Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu công nghệ chế tạo MBA điện lực có lõi thép và vật liệu vô định hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MBA
ĐIỆN LỰC CĨ LÕI THÉP LÀ VẬT LIỆU VƠ ĐỊNH HÌNH

Chun ngành: Kỹ thuật điện

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỆN HƯỚNG THIẾT BỊ ĐIỆN

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS. TS. PHẠM VĂN BÌNH

Hà Nội-Năm 2012


NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

KỸ THUẬT ĐIỆN
`

2010B


LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian học cao học tại trƣờng Đại học Bách khoa Hà nội và dƣới sự
hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Văn Bình, tơi đã hoàn thành luận văn tốt


nghiệp với tên luận văn là “Nghiên cứu cơng nghệ chế tạo MBA điện lực có lõi
thép là vật liệu vơ định hình”.Tơi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn này là trung thực.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phƣợng


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại bộ môn Thiết Bị Điện- Điện Tử Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội, dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo
GS.TS. Phạm Văn Bình, tác giả đã lựa chọn và hoàn thành nội dung đề tài:
“Nghiên cứu cơng nghệ chế tạo MBA điện lực có lõi thép là vật liệu vơ định
hình”.
khơng ít khó khăn do thời gian gấp rút,
trình độ có hạn và đây là vấn đề tƣơng đối mới và phức tạp. Tuy nhiên, với sự lỗ lực
của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo GS.TS. Phạm Văn Bình cùng sự
động viên của gia đình và bạn bè, tác giả đã hồn thành bài luận văn và thu đƣợc
một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Bộ môn Thiết Bị Điện – Điện Tử, trƣờng Đại
học Bách Khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho tác giả vừa học tập vừa nghiên
cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Phạm Văn Bình đã nhận
hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình để tác giả hoàn thành bài luận văn này.
Cuối cùng tác giả chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và các thành
viên trong gia đình đã động viên giúp đỡ góp, phần vào sự thành công của bản luận
văn.


Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phƣợng

Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

1

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................... 5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.......................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................. 10
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 11
1.

Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................................................ 11

2.

Ý nghĩa khoa học – thực tiễn:.................................................................................................. 13

3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 13

TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG CỦA
MÁY BIẾN ÁP .............................................................................................................. 15
1.1. Tình hình nghiên cứu của thế giới: ......................................................................................... 20
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc: ...................................................................................... 27
1.3. Hƣớng nghiên cứu của tác giả: ................................................................................................. 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..................................................................................30
VẬT LIỆU TỪ MỀM VƠ ĐỊNH HÌNH ....................................................................... 31
2. 1. Tinh thể và vơ định hình – Trật tự xa và trật tự gần: .................................................... 33
2. 2. Các mơ hình cấu trúc của hợp kim vơ định hình: ........................................................... 34
2. 3. Vật liệu từ mềm vơ định hình và nanomet: ....................................................................... 35
2.3.1 Vật liệu từ mềm vơ định hình: ..................................................................35
2.3.2 Vật liệu từ mềm nanomet: .........................................................................36
2.4. Các tính chất từ: .............................................................................................................................. 37
2.4.1. Dị hƣớng từ tinh thể: .................................................................................38
2.4.2. Dị hƣớng từ đàn hồi: .................................................................................42
2.4.3. Dị hƣớng từ cảm ứng:u .............................................................................48
2.5. Tổn hao công suất trong lõi dẫn từ và khả năng ứng dụng: ....................................... 48
2.5.1 Tổn hao từ trễ Chúng ta đã biết trong trƣờng một chiều (chế độ tĩnh) tổn
hao từ trễ (Ph) là diện tích khép kín của đƣờng cong B - H. .................................48
2.5.2. Tổn hao dịng xốy ....................................................................................49
2.5.3. Tổn hao cơng suất trong lõi dẫn từ............................................................50
2.5.4. Khả năng ứng dụng. ..................................................................................52
2.6. Các phƣơng pháp chế tạo vật liệu vơ định hình: ............................................................. 53

Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

2

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12



Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

2.7. Công nghệ sản xuất vật liệu từ vô định hình: ................................................................... 53
2.7.1 Phƣơng pháp làm nguội nhanh từ tinh thể lỏng: .......................................53
2.7.2 Công nghệ sản xuất vật liệu từ vơ định hình: ...........................................55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................62
CƠNG NGHỆ CHẾ TẠO MẠCH TỪ VÀ DÂY QUẤN .................................... 63
MÁY BIẾN ÁP VƠ ĐỊNH HÌNH ............................................................................ 63
3.1. CƠNG NGHỆ CHẾ TẠO MẠCH TỪ: ................................................................................ 63
3.1.1. Khái niệm chung về công nghệ chế tạo mạch từ: .......................................63
3.1.1.1. Nhiệm vụ của mạch từ: ........................................................................63
3.1.1.2. Kết cấu mạch từ: ..................................................................................63
3.1.1.3. Phƣơng pháp ủ mạch từ: ......................................................................66
...............................................................................................................................67
Hình 3.7b: Điều kiện lị ủ đối với lõi 2605 SA1 DT .............................................67
3.1.2. Công nghệ chế tạo mạch từ của máy biến áp vơ định hình: .......................68
3.1.2.1. Mạch từ đƣợc ghép từ nhiều lá thép với nhau: ....................................68
3.1.2.2. Mạch từ đƣợc quấn kiểu hình xuyến:...................................................68
3.1.2.3. Mạch từ đƣợc ghép từ những tẹp thép đã đƣợc định hình sẵn: ............71
3.2. CƠNG NGHỆ CHẾ TẠO DÂY QUẤN: ............................................................................ 73
3.2.1. Khái niệm chung: ........................................................................................73
3.2.1.1. Yêu vầu và nhiệm vụ của dây quấn: ....................................................73
3.2.1.2. Cách điện trong máy biến áp: ..............................................................73
3.2.2. Công nghệ chế tạo dây quấn: ......................................................................75
3.2.2.1. Dây quấn hình trụ dây dẫn chữ nhật: ...................................................75
3.2.2.3. Dây quấn hình xoắn: ............................................................................81
3.2.2.4. Dây quấn hình xốy ốc liên tục: (hình 3.32) ........................................83

