Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoàn thiện hệ thống Xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




LÊ VĂN TRIẾT


HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG
TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Tp.HCM – 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



LÊ VĂN TRIẾT

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Hoàng Ngân


Tp.HCM – 2010
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan số liệu trong bài viết này là chính xác, trung thực và đề
tài “ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA
NH TMCP Á CHÂU” được trình bày là nghiên cứu của tác giả, chưa được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Đề tài nghiên cứu này được hoàn thành có sự giúp đỡ của các NHTM và tổ chức
kiểm toán tại Việt Nam. Tác giả chân thành cám ơn sự tận tình hướng dẫn của
PGS.TS Trần Hoàng Ngân, tác giả cũng cám ơn các nhà nghiên cứu, các nhà
quản trị của Ngân hàng TMCP Á Châu và các nhà quản trị của các NHTM và
các tổ chức kiểm toán trong nước có nêu tên trong đề tài nghiên cứu này đã giúp
đỡ tác giả trong việc tiếp cận các số liệu nghiên cứu.
Việc công bố một số thông tin mang tính nhạy cảm có thể ảnh hưởng đến hoạt
động của các NHTM nên tác giả đã rất cân nhắc khi đưa các số liệu vào đề tài
nghiên cứu và mong các tổ chức có liên quan thông cảm để tác giả hoàn thành
tốt nghiên cứu này.







MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 01
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 02
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 03
4. Phương pháp nghiên cứu 03
5. Kết cấu của luận văn. 03
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 04
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ
NGHIÊN CỨU, KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN.
1.1 Hoạt động tín dụng 06
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 06
1.1.2 Bản chất của tín dụng 06
1.1.3 Phân loại tín dụng 07
1.1.4 Tín dụng tiêu dùng 10
1.2 Xếp hạng tín dụng 11
1.2.1 Khái niệm về xếp hạng tín dụng 11
1.2.2 Đối tượng xếp hạng tín dụng 12
1.2.3 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng 12
1.2.4 Nguyên tắc xếp hạng tín dụng 13
1.2.5 Mô hình xếp hạng tín dụng 14
1.2.6 Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số 14
1.2.7 Quy trình xếp hạng tín dụng 15
1.3 Một số nghiên cứu và kinh nghiệm xếp hạng tín dụng cá nhân 16
1.3.1 Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng
cá nhân áp dụng cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam 16
1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO 19

1.3.3 Kinh nghiệm xếp hạng tín dụng cá nhân của một số ngân hàng
Thương mại và tổ chức kiểm toán ở Việt Nam. 21
1.3.3.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV 21
1.3.3.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của Vietinbank 27
1.3.3.3 Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân cuả E&Y. 30
1.3.4 Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình XHTD cá nhân 34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HỆ
THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI ACB.
2.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Á Châu 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 37
2.1.2 Kết quả hoạt động của ACB 39
2.2 Chính sách tín dụng hiện hành của ACB 42
2.3 Mô hình chấm điểm tín dụng cá nhân của ACB 45
2.3.1 Hướng dẫn chấm điểm hệ thống XHTD cá nhân kinh doanh 45
2.3.2 Hướng dẫn chấm điểm hệ thống XHTD cá nhân tiêu dùng 46
2.3.3 Xếp loại khách hàng 47
2.3.4 Một số trường hợp không áp dụng chấm điểm 48
2.3 Nghiên cứu một số tình huống xếp hạng thử nghiệm 48
thực tế tại ACB
2.3.5 Nghiên cứu trường hợp thứ nhất: Khách hàng A vay tiêu dùng 49
được xếp loại AA và đang có nợ xấu
2.3.6 Nghiên cứu trường hợp thứ hai: Khách hàng B vay kinh doanh 50
được xếp loại A và đang có nợ xấu
2.4 Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ACB 52
2.4.1 Những kết quả đạt được 53
2.4.2 Những hạn chế tồn tại cần khắc phục 54
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế 55
Chương III: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG
CÁ NHÂN CỦA ACB.
3.1. Định hướng phát triển của ACB trong năm 2010 58

3.2. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB 60
3.3. Đề xuất sửa đổi mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của ACB 61
3.4. Kiểm chứng mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của ACB sau 70
khi điều chỉnh.
3.5. Các biện pháp hỗ trợ cần thiết để hệ thống XHTD cá nhân 71
của ACB phát huy hiệu quả
KẾT LUẬN 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC I: CÁC CHỈ TIÊU CHẤM ĐIỂM KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI ACB.

