Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Thực trạng kiểm toán các khoản dự phòngtrong kiểm toán Báo cáo tài chínhdo Công ty AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.72 KB, 77 trang )

Thực trạng kiểm toán các khoản dự phòngtrong kiểm toán Báo cáo tài
chínhdo Công ty AASC thực hiện
I>Tổng quan về Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính,Kế toán và Kiểm toán
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, với sự đa dạng hoá của các thành phần kinh tế
nhu cầu về dịch vụ tài chính kế toán là không thể thiếu được. Nắm bắt được nhu
cầu cấp thiết đó, Công ty dịch vụ kế toán đã được thành lập theo Quyết định số
164/TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính ngày 13/05/1991 và được cấp giấy phép kinh
doanh số 957/PPT ngày 01/04/1991 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ).
Trong những năm đầu hoạt động Công ty chủ yếu cung cấp một số dịch vụ
kế toán, tư vấn và bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên, nền kinh tế ngày càng
phát triển, sự phức tạp trong môi trường hoạt động kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải được kiểm tra một cách chặt chẽ về tình hình tài chính. Nhu cầu đó đã
mở ra cho Công ty một loại hình kinh doanh mới: dịch vụ kiểm toán.
Được sự cho phép của Bộ Tài chính, Công ty đã được bổ sung thêm nhiệm
vụ kiểm toán theo Quyết định 639/TC/QĐ/TCCB/ ngày 14/09/1993 và đổi tên
Công ty thành Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán, tên giao dịch
quốc tế là Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company
(AASC).Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 1, Lê Phụng Hiểu, quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội, ngoài ra còn có các chi nhánh đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tầu,
Quảng Ninh, Thanh Hoá và một văn phòng đại diện tại Hải Phòng.
Hiện nay AASC đã và đang cung cấp dịch vụ cho hàng nghìn khách hàng và
các tổ chức kinh tế, các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước, hoạt động trong
nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh tại Việt Nam. AASC có phạm vi hoạt động
rộng khắp trên cả nước.
AASC là công ty kiểm toán đầu tiên vinh dự được Chủ tịch nước tặng
thưởng Huân chương Lao động.
Sự đa dạng trong loại hình kinh doanh, mở rộng thị trường hoạt động cũng
như sự phong phú về các khách hàng phần nào đã khẳng định quá trình phát triển
vượt bậc của AASC trong vòng hơn một thập kỷ qua.
1.2 Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh



Mục tiêu hoạt động:Mục tiêu hoạt động của công ty là cung cấp các dịch
vụ chuyên ngành phục vụ khách hàng tốt nhất, cung cấp cho khách hàng những
thông tin có độ tin cậy cao nhằm giúp Ban lãnh đạo khách hàng hoàn thiện hệ
thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao chất lượng công tác quản lý
tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phương châm hoạt động: Độc lập, trung thực, khách quan, và bảo mật.
Tuân thủ các quy định về pháp luật, tài chính, kế toán và kiểm toán của Việt Nam
cũng như các Chuẩn mực kế toán, kiểm toán Quốc tế được thừa nhận rộng rãi.
Lĩnh vực hoạt động: Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu là kiểm toán, kế toán,
tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh, tư vấn thuế, lĩnh vực công nghệ thông tin,
đào tạo tuyển dụng.
Trong lĩnh vực kiểm toán: Kiểm toán báo cáo tài chính vẫn giữ vững đà
phát triển, mở rộng khách hàng và nâng cao một bước chất lượng dịch vụ. Các
khách hàng trong lĩnh vực này rất da dạng, bao gồm các Tổng công ty, các doanh
nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn, các tổ chức tín dụng và các tổ
chức kinh tế xã hội khác…Phục vụ trong lĩnh vực này có tới trên 230 nhân viên
kiểm toán, trong đó trên 79 nhân viên đạt chứng chỉ kiểm toán viên Nhà nước cấp.
Ngoài dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính thường niên, Công ty AASC còn thực
hiện kiểm toán hoạt động của các dự án, kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, kiểm toán tuân thủ luật định, kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá…Doanh
thu trong lĩnh vực này năm 2002 đạt 17,4 tỷ đồng, tăng 4% so với năm 2001.
Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán: AASC cung cấp cho khách hàng nhiều
dịch vụ kế toán như mở và ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính định kỳ, tư vấn
kế toán, tư vấn thuế, xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán, hướng dẫn
khách hàng trong việc áp dụng chế độ kế toán, đào tạo huấn luyện về các Chuẩn
mực Kế toán và các Chế độ tài chính thuế cho các doanh nghiệp.
Dịch vụ cung cấp phần mềm kế toán: Những năm trở lại đây,khi mà sự
bùng nổ thông tin trên toàn cầu, nhu cầu tin học trong vấn đề kế toán ngày càng trở
nên quan trọng Công ty đã mở thêm dịch vụ cung cấp phần mềm kế toán và hiện

nay đang phát triển mạnh. Doanh thu theo hợp đồng đạt 1,3 tỷ đồng , tăng gấp 10
lần so với năm ngoái.
Các dịch vụ khác cũng thu được nhiều hiệu quả. Bảng sau sẽ cho thấy
tình hình kinh doanh của Công ty.(trang sau)
Khách hàng của AASC: Qua hơn mười năm hoạt động, với chất lượng và
uy tín trong việc cung cấp các dịch vụ chuyên ngành, AASC đã khẳng định được vị
trí của mình trong lĩnh vực tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán với số lượng
khách hàng ngày càng nhiều. Đến nay, AASC có số khách hàng thường xuyên là
hơn 600 khách hàng, là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần, hoạt động trên
mọi lĩnh vực kinh tế trong đó có rất nhiều doanh nghiệp là các Tổng công ty 90,
91, ngoài ra AASC cũng cung cấp dịch vụ cho các khách hàng là các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức xã hội…có thể đơn cử một số khách hàng của AASC: Tổng công
ty dầu khí Việt Nam, Tổng công ty hàng không Việt Nam, Tổng công ty hàng hải
Việt Nam, Tổng công ty cao su, Tổng công ty vàng bạc đá quý, Công ty TOYOTA-
TC Hà Nội, Công ty Orion- Hanel, Công ty Vietso Petro….