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..................................................................................85
KHẢO SÁT TỪ TRƢỜNG VÀ TỔN HAO KHÔNG TẢI MÁY BIẾN ÁP SỬ
DỤNG LÕI THÉP VẬT LIỆU VƠ ĐỊNH HÌNH BẰNG PHƢƠNG PHÁP
PHẦN TỬ HỮU HẠN ................................................................................................. 87
4.1. Giới thiệu chung:........................................................................................................................... 87
4.2. Phƣơng pháp phần tử hữu hạn với chƣơng trình FEMM: ........................................... 87
4.2.1. Giới thiệu phần mềm FEMM: ....................................................................87
4.2.2. Các thông số thiết kế của MBA khi sử dụng phần mềm FEMM: ..............89
4.3. Ứng dụng phần mềm FEMM trong việc khảo sát sự phân bố từ trƣờng và tổn
hao không tải của máy biến áp 160kVA - 22kV/0,4kV. ........................................................ 89
4.3.1. Các thông số thiết kế đƣợc sử dụng. ..........................................................89
4.3.1.1. Mơ hình và kích thƣớc mạch từ: ..........................................................89
4.3.1.2. Các thơng số cuộn dây: ........................................................................90
4.3.1.3. Thơng số về dịng điện trên các cuộn dây bao gồm: ............................91
Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

3

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

4.3.2.1. Nhập số liệu: ........................................................................................91
4.3.2.2. Kết quả sau khi chạy chƣơng trình với thép KTĐ 2211 ......................92
4.3.2.3. Kết quả sau khi chạy chƣơng trình với thép VĐH: .............................92
4.3.2.5. So sánh kết quả và kết luận: .................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................ 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 101

Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

4

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ

NGUYÊN VĂN

VIẾT TẮT
MBA

Máy biến áp

PTHH

Phần tử hữu hạn

FEMM

Finite Elemnet Methode Magnetics


VĐH

Vô định hình

KTĐ

Kỹ thuật điện

TTĐN
EVN
VLKT
HTĐ

Tổn thất điện năng
Tập đồn Điện lực Việt Nam.
Viện Vật lý kỹ thuật.
Hệ thống điện.

Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

5

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Tên hình vẽ

Hình
1.1

Đồ thị biểu diễn xu hƣớng của thế giới sử dụng vật liệu tốt hơn
để giảm tổn hao không tải của máy biến áp.

Trang
22

1.2

Đƣờng cong từ trễ của vật liệu vơ định hình và thép silic.

23

1.3

Tổn hao từ phụ thuộc vào cảm ứng từ B của thép Si và VĐH.

24

1.4

2.1

So sánh tổn hao không tải của máy biến áp ở Nhật Bản (máy 3

pha, 50Hz, 300 kVA).
Năm loại mạng cơ bản trong cấu trúc trật tự gần theo mơ hình
Berna.

24

35

2.2

Qui trình chế tạo hợp kim nanomet.

36

2.3

Dải kích thƣớc của vật liệu.

37

2.4

Mơ hình dị hƣớng ngẫu nhiên.

38

2.5

2.6


Dị hƣớng từ hiệu dụng <K> của vật liệu nanomet với định
hƣớng ngẫu nhiên của hạt phụ thuộc kích thƣớc hạt D.
Lực kháng từ HC phụ thuộc vào kích thƣớc hạt D của các vật
liệu mềm.

40

40

2.7

Các cấu trúc ngun tử

55

2.8

Quy trình chế tạo vật liệu vơ định hình

56

2.9

Mơ hình các sản phẩm.

56

2.10

Sơ đồ thiết bị điều khiển cơng nghệ ampoule khép kín.


57

2.11

Sơ đồ thiết bị điều khiển cơng nghệ ampoule liên tục.

58

2.12

Sơ đồ mô tả các sản phẩm của vật liệu vơ định hình.

59

Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

6

Chun ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

2.13

Máy biến áp 1 pha 50kVA - 6 kV/210 V.


60

2.14

Máy biến áp 3 pha: a) 3 trụ ; b) 5 trụ.

60

2.15

Máy biến áp khô 3 pha 1000kVA - 6 kV/210V.

61

3.1

Tiết diện trụ của MBA.

64

3.2

a – Ghép vng góc. b – Ghép chéo góc.

64

3.3

a- Hƣớng dẫn từ ghép vng góc, b-ghép chéo góc.


65

3.4

Cách ghép trụ và gơng.

65

3.5

Ép gơng mạch từ bằng bulông ép.

66

3.6

Ép trụ bằng đai.

66

3.7a

Phƣơng pháp ủ mạch từ.

