Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 111 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM






LÊ TRUNG KIÊN




Đ
Đ
Đ



Y
Y
Y



N
N
N
H
H


H
A
A
A
N
N
N
H
H
H



C
C
C
Ô
Ô
Ô
N
N
N
G
G
G



N
N

N
G
G
G
H
H
H
I
I
I



P
P
P



H
H
H
O
O
O
Á
Á
Á
,
,

,



H
H
H
I
I
I



N
N
N



Đ
Đ
Đ



I
I
I




H
H
H
O
O
O
Á
Á
Á



N
N
N
Ô
Ô
Ô
N
N
N
G
G
G



N
N

N
G
G
G
H
H
H
I
I
I



P
P
P
,
,
,



N
N
N
Ô
Ô
Ô
N
N

N
G
G
G



T
T
T
H
H
H
Ô
Ô
Ô
N
N
N



T
T
T



N
N

N
H
H
H



T
T
T
Â
Â
Â
Y
Y
Y



N
N
N
I
I
I
N
N
N
H
H

H



(
(
(
g
g
g
i
i
i
a
a
a
i
i
i



đ
đ
đ
o
o
o




n
n
n



2
2
2
0
0
0
1
1
1
1
1
1









2
2

2
0
0
0
2
2
2
0
0
0
)
)
)




Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 60.31.01





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
















Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM






LÊ TRUNG KIÊN




Đ
Đ
Đ




Y
Y
Y



N
N
N
H
H
H
A
A
A
N
N
N
H
H
H



C
C
C
Ô
Ô
Ô

N
N
N
G
G
G



N
N
N
G
G
G
H
H
H
I
I
I



P
P
P




H
H
H
O
O
O
Á
Á
Á
,
,
,



H
H
H
I
I
I



N
N
N




Đ
Đ
Đ



I
I
I



H
H
H
O
O
O
Á
Á
Á



N
N
N
Ô
Ô
Ô

N
N
N
G
G
G



N
N
N
G
G
G
H
H
H
I
I
I



P
P
P
,
,
,




N
N
N
Ô
Ô
Ô
N
N
N
G
G
G



T
T
T
H
H
H
Ô
Ô
Ô
N
N
N




T
T
T



N
N
N
H
H
H



T
T
T
Â
Â
Â
Y
Y
Y




N
N
N
I
I
I
N
N
N
H
H
H



(
(
(
g
g
g
i
i
i
a
a
a
i
i
i




đ
đ
đ
o
o
o



n
n
n



2
2
2
0
0
0
1
1
1
1
1
1










2
2
2
0
0
0
2
2
2
0
0
0
)
)
)




Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 60.31.01





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ TRẦN VĂN NHƯNG








Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các tư liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ
ràng, không sao chép các công trình nghiên cứu khác.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Trung Kiên
Học viên Cao học Kinh tế chính trị K20
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Mở đầu........................................................................................................... 1
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn...................................................................................... 6
1.1. Khái niệm, vai trò và sự cần thiết khách quan đẩy nhanh CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn ........................................................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm.................................................................................. 6
1.1.2. Vai trò đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn .......................... 9
1.1.3. Sự cần thiết khách quan đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn Tây Ninh........................................................................................ 11
1.2. Những quan điểm cơ bản của các nhà kinh tế học, chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn................................................................ 12
1.2.1. Quan điểm của các nhà kinh tế học..................................................................12
1.2.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin............................................... 14
1.2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh....................................................................... 17
1.2.4. Quan điểm của Đảng ta....................................................................... 18
1.3. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình đẩy nhanh CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn..................................................................................................23
1.3.1. Nguồn vốn.........................................................................................................23
1.3.2. Nguồn nhân lực................................................................................... 24
1.3.3. Khoa học – công nghệ......................................................................... 25

1.3.4. Thị trường nông nghiệp, nông thôn..................................................... 26
1.4. Kinh nghiệm đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn và bài học rút ra cho Tây Ninh.............................................. 27
1.4.1. Kinh nghiệm đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn............. 27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Tây Ninh trong quá trình đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.......................... 35
Chương 2: Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Tây Ninh..................................................... 37
2.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế – xã hội tỉnh Tây Ninh ............................... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 37
2.1.2. Nguồn lực kinh tế - xã hội .................................................................. 39
2.2. Thực trạng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn giai đoạn 2001 - 2010 .................................................................... 42
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn........................... 42
2.2.2. Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào nông nghiệp, nông thôn. 49
2.2.3. Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn................................................... 51
2.2.4. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp................................................... 53
2.2.5. Nguồn nhân lực .................................................................................. 56
2.2.6. Giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe...................................................... 57
2.2.7. Xây dựng đời sống văn hóa - xã hội ................................................... 58
2.2.8. Đánh giá thành tựu, hạn chế, nguyên nhân thành tựu, hạn chế ........... 59
2.2.9. Bài học kinh nghiệm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn Tây Ninh.......................................................... 65
2.2.10. Những vấn đề đặt ra trong quá trình đẩy nhanh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ..................................................... 66
Chương 3: Quan điểm, phương hướng, giải pháp đẩy nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn Tây Ninh đến năm 2020 ...... 68
3.1. Quan điểm............................................................................................. 68
3.2. Phương hướng....................................................................................... 69
3.2.1. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu, nâng cao hiệu quả kinh tế nông