PHỤ LỤC II: CHẤM ĐIỂM XHTD CÁ NHÂN VAY TẠI ACB

PHỤ LỤC III: CHẤM ĐIỂM XHTD CÁ NHÂN THEO ĐỀ XUẤT
CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.








DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn giải

ACB Ngân hàng TMCP Á Châu

BIDV Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
CIC Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
CBTD Cán bộ tín dụng
E & Y Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
FICO Fair Isaac Corp.
KH Khách hàng
Moody’s Moody’s Investors Service
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NH Ngân hàng
RRTD Rủi ro tín dụng
S & P Standard & Poor’s
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
Vietinbank Ngân hàng Công thương Việt nam
XHTD Xếp hạng tín dụng




DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

BẢNG TRANG

1.01 Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier 17

1.02 Chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân theo mô hình Stefanie 18
Kleimeier.


1.03 Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín 20
dụng FICO.

1.04 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của BIDV 21

1.05 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV 24

1.06 Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản đảm bảo của BIDV 25

1.07 Ma trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài 26
sản đảm bảo của BIDV.

1.08 Hệ thống ký hiệu đánh giá tài sản đảm bảo của BIDV 26

1.09 Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD cá nhân của Vietinbank 27

1.10 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của Vietinbank 29

1.11 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân của E&Y 30

1.12 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân của E&Y 33

2.01 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của ACB 39

2.02 Dư nợ tín dụng của ACB giai đoạn 2007 – 2009 40

2.03 Tình hình kiểm soát nợ quá hạn tại ACB 41

2.04 Tình hình nợ quá hạn tại ACB giai đoạn 2007 – 2009 41


2.05 Bảng xếp loại chấm điểm khách hàng 47

2.06 Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay tiêu dùng 49
của KH A.

2.07 Tóm tắt sơ lược thông tin cá nhân và khoản vay kinh doanh 50
của KH B.

3.01 Chỉ tiêu phát triển của ACB năm 2010 59

3.02 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại NH ACB 61

3.03 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân kinh doanh tại NH ACB 64
3.04 Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân 68

3.05 Đánh giá tình hình trả nợ của cá nhân 69

3.06 Ma trận xếp loại khoản vay cá nhân 70

I.01 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân kinh doanh tại NH ACB Phụ lục I

I.02 Các chỉ tiêu chấm điểm cá nhân tiêu dùng tại NH ACB Phụ lục I

II.01 Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của KH A Phụ lục II

II.02 Tổng điểm xếp hạng của KH A Phụ lục II

II.03 Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của KH B Phụ lục II


II.04 Tổng điểm xếp hạng của KH B Phụ lục II

III.01 Chấm điểm XHTD cá nhân vay tiêu dùng của KH A theo Phụ lục III
đề xuất của đề tài nghiên cứu.

III.02 Tổng điểm xếp hạng của KH A theo đề xuất của đề tài Phụ lục III
nghiên cứu.

III.03 Chấm điểm XHTD cá nhân vay kinh doanh của KH B theo Phụ lục III
đề xuất của đề tài nghiên cứu.

III.04 Tổng điểm xếp hạng của KH B theo đề xuất của đề tài Phụ lục III
nghiên cứu.

