Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 12: Khái quát văn học dân gian việt nam từ thế kỹ X đến hết thế kỹ XIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 26 trang )

Ngữ văn 10:

KHÁI QUÁT VĂN
HỌC VIỆT NAM TỪ
THẾ KỈ X ĐẾN HẾT
THẾ KỈ XIX


KIỂM TRA BÀI CŨ:
1. Khái niệm Văn học dân gian? Đặc trưng cơ
bản của Văn học dân gian là gì?
2. Khái niệm ca dao? Có mấy loại ca dao?
Ca dao than thân thường là lời của ai? Vì sao?
Họ thường sử dụng những biểu tượng gì?Tại
sao lại sử dụng biểu tượng đó?
Dẫn chứng minh hoạ.


Khái niệm Văn học trung đại

văn học viết Việt Nam từ thế kỉ X đến hết t
hành, tồn tại và phát triển trong khuôn khổ n
phong kiến Việt Nam


I. Các thành phần

II. Các GĐ PT

Gồm 2 thành phần chủ yếu:
1. Văn học chữ Hán


-Là các sáng tác bằng chữ Hán của người
Việt
-Ra đời sớm (thế kỉ X)
- Tồn tại trong suốt quá trình hình thành và
phát triển VHTĐ
-Thể loại: tiếp thu các thể loại từ VH TQ
+ Văn xi: cáo, chiếu, biểu, hịch,
kí sự, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi
+ Thơ: thơ cổ phong, Đường luật,
phú…
- Có những thành tựu to lớn
-Tác giả: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Nguyễn Du, Cao Bá Quát…

III. ĐĐ về ND

IV. ĐĐ về NT

Văn học chữ Hán
Văn học chữ Nôm
2. Văn học chữ Nôm
-Là các sáng tác bằng chữ Nôm (dựa vào chữ
Hán ghi âm tiếng Việt)
-Ra đời muộn hơn chữ Hán (thế kỉ XIII)
-Tồn tại và phát triển đến hết thời kì VHTĐ
-Thể loại: chủ yếu là thơ, rất ít văn xi
+ Các thể thơ tiếp thu từ TQ: phú,
văn tế, thơ Đường luật
+ Phần lớn các thể thơ dân tộc: ngâm
khúc, truyện thơ, hát nói…

-Có nhiều thành tựu to lớn
-Tác giả: Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn
Khuyến, Nguyễn Đình Chiểu…


I. Các thành phần

II. Các GĐ PT

III. ĐĐ về ND

Gồm 2 thành phần chủ yếu:

IV. ĐĐ về NT

Văn học chữ Hán
Văn học chữ Nơm
Bổ sung cho nhau trong
suốt q trình phát triển

 Hiện tượng song ngữ: 2 ngôn ngữ cùng được sử dụng để sáng tác văn học (dịch
từ chữ Hán ra chữ Nôm)
Lập bảng so sánh sự giống và khác nhau của VH chữ Hán và VH chữ Nôm
 Giống:
-Văn học viết của người Việt
-Mang đặc điểm của VHTĐ
-Một số thể loại tiếp thu từ TQ

 Khác
Văn học chữ Hán


Văn học chữ Nôm

-Ra đời thế kỉ X

-Ra đời khoảng tk XIII

-Viết bằng chữ Hán

-Viết bằng chữ Nôm

-Thể loại VH: tiếp thu từ
Trung Quốc

-Thể loại: vừa tiếp thu
vừa sáng tạo

-Bao gồm thơ, văn xuôi

-Thơ là chủ yếu


II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN


Gồm 4 giai đoạn:
-

Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV


-

Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII

-

Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX

-

Nửa cuối thế kỉ XIX


Bảng phân chia các giai đoạn văn học trung đại
Giai đoạn
văn học

Bối cảnh LS XH
-Đất nước vừa
1. Từ
giành được độc
thế kỉ
lập (938)
X đến
-Xây dựng nhà
hết
nước PK
thế kỉ
-Xây dựng đất
XIV

nước hoà bình
vững manh
-Triều Lê thiết lập
sau chiến thắng
2. Từ
quân Minh, tồn tại
thế kỉ
hơn 100 năm
XV đến -XHPK phát triển
hết thế mạnh cuối XV
kỉ XVII -Nội chiến: Lê
-Mạc, Đàng trong
- Đàng ngoài…

Nội dung
-Yêu nước với
âm hưởng hào
hùng, ngợi ca
-Xây dựng và
khôi phục nền
văn hiến của
dân tộc
-Yêu nước
mang âm
hưởng ngợi
ca, hào hùng
-Phản ánh,
phê phán
hiện thực
XHPK