nghiệp, nông thôn.................................................................................. 69
3.2.2. Đẩy nhanh đầu tư xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội. 74
3.2.3. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa......................................... 74
3.2.4. Nâng cao hiệu quả của khoa học và công nghệ đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế-xã hội......................................................................... 75
3.2.5. Quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường bền vững........................... 76
3.2.6. Chuyển dịch cơ cấu lao động, đào tạo và đào tạo lại, giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo........................................................................ 76
3.2.7. Phát triển mạnh sự nghiệp văn hóa, y tế, nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe nhân dân........................................................................... 77
3.3. Các giải pháp chủ yếu đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn .78
3.3.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, phát triển nhanh kết cấu
hạ tầng KT-XH và xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại ...... 78
3.3.2. Đẩy nhanh phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phù hợp ở
từng vùng để hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn phát triển ................... 82
3.3.3. Phát triển khoa học và công nghệ thực sự là động lực then chốt của
quá trình phát triển nhanh và bền vững.................................................. 83
3.3.4. Đẩy nhanh phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.................................................................................... 85
3.3.5. Huy động, sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực đầu tư phát
triển ....................................................................................................... 86
3.3.6. Phát triển thương mại – dịch vụ.......................................................... 87
3.3.7. Thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội...................................... 88
3.4. Kiến nghị............................................................................................... 90
Kết luận....................................................................................................... 91
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH.TW : Ban Chấp hành Trung ương
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HA : Hecta
HTX : Hợp tác xã
KHCN : Khoa học công nghệ
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
WTO : (Word Trade Organisation) Tổ chức thương mại thế giới
USD : Đô la Mỹ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Tây Ninh.......................39
Bảng 2: Cơ cấu GDP theo ngành.................................................................42
Bảng 3: Cơ cấu GDP theo ngành nông nghiệp............................................. 44
Bảng 4: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp.................................................54



1
MỞ ĐẦU

1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài:
Trong quá trình đổi mới đất nước, đường lối đúng đắn của Đảng về
phát triển nông nghiệp, nông thôn đã khơi dậy nguồn động lực to lớn của
nhân dân, đưa đến những thành tựu rất quan trọng. Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn là chủ trương lớn của Đảng ta, đồng thời là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá

đất nước. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996) đã xác định trong
thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phải “Đặc biệt
coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn”). Đến
Đại hội IX khẳng định: “Tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực
cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn”. Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) đã
ra Nghị quyết về “Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn thời kỳ 2001-2010”. Đại hội X của Đảng tiếp tục xác định “Đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết
đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân”. Và tại Hội nghị
lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã ra Nghị quyết về
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn” với các mục tiêu phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đến năm 2010, 2020 tương ứng với thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (01/2011) và Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, tiếp tục xác định: phát triển nông nghiệp
toàn diện, hiệu quả, bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
huy ưu thế của nền nông nghiệp nhiệt đới gắn với giải quyết tốt các vấn đề
nông dân, nông thôn. Khuyến khích tập trung ruộng đất, áp dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ, phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, có năng suất,
chất lượng, hiệu quả cao. Gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, mở rộng xuất
2
khẩu. Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nông dân.
Trong những năm qua, từ vai trò, sự cần thiết của việc thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo ra những tiền đề,
những điều kiện phát triển kinh tế – xã hội để thực hiện thắng lợi chiến lược
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn Tây Ninh đã đạt được thành tựu khá toàn diện.

