BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------
CAO HỮU LỘC
GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH
ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ BIẾN
VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM
Chuyên
ngành: Kinh tế tài chính- ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH T
Ế
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS: NGUYỂN THỊ UYÊN UYÊN
TP.Hồ Chí Minh- Năm
2011
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa Quý thầy cô, Quý bạn đọc!
Tác giả luận văn: Tôi, Cao Hữu Lộc, học viên cao học khóa 16, Khoa
Kinh tế Tài chính- Ngân hàng, xin cam đoan: Đề tài này là do tôi tự nghiên
cứu, không sao chép. Mọi số liệu, bản biểu được trích dẫn trong luận văn,
các tài liệu tham khảo để thực hiện luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc
rõ ràng. Mọi sai trái tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
TP. Hồ Chí Minh, ngày ___ tháng ___ năm 2011
Người cam đoan
CAO HỮU LỘC
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU: ……………………………………………………………………………. 12
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÀI CHÍNH …………………………………………………………………….. 16
1.1. RỦI RO TÀI CHÍNH- NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÀI
CHÍNH ………………………………………………….………..……………………16
1.1.1. Rủi ro tài chính là gì, các loại rủi ro tài chính…………..…………………... 16
1.1.1.1. Định nghĩa rủi ro tài chính, rủi ro kiệt giá tài chính ..………………….16
1.1.1.2. Các loại rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp….…….………………..16
1.1.1.2.1. Rủi ro tỷ giá …………………………….….…………………..…17
1.1.1.2.2. Rủi ro lãi suất …………………………………………….………..17
1.1.1.2.3. Rủi ro biến động giá cả hàng hóa …………….………………….17
1.1.2. Nguyên nhân và tác động của rủi ro tài chính: ………………….…………..17
1.1.2.1. Nguyên nhân của rủi ro tài chính………………….……….……….. ..17
1.1.2.1.1. Nguyên nhân từ sự bất ổn của tỷ giá ………… .……….……… .18
1.1.2.1.2. Nguyên nhân từ sự bất ổn của lãi suất ………...…………………18
1.1.2.1.3. Nguyên nhân từ sự bất ổn của giá cả hàng hóa .………………....18
1.1.2.2. Tác động của rủi ro tài chính:……………………………….................19
1.1.2.2.1. Tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.…………..19
2
1.1.2.2.2. Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính và tái đầu tư của doanh
nghiệp ….…………………………………………. ………...….…………..20
1.1.2.2.3. Tác động đến lợi nhuận ròng của doanh nghiệp …..……………..20
1.1.2.2.4. Tác động đến dòng tiền của doanh nghiệp ………..………...........20
1.2. SẢN PHẨM PHÁI SINH CÔNG CỤ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH HIỆU
QUẢ ……………………………………….……………………………………..……. 21
1.2.1. Hợp đồng kỳ hạn (forwards) …………………………………….….……….. 22
1.2.2. Hợp đồng giao sau (future) ……………………………………….………… 24
1.2.3. Hợp đồng quyền chọn (options) ……………………………….……..…….25
1.2.4. Hợp đồng hoán đổi (swaps) …………………………………….…….…… 26
1.3. TÍNH HAI MẶT CỦA SẢN PHẨM PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÀI CHÍNH ……………………………………………...……………..…….............29
1.3.1. Vai trò, lợi ích của các sản phẩm phái sinh …….……….……………...…..29
1.3.1.1 Quản trị rủi ro ……………………………………….………….….......29
1.3.1.2. Thông tin hiệu quả hình thành giá …………………..………….…. . 29
1.3.1.3. Các lợi thế hoạt động …………….…………………..………….…......30
1.3.1.4. Thị trường hiệu quả ……..……….…………………..……….….…....30
1.3.1.5. Lợi ích của công cụ phái sinh……………………..………….….…......30
1.3.2. Sản phẩm phái sinh chứa đựng nhiều rủi ro…….……….……………...…..31
1.3.2.1. Rủi ro từ việc đầu cơ quá mức để tìm kiếm lợi nhuận ………………..31
1.3.2.2. Từ “phòng ngừa rủi ro” chuyển sang “đầu cơ” và sử dụng sản phẩm phái
sinh không phù hợp …………………..………………….……..………….…..32
1.3.3. Sự cần thiết sử dụng sản phẩm phái sinh …..…………….……….…....….. 32
1.4 NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH MILLAR WESTERN FOREST
PRODUCTS GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG GIAO SAU VÀ QUYỀN CHỌN TRÊN
SÀN GIAO DỊCH HÀNG HÓA CHICAGO (CME)- BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT
NAM ………………………………………………………………..…………………33
3
1.4.1. Nghiên cứu trường hợp điển hình: Millar Western Forest Products giao dịch
hợp đồng giao sau và quyền chọn trên sàn giao dịch Chicago (CME) …………. .33
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ
Việt Nam …………………..……………………………………....………………38
1.4.2.1. Tối ưu hóa chi phí dự trữ gỗ nguyên liệu để bán hoặc để chế biến thành
sản phẩm đồ gỗ…………..……………………....…………………………..…38
1.4.2.2. Các dự báo về biến động giá cả và tỷ giá chỉ làm “sắc nét” cho kế hoạch
phòng ngừa, chứ không phải là căn cứ cho quyết định phòng ngừa rủi ro …... 39
1.4.2.3. Quy mô hợp đồng giao sau, thời điểm đáo hạn. ………………….…...39
1.4.2.4. Các bước tiến hành khi thực hiện phòng ngừa rủi ro giá gỗ nguyên
liệu:………..........................................................................................................39
1.4.2.5. Tiến hành nhận diện, đo lường độ nhạy cảm và am hiểu các loại rủi ro
công ty đang gánh chịu: ……………………………………………….……....41
1.5. NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG SÀN GIAO DỊCH CÀ PHÊ
TẠI VIỆT NAM. BÀI HỌC KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM PHÁI
SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI CHÍNH CHO CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM…....…………………42
1.5.1. Kinh nghiệm hoạt động sàn giao dịch cà phê tại Việt Nam ………….……..42
1.5.1.1. Giới thiệu về trung tâm giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột (BCEC)……42
1.5.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BCEC……………………………44
1.5.1.3. Nguyên nhân BCEC chưa triển khai thành công giao dịch giao sau ….44
1.5.1.4. Giao dịch bằng hợp đồng tương lai trên thị trường Luân Đôn, thông qua
môi giới là ngân hàng Techcombank…………………………………………….47
1.5.2. Bài học phát triển sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính cho các
doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam....…………………….47
1.5.2.1. Thành lập trung tâm giao dịch, cung ứng gỗ cho 3 miền Bắc, Trung,
Nam……………………………………………………………………………….49
1.5.2.2.Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro qua thực hiện hợp đồng