67

3.7b

Điều kiện lị ủ đối với lõi 2605 SA1 DT


67

3.8

Cuộn tơn

68

3.9

Giá quay của máy quấn băng.

68

3.10

a) Bộ phận truyền động dẫn băng tôn. b) Máy quấn tôn.

69

3.11

Hàn cố định lõi tôn.

69

3.12

Tháo khuôn mạch từ.


70

3.13

Sơn và băng mạch từ.

70

3.14

Máy quấn dây.

70

3.15a

Sau khi quấn ba cuộn dây.

71

3.15b

Các đầu dây đƣợc hàn nối đƣa ra ngồi.

71

3.16

Gá cố định cuộn dây.


71

3.17

Lõi thép vơ định hình.

71

Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

7

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

3.18

Ghép thép vào cuộn dây.

72

3.19

a – Nén chặt mạch từ. b- Hàn mạch từ.

72


3.20

Các phƣơng pháp quấn dây.

75

3.21

Dây quấn hình trụ một lớp.

76

3.22

Dây quấn hình trụ hai lớp.

76

3.23

Sơ đồ dây quấn hai mạch nhánh song song.

77

3.24

Sơ đồ dây quấn đồng lá.

78


3.25

Dây quấn máy biến áp dạng “foil”

79

3.26

Dây quấn hình trụ nhiều lớp dây dẫn tròn.

79

3.27

Cách điện phần đầu của dây quấn hình ống nhiều lớp.

80

3.28

Dây quấn hình xoắn. a) mạch đơn. b) mạch kép.

81

3.29

Ví dụ về tăng chiều cao dây quấn của dây quấn mạch đơn có 4
sợi song song khi hoán vị.


82

3.30

Cách thực hiện hoán vị phân bố đều.

82

3.31

Dây quấn hình xoắn.

83

3.32

Dây quấn hình xốy ốc liên tục.

83

3.33

Dây quấn xoáy ốc liên tục.

84

3.34

Chuyển tiếp giữa các bánh dây có hốn vị của 3 sợi dây song
song.


84

4.1

Kích thƣớc mạch từ của máy biến áp.

90

4.2

Mơ hình đƣờng sức từ MBA lõi thép KTĐ 2211

92

4.3

Mơ hình đƣờng sức từ MBA lõi thép VĐH

92

4.4

Điểm xác định cƣờng độ từ trƣờng

93

Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

8


Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

4.5

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

Hệ số tăng cao cƣờng độ điện trƣờng theo( r+a)/r

Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

9

96

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
1.1


Trang

Tên bảng
So sánh tổn hao không tải máy biến áp 1 pha và 3 pha có lõi
thép silic thơng thƣờng và lõi thép vơ định hình.

25

Tổn hao sắt từ (Fe), tổn hao đồng và tổng tổn hao của máy
1.2

biến thế cùng công suất sử dụng hai loại vật liệu dẫn từ khác

25

nhau.
1.3
2.1
3.1

Hiệu quả kinh tế khi sử dụng lõi dẫn từ VĐH.
So sánh một số thông số kỹ thuật của thép vơ định hình và
thép cán nguội.
Kích thƣớc lá đồng và nhơm thƣờng gặp.

Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

10

26

52
78

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Máy biến áp là một phần tử quan trọng nhất trong hệ thống truyền tải và phân
phối điện năng. Việc phát minh ra máy biến áp vào khoảng năm 1885 đã đột ngột
thay đổi hệ thống truyền tải và phân phối điện năng. Dòng điện xoay chiều phát ra ở
điện áp thấp có thể đƣợc nâng lên để truyền tải ở điện áp cao và dòng điện nhỏ, do
vậy làm giảm đƣợc điện áp rơi trên dây dẫn và tổn hao trên đƣờng truyền. Máy biến
áp tăng áp ở nhà máy phát điện làm nhiệm vụ nâng điện áp có thể lên tới hàng
nghìn kV để truyền tải đi xa đến nơi tiêu thụ. Sau đó tại nơi tiêu thụ máy biến áp sẽ
giảm điện áp từ điện áp cao xuống điện áp tiêu chuẩn phù hợp với các thiết bị điện.
Trong thực tế điện năng đƣợc sản xuất thƣờng xa nơi tiêu thụ, để truyền điện năng
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ thƣờng phải sử dụng máy biến áp để nâng điện áp
và giảm điện áp 3 đến 4 lần. Máy biến áp làm cho hệ thống điện xoay chiều trở nên
linh hoạt bởi vì những phần khác nhau và thiết bị của hệ thống năng lƣợng có thể
hoạt động ở mức điện áp kinh tế bằng cách sử dụng máy biến áp với tỷ số thích
hợp. Ngƣời ta cũng chia máy biến áp trên hệ thống truyền tải, phân phối điện năng
thành máy biến áp truyền tải và máy biến áp phân phối. Máy biến áp phân phối có
nhiệm vụ biến đổi điện áp phù hợp và cung cấp trực tiếp cho phụ tải. Nói cách khác
máy biến áp phân phối thƣờng đặt gần phụ tải nơi liên quan trực tiếp đến mơi
trƣờng sống của con ngƣời vì vậy càng ngày ngƣời ta càng tìm cách hồn thiện để

các máy biến áp phân phối không chỉ đạt các yêu cầu về các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh
tế mà cịn phải đạt các chỉ tiêu về an tồn, bảo vệ mơi trƣờng, ...
Trong q trình truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng đã phát sinh sự
tổn thất khá lớn. Cho nên giảm tổn thất điện năng là một vấn đề cần thiết không chỉ
đối với riêng ngành điện Việt Nam mà đối với ngành điện các nƣớc trên thế giới.
Giảm tổn thất điện năng có một ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân và
ngành điện.
Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