Đời sống vật chất, tinh thần của nông dân được cải thiện và từng bước nâng
lên, nhất là nông dân vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số và nông dân ở vùng tôn
giáo….
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vùng nông thôn Tây Ninh
vẫn còn bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế cần khắc phục:
Sản xuất nông nghiệp có tăng trưởng nhưng kém bền vững, phân tán,
manh mún, phụ thuộc vào thị trường tiêu thụ, giá cả, thiên tai, dịch bệnh...
Mức độ chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm, mang tính tự
phát, không ổn định. Hạ tầng kỹ thuật nông thôn còn yếu kém, việc ứng dụng
máy móc, khoa học công nghệ vào nông nghiệp còn thấp.
Ngành nghề nông thôn thiếu đầu tư nên phát triển chậm; ngành nghề
truyền thống chưa được chú trọng, phát huy và đang dần mai một, dẫn đến
tình trạng lao động dư thừa tăng, đời sống nông dân còn thấp. Các ngành phục
vụ nông nghiệp chậm đổi mới, thiếu liên kết.
Trình độ dân trí thấp, lao động thủ công là chính, thiếu cán bộ có năng
lực và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đang
diễn ra chậm so với yêu cầu phát triển. Để phát huy những tiềm năng, những
lợi thế, đồng thời khắc phục những khó khăn, hạn chế đã nêu trên, một mặt
đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa,
mặt khác thúc đẩy nhanh các ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, để từng bước nâng cao
3
đời sống nhân dân, nhất là nhân dân vùng nông thôn ở một tỉnh như Tây Ninh
có hơn 80% là nông dân. Việc nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp đẩy nhanh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2011 - 2020 góp phần đưa Tây Ninh đến năm 2020 cơ bản trở thành
tỉnh công nghiệp là việc làm cần thiết, có ý nghĩa vừa cấp bách vừa lâu dài và
mang tầm chiến lược cho địa phương Tây Ninh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Ở nước ta, Nghị quyết từ Đại hội Đảng khóa III (năm 1960) đến Đại
hội khóa XI (01/2011) đều quan tâm đến phát triển nông nghiệp, nông thôn và
cũng có nhiều Nghị quyết chuyên đề phát triển nông nghiệp, nông thôn. Và
Nghiên cứu về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói chung cũng đã có
nhiều công trình nghiên cứu, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí góp phần
cung cấp lý luận về phát triển nông nghiệp, nông thôn như:
- PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc (1991), Thực trạng nông nghiệp, nông
thôn và nông dân Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội;
- GS.TS Đào Thế Tuấn (1986), Chiến lược phát triển nông nghiệp, Nxb
Nông nghiệp;
- PGS.TS Nguyễn Điền, Trần Đức, Trần Huy Năng (1993), Kinh tế
trang trại gia đình trên thế giới và châu Á, Nxb Thống kê, Hà Nội;
- PGS.TS Chu Hữu Quý (1996), Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội
nông thôn, nông nghiệp Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- GS.TS Hồ Văn Vĩnh, Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
trong tình hình mới, Tạp chí cộng sản số 786, 4/2008;
- PGS.TS Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững, Nxb
Phương Đông;…
Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong việc
cung cấp lý luận về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu trên với nội dung nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc, do đó,
việc vận dụng vào thực tiễn ở Tây Ninh hết sức khó khăn.
4
Năm 1998 ở Tây Ninh, Viện kinh tế nông nghiệp đã phối hợp với các
cơ quan chức năng Tây Ninh xây dựng Đề án “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp và nông thôn Tây Ninh giai đoạn 1998 – 2010”. Đề án bước đầu
cũng đã đóng góp nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, do sự phát triển kinh tế - xã hội của Tây
Ninh ở từng thời điểm nhất định, có nhiều vấn đề mới đặt ra mà Đề án chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển như: cơ sở lý luận, công tác quy hoạch, cơ cấu

kinh tế,…
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 - 2020” làm luận
văn tốt nghiệp là đề tài mới, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về một số vấn đề lý luận chung, thực trạng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Tây Ninh từ
năm 2001 – 2010 và giải pháp cho giai đoạn 2011 - 2020.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn về
những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển.
Nhằm đưa ra phương hướng, các giải pháp cơ bản đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 -
2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau: Phương pháp
duy vật biện chứng, trừu tượng hóa khoa học, phân tích, tổng hợp, phân tích
hệ thống, so sánh, thống kê, chuyên gia.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Phân tích và đánh giá thực trạng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
tỉnh Tây Ninh nhằm rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
5
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu về
đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở các tỉnh
có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng như Tây Ninh và làm tư liệu giảng
dạy và nghiên cứu môn học Kinh tế chính trị.

7. Kết cấu nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được bố cục làm 3 chương.
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn.
- Chương 2: Thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Tây Ninh.
- Chương 3: Quan điểm, phương hướng, giải pháp đẩy nhanh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Tây Ninh đến năm 2020.