giao sau và quyền chọn gỗ xẻ trên sàn giao dịch Chicago................................50
4
1.5.2.3. Đặc thù rủi ro tài chính, phái sinh ngành gỗ có gì khác với cà phê hoặc các
nông sản khác:………………………………………………………………….51
Kết luận chương 1: ……………………………………………..……………………52
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM PHÁI SINH TRONG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA........53
2.1. ĐẶC THÙ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM ………………………………..….53
2.1.1. Khó khăn về biến động tỷ giá trong xuất khẩu sản phẩm gỗ và nhập khẩu gỗ
nguyên liệu từ nước ngoài………………………….……………………………...53
2.1.2. Khó khăn do biến động lãi suất từ các khoản vốn vay ngắn hạn và dài hạn từ
các tổ chức tài chính và ngân hàng………………………………………………...56
2.1.3. Khó khăn về biến động giá cả gỗ nguyên liệu, thu mua gỗ nguyên liệu trong
nước và nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ nước ngoài.………………………..……….57
2.2. NHẬN DIỆN RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG CỦA
RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM.....……….59
2.2.1. Rủi ro tỷ giá: .……………………….……….…………………………..…59
2.2.2. Rủi ro lãi suất: …………………….………….…………………………..…60
2.2.3. Rủi ro biến động giá cả hàng hóa- nguyên vật liệu: …………….…….....…62
2.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỔ VÀ XUẤT KHẨU GỖ
VIỆT NAM …………………………………………………………………………….64
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu điều tra và xử lý số liệu ………………………....64
2.3.2. Một số giá trị thống kê về cuộc điều tra………………………………………65
2.3.2.1. Số lượng doanh nghiệp trả lời phỏng vấn cuộc điều tra…………..…...65
2.3.2.2. Nhận diện những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp sản xuất chế biến và
xuất khẩu gỗ thường gặp và mức độ quan trọng của mỗi rủi ro ……………….65
5
2.3.2.3. Đánh giá mức độ quan ngại của doanh nghiệp đối với các loại rủi ro phổ
biến ở doanh nghiệp: ……………………………………………………………. 68
2.3.2.4. Thực trạng sử dụng sản phẩm phái sinh ………………………………..69
2.3.2.5. Mức độ am hiểu của các doanh nghiệp đối với sản phẩm phái sinh tài
chính (kỳ hạn, giao sau, quyền chọn và hoán đổi)……………………………….70
2.3.3. Nguyên nhân các Doanh nghiệp gỗ Việt Nam còn xem nhẹ việc sử dụng sản
phẩm phái sinh ……………………………………………………………………...71
2.3.3.1.Nguyên nhân từ phía thị trường ………………………………………...71
2.3.3.2.Nguyên nhân từ điều tiết tỷ giá của Nhà nước,biên độ giao dịch USD…..72
2.3.3.3.Nguyên nhân từ hạch toán kế toán và chi phí …………………………72
2.3.3.4.Nguyên nhân từ trình độ nhận thức của các doanh nghiệp ……………... 73
2.3.4. Đo lường độ nhạy cảm của các doanh nghiệp đối với rủi ro tài chính thông qua
Báo cáo thường niên, Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo thu nhập hợp nhất,
bảng lưu chuyển tiền tệ (báo cáo dòng tiền)……………………..……………….. 74
2.3.4.1. Các chỉ số về tính thanh khoản của công ty: ……………………..…..75
2.3.4.2. Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính:…………………………………...75
2.3.4.3. Độ nhạy cảm về giao dịch đối với tỷ giá ……………………… .…... 76
2.3.4.4. Độ nhạy cảm với lãi suất …………………………………………….… 77
2.3.4.5. Độ nhạy cảm với biến động giá hàng hóa……………………..…….…..79
2.3.5. Tác động của việc xem nhẹ trong việc sử dụng công cụ phái sinh để phòng
ngừa rủi ro tài chính của các DN sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam……..80
2.3.5.1. Rủi ro về cân đối dòng tiền……..……………………………………..80
2.3.5.2. Rủi ro về lãi suất tiền vay………………………………………………82
2.3.5.3. Rủi ro về tỷ giá hối đoái …………………….………………………...82
2.3.5.4. Rủi ro về khả năng tái đầu tư………………….………………….…...83
2.3.5.5. Khó khăn nhập khẩu nguyên vật liệu……………….…………….…..83
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM..84
6
2.4.1. Chưa nhận diện và am hiểu đầy đủ những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp
đang gặp phải. …………………………………………..………………………. 84
2.4.2. Doanh nghiệp hiện nay “Phòng” hơn là “Chống” các biến động tỷ giá, lãi suất,
giá cả hàng hóa (những biến động đã xảy ra) ………….………………………....85
2.4.3. Doanh nghiệp còn xem nhẹ công tác kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro tài
chính…………………….…………………….………..…………………………….86
2.4.4. Chưa am hiểu và quan tâm việc sử dụng công cụ phái sinh tài chính trong
phòng chống rủi ro. …………………….……….……….……………….………. 86
2.4.5. Chưa xây dựng chính sách và chương trình quản trị rủi ro tài chính…….... 87
2.4.6. Doanh nghiệp có hoặc chưa có giám đốc tài chính: ….….…………….….. 87
2.4.7. Những nhà quản trị cấp cao chưa quan tâm đúng mức công tác quản trị rủi ro tài
chính…………………………………………………………………..……………. 88
Kết luận chương 2: …………………….………………….…………………………88
Chương 3. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA
RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ
XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM …………………………..…………………………89
3.1. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP .............…..……………………........90
3.1.1. Doanh nghiệp cần nhận diện và am hiểu đầy đủ những rủi ro tài chính đang gặp
phải...........................................................................……..……………………… 90
3.1.2. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro, về tầm quan trọng của quản trị
rủi ro, đào tạo kỹ năng thực tế sử dụng sản phẩm phái sinh....... .......……….……91
3.1.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách quản trị rủi ro, thuyết phục hội đồng quản trị
và cổ đông chấp thuận việc phòng ngừa rủi ro.........….…………….......……… ..92
3.1.4. Nâng cao nhận thức, chất lượng của ban quản trị cấp cao và tăng cường vai trò
của hội đồng quản trị:. ....………...........................................................................93
3.1.5. Doanh nghiệp xây dựng các kịch bản và hành động phòng ngừa rủi ro thích
hợp........................................………......................................................................95
3.1.6. Doanh nghiệp cần phân biệt giữa quản trị rủi ro và đầu cơ, công cụ phái sinh tài
chính phải được sử dụng phù hợp..........................................................................96
7
3.1.7. Đánh giá đúng đắn hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro mang lại.............96