11

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

Mỗi ngày trên thế giới có hàng chục triệu máy biến áp phân phối điện hoạt
động. Các máy biến áp đó làm nhiệm vụ cấp điện áp thích hợp cho các phụ tải.
Công suất của các máy biến áp có thể từ vài chục cho tới vài nghìn kVA.
Trong quá trình sản xuất và sử dụng máy biến áp, ngƣời ta ln ln phải có
biện pháp cải tiến thiết kế và cơng nghệ chế tạo nhằm hồn thiện về cấu trúc, hình
dạng, thơng số kỹ thuật, kinh tế….và quan trọng nhất đó là giảm tổn hao của máy
biến áp.
Tổn hao điện năng trong máy biến áp là vấn đề kinh tế - kỹ thuật rất đƣợc
quan tâm, tổn hao này chủ yếu bao gồm tổn hao điện trên cuộn dây (tổn hao đồng)
và tổn hao trong lõi dẫn từ (tổn hao sắt hay là tổn hao không tải). Để giảm tổn hao
điện trong máy biến áp, cần thiết kế máy sao cho độ dài cuộn dây đồng (nhôm)
ngắn nhất và độ dẫn điện của chúng tốt nhất. Mặt khác, phải tìm tịi các loại vật

liệu dẫn từ (lõi từ) mới có tổn hao nhỏ nhất.
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ những năm gần đây có
nhiều loại vật liệu mới với các tính chất vật lý đặc biệt đã đƣợc khám phá và nghiên
cứu rất mạnh mẽ ở các vật liệu nói chung và ở hệ vật liệu từ nói riêng. Khoảng
những năm 80 của thế kỷ XX, thép vơ định hình (thép biến áp siêu mỏng) ra đời.
Nhờ vào thành phần và cấu trúc vi mơ đặc biệt, thép vơ định hình (VĐH) đáp ứng
các yêu cầu để giảm tổn hao lõi thép của máy biến áp .
Về hiệu quả kinh tế, mặc dầu giá thành của thép vơ định hình hiện nay cao
hơn so với tôn silic, tuy nhiên, do tổn hao điện năng không tải nhỏ, nên hiệu quả
kinh tế là rõ ràng. Theo tính tốn, thời gian thu lời là 3-5 năm khi thay thế lõi từ tôn
silic bằng thép vô định hình.
Đứng trên góc độ bảo vệ mơi trƣờng thì tiết kiệm điện đồng nghĩa với giảm
khí thải CO2. Ngồi khả năng giảm mạnh tổn hao điện năng trong lõi dẫn từ của
các máy biến áp 50 Hz, các vật liệu vơ định hình cịn đƣợc sử dụng trong các thiết
bị hoạt động ở giải tần số cao (400-30.000 Hz), rất cần trong công nghiệp quân sự
Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

12

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

và kỹ thuật điện tử.
Ở nƣớc ta, từ năm 1990, tại Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội và sau đó
nhiều đơn vị khác đã triển khai nghiên cứu chế tạo vật liệu dẫn từ vơ định hình và
nano tinh thể dƣới dạng băng mỏng 0,03 mm bằng công nghệ nguội nhanh liên tục

và triển khai ứng dụng vật liệu này. Khả năng vật liệu từ nguội nhanh này đƣa vào
ứng dụng trong kỹ thuật làm các lõi dẫn từ của các máy biến áp ở tần số 50 Hz ở
nƣớc ta là rất lớn.
2. Ý nghĩa khoa học – thực tiễn:
-

Luận văn đã nghiên cứu về vật liệu từ vơ định hình và cơng nghệ chế tạo
vật liệu vơ định hình.

-

Luận văn đã đƣa ra đặc tính kỹ thuật và so sánh tính chất từ của vật liệu
vơ định hình với thép kỹ thuật điện.

-

Luận văn đã nghiên cứu về sử dụng vật liệu vơ định hình chế tạo lõi thép
MBA giảm tổn hao không tải và khả năng ứng dụng ở nƣớc ta.

3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Mục đích:
Mục đích cơ bản của luận văn nhằm vào nghiên cứu về mặt lý thuyết vật
liệu vơ định hình và đƣa ra đặc điểm sử dụng vật liệu vơ định hình chế tạo lõi
thép MBA giảm tổn hao không tải và khả năng ứng dụng ở nƣớc ta.
3.2. Đối tượng:
-

Nghiên cứu vật liệu từ vơ định hình và cơng nghệ chế tạo vật liệu vơ
định hình.


-

Nghiên cứu chế tạo MBA có lõi thép sử dụng vật liệu vơ định hình.

3.3. Phạm vi nghiên cứu:
-

Nghiên cứu tổng quan về các phƣơng pháp giảm tổn thất điện năng của
máy biến áp trong và ngồi nƣớc.

-

Tìm hiểu về vật liệu từ vơ định hình và cơng nghệ chế tạo vật liệu vô

Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

13

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

định hình.
-

Trình bày đặc tính kỹ thuật và so sánh tính chất từ của vật liệu vơ định
hình với thép kỹ thuật điện.


-

Nghiên cứu công nghệ chế tạo mạch từ và dây quấn của máy biến áp có
lõi thép vật liệu vơ định hình.