6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HÓA
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

1.1. Khái niệm, vai trò và sự cần thiết khách quan đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm
- Nông nghiệp: được hiểu theo các góc độ khác nhau:
+ Dưới góc độ hoạt động kinh tế, nông nghiệp là tập hợp các hoạt động
lao động của con người trong môi trường khí hậu, đất và sinh học cụ thể,
trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhằm tạo ra những sản phẩm động thực
vật để làm thỏa mãn nhu cầu lương thực, thực phẩm, nguyên liệu… cho tiêu
dùng, sản xuất của xã hội.
+ Dưới góc độ ngành kinh tế kỹ thuật, nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất của nền kinh tế quốc dân. Đó là hệ thống các cơ quan quản lý, các đơn
vị, tổ chức thực hiện chức năng sản xuất và tổ chức, quản lý quá trình sản
xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con

người dựa vào quy luật sinh học của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
lương thực…; Nông nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm cả ba ngành nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản).
Như vậy, nông nghiệp là tổ hợp các ngành kinh tế sinh học trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp và là một ngành kinh tế trong khu vực nông thôn
phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng
mưa, bức xạ mặt trời...
- Nông thôn: là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất
nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn.
Khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn (ấp)…,
trong tâm thức người Việt, đó là một môi trường kinh tế sản xuất với nghề
7
trồng trọt, chăn nuôi cổ truyền từ bao đời nay của người Việt. Làng - xã là
một cộng đồng dân cư sinh sống có ranh giới lãnh thổ tự nhiên và hành chính
xác định. Do vậy, nông thôn được xác định là tổng hợp của các làng, nói cách
khác, làng là đơn vị cơ bản của nông thôn Việt Nam.
- Kinh tế nông thôn: là một khu vực của nền kinh tế quốc dân gắn liền
với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung
của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh
tế… vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều
ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ… trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành
kinh tế chủ yếu.
Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thành
phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản tư nhân…
Xét về không gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như:
vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng trồng cây ăn quả,
vùng chuyên chăn nuôi…

- Công nghiệp hoá: Quá trình xây dựng nền sản xuất cơ khí lớn trong tất
cả các ngành của nền kinh tế quốc dân và đặc biệt trong công nghiệp, dẫn tới
sự tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động và nâng cao năng suất
lao động.
Theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hóa là quá trình biến một
nước có nền kinh tế lạc hậu thành nước công nghiệp hiện đại với trình độ
công nghệ tiên tiến, có năng suất lao động cao trong các ngành kinh tế quốc
dân.
- Khái niệm “hiện đại” không chỉ đạt tính thời gian mà căn bản hơn, thể
hiện sự chiếm lĩnh thế giới của con người, nấc thang văn minh và trình độ
phát triển xã hội với năng lượng xuyên suốt trong quá trình đi lên của nó là
tiến bộ khoa học và công nghệ. Hiện đại hóa được nghiên cứu và thực hiện ở
8
mọi lĩnh vực như: kinh tế, khoa học – kỹ thuật, giáo dục, hệ thống chính trị,
bộ máy nhà nước…
Vậy, hiện đại hoá: là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu
công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ vào
quản lý kinh tế - xã hội.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Kế thừa có chọn lọc những tri thức văn
minh của nhân loại, rút những kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành công
nghiệp hóa và thực tiễn phát triển công nghiệp ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới, Đảng ta đã xác định: “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá: là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương
pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. [6; tr.65]
- “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp: là quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi

hoá, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh
học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông
nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nông sản hàng hoá trên thị trường”. [7; tr.93]
- “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn: là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao
động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao
động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, quy hoạch phát
triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ở nông
thôn”. [7; tr.93]

9
1.1.2. Vai trò đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, nông nghiệp là ngành
sản xuất vật chất ra đời từ rất sớm, nền văn minh đầu tiên của xã hội loài
người là nền văn minh nông nghiệp. Các chế độ xã hội: xã hội nguyên thủy,
chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến thì sản xuất nông nghiệp là nền tảng. Khi
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời, với đặc trưng là nền đại công
nghiệp cơ khí thì sản xuất công nghiệp phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng lớn
hơn trong thu nhập quốc dân so với nông nghiệp. Tuy vậy, dù trình độ khoa
học công nghệ trên thế giới phát triển ở trình độ cao đến mức độ nào đi nữa
thì cũng không thể thay thế được khẩu phần ăn của con người từ nguồn lương
thực, thực phẩm do ngành nông nghiệp tạo ra. Do đó, nông nghiệp được xác
định là ngành kinh tế có vai trò và vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
của hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhất là các nước có nền kinh tế chậm
phát triển. Mác cho rằng: Sản xuất thực phẩm là điều kiện sống đầu tiên của
những người sản xuất trực tiếp và của cả các dạng sản xuất nói chung.
Trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội có sự tham gia của nhiều