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
- Cuối năm 2008 và giữa đầu năm 2009, với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu đã và còn đang diễn ra đã tác động mạnh đến mọi thành phần kinh tế,
mà đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng nhất. Với
sự sụp đổ hàng loạt các NH lớn trên thế giới như Lehman Brothers, Fannie
Mae, Freddie Mac…đều có bắt nguồn từ cho vay tiêu dùng bất động sản
không đủ chuẩn ở Mỹ.
- Trong những năm gần đây tín dụng tiêu dùng ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế cũng như trong cơ cấu kinh doanh của các NHTM
Việt Nam. Tuy nhiên với việc tăng trưởng tín dụng tiêu dùng quá mức như
trong năm 2009 vừa qua cũng tạo ra những rủi ro cao phát sinh từ loại hình
cho vay này như là: thứ nhất nguồn tiền đổ vào Chứng khoán và bất động
sản ngày một gia tăng dẫn đến nguy cơ lạm phát tăng cao trở lại; thứ hai các

NHTM với việc đẩy mạnh phát triển tín dụng tiêu dùng mà bỏ qua việc
quản lý rủi ro về thanh khoản, nhất là sử dụng các nguồn vốn huy động
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn; và thứ ba nợ xấu trong thời gian gần
đây có xu hướng tăng trở lại, do tập trung về tăng trưởng tín dụng và lợi
nhuận mà bỏ qua một số tiêu chí xét duyệt cho vay, đặc biệt là các tiêu chí
đánh giá về khả năng trả nợ của người vay, trong đó ít quan tâm đến hệ
thống XHTD làm cơ sở để ra quyết định cho vay, đặt biệt đối với tín dụng
tiêu dùng cá nhân lại càng ít hơn.
- Hiện tại Ngân hàng TMCP Á Châu cũng đã xây dựng hệ thống XHTD cho
đối tượng khách hàng doanh nghiệp, xem như một tiêu chí đánh giá khi xét
2

cấp tín dụng. Tuy nhiên đối với hệ thống XHTD dành cho khách hàng cá
nhân vẫn đang trong thời gian thử nghiệm mô hình, trải qua thời gian áp
dụng đánh giá và xếp hạng thử thì các thông số của mô hình này vẫn còn
nhiều bất cập, chưa thể áp dụng được khi xét cấp tín dụng. Việc áp dụng hệ
thống XHTD dành cho khách hàng cá nhân sẽ góp phần làm giảm rủi ro liên
quan đánh giá, xét duyệt hồ sơ vay cá nhân mà còn nâng cao khả năng quản
trị rủi ro ngân hàng nói chung . Đó là lý do mà tác giả muốn thực hiện đề tài
“ Hoàn thiện hệ thống XHTD khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP
Á Châu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu nhằm giải thích rõ những vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ thêm xu hướng gia tăng nợ xấu tại ACB trong những năm
gần đây, mà chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng vay cá nhân.
- Tiếp cận cơ sở lý luận hiện đại về xếp hạng tín nhiệm, phân tích hiện trạng
và kiểm chứng các chỉ tiêu đánh giá trong XHTD cá nhân nội bộ ACB so
với hệ thống đánh giá xếp hạng tiên tiến của các tổ chức xếp hạng trên thế
giới và các NHTM khác.
- Từ kết quả nghiên cứu, đề tài này sẽ cho thấy được những thành tựu cũng

như những hạn chế tồn tại trong hệ thống XHTD cá nhân đang được xây
dựng tại ACB, qua đó, đề tài nghiên cứu mạnh dạn đề xuất những giải
pháp góp phần hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của ACB bằng cách
tiếp thu những tiến bộ trong kinh nghiệm XHTD của các tổ chức tín nhiệm
quốc tế, các NHTM trong nước.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu mô hình và các chỉ tiêu đánh giá tính
điểm XHTD khách hàng cá nhân đã được xây dựng và áp dụng thử
nghiệm tại ACB.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu này sử dụng thông tin thứ cấp là kết quả thử nghiệm
XHTD năm 2009 của một số khách hàng đang có dư nợ tín dụng tại
ACB.
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu định tính để làm rõ
hiện trạng hệ thống XHTD nội bộ và bằng cách sử dụng phương pháp
so sánh với các tiêu chuẩn đánh giá phổ biến trên thị trường xếp hạng
tín nhiệm quốc tế và trong nước, qua đó nghiên cứu để đưa ra nhận
định, đề xuất giải pháp để hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của
ACB.
5. Kết cấu luận văn.
Bố cục của đề tài nghiên cứu “ Hoàn thiện hệ thống XHTD cá nhân của
Ngân hàng TMCP Á Châu” được chia thành phần giới thiệu và ba chương
với kết cấu chi tiết được xây dựng bao gồm:
- Phần giới thiệu: Các nội dung nhằm sơ lược lý do nghiên cứu, đối
tượng và mục tiêu của nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng
trong nghiên cứu, ý nghĩa và tính thực tiễn của đề tài.