Đội ngũ nhân viên: Đội ngũ nhân viên của Công ty ngày càng tăng cả về
số lượng và chất lượng. Tới nay AASC đã tuyển chọn và đào tạo hơn 300 nhân
viên, cộng tác viên làm việc tại trụ sở chính và các chi nhánh, trong đó có 79 kiểm
toán viên đạt chứng chỉ kiểm toán viên cấp Nhà nước và hầu hết công nhân viên
của công ty đều được đào tạo bài bản có hệ thống, đã tốt nghiệp đại học các chuyên
ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán trong và ngoài nước; thường xuyên
được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, tiếp cận với những kiến thức mới nhất nhằm
đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, AASC còn có các cộng tác viên bao
gồm các giáo sư, tiến sĩ, các chuyên gia kiểm toán trong và ngoài nước với kinh
nghiệm và chuyên môn dày dạn. AASC luôn tin tưởng rằng với cách làm việc sâu
sát, gần gũi, tận tình với khách hàng, thông thạo nghiệp vụ và hiểu biết kinh
nghiệm thực tế của đội ngũ nhân viên, công ty sẽ đáp ứng và phục vụ khách hàng
tốt nhất.
Bảng số 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty AASC.

Chỉ tiêu
Thực hiện
năm 2002
Thực hiện
năm 2001
Tỷ lệ %
so với năm 2001
I. Doanh thu
(tỷ đồng)
1. Kiểm toán
2.Tư vấn
3. Khác
II. Chi phí
III.Lợi nhuận
IV. Nộp NSNN
V. Thu nhập bình
quân của người LĐ
(Triệu đồng).
21
17,4
2,3
1,3
18,9
2,1
3,2
2,3
18,7
16,8
0,8
1,1

15,7
2,8
2,7
2,1
112
104
288
118
120
75
119
110
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động.
Công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán (AASC) là một doanh
nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính có tư cách pháp nhân, con dấu và cơ cấu
tổ chức bộ máy phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của đơn vị. Cơ cấu và
chức năng hoạt động của Công ty như sau:
Đứng đầu Công ty là Tổng Giám đốc công ty: là người đại diện toàn quyền
của công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Công ty.
Giúp việc cho Tổng Giám đốc hiện tại có ba Phó Giám đốc. Các Phó Giám
đốc điều hành công việc theo sự phân công của Tổng Giám đốc, quản lý điều hành
các Chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công, tuỳ theo nhiệm vụ được đảm nhiệm.
Ngoài ra, các Phòng ban thực hiện chức năng nhiệm vụ :
Phòng hành chính tổng hợp: có chức năng tổ chức và điều hành hoạt động
của Công ty như quản lý về tài sản, quản lý nhân sự, quản lý, điều hành các hoạt
động thường nhật của Công ty.
Phòng công nghệ thông tin: có chức năng quản lý, phát triển các phần mềm
hỗ trợ cho công tác tư vấn, kế toán, kiểm toán và cung cấp các giải pháp mạng, các

phần mềm ứng dụng cho khách hàng. Ngoài ra phòng còn có chức năng và nhiệm
vụ duy trì mạng thông tin nội bộ.
Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và kiểm soát thu
chi của toàn bộ Công ty.
Phòng kiểm soát chất lượng: có chức năng giúp Ban Giám đốc đánh giá, rà
soát, kiểm tra các công việc thuộc lĩnh vực hoạt động của Công ty đặc biệt là lĩnh
vực kiểm toán.
Phòng kiểm toán thương mại, dịch vụ : có chức năng tổ chức và thực hiện
các cuộc kiểm toán trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Phòng kiểm toán các ngành sản xuất vật chất: có chức năng tổ chức và thực
hiện các cuộc kiểm toán trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Đối tượng chủ yếu là các
doanh nghiệp sản xuất.
Phòng tư vấn và kiểm toán: có chức năng tổ chức và thực hiện các cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp và cung cấp các dịch vụ tư vấn như tư
vấn kế toán, tư vấn thuế… cho các khách hàng.
Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: có chức năng và nhiệm vụ tổ chức các
cuộc kiểm toán các báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của các công trình
xây dựng cơ bản cho khách hàng.
Phòng kiểm toán các dự án: thực hiện tổ chức các cuộc kiểm toán các dự án
được tài trợ bởi các tổ chức tín dụng, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước,
các dự án viện trợ, dự án quốc gia…cho khách hàng.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Công ty AASC
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
P.KT XD cơ bản
BAN GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG CHÍNH
Chi nhánh Vũng Tàu
Chi nhánh Quảng Ninh
Chi nhánh Thanh Hoá
VP