3.1.8. Nâng cao vai trò kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro tài chính:......................97
3.1.9. Tạo sự minh bạch, công khai trong hoạt động kinh doanh và sử dụng công cụ
phái sinh để phòng ngừa rủi ro..............................................................................98
3.1.10. Xây dựng tổ chức bộ máy nhân sự và quy trình cho công tác phòng ngừa rủi
ro. ..................................………............................................................................99
3.1.11. Xây dựng chính sách và chương trình quản trị rủi ro tài chính phù hợp cho
từng doanh nghiệp....………...................................................................................102
3.2. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC.......................................................................................................................... 107
3.2.1.Ngân hàng hỗ trợ tư vấn, tuyên truyền, quảng bá giao dịch phái sinh đến doanh
nghiệp ...................................................................................................................107
3.2.2. Ngân hàng cần cải tiến chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm phái sinh, đào tạo đội
ngũ tư vấn có chất lượng..................................................................................…..108
3.2.3. Xác định phí quyền chọn hợp lý hơn......................................................….109
3.2.4. Sử dụng các loại option không phí.........................................................….109
3.2.5. Rút ngắn thời hạn tối thiểu của option.........................................................110
3.2.6. Thực hiện việc ký quỹ cho hợp đồng kỳ hạn: .........................................…110
3.3. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CHÍNH PHỦ, BỘ CÔNG THƯƠNG, HIỆP HỘI GỖ VÀ
LÂM SẢN VIỆT NAM.....……………………………………………………………111
3.3.1. Giảm rủi ro trong giao dịch hợp đồng kỳ hạn gỗ nguyên liệu thông qua các hiệp
định song phương giữa Việt Nam và các nước có rừng ………..…………...…….111
3.3.2. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro qua thực hiện hợp đồng giao
sau và quyền chọn trên sàn giao dịch Chicago, bên cạnh sàn giao dịch điện tử và chợ
giao ngay tại 3 miền Bắc Trung Nam…………..…..……………………….……... 112
3.3.3. Tạo văn hóa quản trị rủi ro cho toàn xã hội, thu hút khách hàng tham gia giao
dịch phái sinh..................................................……………….…………………....113
8
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HỖ TRỢ SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI
SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM..................................114
3.4.1. Nhà nước cần điều hành hợp lý kinh tế vĩ mô, minh bạch hóa các chỉ số vĩ mô,
xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường chứng khoán phái sinh …….114
3.4.2. Nhà nước cần tạo điều kiện phát triển công nghiệp quản trị rủi ro nhằm phát
triển thị trường phái sinh, đưa công cụ phái sinh tiếp cận đến doanh nghiệp..…....116
3.4.3. Từ phía Ngân hàng Nhà nước: nới lỏng vai trò điều hành của nhà nước vào thị
trường........................................... ….……………………………………..............117
3.4.4. Kiến nghị đối với Hiệp Hội gỗ và Lâm sản Việt Nam.............................…. 119
3.4.5. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính……………………………………………...120
Kết luận chương 3: …………………………………………………………………....121
KẾT LUẬN: ……………. ……………………………………………………….......122
Tài liệu tham khảo: ………………………………………………………..……….....124
Phụ lục 1: Phiếu điều tra………………………………………………………….…….126
Phụ lục 2: Danh sách các công ty điều tra ……………………………………….…….130
Phụ lục 3: Đơn vị đo lường gỗ ở thị trường hàng hóa Mỹ và đặc điểm giao dịch gỗ xẻ trên
sàn CME…………………………………………………..………….……….…….......134
Phụ lục 4: Bảng cân đối KT hợp nhất của Công ty CP kỹ nghệ gỗ Trường Thành…..137
9
DANH MỤC BẢNG KÊ
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu gỗ (2000-2010).
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (10 nước có kim ngạch xuất
khẩu cao).
Bảng 2.3: Số liệu thị trường cung cấp gỗ nguyên liệu chính cho Việt Nam (đến
tháng 6/2008).
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn vay của một số doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu
gỗ niêm yết trên thị trường chứng khoán năm 2010.
Bảng 2.5: Số lượng doanh nghiệp trả lời phỏng vấn phiếu điều tra.
Bảng 2.6 : Thống kê thăm dò loại rủi ro DN thường gặp .
Bảng 2.7: Thống kê thăm dò mức độ quan ngại rủi ro.
Bảng 2.8: Kết quả điều tra loại rủi ro DN quan ngại nhất.
Bảng 2.9: Thống kê thăm dò thực trạng sử dụng các sản phẩm phái sinh phòng ngừa
rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp.
`Bảng 2.10: Số liệu các khoản vay và chi phí lãi vay.
Bảng 3.1: Tóm lược các tình huống phòng ngừa trong hợp đồng giao sau.
Bảng 3.2: Các tình huống phòng ngừa rủi ro.
10
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- DN: doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp CBG: doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ.
- HĐGS: hợp đồng giao sau.
- HĐQC: hợp đồng quyền chọn.
- HĐQT: hội đồng quản trị.
- QTRR: quản trị rủi ro.
- RR: rủi ro.
- SPPS: sản phẩm phái sinh.
- “Thiên nga đen”: là một thuật ngữ được khai sinh bởi Giáo sư Nassim N. Taleb,
một học giả uyên bác nổi tiếng với nhiều nghiên cứu về tính ngẫu nhiên và tri
thức của con người, về môn khoa học thống kê, về những quyển sách bán chạy
nhất thế giới của ông và về những cảnh báo trước khủng hoảng mà về sau đều
ứng nghiệm. Trước khi người ta tìm ra nước Úc, cư dân ở Lục Địa Già đều tin
rằng tất cả thiên nga đều có màu trắng. Nhưng vào đầu thập niên 1790, phát hiện
của một nhà tự nhiên học người Anh, John Latham, về loài thiên nga đen ở vùng
Tây Nam nước Úc đã khiến cả thế giới kinh ngạc. Do đó, theo cách diễn giải của
Giáo sư Taleb, "những sự kiện mà ai cũng tin rằng hầu như không thể nào xảy
ra nhưng lại tác động rất lớn được xem là Thiên Nga Đen" và "khả năng xảy ra
của những sự kiện tưởng chừng như không thể cũng tương đương với khả năng
không xảy ra của những sự kiện tưởng chừng như vô cùng chắc chắn".