4

- Chương I: Các vấn đề về hệ thống XHTD cá nhân bao gồm tổng quan
về XHTD, kinh nghiệm XHTD cá nhân ở các nước, thực tiễn XHTD cá
nhân tại Việt Nam.
- Chương II: Thực trạng hệ thống XHTD cá nhân của ACB, kết quả thực
tế của các tình huống nghiên cứu XHTD cá nhân tại ACB. Từ đó luận
văn tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh và kiểm chứng các chỉ tiêu
đánh giá trong mô hình chấm điểm để rút ra những thành tựu cũng như
những hạn chế tồn tại cần hoàn thiện, bổ sung nhằm tăng cường hiệu
quả ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng qua hệ thống sàn lọc khách
hàng.
- Chương III: Các giải pháp thực tiễn góp phần hoàn thiện hệ thống
XHTD cá nhân của ACB.
6. Ý nghĩa khoa và thực tiễn của đề tài
- Luận văn trình bày sự cần thiết phải hoàn thiện hệ thống XHTD cá
nhân của ACB. Đề tài nghiên cứu tập trung vào phương pháp tính điểm
và xếp hạng đưa ra hướng kiểm chứng các chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng bằng công cụ tiên tiến phù hợp với thông lệ
quốc tế.
- Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể được áp dụng vào công tác
thực tiễn vì ACB đang trong quá trình hoàn thiện quy trình tín dụng
trong đó có vấn đề liên quan đến XHTD khách hàng cá nhân nhằm phù
hợp với chính sách tín dụng và định hướng kinh doanh của ngân hàng.
- Xây dựng thành công hệ thống đánh giá, XHTD đối với khách hàng cá
nhân không chỉ giúp NHTM có được công cụ giúp cho cấp phê duyệt
5

tín dụng dễ dàng hơn trong việc đánh giá, xét duyệt hồ sơ tín dụng, mà
còn là công cụ tư vấn, phân loại nợ trung thực hơn giúp các nhà quản

trị NHTM có định hướng chiến lược kinh doanh rõ ràng áp dụng phù
hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng.





6

CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ NGHIÊN
CỨU, KINH NGHIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN.
1.1 Hoạt động tín dụng
1.1.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho KH sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay
và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, kèm theo lợi tức khi đến hạn.
Tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ
thể, trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia
bằng nhiều hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh,…
được sử dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định
nào đó đã thỏa thuận.
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời gian nhất định với một chi phí
nhất định.
1.1.2 Bản chất của tín dụng.
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ
này mà vốn tín dụng (tiền và hiện vật) được vận động từ chủ thể này sang chủ

thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế - xã hội. Đi sâu
7

tìm hiểu có thể thấy rõ bản chất tín dụng chính là sự vận động của giá trị vốn tín
dụng, lần lượt trải qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn cho vay: người cho vay chuyển giao quyền sử dụng giá trị vốn tín
dụng cho người vay trong một thời gian nhất định
- Giai đoạn sử dụng vốn vay: người vay toàn quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng
vào những mục đích đã được dự kiến trước
- Giai đoạn hoàn trả: sau thời gian sử dụng giá trị vốn tín dụng, người vay phải
hoàn trả lại cho người cho vay đầy đủ giá trị ban đầu và một phần phụ thêm (lãi)
Như vậy, có thể khẳng định rằng, nét đặc trưng của sự vận động trong quan hệ
tín dụng là tính hoàn trả.
1.1.3 Phân loại tín dụng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hóa, các NHTM hiện
nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó
đa dạng hóa các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút KH, tăng lợi nhuận
và phân tán rủi ro.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
những tiêu thức nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả QTRRTD. Tùy
vào cách tiếp cận mà tín dụng NH được chia thành:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).
Tín dụng ngắn hạn được sử dụng để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu
hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
8

- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,

khoản tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực
hiện các dự án cải tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, nói
chung là đầu tư theo chiều sâu.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, khoản tín dụng
dài hạn thường được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho
các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc
đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay
vốn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể
vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ
vốn vay hoặc bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó NH chủ
động lựa chọn KH để cho vay trên cơ sở KH có tín nhiệm với NH, có năng lực
tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
- Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành
phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH.
9

- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành
phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với NH.
Theo phương thức cấp tín dụng:
- Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho KH. Số
tiền NH ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn

chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là NH đã bỏ tiền ra mua thương phiếu
theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián
tiếp).
- Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và
lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ yếu như:
thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng), cho vay gián tiếp.
- Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh NH là cam kết của NH dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho KH của NH khi KH
không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
- Cho thuê tài chính: là việc NH bỏ tiền mua sắm tài sản cho KH thuê. Sau một
thời gian nhất định KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. Tài sản cho thuê thường
là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín dụng trung dài
hạn.
Theo phương thức cho vay:
- Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ
chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà tổ chức tín dụng và khách
hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định.
10

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng.
Theo xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là:
Chiết khấu thương mại; bao thanh toán.

Theo đối tượng khách hàng:
- Cho vay doanh nghiệp là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao
cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào mục đích kinh doanh và thời
gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
- Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho
đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay cá
nhân phục vụ hai mục đích chủ yếu : Phục vụ đời sống và bổ sung vốn cho hoạt
động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể.
1.1.4 Tín dụng tiêu dùng
1.1. 4.1 Khái niệm tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là các khoản cho vay của Ngân hàng nhằm mục đích tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và các hộ gia đình.
Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng trang trải các nhu
11

cầu trong cuộc sống như nhu cầu về nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, phương tiện đi
lại...
1.1.4.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng
 Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. Điều này làm cho quy mô của
từng khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay để mua bất động sản), dẫn
đến chi phí của Ngân hàng khi tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất tín dụng
cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại tín dụng trong
lĩnh vực thương mại hay công nghiệp.
 Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và các hộ gia
đình, không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó các khoản vay
hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu và tính cách của từng đối tượng khách hàng
và chu kỳ kinh tế của khách hàng.
 Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
 Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng được trích từ nguồn thu nhập mà

không nhất thiết phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay

1.2 Xếp hạng tín dụng
1.2.1 Khái niệm về xếp hạng tín dụng
XHTD là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài
chính; hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng
lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh
doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
12

1.2.2 Đối tượng xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng,
các NHTM không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay
mà đơn thuần là đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính
sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Một sự xếp hạng cao của một khách
hàng đi vay chưa phải là chắc chắn trong việc thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc
và lãi vay, mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được
điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến khách hàng là
người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó.
1.2.3 Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng
Hệ thống XHTD của NHTM nhằm cung cấp những dự đoán khả năng xảy ra rủi
ro tín dụng có thể được hiểu là sự khác biệt về mặt kinh tế giữa những gì mà
người đi vay hứa thanh toán với những gì mà NHTM thực sự nhận được. Khái
niệm rủi ro được xét đến ở đây là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất
ổn có thể ước đoán được xác suất xảy ra. Khái niệm tín dụng được hiểu là quan
hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn giữa người cho vay và người đi vay trên
nguyên tắc có hoàn trả. Quan hệ tín dụng dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa các
chủ thể.
Hệ thống XHTD giúp NHTM quản trị rủi ro tín dụng bằng phương pháp tiên
tiên, giúp kiểm soát mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay

phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. NHTM có thể
đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua sự giám sát sự thay dổi dư nợ và

×