Nghệ thuật
- Văn học chữ
Hán với các
thể loại tiếp
thu từ Trung
Quốc
- Văn - Sử –
Triết bất phân
-VH chữ Hán
nhiều thành
tựu: văn xi tự
sự, văn chính
luận
-VH chữ Nơm:
vừa tiếp thu thể
loại từ Trung
Quốc vừa sáng
tạo

Sự kiện VH, Tác giả Tác phẩm

-VH viết chính thức
ra đời
-VH chữ Nơm xuất
hiện
-TG/TP: Lí Thường
Kiệt, Lí Cơng Uẩn,
Trần Quốc Tuấn…
-Văn học viết chính

thức hình thành 2
thành phần: VH chữ
Hán & VH chữ
Nôm
-Hiện tượng VănSử-Triết bất phân.
-TG/TP: Nguyễn
Trãi, Nguyễn Bỉnh
Khiêm, Nguyễn
Dữ…


Bảng phân chia các giai đoạn văn học trung đại
Giai đoạn
văn học

3. Từ
thế kỉ
XVII
đến
nửa
đầu
thế kỉ
XIX
4. Nửa
cuối thế
kỉ XIX

Bối cảnh LS - XH

Nội dung


Nghệ thuật

Sự kiện VH, Tác giả Tác phẩm

-Nội chiến kéo
dài, nhiều phong
trào khởi nghĩa
nông dân nổ ra
-> chế độ PK
khủng hoảng, suy
thối
- Triều Nguyễn
khơi phục lại
CĐPK càng nặng
nề hơn

-Xuất hiện trào
lưu nhân đạo chủ
nghĩa: đòi quyền
sống,hạnh phúc,
đấu tranh giải
phóng con người
- Hướng tới hiện
thực đời sống
- Hướng vào tình
cảm riêng tư cá
nhân

-Phát triển mạnh,

khá tồn diện
-VH chữ Nơm:
đạt nhiều thành
tự lớn
-VH chữ Hán:
văn xuôi tự sự

-Ý thức cá nhân phát
triển
-VH đạt nhiều thành
tựu rực rỡ
-TG/TP: Nguyễn Du,
Thơ Hồ Xuân Hương,
Đặng Trần Côn, Thơ
Bà Huyện Thanh
Quan, Ngô gia văn
phái, Nguyễn Cơng
Trứ…

-Chế độ phong
kiến suy tàn
-Thực dân Pháp
xâm lược (1858)
-Hình thái XH:
chuyển từ XHPK
-> XHTD nửa PK
-Ảnh hưởng văn
hóa Phương Tây

-Yêu nước mang

ân hưởng bi tráng
-Chống thực dân –
tay sai
-Vạch trần sự nhố
nhăng của XH TD
nửa PK = thơ văn
trào phúng

-VH chữ Hán &
Nôm
-Sáng tác theo thi
pháp truyền
thống

-Xuất hiện tác phẩm
văn xi bằng chữ
quốc ngữ
-TG/TP: Nguyễn
Đình Chiểu, Trần Tế
Xương, Nguyễn
Khuyến…


KHÁI QUÁT VĂN
HỌC VIỆT NAM TỪ
THẾ KỈ X ĐẾN HẾT
THẾ KỈ XIX
(Tiếp theo)



• KIỂM TRA BÀI CŨ:

Khái niệm Văn học Trung đại Việt Nam?
Các thành phần chủ yếu của Văn học trung
đại? So sánh điểm giống và khác nhau giữa
hai thành phần đó?


I. Các thành phần

Gồm 2 thành phần chủ yếu:
II. Các giai đoạn phát triển:
Gồm 4 giai đoạn:
-

Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV

-

Từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII

Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ
XIX
-

Nửa cuối thế kỉ XIX

Văn học chữ Hán
Văn học chữ Nôm



I. Các thành phần

II.Các Giai đoạn phát triển

III. Đặc điểm về nội dung IV. Đặc điểm về nghệ thuật

III. Đặc điểm lớn về nội dung của văn học từ thế kỉ X
đến hết thế kỉ XIX
Aûnh hưởng :
+ Truyền thống dân tộc
+ Tinh thần thời đại
+Aûnh hưởng từ nước ngoài (Trung Quốc)
BA NỘI DUNG

Chủ nghĩa yêu nước

Chủ nghĩa nhân đạo

Cảm hứng thế sự


1. Chủ nghĩa yêu nước
-Là nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại và phát triển của Văn học
Trung đại.
-Gắn liền với tư tưởng “ Trung quân ái quốc” và truyền thống yêu nước của
dân tộc.
-Biểu hiện:

+ Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc

+ Lòng căm thù giặc, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù
+ Tự hào về những chiến công
+ Tự hào về truyền thống lịch sử
+ Biết ơn, ngợi ca những người đã hi sinh vì đất nước
+ Tình yêu thiên nhiên, đất nước
-Âm hưởng: bi tráng, hào hùng, thiết tha.
-Tác giả, tác phẩm tiêu biểu:
Nam quốc sơn hà-Lí Thường Kiệt;Bình Ngơ đại cáo-Nguyễn Trãi; Hịch
tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn; Thiên Trường vãn vọng-Trần Nhân Tông…





Ví dụ:
+ Ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc

“Sông núi nước Nam, vua Nam ở
Rành rành định phận tại sách trời”
( Sông núi nước Nam- Lí Thường Kiệt)
“… Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc, Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán. Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương
Tuy manh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có”… (Đại cáo Bình Ngơ-Nguyễn Trãi)





+ Lòng căm thù giặc, quyết chiến, quyết thắng kẻ thù
“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt
đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm
thân này phơi ngồi nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lịng”
(Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn)
+ Tự hào về những chiến cơng
“Chương Dương cướp giáo giặc
Hàm Tử bắt qn thù” (Phị giá về kinh -Trần Quang Khải-)
+ Tự hào về truyền thống lịch sử.(Nước Đại Việt ta-trích Đại cáo Bình Ngơ-Nguyễn Trãi)
+ Biết ơn, ngợi ca những người đã hi sinh vì đất nước
Văn tế Nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu
+ Tình u thiên nhiên, đất nước
“Trước xóm sau thơn tựa khói lồng
Bóng chiều man mác có dường khơng
Mục đồng sáo vẳng trâu về hết
Cị trắng từng đơi liệng xuống đồng” (Thiên Trường vãn vọng-Trần Nhân Tông)


2. Chủ nghĩa nhân đạo
-Là nội dung lớn, xuyên suốt Văn học Trung đại.
-Bắt nguồn từ:
+ Truyền thống nhân đạo của người Việt Nam
+ Cội nguồn văn học dân gian
+ Ảnh hường tư tưởng nhân văn tích cực của Phật giáo, Nho giáo và
Đạo giáo
-Biểu hiện: phong phú, đa dạng:
+ Lịng thương người
Ví dụ: “ Đau đớn thay phận đàn bà

Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung” (Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ); Chinh phụ ngâm (Đặng
Trần Cơn- Đồn Thị Điểm)


+ Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người
VD: “ Trong tay đã sẵn đồng tiền
Dẫu rằng đổi trắng thay đen khó gì” (Truyện Kiều- Nguyễn Du)
“ Người nách thước, kẻ tay đao
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi” (Truyện Kiều- Nguyễn Du)
+ Khẳng định, đề cao con người về tài năng, phẩm chất với những khát vọng
chân chính: quyền sống, hạnh phúc, tự do, cơng lí, chính nghĩa
VD: Chị em Th Kiều( Truyện Kiều), Chinh phụ ngâm; Cung oán ngâm
khúc…
+ Đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người
VD: “ Trai thời trung hiếu làm đầu
Gái thời tiết hạnh làm câu trau mình”( Lục Vân Tiên-Nguyễn Đình
Chiểu)
-

Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Truyện Kiều(Nguyễn Du); Chinh phụ ngâm(Đặng
Trần Cơn- Đồn Thị Điểm); Lục vân Tiên(Nguyễn Đình Chiểu); Chuyện người con
gái Nam Xương(Nguyễn Dữ)…


3. Cảm hứng thế sự
-Bày tỏ suy nghĩ, tình cảm, thái độ về cuộc sống hiện thực và
con người
“Còn bạc còn tiền còn đệ tử
-Biểu hiện:

Hết cơm hết rượu hết ông tôi”
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
+ Hiện thực xã hội
* “Sông kia rày đã nên đồng
Chỗ làm nhà cửa, chỗ trồng ngô khoai
“ Còn bạc còn tiền còn đệ tửVẳng nghe tiếng ếch bên tai
Giật mình cịn tưởng tiếng ai gọi đị”
Hết cơm hết rượu hết ông tôi”(Nguyễn
(Tú Xương) Bỉnh Khiêm)
* Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh+ Cuộc sống đau khổ của con
người
Phạm
Đình Hổ.

-Phát triển mạnh từ thế kỉ XVIII – XIX
-Tạo tiền đề cho văn học hiện thực sau này.
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm;
Nguyễn Khuyến; Tú Xương; Vũ trung tuỳ bút-(Phạm Đình
Hổ); Thượng kinh kí sự(Lê Hữu Trác)…


IV.Những

đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

NGHỆ THUẬT

Tính quy phạm
và sự phá vỡ
tính quy phạm


Khuynh hướng
trang nhã và
xu hướng
bình dị

Tiếp thu và
dân tộc hố
tinh hoa
văn học
nước ngồi


1. Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm
a. Tính quy phạm
-

Là sự quy định chặt chẽ theo khn mẫu

-

Thể hiện:
+ Quan điểm văn học:
Coi trong mục đích giáo huấn: “Văn dĩ tải đạo”, “Thi dĩ ngơn chí”
“Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà” (Nguyễn Đình Chiểu)
+ Tư duy nghệ thuật: nghĩ theo kiểu mẫu có sẵn đã thành cơng thức

VD: . Người đẹp: nghiêng nước nghiêng thành, chim sa cá lặn Tài: cầm, kì, thi, hoạ
Nghề: ngư-tiều-canh-mục; Con vật: Long-lân-quy-phượng….