ngành, trong đó nông nghiệp được coi là ngành cung cấp lương thực, thực
phẩm nuôi sống toàn xã hội. Lương thực, thực phẩm là điều kiện sinh tồn tối
thiểu của con người. Hiện nay việc gia tăng nhanh dân số của nhiều quốc gia
trên thế giới, sẽ dẫn đến việc thiếu lương thực, thực phẩm. Vì vậy, vấn đề giải
quyết lương thực trước mắt cũng như lâu dài của mỗi nước là cực kỳ khó
khăn, bởi những nguyên do là đất đai luôn biến động theo chiều hướng giảm
dần, do quá trình đô thị hóa, phát triển sản xuất công nghiệp trên quy mô lớn
xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhu cầu con người ngày càng nhiều. Mặt
khác, hoạt động nông nghiệp tác động mạnh mẽ đến hệ sinh thái, từ đất đai,
nguồn nước đến thảm thực vật. Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn một cách hợp lý và bền vững sẽ góp phần quan trọng bảo vệ và làm lành
mạnh hóa môi trường sống của con người, bảo vệ thảm thực vật, vốn rừng,
nguồn nước và tài nguyên thiên nhiên khác của đất nước. Trong quá trình sản
xuất nông nghiệp việc sử dụng một khối lượng lớn hóa chất như phân bón,
10
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,… cho nên dễ gây ra tình trạng ô nhiễm môi
trường làm phá vỡ cân bằng sinh thái. Đó là một trong những nguyên nhân
gây thiên tai (mưa bão, lũ lụt, nắng hạn,…). Vì vậy phát triển nông nghiệp
phải chú ý đến cân bằng môi trường sinh thái.
Bên cạnh đó, nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu và lực lượng
lao động cho sự phát triển công nghiệp. Phát triển công nghiệp là điều kiện để
tái sản xuất mở rộng, để hình thành nền sản xuất hiện đại, nhưng nó chỉ thực
hiện được trên cơ sở do nông nghiệp làm ra, nhất là “đầu vào” của sản xuất
công nghiệp.
Sự phát triển nông nghiệp còn tác động đến trạng thái chính trị – xã hội
của đất nước. Bởi vì nông nghiệp là ngành duy nhất cung cấp lương thực,
thực phẩm cho con người. Mà an toàn lương thực là điều kiện cơ bản cho sự
ổn định và phát triển kinh tế – xã hội. Mác cho rằng: con người trước hết ăn
rồi sau đó mới nói đến hoạt động khác, mà nông nghiệp là ngành cung cấp
tư liệu sinh hoạt cho con người, như vậy vai trò của nông nghiệp đặc biệt

quan trọng trong việc nâng cao mức sống cho dân cư, đảm bảo ổn định
chính trị - xã hội của một quốc gia, dân tộc hay một địa phương. Thực tiễn
ở nước ta cho thấy tình hình chính trị – xã hội đã ổn định là do tác động của
nhiều nhân tố, nhưng trong đó tác động nông nghiệp là vô cùng quan trọng.
Vì vậy, trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, Đảng ta luôn coi
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu. Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn là để cung cấp lương thực, thực phẩm, tạo ra hàng hóa xuất khẩu và để
nuôi sống toàn bộ dân cư, tạo công ăn, việc làm cho người nông dân. Đây là
cơ sở cho sự ổn định chính trị xã hội và tiền đề cho sự phát triển bước đi ban
đầu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, nhưng vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân vẫn có tầm
chiến lược quan trọng. Vì vậy, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng
ta đã nhận định - Việt nam bước vào giai đoạn mới - giai đoạn đẩy mạnh
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức - một trong những nội dung
11
cần phải triển khai để thực hiện quá trình này là đẩy mạnh CNH, HĐH
nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp,
nông thôn và nông dân [5, tr. 637].
1.1.3. Sự cần thiết khách quan đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn Tây Ninh.
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình phát triển nông thôn
theo hướng tiến bộ kinh tế - xã hội của một tỉnh công nghiệp. Đẩy nhanh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh nhằm tạo ra động lực mới
để đưa kinh tế nông thôn phát triển lên một giai đoạn cao hơn và hướng tới
một nền nông nghiệp bền vững là sự cần thiết bởi vì:
Tây Ninh xuất phát điểm phát triển thấp, là một tỉnh thuần nông với hơn
80% dân số sống nông thôn, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn,
chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị đang tăng lên. Đẩy nhanh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là vấn đề có vị trí chiến lược trong phát