11
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Thống kê thăm dò các loại rủi ro doanh nghiệp thường gặp.
Hình 2.2: Mức quan ngại các loại rủi ro của doanh nghiệp.
Hình 2.3: Mức độ am hiểu của các doanh nghiệp đối với sản phẩm phái sinh.
Hình 2.4: Các nguyên nhân ngăn trở việc sử dụng sản phẩm phái sinh.
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức nhân sự công tác quản trị rủi ro tài chính cho các
doanh nghiệp vừa và lớn.
12
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ giai đoạn hiện nay là trầm trọng nhất trong
100 năm trở lại đây và sẽ có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới doanh nghiệp Việt Nam
là điều không thể tránh khỏi. So với các nước tư bản có nền kinh tế thị trường hàng trăm
năm nay, các doanh nghiệp của Việt Nam nhìn chung còn thiếu kinh nghiệm trong kinh
tế thị trường. Mặt khác, do có sự bảo hộ của nhà nước quá lâu nên gây ra tâm lý ỷ lại, chủ
quan từ phía các doanh nghiệp. Nên một khi khủng hoảng tài chính xảy ra hoặc bị ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính – tiền tệ thế giới như hiện nay làm cho các doanh
nghiệp Việt Nam vô cùng bị động, cứ loay xoay để tìm hướng đi mới cho doanh nghiệp
trong thời kỳ khủng hoảng.
Người ta hầu như không thể dự đoán được những biến cố kiểu ''Thiên Nga Đen''.
Do vậy, thay vì duy trì ảo tưởng rằng có thể lường trước tương lai, các nhà quản trị doanh
nghiệp nên tìm cách giảm thiểu ảnh hưởng từ những nguy cơ khó nhận biết. Không một
mô hình dự báo nào dự đoán được tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế hiện tại, những
tác động vẫn đang tiếp tục khiến các nhà kinh tế học và giáo sư các trường kinh doanh
sửng sốt.
Những biến cố xác suất thấp, tác động lớn và gần như không thể dự đoán “Thiên
Nga Đen” - đang ngày càng thống trị thế giới. Nhờ internet và quá trình toàn cầu hóa, thế
giới đã trở thành một hệ thống phức tạp với mạng lưới các mối quan hệ rối rắm và những
nhân tố có mối quan hệ chằng chịt. Sự phức tạp không chỉ gia tăng phạm vi ảnh hưởng
của các biến cố “Thiên Nga Đen” mà còn khiến người ta không thể dự báo các biến cố dù
rất bình thường khác.
Thay vì cố gắng dự báo cho bằng được các biến cố xác suất thấp, tác động lớn,
các doanh nghiệp nên tìm cách hạn chế "khả năng phơi nhiễm" trước những biến cố này.
Quản trị rủi ro tài chính nên phát huy vai trò giảm thiểu tác động của những điều không
biết, thay vì làm một công việc phù phiếm là sáng tạo những kỹ thuật công phu và những
minh họa tinh vi để kéo dài ảo tưởng về khả năng hiểu biết và dự đoán môi trường kinh
tế, xã hội quanh mình.
Cùng với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta, rủi ro và
phòng ngừa, quản trị rủi ro tài chính ngày càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu
tư cũng như các nhà kinh tế học. Các dịch vụ phái sinh như: Hợp đồng kỳ hạn (forwards),
13
Hợp đồng tương lai (future), Hợp đồng quyền chọn (options) và Hợp đồng hoán đổi
(swaps)… đang được giới thiệu như là những công cụ phòng ngừa rủi ro có hiệu quả cao
cho các doanh nghiệp.
Lý do chọn đề tài:
Cả nước hiện có khoảng 2.526 doanh nghiệp sản xuất chế biến gỗ và xuất khẩu gỗ,
sử dụng đến 170.000 lao động, năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 3,4 tỷ USD, tăng
32,26% so với cùng kỳ năm trước và vượt mức kế hoạch năm 2010. Mặt hàng gỗ và sản
phẩm gỗ trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị thứ 5 của Việt Nam.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của các doanh nghiệp sản xuất chế biến và
xuất khẩu gỗ (doanh nghiệp CBG) chủ yếu là xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường quốc
tế. Với doanh thu xuất khẩu chiếm hơn 80% trong tổng doanh số và cũng nhập khẩu
nguyên vật liệu chiếm đến hơn 50% doanh số cũng bằng ngoại tệ là đô la Mỹ (80%
nguyên vật liệu doanh nghiệp CBG phải nhập khẩu). Trong báo cáo tài chính các công ty
kinh doanh ngành sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ, tỷ lệ vay vốn ngắn hạn và dài hạn
khá lớn từ các tổ chức tài chính và ngân hàng. Điều này cho thấy các công ty đã vận dụng
mạnh đòn bẩy tài chính từ công cụ nợ. Dự kiến năm 2011 và năm 2012 giá cả nguyên vật
liệu ngành gỗ, tỷ giá, lãi vay luôn biến động hàm chứa rất nhiều rủi ro.
Do vậy những rủi ro, tổn thất của khu vực doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất
khẩu gỗ nếu diễn ra trên diện rộng, sẽ gây tổn thất lớn cho quốc gia cả về kinh tế và xã
hội. Việc nhận diện các loại rủi ro tài chính thường gặp đối với doanh nghiệp để có biện
pháp phòng ngừa thích hợp là hết sức cần thiết.
Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị thứ 5. Thế
nhưng hiện nay ngành gỗ Việt Nam vẫn tồn tại những phương thức kinh doanh mua bán
cũ, không phù hợp để có thể cạnh tranh với các nước trên thế giới, nền sản xuất trong
nước phụ thuộc vào biến động giá gỗ nguyên liệu thế giới. Để có thể khắc phục điểm yếu
và nâng cao khả năng chủ động trong sản xuất, ổn định lợi nhuận không chỉ của các
doanh nghiệp kinh doanh gỗ mà còn của người trồng rừng, doanh nghiệp trồng rừng thì
việc sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của các doanh nghiệp sản
xuất chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam là một trong những giải pháp khả thi và hữu
hiệu.