đại diện
Hải phòng
P.HC tổng hợp
P. tài chính kế toán
P.KT ngành sxvc
P.tư vấn và KT
P.CN thông tin
P.KS chất lượng
P.KT TM dịch vụ vụ
P.
KT dự án
II. kiểm toán các khoản dự phòng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
AASC thực hiện
Kiểm toán các khoản dự phòng thực chất là kiểm toán các khoản mục trên
Báo cáo tài chính, do vậy tại Công ty AASC, kiểm toán các khoản dự phòng cũng
được tiến hành theo quy trình kiểm toán chung của Công ty, gồm các bước:
2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.
Để lập kế hoạch kiểm toán, Công ty AASC tiến hành theo trình tự các bước sau:
2.1.1 Tiếp cận khách hàng
Tiếp cận khách hàng là một công việc rất quan trọng không chỉ trong lĩnh
vực kiểm toán mà còn trong các lĩnh vực khác của Công ty. Do vậy, để thực hiện
được phương châm hoạt động của mình là luôn đảm bảo chất lượng dịch vụ trên
mọi lĩnh vực, Công ty AASC đã làm tốt ngay từ khâu tiếp cận với khách hàng.
Công việc này không những giúp Công ty mở rộng được thị trường, nâng
cao chất lượng dịch vụ mà còn đảm bảo cho Công ty thu thập được những thông
tin cơ sở về khách hàng, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho sự thành công của Công
ty trong lĩnh vực kiểm toán.
Thông thường Công ty luôn phải chủ động tìm tới khách hàng. Hàng năm,
căn cứ vào dự kiến nhu cầu dịch vụ, Công ty sẽ gửi Thư chào hàng đến những
khách hàng mới. Thư chào hàng là bức thông điệp giới thiệu về uy tín chất lượng

dịch vụ của AASC, đồng thời có giới thiệu về giá phí kiểm toán do Công ty đặt ra.
(có mẫu Phụ lục kèm theo - Phụ lục 1).
Sau khi nhận được Thư chào hàng, căn cứ vào những yêu cầu của khách
hàng, nếu khách hàng đồng ý thì họ sẽ phát hành Thư mời kiểm toán. Thư mời
kiểm toán được gửi trực tiếp tới Ban lãnh đạo Công ty, có thể bằng văn bản hoặc
bằng miệng. Khi nhận được thư mời kiểm toán, đồng thời xét các điều kiện có thể
chấp nhận kiểm toán, AASC tiếp xúc, gặp gỡ Ban Giám đốc Công ty khách hàng
để trao đổi và thỏa thuận tiến tới ký kết Hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán
là một căn cứ pháp lý để AASC và khách hàng có được những điều kiện ràng buộc
nhằm thực hiện tốt các công việc trong suốt quá trình kiểm toán. Hợp đồng kiểm
toán cũng ghi rõ mức phí kiểm toán đối với Công ty khách hàng và phương thức
thanh toán đối với AASC. Giá phí kiểm toán do AASC đưa ra được tính toán trên
cơ sở thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, mức độ phức tạp của công việc, trình độ
kiểm toán viên và các dịch vụ mà AASC sẽ cung cấp bổ sung.(Mẫu phụ lục 2)
Sau khi ký kết Hợp đồng kiểm toán, Công ty AASC tiến hành thu thập
thông tin cơ sở về khách hàng của mình:
Với những khách hàng mới, AASC sẽ cử kiểm toán viên thu thập những
thông tin khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh, những yêu cầu từ phía khách
hàng đối với dịch vụ kiểm toán. Từ đó, AASC sẽ lên kế hoạch kiểm toán.
Với những khách hàng cũ tiếp tục tín nhiệm mời AASC kiểm toán thì đại
diện lãnh đạo của hai bên trực tiếp gặp gỡ để trao đổi và thoả thuận. Trong trường
hợp này Công ty sẽ giảm bớt các công việc trong khâu tiếp cận khách hàng, chỉ cần
cập nhật những thông tin mới, có sự thay đổi lớn của khách hàng.
Thông thường, đối với các khách hàng quen thuộc, nhằm giảm bớt những
bận rộn trong công việc vào mùa kiểm toán, AASC thường yêu cầu được kiểm toán
Công ty khách hàng trong 2 đợt: 6 (hoặc 9) tháng đầu năm và 6 (hoặc 3) tháng cuối
năm. Vì vậy công việc của AASC sẽ được trải đều trong năm.
Trong bài viết của mình, Em chọn một Công ty ABC đã được Công ty
AASC kiểm toán năm 2002 làm ví dụ minh hoạ cho tình hình thực tiễn kiểm toán
tại AASC:

Công ty ABC được kiểm toán vào hai lần trong năm: 9 tháng đầu năm và 3 tháng
cuối năm.
Việc thu thập thông tin cơ sở về khách hàng được tiến hành gồm các công
việc sau:
2.1.2 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh và thu thập thông tin pháp lý của
khách hàng
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh và thu thập thông tin pháp lý của khách hàng
có một vai trò lớn trong nhiệm vụ kiểm toán. Đây là công việc đầu tiên trong quy
trình kiểm toán Báo cáo tài chính của Công ty AASC, nó giúp cho Công ty có được
những thông tin cơ sở về lĩnh vực kinh doanh, về quá trình hình thành phát triển
của Công ty khách hàng, về công tác tổ chức sản xuất, tiêu thụ, cũng như tình hình
sử dụng và bảo quản vốn… Việc thu thập thông tin này ở mỗi Công ty khác nhau
là khác nhau.
Để thu thập thông tin về tình hình kinh doanh, KTV có thể thực hiện phương
pháp phỏng vấn Ban giám đốc và thu thập tài liệu cần thiết tại Công ty khách hàng,
hoặc có thể trực tiếp tham quan nhà xưởng, hoặc xem xét hồ sơ kiểm toán đã được
kiểm toán bởi Công ty kiểm toán khác, hay thu thập thông tin qua các bên hữu
quan… Ngoài ra các Giấy phép thành lập, Điều lệ Công ty, các Biên bản họp Hội
đồng quản trị, các văn bản Luật, chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan…
cũng sẽ được KTV thu thập. Kiểm toán viên ghi các thông tin này vào giấy làm
việc và lưu vào hồ sơ kiểm toán các văn bản hoặc sao chụp lại các văn bản cần
thiết. Ngoài ra, đối với những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực mới, có rủi ro
kinh doanh cao, thì nhóm kiểm toán còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia để
có được những hiểu biết cặn kẽ hơn.
Với các khách hàng thường xuyên như Công ty ABC thì những thông tin về
hoạt động kinh doanh chủ yếu được lấy từ Hồ sơ kiểm toán thường niên. Những
thay đổi được cập nhật trong quá trình thu thập các thông tin chung và được Ban
quản lý của khách hàng cung cấp tại buổi thảo luận với đại diện của AASC. Sau
đây là minh họa cho bước tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Công ty ABC:

Quá trình hình thành và phát triển
Công ty ABC là một doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập theo Quyết
định 302/QĐ/TCCB/ ngày 19/03/1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện.
Đến 1996, Công ty được thành lập lại theo Quyết định 427/TCCB ngày 09/09/1996
trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông.
Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất các thiết bị máy móc, linh kiện kỹ thuật chuyên ngành Bưu chính
viễn thông (BCVT), các sản phẩm điện, điện tử, tin học, cơ khí và các mặt hàng
khác.
Sản xuất kinh doanh ống nhựa, các sản phẩm khác chế biến từ nhựa.
Lắp đặt, bảo hành, bảo trì, sửa chữa các thiết bị BCVT, điện, điện tử, tin
học.
Cung ứng dịch vụ kỹ thuật, tư vấn kỹ thuật BCVT, điện, điện tử, tin học.
Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư chuyên ngành BCVT và các
nguyên vật liệu khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh…
Thị trường và cạnh tranh:
Khách hàng chính của Công ty ABC là các Bưu điện, các đơn vị kinh doanh
liên quan đến ngành Bưu chính Viễn thông và một số khách hàng là các Công ty
nằm trong các khu chế xuất của Việt Nam.
Trên thị trường hiện nay cũng có một số nhà sản xuất và cung cấp các sản
phẩm cùng loại đặc biệt là các hàng nhái rẻ tiền của Trung Quốc đã làm ảnh hưởng
không nhỏ tới việc tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy, nhìn chung hoạt động của Công ty
còn rất ổn định, thị phần của Công ty là đáng kể và có khả năng duy trì sản xuất,
cung cấp sản phẩm ra thị trường ở mức độ cao.
Địa bàn hoạt động:
Trụ sở chính của Công ty ABC đặt tại @ Trần Phú - Hà Nội, ngoài ra Công
ty còn có các chi nhánh hoạt động ở nhiều nơi trên đất nước:
Chi nhánh 1: Chi nhánh Miền Bắc.
Chi nhánh 2: Chi nhánh Miền Trung.
Chi nhánh 2: Chi nhánh Miền Nam.

Phân xưởng PVC mềm.
Cơ sở Thượng Đình.
Trung tâm bảo hành.
Về tình hình tài sản và nguồn vốn
Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty được thể hiện trên hai Báo cáo
tài chính gồm Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu phụ lục
3).
Đặc điểm tình hình kinh doanh và những biến động trong công nghệ
sản xuất
Năm 2002 Công ty tiếp tục duy trì sản xuất và tiêu thụ. Trong năm, việc
tiêu thụ tăng đột biến ở các tỉnh phía Nam.
Đầu tư những dây chuyền sản xuất đồng bộ và hiện đại.
Thay đổi nhà cung cấp: hầu như không có sự thay đổi nào.
Mở rộng hình thức : bán trực tiếp, xuất khẩu…
2.1.3 Thực hiện thủ tục phân tích
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, sau khi thu thập thông tin cơ sở và
thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, kiểm toán viên AASC tiến
hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin thu thập nhằm phục vụ
cho việc lên kế hoạch kiểm toán. Thủ tục phân tích chủ yếu là dựa vào các số liệu
trên Báo cáo tài chính và các thông tin có nhiều thay đổi để đánh giá tình hình biến
động về kế toán và hoạt động kinh doanh của Công ty khách hàng vừa mới diễn ra
kể từ lần kiểm toán trước. Tuy nhiên, công việc này chỉ được tiến hành một cách sơ
bộ, chủ yếu là dựa vào sự suy đoán của KTV ( thường do nhóm trưởng thực hiện).
Kiểm toán viên đánh giá khái quát hoạt động của Công ty ABC dựa trên một
số chỉ tiêu như: (Trang sau)
Các chỉ tiêu qua tính toán cho thấy:
Việc bố trí tài sản chưa thực sự hợp lý, hiệu quả sử dụng TSCĐ là chưa cao.
Công ty chủ yếu dựa vào vốn vay, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính kém mặc dù năm 2002 tỷ suất tự tài trợ có tăng
lên.