triển kinh tế - xã hội của Tây Ninh, tạo nền tảng lương thực ngày càng vững
chắc cho việc phát triển công nghiệp hóa với quy mô ngày càng lớn hơn.
Nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh còn nhiều tiềm năng chưa được
khai thác và chưa khai thác có hiệu quả, vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ,
trình độ lạc hậu, năng suất thấp. Phát triển khu vực này sẽ kéo theo phát triển
công nghiệp và dịch vụ.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm, chưa gắn bó
hiệu quả với thị trường, Còn nặng về nông nghiệp, trong nông nghiệp nặng về
trồng trọt (80%). Sản xuất nông nghiệp còn phân tán, manh mún, mang nhiều
yếu tố tự phát. Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung
cấp lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp, nhất là công
nghiệp chế biến; giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của người lao động; là
thị trường rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm cho ngành công nghiệp.
Phát triển nông nghiệp tích lũy vốn ban đầu cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng thông qua xuất khẩu nông - lâm -
thủy sản và hàng thủ công mỹ nghệ.
12
Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta cho thấy, đẩy nhanh phát triển
nông nghiệp, nông thôn… là giải pháp cơ bản để chuyển nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế công – nông nghiệp – dịch vụ hiện đại.
Trong những năm qua, tỉnh Tây Ninh thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn diễn ra với tốc độ khá chậm, kinh tế nông nghiệp, nông
thôn còn nhiều mặt yếu kém gây trở ngại cho phát triển kinh tế - xã hội cho
nên phải đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là sự cần thiết.
1.2. Những quan điểm cơ bản của các nhà kinh tế học, chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
1.2.1. Quan điểm của các nhà kinh tế học
Một số quan điểm của các nhà kinh tế học nghiên cứu về phát triển nông
nghiệp, nông thôn như sau:

- Quan điểm 1: Phát triển mạnh nông nghiệp để thúc đẩy công nghiệp
phát triển: Điển hình cho quan điểm này là các học giả B.Johnston, J.Mellor
và Skuznets, được xây dựng vào những năm 1960. Các ông cho rằng nông
nghiệp có các vai trò sau:
+ Cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu trong nước.
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp.
+ Tạo nguồn lao động cho khu vực công nghiệp.
+ Mở rộng thị trường nội địa cho sản phẩm công nghiệp.
+ Tăng nguồn tiết kiệm ở trong nước để cấp vốn mở mang công nghiệp.
+ Xuất khẩu nông sản để thu ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Các học giả trên rất coi trọng nông nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp
hoá nhưng chỉ ở khía cạnh khai thác. Tức là khai thác càng nhiều càng tốt, các
nguồn lực từ nông nghiệp và nông thôn phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, đô thị hoá, còn sự phát triển của bản thân nông nghiệp, nông thôn chưa
giành được sự quan tâm thoả đáng. Chính vì vậy dẫn đến tình trạng một số
nông thôn bị tàn phá về kinh tế và môi trường.
13
- Quan điểm 2: Đi thẳng vào công nghiệp hoá, đô thị hoá.
Người đại diện cho lý thuyết này là W. Rostow. Ông cho rằng cần phát
triển xã hội nông thôn thành một xã hội công nghiệp và hậu công nghiệp. Quá
trình này phải được tiến hành đồng thời trên bốn phương diện: Kinh tế, không
gian, chính trị – xã hội, văn hoá. Tức là phải đồng thời công nghiệp hoá, đô
thị hoá, quốc tế hoá.
Trong quan điểm phát triển của W. Rostow không có khái niệm phát
triển nông nghiệp và nông thôn. Nông nghiệp chỉ được hướng vào sản xuất
lương thực, thực phẩm… do vậy để duy trì sự tăng trưởng của nền kinh tế cần
phải giảm mạnh số lượng lao động làm trong nông nghiệp.
Tư tưởng của W. Rostow là thực hiện đốt cháy giai đoạn để ngay lập tức
chuyển một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp phát triển.

Nhưng kết quả dẫn đến sự cân đối trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và
đô thị hoá bị phá vỡ. Nạn thiếu lương thực, thực phẩm diễn ra triền miên, các
khu nhà ổ chuột nằm đan xen với các toà nhà cao tầng hiện đại. Công nghiệp
hoá thiếu hẳn những tiền đề, điều kiện để phát triển.
- Quan điểm 3: Kết hợp hài hoà giữa nông nghiệp và công nghiệp, nông
thôn và thành thị trong quá trình phát triển.
Tiêu biểu cho quan điểm này là nhà kinh tế học E. Fschumacher. Ông
cho rằng trong kinh tế, khái niệm trung tâm của sự khôn ngoan là tính bền
vững. Ông đề nghị cần phải có hệ thống tư duy hoàn toàn mới, dựa trên sự
quan tâm đến con người chứ không phải quan tâm trước hết đến hàng hoá.
Nghĩa là phải thiết kế những hệ thống cư trú lâu bền của con người để tạo ra
mối liên kết chặt chẽ giữa con người với thiên nhiên, giữa các cây trồng, vật
nuôi, con người, đất, nước thành những cộng đồng chặt chẽ và có hiệu quả.
Đặc biệt ở những nước đang phát triển cần chú ý thoả đáng đến sự phát triển
nông nghiệp và nông thôn. Từ đó ông đề xuất phải phát triển cân đối giữa
nông nghiệp và công nghiệp, phải dùng những thành quả của công nghiệp để
làm cho cuộc sống của con người ở nông thôn trở nên lành mạnh, đẹp đẽ và
bền vững hơn.
14
Như vậy, việc tổng kết các quan điểm trên cho phép so sánh để lựa chọn
mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với đặc điểm từng nước,
từng địa phương.
1.2.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
Trong suốt quá trình lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước theo con đường XHCN, lý luận Mác - Lênin về công nghiệp hoá được
Đảng ta vận dụng sáng tạo và luôn khẳng định công nghiệp hoá là nhiệm
vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ. Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước,
quan điểm về công nghiệp hoá cũng ngày càng đổi mới và hoàn thiện, phù
hợp với qui luật khách quan, điều kiện cụ thể của nước ta và bối cảnh
chung của thế giới.