14
2. Mục đích, ý nghĩa và đối tượng nghiên cứu.
Mục đích: Luận văn tập trung vào trả lời 03 câu hỏi lớn sau:
- Bên cạnh các rủi ro về kinh doanh, doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu
gỗ ở Việt Nam thường phải đối diện với những rủi ro tài chính nào?
- Doanh nghiệp có thể quản trị rủi ro tài chính như thế nào để phòng ngừa, né
tránh, loại trừ hoặc giảm thiểu những thiệt hại tài chính mà rủi ro có thể gây ra?
- Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của các
doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam như thế nào?
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về các mối nguy
cơ rủi ro tài chính, hiểu được lợi ích của quản trị rủi ro tài chính, sử dụng công cụ phái
sinh tài chính để phòng ngừa rủi ro tài chính của các doanh nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu là các nguy cơ rủi ro tài chính có khả năng gây tác động đến
khu vực doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ ở Việt Nam.
3. Giới hạn đề tài nghiên cứu.
Đặc thù doanh nghiệp thường phải đối diện với rất nhiều loại rủi ro trong quá trình
hoạt động, các rủi ro này hầu hết đều có mối liên hệ với nhau và hậu quả của nó đều dẫn
đến các khoản thiệt hại tài chính. Do vậy đề tài nghiên cứu tổng thể các yếu tố rủi ro tài
chính đối với khu vực doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam và
đề xuất giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của các doanh
nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở các lý thuyết tổng quan về sản phẩm phái sinh trong quản trị rủi ro tài
chính và mục tiêu nghiên cứu được xác định, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp phân
tích nhằm làm rõ các loại rủi ro tài chính và giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để
phòng ngừa rủi ro tài chính của các doanh nghiệp; lợi ích của việc quản trị rủi ro tài chính
đối với doanh nghiệp. Tác giả cũng sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp 141 doanh nghiệp
đang hoạt động để đánh giá mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến rủi ro và quản trị rủi
ro tài chính, nhằm minh họa cụ thể hơn nữa về thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tài
chính trong hoạt động của doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến gỗ xuất khẩu ở Việt
Nam hiện nay và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tài chính thích hợp.
15
5. Kết cấu luận văn.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về sản phẩm phái sinh trong quản trị rủi ro tài chính.
Chương 2. Thực trạng sử dụng sản phẩm phái sinh trong quản trị rủi ro tài chính
của doanh nghiệp sản xuất chế biến xuất khẩu gỗ ở Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3. Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của
các doanh nghiệp sản xuất chế biến xuất khẩu gỗ ở Việt Nam.
16
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM PHÁI SINH TRONG QUẢN
TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH.
1.1. RỦI RO TÀI CHÍNH- NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÀI
CHÍNH.
1.1.1. Rủi ro tài chính, các loại rủi ro tài chính.
1.1.1.1. Rủi ro tài chính- rủi ro kiệt giá tài chính.
Rủi ro tài chính: là những rủi ro liên quan đến các thiệt hại có thể xảy ra đối với
thị trường tài chính do sự thay đổi của các biến số tài chính: giá cả, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, chứng khoán và những rủi ro do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính - sử dụng
nguồn vốn vay - trong kinh doanh.
Các doanh nghiệp ngày nay thường xuyên phải đối mặt với những thay đổi từ các
nhân tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khoán. Độ nhạy cảm từ
các nhân tố giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khoán tác
động lên thu nhập của doanh nghiệp được gọi là rủi ro kiệt giá tài chính.
Khái niệm rủi ro tài chính và rủi ro kiệt giá tài chính gần như nhau nhưng rủi ro tài
chính có ý nghĩa rộng hơn. Rủi ro tài chính vừa hàm ý các trạng thái kiệt giá tài chính và
còn nói lên những rủi ro do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính- sử dụng vốn vay
trong kinh doanh.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ tập trung vào giới thiệu những vấn đề liên
quan đến rủi ro kiệt giá tài chính và chỉ xem xét 3 biến số tài chính là lãi suất, tỷ giá và
giá cả hàng hóa. Như vậy khái niệm liên quan đến rủi ro tài chính trong đề tài này chỉ
hàm ý đến rủi ro kiệt giá tài chính.
1.1.1.2. Các loại rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp.
Trước khi ban quản trị đưa ra bất kỳ một quyết định nào về phòng ngừa rủi ro, họ
cần phải nhận diện được tất cả những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Hầu hết
các tổ chức phi tài chính đều phải đối mặt với rủi ro kinh doanh, là những rủi ro có liên
quan đến bản chất của các hoạt động sản xuất và kinh doanh và các rủi ro này là không
thể phòng ngừa do “không thể mua đi bán lại được”. Tuy nhiên độ nhạy cảm của giá cả
có tác động đến lợi nhuận doanh nghiệp thì có thể phòng ngừa được.
Các loại rủi ro tài chính bao gồm:
17
1.1.1.2.1. Rủi ro tỷ giá.
Rủi ro tỷ giá là sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệp không thể dự báo
trước. Trong trường hợp các giao dịch của doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở tỷ giá ngoại
tệ mà hàng hóa đã được định giá trước, khi tỷ giá có sự biến động có thể tạo ra rủi ro dẫn
đến thua lỗ. Tùy theo quy mô sử dụng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể chịu số lỗ do rủi ro
về tỷ giá nhiều hay ít.
1.1.1.2.2. Rủi ro lãi suất.
Trong hoạt động kinh doanh, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng
vốn vay. Khi lập kế hoạch kinh doanh, tuy lãi suất tiền vay đã được dự tính, song có rất
nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp tác động đến lãi suất tiền vay.
Chẳng hạn khi lạm phát xảy ra, lãi suất tiền vay tăng đột biến, những tính toán, dự kiến
trong kế hoạch kinh doanh ban đầu bị đảo lộn. Tùy thuộc vào lượng tiền vay của doanh
nghiệp và sự biến động của lãi suất mà mức độ tiêu cực của rủi ro lãi suất cũng sẽ khác
nhau.