-

Khảo sát từ trƣờng MBA sử dụng lõi thép bằng vật liệu vơ định hình
bằng Phƣơng pháp Phần tử hữu hạn.

Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

14

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƢƠNG PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
CỦA MÁY BIẾN ÁP
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Năng lƣợng, đặc biệt là điện năng đóng vai trị quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Điện năng đƣợc sản xuất từ các dạng năng lƣợng khác
nhau nhƣ: cơ năng của dòng nƣớc, nhiệt năng của than đá, dầu mỏ… các nhà
máy điện thƣờng đƣợc xây dựng tại nơi có các nguồn năng lƣợng để đảm bảo

tính kinh tế và trong sạch về mơi trƣờng. Do đó, xuất hiện vấn đề tải điện đi xa
và phân phối điện đến nơi tiêu thụ. Trong quá trình truyền tải và phân phối điện
năng đã phát sinh sự tổn thất khá lớn. Đây là một bộ phận cấu thành chi phí lƣu
thơng quan trọng của ngành điện.
Trong các biện pháp nhằm giảm giá thành điện, giảm tổn thất điện năng là
một biện pháp quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế cao khơng chỉ đối với ngành
điện mà cịn đối với cả xã hội.
Thật vậy, ngành điện là ngành độc quyền, nên việc giảm tổn thất điện năng
giúp cho nhà nƣớc không phải bù lỗ, Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc đảm bảo, đƣợc
sử dụng vào các mục đích khác có lợi hơn. Về phía doanh nghiệp, sẽ khai thác,
sử dụng vào tối ƣu nguồn điện, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành. Đối với
ngƣời tiêu dùng, đƣợc sử dụng điện với chất lƣợng cao, giá điện vừa phải, phù
hợp với mức sinh hoạt.
Trong trƣờng hợp lƣợng điện tổn thất với tỷ lệ cao. Do đây chính là một bộ
phận cấu thành nên chi phí sản phẩm, nên khi tỷ lệ tổn thất cao tất yếu sẽ dẫn
đến giá thành điện cao. Cơng ty kinh doanh điện muốn có lợi nhuận để thực hiện
tái đầu tƣ thì giá bán phải cao hơn giá thành sản phẩm, giữa giá bán và giá thành
là mối quan hệ tỷ lệ thuận. Giá bán điện cao, theo quy luật cung- cầu, dẫn đến
sản lƣợng điện tiêu thụ giảm. Đối với ngành điện, đây là một thiệt hại lớn, ngành
sẽ thu hồi vốn lâu, nhƣ vậy, việc sử dụng đồng vốn không hiệu quả, tất yếu dẫn
Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

15

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội


đến phá sản. Nền kinh tế quốc dân cũng bị thiệt hại rất lớn, bởi ngành điện có
một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, khi ngành điện
khơng tự mình phát triển đi lên thì Nhà nƣớc phải bù lỗ bằng Ngân sách Chính
phủ, mà nguồn ngân sách Chính phủ đƣợc thu từ các thành phần kinh tế. Vậy,
gánh nặng ngân sách buộc các thành phần kinh tế muốn tồn tại phải tăng giá bán
sản phẩm của mình, dẫn đến tình trạng hạn chế tiêu dùng. Đây không phải là
điều mong muốn của thị trƣờng, của các doanh nghiệp. Điều này làm cho nền
kinh tế bị đình trệ, sản phẩm hàng hố khơng đƣợc lƣu thơng. Vậy tổn thất điện
năng vơ hình chung đã kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.
Ngƣợc lại, tỷ lệ tổn thất điện năng thấp sẽ mang lại lợi ích hết sức to lớn
cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành điện nói riêng. Theo số
liệu tính tốn và thống kê năm 2003, nếu giảm tổn thất điện năng xuống 0,5% thì
sẽ tiết kiệm đƣợc trên 100 triệu KWh, tƣơng đƣơng 5 vạn tấn nhiên liệu tiêu
chuẩn khơng phải đốt và ít nhất tiết kiệm đƣợc hàng trăm triệu đồng cho Nhà
nƣớc. Giảm đƣợc tổn thất điện năng tức là giảm đƣợc tỷ lệ thiết bị phát điện của
nhà máy, đồng thời giảm đƣợc nhiên liệu tiêu hao,…Điều đó ảnh hƣởng trực tiếp
đến việc cải thiện đời sống nhân dân, góp phần vào việc giảm chi phí cho tồn
bộ q trình sản xuất, tạo điều kiện hạ giá thành bán điện cho các hộ dùng điện,
kích thích tiêu dùng.
Đối với các hộ sử dụng điện để sản suất, giá điện giảm sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất, tăng thêm thu nhập thực tế. Các sản phẩm hàng hố đƣợc
kích thích tiêu dùng hơn do giá bán thấp, sức mua tăng lên.
Đối với Nhà nƣớc, tổn thất điện năng giảm, ngành điện tiêu thụ đƣợc
nhiều điện, có lợi nhuận nên Nhà nƣớc không phải bù lỗ, Ngân sách Nhà nƣớc
đƣợc sử dụng đầu tƣ vào các cơng việc có ích khác, tạo sự phát triển đồng đều
cho xã hội.
Ngƣời dân, hộ sử dụng điện đƣợc dùng điện với giá thấp, chất lƣợng cao:
điện áp cố định, tần số ổn định do hệ thống điện đƣợc đầu tƣ mới, khơng cịn
hiện tƣợng câu móc điện làm cho điện sử dụng bị sụt tải,…nên độ bền của các

Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

16

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

máy móc, thiết bị cao hơn. Khơng cịn xảy ra các tình trạng tai nạn về điện đáng
tiếc do vi phạm sử dụng điện, sự cố do điện gây ra: phóng điện, chập điện,…
Từ nhiều năm qua, ngành điện đã quan tâm phấn đấu giảm tổn thất điện
năng, và đã đạt đƣợc những kết quả rất đáng khích lệ. Nhƣng ngành điện là
ngành sản xuất kinh doanh chủ chốt, ngành động lực cho nền kinh tế quốc dân,
đặc biệt trong tình hình đất nƣớc đang thiếu điện nghiêm trọng. Phấn đấu giảm
đến thấp nhất tổn thất điện năng trở thành nhu cầu cấp bách không chỉ của ngành
điện mà của toàn xã hội. Ngày 31/08/1991, Chủ tịch Hội đồng bộ trƣởng đã ra
chỉ thị số 256 – CT và giao cho Bộ Năng lƣợng cùng một số cơ quan chức năng
Nhà nƣớc xây dựng và chỉ đạo chƣơng trình giảm tổn thất điện năng. Bộ trƣởng
Bộ Năng lƣợng có quyết định thành lập Ban chủ nhiệm chƣơng trình giảm tổn
thất điện năng (TTĐN) của Bộ năng lƣợng có sự tham gia của Văn phịng Chính
phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Khoa học- Công nghệ và Môi trƣờng, Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ, Tồ àn nhân dân tối cao. Dƣới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ
trƣởng Bộ Năng lƣợng, Ban chủ nhiệm chƣơng trình giảm TTĐN, bộ máy lãnh
đạo quản lý của ngành điện Trung ƣơng đến các cơ sở, tồn thể cán bộ cơng
nhân viên ngành điện cùng với các tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể các tỉnh,
thành phố và địa phƣơng trong cả nƣớc đã nỗ lực phấn đấu bằng mọi biện pháp
kinh tế- kỹ thuật, tổ chức quản lý, pháp luật, trật tự an ninh,…tuyên truyền vận

động và cƣỡng chế, thực hiện thành cơng chƣơng trình giảm TTĐN, phấn đấu
giảm TTĐN đến mức thấp nhất có thể đạt đƣợc.
Theo EVN, năm 2003 Việt Nam giảm đƣợc 1% điện năng tổn thất sẽ tiết
kiệm đƣợc 237.400MW, tƣơng ứng với gần 179 tỷ đồng (tổng sản lƣợng điện
phát ra năm 2003 là 7.2 tỷ KWh).
Việc giảm tổn thất điện năng có ý nghĩa rất lớn đối với toàn xã hội từ Nhà
nƣớc đến ngành điện, các hộ tiêu dùng. Chính vì lẽ đó nên tổn thất điện năng đã,
đang và sẽ còn là vấn đề quan trọng, là mục tiêu số một của ngành điện cần đƣợc
giải quyết. Giảm tổn thất điện năng là một vấn đề cần thiết không chỉ đối với
ngành điện, không chỉ đối với riêng Điện Việt Nam mà đối với ngành điện các
Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

17

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

nƣớc trên thế giới. Giảm tổn thất điện năng có một ý nghĩa to lớn đối với nền
kinh tế quốc dân và ngành điện.
Làm thế nào để giảm tổn thất điện năng đến mức thấp nhất có thể vẫn là
một câu hỏi rất lớn và là mục tiêu hàng đầu của tồn ngành điện.
Trong đánh giá về tình hình tiêu thụ điện năng thì tính tốn tổn thất điện năng
là quan trọng và không thể thiếu đƣợc. Đặc biệt là tính tốn tổn thất điện năng của
máy biến áp.
Máy biến áp là thiết bị quan trọng trong hệ thống truyền tải và phân phối
điện. Nhờ có máy biến áp mà việc truyền tải điện từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ

rất kinh tế, hiệu quả, giảm tổn hao năng lƣợng trên đƣờng truyền, tiết kiệm trọng
lƣợng và chi phí dây dẫn. Mỗi ngày trên thế giới có hàng chục triệu máy biến áp phân
phối điện hoạt động. Các máy biến áp đó làm nhiệm vụ cấp điện áp thích hợp cho các
phụ tải. Cơng suất của các máy biến áp có thể từ vài chục cho với vài nghìn kVA.
Máy biến áp phân phối ở nƣớc ta thƣờng có cấp điện áp là 35kV, 22kV, 10kV,
6kV/0,4kV để cấp điện cho đa số các thiết bị điện công nghiệp và dân dụng.
Khi MBA làm việc, có hai loại tổn hao chính là: Tổn hao sắt và tổn hao đồng.
Trong trƣờng hợp gần đúng coi tổn hao sắt là tổn hao không tải. Tổn hao không tải
là tổn hao trong lõi dẫn từ. Tổn hao trong lõi dẫn từ bao gồm tổn hao dịng xốy và
tổn hao từ trễ.
- Tổn hao dịng xốy
+ tỉ lệ thuận với:
B - cảm ứng từ
d - độ dày của lá thép
f - tần số từ trƣờng xoay chiều
+ tỉ lệ nghịch với:
γ - Khối lƣợng riêng vật liệu
ρ - điện trở suất.
Muốn giảm tổn hao dịng xốy thì vật liệu dẫn từ phải đƣợc chế tạo thành
các lá thép mỏng, điện trở suất cao và dùng ở tần số thấp.
Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