Công nghiệp hoá là quá trình phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp, đã diễn ra từ lâu trong lịch sữ xã hội cùng với cuộc cách mạng
công nghiệp trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong quá trình nghiên
cứu của mình, mặc dù Mác và Ăng-ghen không viết một chuyên luận nào
về công nghiệp hoá, nhưng trong các công trình nghiên cứu của mình các
Ông cũng đã đề cập đến cách mạng công nghiệp trong nền sản xuất tư bản
như: trong đại công nghiệp, điểm xuất phát của cuộc cách mạng trong
phương thức sản xuất là tư liệu lao động, trước hết là máy công cụ. Máy
móc thúc đẩy phân công lao động xã hội, giảm lao động cơ bắp và làm cho
việc nâng cao trình độ học vấn trở thành bắt buộc đối với người lao động.
Mác dự đoán: theo đà phát triển của đại công nghiệp, việc tạo ra của cải
thật sự trở nên ít phụ thuộc vào thời gian lao động và số lượng lao động đã
chi phí mà chúng phụ thuộc vào trình độ chung của khoa học và của tiến bộ
kỹ thuật, hay là phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học ấy vào sản xuất.
Việc cách mạng trong phương thức sản xuất ở lĩnh vực công nghiệp
gây ra cuộc cách mạng trong các lĩnh vực khác làm biến đổi cơ cấu ngành
kinh tế và cơ cấu lao động. Cách mạng công nghiệp khi Mác - Ăng-ghen
nghiên cứu đã diễn ra bắt đầu từ công nghiệp nhẹ, rồi lan sang nông
nghiệp, giao thông vận tải… và cuối cùng xâm nhập vào công nghiệp nặng.
15
Sự biến đổi cơ cấu ngành diễn ra không ngừng kéo theo sự biến đổi cơ cấu
lao động xã hội, đòi hỏi phải chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang
công nghiệp và các ngành dịch vụ, làm cho lao động nông nghiệp giảm cả
tương đối và tuyệt đối.
Công nghiệp hoá đã làm chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực nông
nghiệp và Mác đã dự đoán công nghiệp hoá sẽ làm chuyển dịch lao động
trong nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Theo
Các Mác: Đối với lĩnh vực nông nghiệp, tác động của công nghiệp hoá có
tính chất cách mạng hơn bất cứ nơi nào khác, hiểu theo nghĩa là công
nghiệp lớn làm cho không còn nông dân nữa, tức là còn cái thành trì của xã

hội cũ nữa, và thay thế nông dân bằng người làm thuê. Do đó mà ở nông
thôn, những nhu cầu cải biến xã hội và cuộc đấu tranh giai cấp, được nâng
lên ngang với trình độ ở thành thị và “chỉ có nền công nghiệp lớn sử dụng
máy móc, mới tạo cho nền kinh doanh nông nghiệp tư bản chủ nghĩa” [16,
tr. 84].
Lênin phân tích sự tác động của công nghiệp tới lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp sẽ làm cho công cụ lao động ngày càng tiến bộ hơn,
dẫn đến năng suất lao động trong nông nghiệp tăng khi đó đòi hỏi phải phát
triển công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo máy móc phục vụ nông
nghiệp và kéo theo nó là những ngành công nghiệp khác cũng phát triển.
Theo Lênin: Ngoài máy móc ra, sự cần thiết phải cày bừa ruộng đất tốt hơn
nữa sẽ đưa đến chỗ thay thế những công cụ thô sơ trước đây, bằng những
công cụ cải tiến hơn, và thay thế gỗ bằng sắt, bằng thép. Sự thay đổi đó tất
nhiên sẽ đưa đến chỗ phải xây dựng tại chỗ những nhà máy chế tạo ra
những công cụ đó, vì công nghiệp thủ công không thể làm ra được những
công cụ tốt như thế và “nhờ có sự phát triển của công nghiệp chế biến bằng
máy móc và công nghiệp khác cho nên yêu cầu về khoáng sản cũng ngày
một tăng thêm [20, tr.89]. Ông còn nhấn mạnh rằng:
Công nghiệp là chìa khoá để cải tạo nền nông nghiệp lạc hậu và phân
tán trên cơ sở tập thể hoá… Do đó, nhiệm vụ là phải cung cấp cho nông
16
nghiệp đến mức tối đa những công cụ và tư liệu sản xuất cần thiết để xúc
tiến và đẩy mạnh cải tạo nông nghiệp trên cơ sở kỹ thuật mới và việc cải
tạo một nền nông nghiệp bị chia nhỏ, phân tán là một việc làm hết sức khó
khăn cần phải đi dần từng bước nhưng liên tục và kiên quyết bền bỉ, làm
cho nông nghiệp chuyển qua một cơ sở kỹ thuật mới, cơ sở của nền đại sản
xuất, đưa nông nghiệp lên ngang tầm trình độ công nghiệp xã hội chủ
nghĩa. Nếu làm được việc đó thì thắng lợi cuối cùng của chủ nghĩa xã hội
mới được đảm bảo.
Lênin còn chỉ ra rằng, Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể thắng khi xây