Bảng số 3: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát hoạt động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002
1. Bố trí cơ cấu TS & NV
1.1 Bố trí cơ cấu TS
- TSCĐ/ Tổng TS % 24,92 21,45
- TSLĐ/ Tổng TS % 74,85 73,11
1.2 Bố trí cơ cấu NV
- Nợ phải trả/ Tổng NV % 67,2 65,64
-Nguồn vốn CSH/ Tổng NV % 32,8 34,36
2. Khả năng thanh toán
2.1 Khả năng T.T hiện
hành(Tổng TSlĐ/ Tổng nợ ngắn
hạn)
lần 1,51 1,29
2.3 Khă năng T.T nhanh(Tổng
số vốn bằng tiền/ Tổng số nợ
ngắn hạn)
lần 0,05 0,02
2.4 Khả năng T.T của vốn lưu
động (Tổng số vốn bằng tiền/
Tổng TSLĐ)
lần 0,03 0,017
3. Tỷ suất sinh lời
3.1 Tỷ suất LN/DT
- Tỷ suất LN trước thuế/DT % 6,34 6,35
- Tỷ suất LN sau thuế/DT % 4,45 4,41
3.2 Tỷ suất LN/ Tổng TS
-Tỷ suất LN trước thuế/ Tổng
TS
% 6,84 8,67

- Tỷ suất LN sau thuế/ Tổng TS % 4,80 6,02
3.3Tỷ suất LN sau thuế/NVCSH % 14,64 17,52
Tuy nhiên xét về khả năng thanh toán ngắn hạn (thanh toán hiện hành) thì
Công ty vẫn đủ khả năng thanh toán trong vòng 1 năm mặc dù khả năng thanh toán
này giảm so với năm 2001. Song xét khả năng thanh toán tức thời thì Công ty
không có khả năng thanh toán vì thiếu tiền để thanh toán.
Khả năng thanh toán của vốn lưu động cũng không đủ thanh toán, rất có thể
Công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán.
Tỷ suất sinh lời nhìn chung đều cao hơn năm 2001, điều đó chứng tỏ tình
kinh doanh của Công ty vẫn đang tiến triển tốt.
2.1.4 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Kiểm toán viên sẽ tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ bằng cách thu thập
thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát khác.
Kỹ thuật thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ của AASC chủ yếu là tiếp
xúc gặp gỡ Ban Giám đốc, phỏng vấn nhân viên, hay kiểm tra sơ bộ sổ sách, chứng
từ.
a. Môi trường kiểm soát:
Là một khách hàng thường niên- Công ty ABC - Kiểm toán viên chỉ cần cập
nhật những thông tin về sự thay đổi trong bộ máy lãnh đạo, cơ cấu nhân sự của
khách hàng cũng như kế hoạch chiến lược của Công ty.
Quan điểm và phong cách điều hành của Ban Giám đốc
Tìm hiểu về phong cách điều hành của Ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn
tới quá trình tìm hiểu về Công ty khách hàng, bởi vì phong cách Giám đốc chi phối
hoạt động của các nhân viên trong Công ty.
Kiểm toán viên có thể tìm hiểu thông qua các quá trình tiếp xúc, làm việc,
thậm chí ngay từ khi ký kết Hợp đồng kiểm toán, KTV vẫn có thể có được nhận
xét đối với Ban giám đốc, hoặc trực tiếp phỏng vấn Ban giám đốc về các tình hình
trong Công ty.
Đối với Công ty ABC, Giám đốc được bổ nhiệm theo Quyết định của Tổng
Công ty Bưu chính Viễn thông. Ban lãnh đạo Công ty bao gồm những người đã có

rất nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực Bưu chính Viễn thông. Kinh nghiệm kiểm toán của AASC trong những
năm qua cho thấy Ban lãnh đạo của Công ty hoạt động rất tốt và có hiệu quả.
Các nhân viên phòng Kế toán hầu hết đều tốt nghiệp các trường Đại học có
tiếng trong nước như Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Tài chính Kế toán.
Bộ máy kế toán gọn nhẹ, đảm nhiệm khối lượng kế toán tương đối lớn.
Số lượng nhân viên:
Tổng số lao động của Nhà máy là 600 người trong đó nhân viên quản lý là
150 người
b. Về hoạt động kiểm toán nội bộ :
Công ty ABC là một thành viên trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn
thông nên hàng năm kiểm toán nội bộ của Tổng Công ty đều tiến hành kiểm tra
tình hình tài chính tại Công ty và các chi nhánh của Công ty.
Kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán đối với tình hình tài chính của Công
ty, hoạt động độc lập, khách quan, đảm bảo các thông tin của Công ty đều phản ánh
trung thực, hợp lý.
c. Các chính sách và hệ thống kế toán:

Các chính sách kế toán chung áp dụng cho toàn Nhà máy:
-Chế độ kế toán:
Công ty ABC áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính và chế độ Báo cáo tài
chính ban hành theo Quyết định 167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài
chính.
-Hình thức kế toán : Nhật ký chứng từ.
-Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
-Đồng tiền hạch toán:
Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). Các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ sẽ được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá do Tổng
công ty BCVT Việt Nam thông báo tại thời điểm gần nhất. Cuối niên độ kế toán,