18

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội


- Tổn hao từ trễ đƣợc đặc trƣng bởi đƣờng cong từ trễ của vật liệu và thông số
quan trọng tạo ra chu trình trễ là lực kháng từ Hc, lực kháng từ Hc càng nhỏ thì tổn
hao từ trễ sẽ nhỏ.
Sự phát triển của Khoa học - công nghệ đã có nhiều loại vật liệu từ mềm với đặc
tính ngày càng tốt hơn và tổn hao ít hơn. Sau đây, là một số vật liệu từ mềm :
- Tôn silic: Là hợp kim của sắt (khoảng 85%), với Silic (Si), hoặc chứa thêm
khoảng 5,4% nhơm (Al), cịn đƣợc gọi là hợp kim Sendust, là một trong những vật
liệu sắt từ mềm đƣợc dùng phổ biến nhất có độ cứng cao, có độ từ thẩm cao và tổn
hao trễ thấp. Tuy nhiên, vật liệu này trên nền kim loại, nên có điện trở suất thấp.
- Hợp kim Permalloy: Là hợp kim của niken (Ni) và sắt (Fe), có lực kháng từ
rất nhỏ, độ từ thẩm rất cao (vật liệu Ni75Fe25 có độ từ thẩm ban đầu lớn tới 10000),
có độ bền cơ học và khả năng chống ăn mòn cao. Tuy nhiên, permalloy có từ độ bão
hịa khơng cao.
- Hợp kim FeCo: là các hợp kim từ mềm có từ độ bão hòa cao, nhiệt độ Curie cao.
- Các vật liệu gốm ferrite: Là hợp chất của ôxit Fe (Fe2O3) với một ơxit kim
loại hóa trị 2 khác, có công thức chung là MO.Fe2O3. Các ferrite mang bản chất
gốm, nên có điện trở suất rất cao nên tổn hao dịng xốy của ferrite rất thấp, đƣợc
dùng cho các ứng dụng cao tần và siêu cao tần.
- Hợp kim vô định hình và nanơ tinh thể: Là các hợp kim nền sắt hay cô ban
(Co), ở trạng thái vô định hình, có điện trở suất cao hơn nhiều so với các hợp kim
tinh thể, đồng thời có khả năng chống ăn mịn, độ bền cơ học cao, và có thể sử dụng ở
tần số cao hơn so với các vật liệu tinh thể nền kim loại. Vật liệu vô định hình khơng
có cấu trúc tinh thể, nên triệt tiêu dị hƣớng từ tinh thể, vì thế nó có tính từ mềm rất
tốt. Vật liệu vơ định hình nền Co cịn có từ giảo bằng 0 nên cịn có lực kháng từ cực
nhỏ. Khi kết tinh từ trạng thái vô định hình, ta có vật liệu nano tinh thể, là các hạt
nanơ kết tinh trên nền vơ định hình dƣ, triệt tiêu từ giảo từ tổ hợp hai pha vơ định
hình và tinh thể nên có tính từ mềm cực tốt và có thể sử dụng ở tần số cao.

Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng


19

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

1.1. Tình hình nghiên cứu của thế giới:
Lõi biến áp đầu tiên (1885, Stanley) làm bằng thép lá cacbon có điện trở
suất nhỏ (ρ ~ 25-30 µΩ.cm). Sau đó, lõi biến áp đƣợc làm bằng lá thép silicon (còn
gọi là tơn silic, Fe-Si) có điện trở suất cao hơn (ρ ~ 50-60 µΩ.cm). Những năm 8090 của thế kỷ XX, tơn silic định hƣớng (cán nguội) có điện trở suất cao và lực khử
từ HC nhỏ đã đƣợc chế tạo và sử dụng.
Công nghệ vật liệu phát triển và đã có nhiều phát hiện về các loại vật liệu
mới, các tính năng mới của các loại vật liệu khác nhau. Cơng nghệ chế tạo máy biến
áp cũng có nhiều thành tựu lớn và dần dần giảm tổn hao của máy biến áp, nâng cao
hiệu suất của máy biến áp. Có nhiều cách để giảm tổn hao máy biến áp nhƣ:
+ Dùng các loại vật liệu tốt nhƣ: vật liệu làm dây quấn, vật liệu cách điện,
vật liệu làm lõi thép.
+ Phát triển về công nghệ chế tạo máy biến áp, nhằm tạo ra đƣợc các máy
biến áp có tổn hao thấp.
Vật liệu vơ định hình đã đƣợc nghiên cứu và sử dụng làm lõi thép của máy
biến áp do nó có nhiều ƣu điểm hơn so với vật liệu tôn silic thông thƣờng nhƣ: mắt
từ trễ nhỏ hơn nhằm giảm đi tổn hao từ trễ, mỏng và có điện trở suất lớn góp phần
giảm tổn hao dịng phu cơ giúp cho máy biến áp có tổn hao lõi sắt nhỏ hơn so với
máy biến áp có lõi thép bằng vật liệu tôn silic. Trên thế giới hiện nay đã có nhiều
nƣớc dùng máy biến áp có lõi thép làm bằng vật liệu vơ định hình nhƣ: Mỹ, Nhật,
Brazil, Trung Quốc, ... Nó đã góp phần giảm tổn thất trong lƣới điện. Chính vì vậy

mà xu hƣớng phát triển hiện nay ngoài sử dụng máy biến áp lõi thép bằng vật liệu
tôn silic mà chuyển sang dùng cả máy biến áp có sử dụng vật liệu vơ định hình. Q
trình phát triển trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, sau đây là quá trình phát triển
của vật liệu từ mềm vơ định hình:
* Tại Hoa Kỳ:
- Thập niên 70 nghiên cứu và phát triển sản phẩm
- Năm 1973 công ty Metglas thông báo phát minh ra hợp kim amorphous.
- Năm 1978 máy biến thế sử dụng lõi amorphous đƣợc phát triển và giới thiệu
Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