dựng được một nền sản xuất hiện đại trên cơ sở vật chất - kỹ thuật tiên tiến,
có năng suất lao động cao hơn hẳn chủ nghĩa tư bản. Đối với nước có kinh
tế lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá như nước Nga lúc đó thì công nghiệp
hoá là bước đi quan trọng để xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội,
trong đó điện khí hoá là bước quan trọng nhất. Người luôn coi trọng ngành
sản xuất có công nghệ hiện đại và đào tạo cán bộ công nhân có trình độ
cao, nên trong thời kỳ khó khăn sau chiến tranh, vẫn giành chi phí hàng
triệu rúp để cử người ra nước ngoài học tập.
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn không chỉ tác động trực tiếp đến
nông nghiệp, công nghiệp phát triển còn thúc đẩy các quá trình kinh tế
khác, gián tiếp mở mang phát triển nông nghiệp, đưa nông nghiệp hội nhập
kinh tế thế giới. Cách mạng công nghiệp tạo điều kiện mở rộng thị trường
trong nước, làm lưu thông hàng hoá vượt ra khỏi biên giới quốc gia, tham
gia vào phân công lao động thế giới và thị trường thế giới.
Nhờ sản xuất bằng máy móc, việc khai thác tài nguyên, nguyên liệu,
vận tải… được cơ khí hoá, làm cho của cải được sản xuất ra với khối lượng
lớn và thuận lợi trong lưu thông, tạo ra thị trường rộng mở trên thế giới,
điều đó tất yếu dẫn đến quốc tế hoá đời sống kinh tế và là xu hướng toàn
cầu hoá.


17
1.2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc phát triển nông nghiệp.
Người nhấn mạnh: phát triển nông nghiệp là việc cực kỳ quan trọng. Ngay từ
những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, Bác đã chỉ rõ: Đặc
điểm to lớn nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên CNXH…Người đã nói một cách đơn giản và dễ hiểu rằng
“Vì nước ta là một nước nông nghiệp, mọi việc đều dựa vào nông nghiệp”
cho nên “Các cơ quan Nhà nước phải quan tâm hơn nữa đến nông nghiệp,

phát huy nhiều hơn nữa tác dụng của ngành mình trong sản xuất nông
nghiệp”. [17; tr.415]
Như vậy, từ sớm Người đã nhìn thấy và chỉ đạo ưu tiên phát triển nông
nghiệp, những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam phải đi từ
nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nước ta là một nước nông
nghiệp… muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy
việc phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính”. “Vì nông nghiệp là nguồn
cung cấp lương thực và nguyên liệu, đồng thời là một nguồn xuất khẩu quan
trọng, nông thôn là thị trường tiêu thụ to nhất hiện nay, cho nên cần phải cải
tạo và phát triển nông nghiệp thì mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế
khác”. Về cơ cấu kinh tế phải phát triển mạnh cả công nghiệp và nông nghiệp:
“Công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế. Công nghiệp phát
triển thì nông nghiệp mới phát triển. Cho nên công nghiệp và nông nghiệp
phải giúp đỡ lẫn nhau và cùng phát triển, như hai chân đi khỏe và đi đều thì
tiến bước sẽ nhanh và nhanh chống đi đến mục đích”. Người chỉ rõ “Phải cải
tạo và phát triển nông nghiệp để tạo điều kiện cho việc công nghiệp hóa nước
nhà. Phải có một nền nông nghiệp phát triển thì công nghiệp mới có thể phát
triển mạnh”. [17; tr.14, tr.180, tr.544]
Đây là những tư tưởng lớn của chủ tịch Hồ Chí Minh trong quá trình chỉ
đạo phát triển nông nghiệp, nông thôn; mà Đảng ta sau này đã tiếp thu, từ Đại

×