các khoản tiền và công nợ có gốc ngoại tệ được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá do
Tổng Công ty BCVT thông báo. Toàn bộ chênh lệch tỷ giá được bù trừ và hạch
toán vào thu nhập hoặc chi phí hoạt động tài chính trong kỳ.
-Tài sản cố định(TSCĐ) và khấu hao TSCĐ:
Tất cả TSCĐ được ghi sổ theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế. Khấu hao
TSCĐ được thực hiện theo nguyên phương pháp đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao
được áp dụng theo Quyết định 166/1999/ QĐ- BTC ngày 30/12/1999. Riêng những
TSCĐ mua đã qua sử dụng đơn vị sử dụng thời gian sử dụng là một năm ( tỷ lệ
khấu hao 100%).
-Hàng tồn kho:
Hàng tồn kho của đơn vị được ghi sổ theo giá gốc ( gồm giá ghi trên hoá đơn
không bao gồm thuế giá trị gia tăng cộng chi phí thu mua, vận chuyển) và được
hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
-Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự
phòng:
Trong năm 2001 việc tính trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi được thực hiện theo chiến lược kinh doanh của Công ty
trên cơ sở mặt bằng giá trung bình điện tử, tin học, viễn thông.
Các thay đổi trong chính sách kế toán
-ảnh hưởng của chính sách mới tới kế toán và kiểm toán: Theo Chuẩn mực
kế toán Việt Nam được ban hành và thông tư 89/2002/TT-BTC hướng dẫn kế toán
theo Chuẩn mực và Thông tư 55/2002/TT-BTC hướng dẫn kế toán trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ có một sự thay đổi đáng kể trong việc lập và
trình bày các BCTC như việc ghi nhận chi phí trả trước dài hạn cho một số tài sản
trước đây được ghi nhận là tài sản vô hình : chi phí thành lập, chi phí ISO 9002…
hay việc chuyển các khoản chi trả lãi tiền vay được coi như hoạt động kinh doanh
của khách hàng…
-Đội ngũ nhân viên kế toán : không có sự thay đổi trong năm, Phòng kế toán
Nhà máy có 11 người trong đó bao gồm 1 Kế toán trưởng, 1 Phó phòng kế toán và
5 nhân viên.


Các quy chế khác để quản lý các Chi nhánh :
- Các Chi nhánh có dấu riêng; Phòng tiếp thị 1, PX PVC, trung tâm bảo hành
sử dụng dấu Công ty trong giao dịch.
- Các đơn vị chịu sự giám sát, kiểm tra của hệ thống Công ty và các cơ quan
quản lý Nhà nước, Bộ Tài chính.
- Các đơn vị có kế toán riêng, có Báo cáo tài chính riêng, hạch toán phụ
thuộc Công ty. Vì vậy các đơn vị mở sổ theo dõi chi tiết hoạt động trong khâu bán
hàng do Nhà máy sản xuất kinh doanh và các hàng hoá khác do đơn vị tự khai thác.
Đối với hàng hoá tự khai thác, đơn vị tự chịu mọi rủi ro.
d. Đánh giá rủi ro và xác định mức độ trọng yếu

Đánh giá rủi ro:
Trên cơ sở tìm hiểu HTKSNB và hệ thống kế toán của Nhà máy, KTV phân
tích, đánh giá rủi ro kiểm toán có thể xảy ra: Đối với việc kinh doanh các sản phẩm
trong ngành Bưu chính thì rủi ro cho việc giảm giá sản phẩm là rất lớn, rủi ro do
quản lý công nợ phải thu khó đòi cũng cao, do vậy KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng ở
mức độ cao, rủi ro kiểm soát ở mức trung bình, và rủi ro kiểm toán tương ứng sẽ là
mức độ trung bình.

Xác định mức độ trọng yếu:
Mức độ trọng yếu được KTV đưa ra dựa vào hiểu biết ban đầu về HTKSNB.
Tại Công ty AASC ước tính mức độ trọng yếu cho một số khoản mục như sau:
Từ 4%  8% lợi nhuận trước thuế.
Từ 0,4%  0,8% đối với doanh thu.
Từ 1,5%  2% đối với tài sản lưu động.
Từ 1,5%  2% đối với nợ ngắn hạn.
Từ 1%  4% đối với tổng số tài sản.
Từ 0,8%  1% tổng giá trị tài sản .
Bảng số 4: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu

Chỉ tiêu
Tối thiểu Tối đa
% Số tiền M.trọng yếu % Số tiền M.trọng yếu
Thu nhập ròng
trước thuế
4% 13.484.132.05
4
539.365.282 8,0% 13.484.132.05
4
1.078.730.56
4
Doanh thu 0,40% 212.083.382.6
51
848.333.531 0,8% 212.083.382.6
51
1.696.667.06
1
Tài sản lưu
động
1,50% 113.724.038.7
80
1.705.860.58
2
2,0% 113.724.038.7
80
2.274.480.77
6
Nợ ngắn hạn 1,50% 87.778.652.90
1
1.316.679.79

4
2,0% 87.778.652.90
1
1.755.573.05
8
Tổng tài sản 0,80% 155.562.242.9
97
1.244.497.94
4
1,0% 155.562.242.9
97
1.555.622.43
0
Như vậy chỉ tiêu để xem xét và lựa chọn mức độ trọng yếu là thu nhập ròng
trước thuế, mức độ trọng yếu được xác định là từ 539.365.282 đồng đến
13.484.132.054 đồng. Điều đó có nghĩa là trong quá trình kiểm tra các nghiệp vụ
mà phát hiện sai số nhỏ hơn 539.365.282 đồng thì báo cáo được coi là trình bày
trung thực, nếu sai số lớn hơn 13.484.132.054 đồng thì báo cáo được coi là trình
bày không trung thực.
Sau khi xác định được mức trọng yếu ban đầu, kiểm toán viên sẽ tiến hành
phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận. Công ty AASC chỉ
thực hiện phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán mà
không phân bổ cho các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh .
2.1.5 Thiết kế chương trình kiểm toán
Trong bước tiếp theo của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, dựa vào các yếu
tố xác định trong kế hoạch kiểm toán tổng quát, KTV sẽ thiết kế các thủ tục kiểm
toán chi tiết và soạn thảo chương trình kiểm toán.
Chương trình kiểm toán của AASC được thiết kế chi tiết đối với từng khoản
mục trên Báo cáo tài chính cho từng Công ty khách hàng. Các thủ tục kiểm toán
đối với các khoản dự phòng được thiết kế như sau:

Bảng số 5: Thủ tục kiểm toán các khoản dự phòng
Thủ tục kiểm toán
Ngày
thực
hiện
Người
thực
hiện
Tham
chiếu
1. Thủ tục phân tích
1.1 So sánh mức dự phòng giảm giá đầu tư tài chính của
các kỳ trước với thực tế của kỳ đó.
1.2 So sánh tỷ suất giảm giá hàng tồn kho với các niên độ
kế toán trước và kế hoạch ( nếu có ).
1.3 Phân tích tuổi nợ của các khoản nợ phải thu khó đòi;
phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng /các
khoản phải thu , đánh giá khả năng thu hồi của các công nợ
và quy định của Nhà nước cho phép.
2. Kiểm tra chi tiết
2.1 Đối với dự phòng giảm giá đầu tư tài chính: Đánh giá
sự cần thiết lập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính bằng cách so sánh giá trị ghi sổ cuối kỳ của chúng
với các mục sau:
- Đối với các chứng khoán được mua bán trên thị trường
chứng khoán được công nhận thì đối chiếu với giá trị thị
trường chứng khoán đó công bố vào thời điểm khoá sổ
và tại thời điểm kiểm toán.
- Đối với khoản đầu tư bằng hình thức liên doanh thì phải
đối chiếu với ghi nhận vốn liên doanh của liên doanh

theo BCTC đã kiểm toán của liên doanh.
- Đối với các khoản đầu tư khác thì phải so sánh với sự
đánh giá bất động sản thực tế đối với tài sản tương tự
hoặc các bằng chứng thích hợp khác.
2.1 Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi: Kiểm tra việc
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi bằng cách:
- Thu thập danh sách khoản nợ được phân tích theo thời
gian so sánh và danh sách các khoản nợ của khách hàng
đã lập dự phòng. Giải thích sự chậm trễ bằng cách hỏi
Ban lãnh đạo khách hàng và kiểm tra xem có hợp lý
không nếu ghi nhận dự phòng.
- Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng được lập trên
các khoản phải thu khó đòi hay có tranh chấp, xem xét
có phù hợp với quy định hiện hành không. Đảm bảo
việc hạch toán các khoản dự phòng một cách chính xác,
đầy đủ.
- Tìm kiếm các khoản nợ phải thu khó đòi chưa hạch toán
vào dự phòng nợ phải thu khó đòi như kiểm tra các
khoản phải thu có số dư kéo dài tại nhiều năm.
- Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán để đánh
giá mức độ ảnh hưởng của thông tin tới khả năng thanh
toán của công nợ.
Từ đó có thể kết luận khả năng thu hồi của các khoản nợ
2.3 Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Thu thập
bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Kiểm tra cơ sở của việc trích lập dự phòng ( tính toán
lại một số khoản.
- Kiểm tra chi tiết đơn giá ghi sổ, đơn giá lập dự phòng
và trên thị trường vào thời điểm cuối niên độ kế toán
(có xem xét đến đơn giá sau ngày khoá sổ kế toán nếu

cần thiết).
- Kiểm tra việc hạch toán dự phòng và hoàn nhập dự
phòng.
- Kiểm tra tính phù hợp của các phần ghi chú sau:
Đánh giá tính nhất quán trong việc áp dụng phương pháp
tính giá hàng tồn kho. Nếu không có sự nhất quán thì cần
xác định mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng không nhất
quán phương pháp tính giá hàng tồn kho.
2.1.6 Phối hơp chỉ đạo, giám sát kiểm tra
Công việc này được tiến hành trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán nhằm
phân công công việc đối với các kiểm toán viên và lên lịch kiểm toán (cả thời gian
và địa điểm).
Yêu cầu nhân sự kiểm toán đối với Công ty ABC:
Phó Giám đốc phụ trách
Phó phòng phụ trách
Kiểm toán viên chính
Các trợ lý kiểm toán.
2.2. Thực hiện kiểm toán các khoản dự phòng
Tại công ty AASC, thủ tục kiểm toán được thực hiện đối với tất cả các khoản
mục trên Báo cáo tài chính, khi kiểm toán đối với khoản mục nào thì thủ tục kiểm
toán được áp dụng tương ứng đối với khoản mục đó. Đối với tất cả khách hàng của
AASC, dự phòng được lập cho các khoản giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải
thu khó đòi, riêng dự phòng giảm giá đầu tư tài chính thì không được lập do Công
ty khách hàng không tham gia hoạt động đầu tư tài chính. Chính vì vậy số liệu
kiểm toán thực tế các khoản đầu tư tài chính không có trên các File kiểm toán của
AASC (KTV không thực hiện kiểm toán). Do vậy, Em chỉ chọn số liệu thực tế về
kiểm toán các khoản dự phòng để minh hoạ cho các khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, còn dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
Em chỉ trình bày quy trình kiểm toán của AASC mà không có số liệu thực tế.
2.2.1 Thực hiện thủ tục phân tích