+ Thể loại văn học: tuân thủ quy định chặt chẽ về kết cấu, niêm luật…
VD: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật; Thất ngôn Tứ tuyệt…
+ Cách sử dụng thi liệu: nhiều điển tích, điển cố, văn liệu quen thuộc…
“Kẻ chốn Chương Đài ,người lữ thứ
Lấy ai mà kể nỗi hàn ôn” (Chiều hôm nhớ nhà- Bà Huyện Thanh Quan)
* Tính quy phạm tạo ra đặc trưng về nghệ thuật: thiên về ước lệ, tương trưng…


b. Sự phá vỡ tính quy phạm
“Trời thu xanh ngắt mấy từng cao
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu
Nước biếc trơng như tầng khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngối
Một tiếng trên khơng ngỗng nước nào
Nhân hứng cũng vừa toan cất bút
Nghĩ ra lại thẹn với ơng Đào” (Thu vịnh-Nguyễn Khuyến)
Tính quy phạm:
Hì nh tượng quen thuộc: thu thiên(trời thu); thu thuỷ(nước thu); thu
nguyệt(trăng thu); thu hoa(hoa thu)
Số câu: 8 câu; Số tiếng: mỗi câu 7 tiếng
Thi liệu: chuyện về Đào Tiềm (Trung Quốc)
Sự phá vỡ quy phạm:
Từ láy: (hắt hiu, lơ phơ); cảnh mang nét đặc trưng của mùa thu đồng bằng Bắc
Bộ…; hình ảnh quen thuộc, gần gũi: cần trúc, song thưa, giậu…
*Một mặt vừa tuân thủ tính quy phạm mặt khác có thể phá vỡ tính quy phạm ->
phát huy cá tính sáng tạo


• 2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị

a.Khuynh hướng trang nhã

-Đề tài, chủ đề:
Hướng tới cái cao cả, trang trọng.
Ví dụ: Chí làm trai, thiên nhiên mĩ lệ, chiến cơng vĩ đại, nhớ
nước thương nhà…
- Hình tượng nghệ thuật:
Tao nhã, mĩ lệ
VD: Sông núi; người anh hùng…
- Ngôn ngữ nghệ thuật:
Trau chuốt, hoa mĩ
VD: “ Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo
Nền cũ lâu đài,bóng tịch dương”(Thăng Long
thành hoài cổ- Bà Huyện Thanh Quan)


b. Xu hướng bình dị
- Đề tài, chủ đề:
Hướng tới cái đời thường, bình dị.
Ví dụ: Ban đến chơi nhà; Thương vợ; Bánh trơi nước…
- Hình tượng nghệ thuật: Đơn sơ, mộc mạc
VD: Chiếc bánh trôi nước, bè rau muống, mùng tơi, quả mít…
- Ngơn ngữ nghệ thuật:

Tự nhiên, gần gũi với đời sống..
VD: “Thân em vừa trắng lại vừa trịn
Bảy nổi ba chìm với nước non”( Bánh trơi nước- Hồ Xuân
Hương)



3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngồi
a. Tiếp thu




- Ngơn ngữ: dùng chữ Hán để sáng tác.
- Thể loại: tiếp thu từ Trung Quốc: cổ phong, Đường luật,
hịch, cáo, chiếu,truyền kì, tiểu thuyết chương hồi…
- Thi liệu: văn học Trung Quốc, điển tích, điển cố…

• b. Q trình dân tộc hố hình thức văn học


- Sáng tạo và sử dụng chữ Nơm



- Việt hố thể thơ Đường luật: từ thơ Đường luật  thơ Nôm
Đường luật; thất ngôn xen lục ngôn…(Cảnh ngày hè-Nguyễn
Trãi; thơ Hồ Xuân Hương; Nguyễn Khuyến…)



- Sáng tạo các thể thơ dân tộc : lục bát, song thất lục bát;
ngâm khúc; hát nói…



- Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân…



Kết luận

-VHTĐ phát triển trong sự gắn bó với vận mệnh
đất nước và nhân dân
-Cùng với VHDG, góp phần tạo nên diện mạo cho
văn học nước nhà
-Tạo tiền đề và cơ sở vững chắc cho sự phát triển
của văn học về sau


×