1.1.1.2.3. Rủi ro biến động giá cả hàng hóa.
Đối với các doanh nghiệp có các giao dịch mua, bán hàng hóa theo hợp đồng cố
định giá trong một thời gian dài, rủi ro biến động giá cả hàng hóa có thể sẽ là một rủi ro
lớn. Đặc biệt trong trường hợp nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hóa thay đổi
hàng ngày. Đối với đa số doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm đầu ra thường được ký hợp
đồng theo đơn hàng trước khi sản xuất, khi giá cả biến động, nguyên vật liệu đầu vào
tăng, nhưng giá bán sản phẩm đã cố định từ trước, nguy cơ thua lỗ là rất lớn.
1.1.2. Nguyên nhân và tác động của rủi ro tài chính.
1.1.2.1. Nguyên nhân của rủi ro tài chính.
Những biến động không thể dự đoán trước của tỷ giá, lãi suất và giá cả hàng hóa
không những ảnh hưởng đến các khoản lợi nhuận được báo cáo hàng quý của một công
ty mà còn có thể định đoạt liệu công ty đó có thể tồn tại hay không. Môt công ty không
chỉ cần có các công nghệ sản xuất tiên tiến nhất, nguồn cung lao động rẻ nhất hoặc là
chiến lược tiếp thị tốt nhất; những biến động giá cả đột ngột có thể đẩy những công ty
được điều hành tốt rơi vào tình trạng phá sản.
Rủi ro tài chính bắt nguồn từ vô số các giao dịch liên quan trực tiếp đến tài chính
như mua bán, đầu tư, vay nợ và một số hoạt động kinh doanh khác hoặc là hệ quả gián
18
tiếp của các chính sách thay đổi trong quản lý, trong cạnh tranh, trong các quan hệ quốc
tế và thậm chí có thể chỉ do sự thay đổi của thời tiết hay khí hậu.
1.1.2.1.1. Nguyên nhân từ sự bất ổn của tỷ giá.
Dưới hệ thống tỷ giá cố định Bretton Woods, các nhà nhập khẩu biết được họ sẽ
trả bao nhiêu đồng nội tệ để mua hàng hóa và nhà xuất khẩu biết họ sẽ nhận về bao nhiêu
đồng tiền nước mình. Nếu nhà nhập khẩu có thể bán cho người tiêu dùng ở một mức giá
đem lại lợi nhuận và chi phí của nhà xuất khẩu thấp hơn mức giá xuất khẩu thì tất đều có
lợi trong hoạt động thương mại.
Với việc hệ thống Bretton Woods sụp đỗ, các qui luật đã thay đổi. Cả hai bên tham
gia giao dịch hiện nay đều phải đối mặt với rủi ro tỷ giá. Mỗi công ty đều muốn tiến hành
giao dịch bằng đồng tiền của quốc gia mình. Mức lợi nhuận biên của các nhà nhập khẩu
có thể bị giảm hoặc bị lỗ nếu đồng tiền của họ giảm giá mạnh và hàng hóa nhập khẩu
được định giá bằng đồng tiền của quốc giá xuất khẩu.
1.1.2.1.2 Nguyên nhân từ sự bất ổn của lãi suất.
Diễn biến trên thị trường tài chính Mỹ. Sau khi hệ thống Bretton Woods sụp đỗ,
những bất ổn lãi suất đã giảm đi trong suốt cuối giai đoạn thập kỷ 1970 (mặc dù lãi suất
đã tăng để đói phó với lạm phát). Những bất ổn trong lãi suất của đồng USD trong giai
đoạn thập kỷ 1980 đã lên đỉnh điểm. Khi mà Chủ tịch Quỹ dự trữ liên bang Mỹ Ông Paul
Volcker đã bãi bỏ thông lệ hướng về mục tiêu lãi suất và thay vào đó là bắt đầu hướng về
mục tiêu mức tăng cung tiền. Hậu quả lãi suất biến động thất thường.
1.1.2.1.3. Nguyên nhân từ sự bất ổn của giá cả hàng hóa.
Do xăng dầu là nguyên liệu đầu vào quan trọng của nhiều ngành sản xuất kinh
doanh, việc tăng giá sẽ có những ảnh hưởng nhất định (tăng chi phí) đến các DN và nền
kinh tế. Dù tăng hay giảm giá, mỗi cuộc khủng hoảng dầu lửa trong 40 năm qua đều gắn
liền với xung đột chính trị và suy thoái kinh tế, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình
tài chính toàn cầu.
Tính bất ổn của giá dầu bắt đầu gia tăng trong giai đoạn thập kỷ 1980 xảy ra cùng
lúc với việc bãi bỏ quy định quản lý xăng dầu ở Mỹ. Giá tăng cao năm 1980 phản ánh tác
động của việc Iraq xâm lược Kuwait. Kể từ khi Mỹ phát động chiến tranh với Iraq lần thứ
hai, giá dầu đã liên tục phá vỡ các mức kỷ lục và đã vượt qua giá đỉnh năm 1990. Đợt
khủng hoảng giá dầu nghiêm trọng năm 2007-2008 cùng với cuộc khủng hoảng tài chính
19
năm 2008 (cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng nhất kể từ cuộc Đại suy thoái 1929 –
1933) đã có lúc giá dầu lên tới 145USD/ thùng. Cả thế giới rơi vào tình trạng lạm phát
tăng tốc khó có thể kiểm soát lại được nữa.
Sự bất ổn của giá cả hàng hóa nói chung đã tăng dần kể từ thập kỷ 1970 và 1980.
Cho đến nay cùng với tình trạng lạm phát giá cả hàng hóa đã biến động rất khó lường.
Tính bất ổn trong chi phí của các nhập lượng dùng để sản xuất của doanh nghiệp càng
cao, rủi ro tài chính của doanh nghiệp đó càng lớn. Chẳng hạn doanh nghiệp ngành gỗ đã
chịu tác động đáng kể do sự biến động của giá nguyên vật liệu gỗ, chi phí vận chuyển do
giá nhiên liệu biến động mạnh.
Tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế mang lại không ít lợi ích. Tuy nhiên quá
trình này lại tạo ra một môi trường cạnh tranh gây gắt và điều đó khiến hầu hết các doanh
nghiệp đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Những tác động bất ổn của thị trường thế giới về giá cả hàng hóa, tỷ giá, lãi suất đã tác
động trực tiếp sâu rộng đến doanh nghiệp trong nước.
Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân gây ra rủi ro tài chính trên đây giúp chúng ta
có nhìn nhận một cách đầy đủ, toàn diện, khách quan hơn, từ đó sẽ đưa ra được những đề
xuất phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tài chính trong kinh doanh của các doanh nghiệp một
cách hữu ích và thiết thực hơn.
1.1.2.2. Tác động của rủi ro tài chính.
1.1.2.2.1. Tác động đến năng lực cạnh tranh cuả doanh nghiệp.
Rủi ro tỷ giá làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh cuả doanh nghiệp so với các
đối thủ ở yếu tố "giá của sản phẩm" trên thị trường. Nếu doanh nghiệp chịu sự tác động
của rủi ro tỷ giá dẫn đến tổn thất ngoại hối thì doanh nghiệp sẽ phải tìm cách nâng giá
bán sản phẩm để trang trãi tổn thất. Khi đồng nội tệ tăng giá, một công ty thuần túy kinh
doanh trong nước vẫn bị tác động bởi tỷ giá do sự xuất hiện của các công ty cạnh tranh
nước ngoài có chi nhánh trong nước nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về tiêu thụ trong
nước. Như vậy giá cả hàng hóa cùng loại ở nước ngoài bây giờ rẻ tương đối so với hàng
hóa trong nước. Do đó giá sản phẩm cuả DN sẽ không hấp dẫn so với các đối thủ cạnh
tranh, khả năng cạnh tranh cuả DN sẽ bị giảm sút.
20
1.1.2.2.2. Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính và tái đầu tư cuả doanh
nghiệp.
Rủi ro tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa tác động đến việc hoạch định tài chính cuả
doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư dài hạn.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp muốn phát triển bền vững, quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp phải diễn ra liên tục, vòng sau phải cao hơn vòng trước. Đó
chính là quá trình tái đầu tư. Nguồn vốn để tái đầu tư là quỹ khấu hao, lợi nhuận thu được
từ quá trình sản xuất kia doanh trước đó. Khi rủi ro tài chính tăng cao không kiểm soát
được, nguồn vốn để tái đầu tư bị giảm đi, thậm chí là một số âm. Do đó, khả năng tái đầu
tư bị triệt tiêu, doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động liên tục, quy mô kinh doanh bị thu
hẹp. Nếu điều đó xảy ra trong một thời gian dài, doanh nghiệp có thể sẽ "biến mất” trên
thị trường. Với những doanh nghiệp đang thực hiện các dự án đầu tư rủi ro tài chính có
thể làm cho dự án đầu tư phải dừng lại thậm chí là "nằm chờ vĩnh viễn" do tổng mức đầu
tư tăng đột biến, lãi suất tiền vay tăng cao, việc vay vốn bị chặn lại...
1.2.2.2.3. Tác động đến lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Khi có những thay đổi trong giá hàng hóa, lãi suất và tỷ giá sẽ làm thay đổi giá trị
một khoản tiền thu được hoặc các khoản chi phí.
Biến động trong tỷ giá đã làm cho doanh thu và chi phí không tương thích khi
nhập khẩu hàng nước ngoài bán hàng trong nước hoặc ngược lại. Ngoài ra, biến động tỷ
giá làm thay đổi giá trị công ty khi tài sản ở nước ngoài được chuyển đổi sang đồng nội
tệ. Tác động của thay đổi tỷ giá có thể ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến lợi nhuận ròng
của công ty.
Thay đổi trong lãi suất cũng có thể tác động đến báo cáo kết quả kinh doanh, tác
động đến các khoản thu hoặc các khoản chi phí. Đa số các công ty đều tập trung quan tâm
vào chi phí lãi vay, thay đổi lãi suất tác động đến chi phí của công ty, có thể làm thay đổi
số lượng hàng hóa do công ty bán ra.
Tác động biến động của giá cả hàng hóa ảnh hưởng đến các khoản thu hoặc các
khoản chi phí. Tác động này phản ảnh trong báo cáo thu nhập của các công ty theo hướng
làm tăng giảm khoản thu hoặc tăng giảm khoản chi phí của một công ty. Việc tăng giá
dầu trong các năm qua, độ nhạy cảm giao dịch đối với giá dầu xuất hiện trong báo cáo
21
thu nhập của các công ty theo hướng tăng các khoản thu của các công ty sản xuất dầu,
tăng chi phí với các công ty sử dụng dầu.
1.2.2.2.4. Tác động đến dòng tiền của doanh nghiệp.
Các luồng tiền vào doanh nghiệp (dòng thu) và các luồng tiền ra khỏi doanh
nghiệp (dòng chi) diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Trên thực tế, tại những thời
điểm nhất định có thể xảy ra, hiện tượng lượng tiền vào doanh nghiệp (số thu) nhỏ hơn
lượng tiền ra khỏi doanh nghiệp (số chi) đến hạn. Khi đó, tình trạng mất cân đối về dòng
tiền đã xảy ra. Sự mất cân đối này tiềm ẩn một rủi ro lớn đối với hoạt động kinh doanh.
Sự mất cân đối dòng tiền được chia thành: mất cân đối tạm thời và mất cân đối dài
hạn. Mất cân đối tạm thời về dòng tiền có thể khắc phục được bằng nhiều biện pháp và
hậu quả thường không lớn. Mất cân đối dài hạn xảy ra do những nguyên nhân quan trọng
như: phần định phí trong tổng chi phí của doanh nghiệp quá lớn; vốn lưu động tự có quá
ít; nợ khó đòi tăng lên; doanh thu chưa bù đắp đủ các khoản chi phí thường xuyên, v.v…
Khi rủi ro tài chính tăng cao do các biến động về giá cả hàng hóa, tỷ giá và lãi
suất. Đã tác động lớn làm mất cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp và do tác động dây
chuyền giữa các doanh nghiệp, số nợ phải thu, đặc biệt là nợ phải thu khó đòi tăng lên,
mất cân đối tạm thời rất dễ chuyển thành mất cân đối dài hạn. Mất cân đối dài hạn về
dòng tiền có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản.
1.2. SẢN PHẨM PHÁI SINH CÔNG CỤ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH HIỆU
QUẢ.
Trong xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại, với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin, thế giới ngày càng trở nên "phẳng hơn", sự lưu thông và dịch chuyển các
nguồn tài chính cùng như các loại hàng hóa nhanh chóng và dễ dàng hơn, nhưng cũng vì
thế mà sự bất ổn cũng cao hơn và rủi ro cũng nhiều hơn và ngày càng trở nên khó dự báo
hơn.