theo quy trình kiểm toán được thiết đối với các khoản dự phòng tại Công ty
AASC, thủ tục phân tích các khoản dư phòng được thực hiện trên cơ sở số liệu trên
Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ABC. Việc
phân tích chỉ được tiến hành một cách sơ bộ nhằm xem xét những biến động trong
trích lập các khoản dự phòng. Một vài phương pháp phân tích tỷ suất dự phòng nợ
phải thu khó đòi/ các khoản phải thu hay phân tích tuổi nợ không được phản ánh
trên giấy tờ làm việc của KTV. Khi phân tích các khoản dự phòng cho thấy:
Đối với dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Năm 2002, số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi tăng một cách đột biến, tăng
511.696.058 đồng ( tức là tăng 272%) so với mức dự phòng năm 2001 đã lập. Điều
đó chứng tỏ vốn của Công ty có thể bị chiếm dụng lớn và không có khả năng thu
hồi lại công nợ. Nhìn vào biến động như vậy, kiểm toán viên nhận thấy khả năng
thanh toán của Công ty là chưa hiệu quả. Cần phải xem xét kỹ đối với khoản dự
phòng này cho năm 2003 của Công ty ABC vì rủi ro có thể xảy ra là Công ty ABC
ghi tăng chi phí để làm giảm lợi nhuận trước thuế từ đó giảm thuế phải nộp Nhà
nước, dẫn đến không phản ánh đúng tình hình tài sản của Công ty
Bảng số 6 :Thủ tục phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán của Công ty
ABC
Chỉ tiêu
31/12/2001 31/12/2002 Chênh lệch
Phần I. Tài sản
A. TSLĐ và ĐTDH 105.518.029.76
7
113.724.038.7
80 8.206.009.013 8%
I. Tiền 3.382.102.642 1.957.273.080 -
1.424.829.562 -42%
II.Các khoản đầu tư
TCNH
III.Các khoản phải thu 50.553.444.940 45.676.291.27

3
-
4.877.153.667 -10%
1.Phải thu khách hàng 48.076.862.878 43.342.518.63
7
-
4.734.344.241 -10%
2.Trả trước cho người
bán
1.799.995.848 2.731.298.454
931.302.606 52%
3.Thuế GTGT được
khấu trừ
378.644.100 0
-378.644.100 -100%
4.Khoản phải thu khác 486.297.414 301.525.990 -184.771.424 -38%
5.Dự phòng nợ phải
thu khó đòi
(188.355.300) (700.051.358) -511.696.058 272%
IV.Hàng tồn kho 49.155.640.709 65.517.661.41
4
16.362.020.70
5 33%
1.Nguyên vật liệu 19.971.587.393 24.445.667.33
0 4.474.079.937 22%
...
7.Dự phòng giảm giá
HTK
(6.200.000.000
)

(6.700.000.00
0) -500.000.000 8%
V. TSLĐ khác 2.126.841.431 354.805.805 -
1.772.035.626 -83%
B/TSCĐ và ĐTDH 35.459.070.438 41.838.204.16
7 6.379.133.729 18%
I. TSCĐ 35.459.070.438 33.366.226.21
8
-
2.092.844.220 -6%
II.Các khoản đầu tư dài
hạn
III.Chi phí trả trước dài
hạn
8.471.977.949
8.471.977.949
Tổng tài sản 140.977.100.20
5
155.62.242.94
7
14.585.142.74
2 10%
Phần II. Nguồn vốn
A/Nợ phải trả 94.741.722.373 102.104.183.4
24 7.362.461.051 8%
I. Nợ ngắn hạn 69.745.907.525 87.778.652.90
1
18.032.745.37
6 26%
II.Nợ dài hạn 23.199.943.684 11.841.669.54

3
-
11.358.274.14
1 -49%
III.Nợ khác 1.795.871.164 2483.860.980 687.989.816 38%
B/Nguồn vốn chủ sở
hữu
46.235.377.832 53.458.069.52
3 7.222.691.691 16%
I. Nguồn vốn - quỹ 43.377.932.425 49.829.302.25
7 6.451.369.832 15%
II.Nguồn kinh phí, quỹ
khác
2.897.445.407 3.628.857.266
731.411.859 25%
Tổng nguồn vốn 140.977.100.20
5
155.562.242.9
47
14.585.142.74
2 10%
Đối với dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm 2001 được trích lập là: 6.200.000.000
đồng; năm 2002 được trích lập là 6.700.000.000 đồng. Như vậy dự phòng giảm
giá hàng tồn kho năm 2002 tăng 500.000.000 đồng ( tức là 8%) so với năm 2001.
Điều này có thể do Công ty dự tính có thể giảm giá hàng tồn kho vào năm 2003.
Kiểm toán viên nhận thấy cũng cần phải xem xét rõ khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho này vì cơ sở trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là theo chiến lược
của Công ty.
Đối với dự phòng giảm giá đầu tư tài chính:

Khoản dự phòng này cũng được phân tích bằng cách so sánh biến động giữa
dự phòng trích lập ở năm trước và dự phòng trích lập của năm nay cho năm sau.
2.2.2 Tiến hành kiểm tra chi tiết các khoản dự phòng của Công ty ABC
Khi thực hiện kiểm toán, để đảm bảo cho công việc kiểm toán có hiệu quả,
KTV Công ty AASC đã sử dụng kỹ thuật tham chiếu trên giấy tờ làm việc.
Các ký hiệu tham chiếu do Công ty quy định dựa trên các khoản mục trên
Bảng cân đối kế toán. Ký hiệu này được Công ty AASC quy định đến cấp 2, việc
mở rộng đến các cấp lớn hơn tuỳ thuộc vào tình hình Công ty khách hàng và sự
linh hoạt của kiểm toán viên. ( Bảng ký hiệu tham chiếu – trang 18).
Cách đánh tham chiếu:
L/y : Khớp đúng với Báo cáo kiểm toán năm trước.
Ag : Khớp đúng với B/S ( hoặc P/L), sổ cái.
 : Đã kiểm tra chứng từ.
 : Cộng dọc đúng.
 : Cộng ngang đúng.
Bảng số 7: Bảng ký hiệu tham chiếu
STT Nội dung Ký hiệu
1 Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý I
2 Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ II
3 Báo cáo tài chính của khách hàng A
4 Tiền C

×