20

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

- Năm 1979 dây chuyền khuôn đúc liên tục thí điểm đƣợc thiết lập tại thành phố
Morristown, bang NJ, USA.
- Năm 1980s hồn thiện quy trình xây dựng và chiến lƣợc kinh doanh
- Năm 1982 AT thƣơng mại lần đầu tiên lắp đặt tại Mỹ
- Năm 1989 bắt đầu sản xuất lõi AT 26055 A1 tại Conway, SC, USA
- Năm 1990s hoạt động thƣơng mại đối với nguyên vật liệu sản xuất lõi máy
biến thế.
- Năm 1991 các nhà sản xuất máy biến thế Nhật bản bắt đầu sản xuất máy
AMDTs chủ yếu 20kVA và 30kVA.
- Năm 1997 công ty Metglas lấy đƣợc giấy phép từ công ty GE để chuyển giao
giấy phép ra khỏi thị trƣờng Bắc Mỹ.

* Tại Nhật Bản
- Năm 1976 việc nghiên cứu và phát triển tấm kim loại từ nhẹ amorphous đã
đƣợc tiến hành tại phịng thí nghiệm nghiên cứu ngun vật liệu điện từ.
- Năm 1981 JRDC chứng nhận đối với sự ủy thác nghiên cứu công nghệ sản
xuất kim loại amorphous.
- Năm 1988 các lõi máy biến thế sử dụng nguyên vật liệu từ nhẹ công nghệ
Nanocrystalize, FINEMET đƣợc phát triển và kinh doanh.
- Năm 1994 sản xuất hàng loạt các lõi sử dụng công nghệ tại FINEMET tại nhà
máy Yashugi.
- Năm 1997 lõi máy biến thế sử dụng công nghệ FINEMET đƣợc trao giải đứng
hàng thứ 39 trong top sản phẩm mới bởi tờ báo Daily Industry.
- Năm 2006 sản phẩm thép amorphous mới 2605HB1 đƣợc giới thiệu và phát
triển.
Dự án của Quốc gia sản xuất băng vơ định hình nền Fe có cơng suất
10.000÷40.000 tấn/năm. Mục tiêu, sản xuất tới 40.000 tấn/năm cung cấp cho thị
trƣờng sản xuất máy biến áp vơ định hình.
Nhờ vào thành phần và cấu trúc vi mơ đặc biệt, thép vơ định hình (VĐH)
đáp ứng cả 3 yêu cầu để giảm tổn hao lõi là: lực kháng từ rất nhỏ, HC ~ 5-10 A/m
Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

21

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

(so với ~50-100 A/m của tôn silic); độ dày tự nhiên của lá thép rất nhỏ, t ~ 0.03 mm

(so với ~ 0,3-0,5 mm của tôn silic) và điện trở suất rất lớn ρ ~ 130-170 micro Om
cm (so với ~50-60 micro Om cm của tôn silic). Nhờ vào các tính chất trên mà tổn
hao lõi của thép VĐH giảm mạnh so với thép silicon loại tốt nhất.
PFe (W)
200

7 lần

Tổn hao lõi
thép

150

Thép silic

3 lần

100

50

Vật liệu vơ định
hình

195
196 196
197
197
198
198

199 năm
0 biểu5diễn xu0hướng của
5 thế giới
0 sử dụng
5 vật liệu
0 tốt
Hình51.1: Đồ thị
hơn để giảm tổn hao không tải của máy biến áp.
Nhìn hình 1.1 ta thấy xu hƣớng dùng thép để giảm tổn hao là một việc làm
hết sức cần thiết. Nó cho ta thấy đƣợc xu thế phát triển của công nghệ sản xuất vật
liệu từ làm lõi thép máy biến áp từ những năm 1955 đến những năm 1990. Những
năm 1955 chế tạo đƣợc những loại thép kỹ thuật điện có tổn hao lõi sắt lớn do sự
phát triển kém của công nghệ vật liệu. Công nghệ sản xuất vật liệu từ ngày dần
đƣợc phát triển qua các năm và có xu thế giảm tổn hao lõi thép nhiều hơn. Đến
những năm 1980 vật liệu vơ định hình đƣợc phát hiện để làm lõi thép máy biến áp.
Nó góp phần giảm tổn hao lõi thép máy biến áp, đến những năm 1990 tổn hao lõi
thép máy biến áp có sử dụng vật liệu vơ định hình nhỏ hơn khoảng 3 lần so với vật
liệu thép kỹ thuật điện loại tốt nhất và nhỏ hơn khoảng 7 lần so với vật liệu thép kỹ
thuật điện loại tồi nhất. Do máy biến áp thƣờng có tuổi thọ làm việc lớn nên trong
Học viên: Nguyễn Thị Phƣợng

22

Chuyên ngành KTĐ-TBĐ 10-12


×