Trước tình hình đó, thị trường xuất hiện nhu cầu về các phương thức quản trị rủi
ro một cách năng động và chủ động hơn. Đó là nguyên nhân ra đời của các công cụ
phòng ngừa rủi ro. Các công cụ này cho phép các doanh nghiệp có thể chuyển giao trực
tiếp các rủi ro tài chính cho bên thứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro đó. Tùy theo đặc điểm
ngành nghề hoạt động của mình, các doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ quản trị
22
rủi ro khác nhau với mục tiêu khác nhau, nhưng chủ yếu là để quản trị các rủi ro liên
quan đến độ bất ổn của lãi suất, của giá cả hàng hóa và của tỷ giá.
Các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối, thị trường tiền tệ và hàng hóa:
1.2.1. Hợp đồng kỳ hạn (forwards).
- Hợp đồng kỳ hạn (forwards), là loại công cụ quản trị rủi ro ra đời sớm nhất, đơn
giản nhất trong các sản phẩm phái sinh, xuất phát từ nhu cầu quản trị rủi ro những bất ổn
liên quan đến giá cả hàng hóa. Đây là loại hợp đồng giữa hai bên - người mua và người
bán - để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thỏa thuận ngày
hôm nay. Nếu vào ngày đáo hạn, giá thực tế cao hơn giá thực hiện, người sở hữu hợp
đồng sẽ kiếm được lợi nhuận, nếu giá thấp hơn, người sở hữu hợp đồng sẽ chịu một
khoản lỗ.
- Hợp đồng kỳ hạn gần giống với một quyền chọn, nhưng quyền chọn cho quyền
nhưng không bắt buộc phải thực hiện giao dịch, trong khi người sở hữu hợp đồng kỳ hạn
bắt buộc phải thực hiện. Nếu giá trị tài sản cơ sở thay đổi, người nắm giữ quyền chọn có
thể quyết định mua hoặc bán với giá cố định. Mặt khác, hai bên trong hợp đồng kỳ hạn có
nghĩa vụ phải mua và bán hàng hóa.
- Mặc dù thị trường kỳ hạn tồn tại đã lâu đời nhưng xem ra chúng cũng chưa được
quen thuộc với mọi người cho lắm. Không giống như thị trường quyền chọn, chúng
không có các phương tiện thực sự phục vụ cho giao dịch và không có một nơi nào hoặc
một công ty nào được tổ chức riêng như một thị trường. Các hợp đồng kỳ hạn hoàn toàn
được giao dịch trên thị trường OTC bao gồm các liên lạc trực tiếp giữa các định chế tài
chính là chủ yếu.
Hợp đồng kỳ hạn thị trường hàng hóa: là loại hợp đồng mà giá cả gọi là giá kỳ
hạn, nghĩa là việc giao hàng và thanh toán sẽ là một ngày nào đó được chỉ ra trong tương
lai, kể từ khi bản hợp đồng được ký kết (1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,…).
Giá kỳ hạn được tính dựa trên mức giá giao ngay và một số thông số khác phỏng
đoán về mức tăng giảm của giá cả hàng hóa này tính cho đến thời điểm hàng sẽ thực sự
được giao nhận. Với phương thức giao dịch này, người mua hàng phải có đặt cọc (ký
quỹ) hoặc thế chấp một khoản tài sản nhất định để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng.
Tiền ký quỹ trong phạm vi tối thiểu theo thỏa thuận và không được hưởng lãi nhưng
người mua có thể được hưởng phần lợi tức (trong trường hợp thế chấp tài sản tài chính)
23
phát sinh từ tài sản thế chấp. Với tư cách là công cụ phòng chống rủi ro, Hợp đồng kỳ
hạn được sử dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một mức giá cố định đã biết
trước, bất chấp sự biến động của giá trên thị trường.
Hợp đồng kỳ hạn thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ: Là một thỏa thuận
giữa một doanh nghiệp và một ngân hàng hay giữa hai ngân hàng với nhau để trao đổi
một số lượng tiền nhất định với một tỷ giá xác định gọi là tỷ giá kỳ hạn vào một ngày nào
đó trong tương lai. Khi doanh nghiệp (hay ngân hàng thứ 2) có nhu cầu chi trả hoặc các
khoản phải thu trong tương lai, có thể thiết lập hợp đồng kỳ hạn để cố định tỷ giá mà tại
mức tỷ giá này có thể mua hoặc bán một ngoại tệ nào đó.
Tỷ giá có kỳ hạn thường được yết theo hai cách: yết giá theo kiểu outright và yết
giá theo kiểu swap. Tỷ giá có kỳ hạn theo kiểu outright đơn giản là giá cả của một đồng
tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia. Nó cũng được niêm yết tương tự như tỷ
giá giao ngay chỉ khác một điều là tỷ giá được hai bên xác định và thỏa thuận ở hiện tại
nhưng sẽ được áp dụng trong tương lai. Tỷ giá theo kiểu swap chỉ yết phần chênh lệch
theo số điểm căn bản (basic points) giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tương ứng.
Yết giá theo kiểu swap thường được sử dụng trên thị trường liên ngân hàng, tức là trong
giao dịch giữa một ngân hàng này với một ngân hàng khác.
Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được xác
định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn và được
xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Trên thị trường quốc tế, hợp đồng kỳ hạn tỏ ra thích hợp hơn đối với các công ty
lớn vì vậy các giao dịch thường có giá trị ít nhất là một triệu đôla trở lên.
Các khách hàng và công ty nhỏ thường rất ít sử dụng hợp đồng kỳ hạn. Trong một
vài trường hợp, ngân hàng có thể yêu cầu các khách hàng ký quỹ ban đầu để thực hiện
nghĩa vụ của mình. Trong một số trường hợp khác, ngân hàng có niềm tin hoàn toàn vào
khách hàng và họ không yêu cầu ký quỹ ban đầu.
Các hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là được thiết kế thích hợp để đáp ứng yêu cầu
của cả hai bên cả về qui mô giao dịch và ngày giao kỳ hạn. Một số các hợp đồng kỳ hạn
có các thời gian đáo hạn không đạt tiêu chuẩn như 37 ngày hoặc 81 ngày nhưng chi phí
giao dịch của hợp đồng kỳ hạn dạng này thì đắt hơn bình thường.