Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh Xê Kông - Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.26 KB, 97 trang )

O
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 
š&› 
PHOM MA SEN BOUN MA 
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ 
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG 
NƯỚC CHDCND LÀO 
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ 
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
O
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 
š&› 
PHOM MA SEN BOUN MA 
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ 
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG 
NƯỚC CHDCND LÀO 
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ 
Mã số: 60.31.12 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS Trần Hoàng Ngân 
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011

LỜI CẢM ƠN 
Trước  tiên,  tôi  xin  gửi  lời  cảm  ơn  tới  PGS.TS  Trần  Hoàng  Ngân  đã 
hướng dẫn luận văn của tôi, trong quá trình nghiên cứu luận văn PGS.TS Trần 
Hoàng Ngân đã  tạo điều kiện thuận  lợi để  giúp  tôi hoàn thành  tốt  luận  văn 
này. Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Kinh tế Tài 
chính Ngân hàng. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học của PGS.TS Trần Hoàng 


Ngân và thầy cô là tiền đề giúp tôi đạt được những kiến thức và kinh nghiệm 
quý báu trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn nói riêng, cũng như 
vận dụng kiến thức trong thực tiễn công tác sau này. 
Xin cám ơn Phòng sau đại học, Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ 
Chí Minh  và các học viên lớp thạc sỹ khóa 18 và gia đình đã động viên, tạo 
điều kiện cho tôi vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt luận văn này. 
Xin chân thành cảm ơn! 
Phom Ma Sen Boun Ma

LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực 
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức, 
nghiên cứu  khảo sát  tình hình thực tiễn và dưới  sự hướng dẫn khoa  học của 
PGS.TS Trần Hoàng Ngân. 
Các số  liệu và những  kết quả trong  luận văn  là trung thực, chưa từng 
được công bố dưới bất cứ hình thức nào. 
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. 
Tp.HCM, ngày 09 tháng 07 năm 2011 
Tác giả luận văn 
Phom Ma Sen Boun Ma

DANH MỤC VIẾT TẮT 
ADB  : Ngân hàng phát triển Châu Á 
CHDCND  Lào  : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 
DNNN  : Doanh nghiệp Nhà nước 
GDP  : Tổng sản phẩm quốc nội 
KT ­ XH  : Kinh tế ­ xã hội 
NSNN  : Ngân sách Nhà nước 
NDCM  : Nhân dân cách mạng 
NGO  : Tổ chức phi Chính phủ 

ODA  : Viện trợ phát triển chính thức 
SXKD  : Sản xuất kinh doanh 
TW  : Trung ương 
UBND  : ủy ban nhân dân 
UB  : Ủy ban 
XHCN  : Xã hội chủ nghĩa 
XDCB  : Xây dựng cơ bản 
WB  : Ngân hàng thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU 
Bảng biểu  Nội dung bảng  Trang 
Bảng 01 
Tốc độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (2001­ 
2005) 
25 
Bảng 02 
Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế  của tỉnh Xê Kông 
trong 5 năm qua 
25 
Bảng 03 
Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm 
qua ở tỉnh Xê Kông (2006­2010) 
28 
Bảng 04 
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm ( 2006­2010 ) 
29 
Bảng 05 
Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc 
NSNN ở tỉnh Xê Kông trong 5 năm (2006­2010) 
36 

Bảng 06 
Dự tính GDP của tỉnh xê kông qua các thời kỳ 
63 
Bảng 07 
Tổng hợp các hình thức quản lý dự án đầu tư 
72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I.  Tài liệu tham khảo của Việt Nam: 
1.  Luật đấu thầu của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
số 61/2005 /QH11 ngày 29/11/2005. 
2.  Thông  tư  số  130/2007/TT­BTC  về  sửa  đổi  bổ  sung  một  số  điểm  của 
thông tư 27/2007/TT­BTC ngày 03/4/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn 
về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư 
thuộc nguồn vốn NSNN. 
3.  Thông tư 117/2008/TT­BTC về hướng dẫn quản lý sử dụng chi phí quản 
lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn NSNN. 
4.  PGS.TS Sử Đỉnh ­Tài chính công – phân tích chính sách thuế, NXB Lao 
động xã hội­2009. 
5.  PGS.TS Sử Đỉnh – TS. Vũ Thị Minh Hằng: Tài chính­Tiền tệ, NXB 
Lao động xã hội­2008. 
6.  TS. Nguyễn Hồng Thắng – Giáo trình thẩm định dự án đầu tư khu vực 
công, NXB Thống kê 2010. 
7.  Website Bộ tài chính Việt nam: www.mof.gov.vn 
8.  Web site bộ kế hoạch và đầu tư Vietnam : www.mpi.gov.vn 
II.Tài liệu tham khảo của Lào: 
1.  Luật NSNN của nước CHDCND Lào số 02/QH, ngày 26/12/2006 
2.  Báo cáo tổng hợp hàng năm cảu tỉnh Xê Kông thực hiện quản lý vốn đầu 
tư trong 5 năm qua: 
a.  + Năm 2005­2006 

b.  + Năm 2006­2007 
c.  + Năm 2007­2008 
d.  + Năm 2008­2009 
e.  + Năm 2009­2010 
3.  Chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội 5 năm lần thứ VII giai đoạn năm 
2011­2015 của tỉnh Xê Kông.

4.  Luật khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước số 11/QH ngày 
22/10/2004. 
5.  Nghị định 03 /TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9 /1/ 2004 
về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN 
6.  Nghị định số  64/TTg  ngày  24/4/2006  về  thẩm quyền  phê  duyệt  dự  án 
đầu tư. 
7.  Nghị định số 145/TTg, ngày 31/07/2006 của Thủ tướng chính Phủ nước 
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN 
năm 2006­2007. 
8.  Nghị định số 374/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước 
CHDCND Lào về tổ chức và hoạt động của của Bộ kế hoạch và đầu tư. 
9.  Nghị định số 221/TTg, ngày 17/08/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước 
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN 
năm 2007­2008. 
10.Nghị định số 145/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước 
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN 
năm 2008­2009. 
11.Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002 
về việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN. 
12.Web site Bộ tài chính Lào: www.mof.gov.la 
13.Website Bộ kế hoạch và đầu tư Lào: www.investlaos.gov.la

MỤC LỤC 

Trang 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU 
LỜI MỞ ĐẦU 
CHƯƠNG  1  CƠ  SỞ  LÝ  LUẬN  VỀ  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY 
DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ........................................................................... 1 
1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN: .......................................... 1 
1.1.1 Đầu tư:................................................................................................. 1 
1.1.2 Vốn đầu tư:.......................................................................................... 5 
1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ............... 7 
1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN............................... 7 
1.2.3 Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN................................................ 12 
1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN............. 14 
1.3    KINH NGHIỆM  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY  DỰNG  CƠ  BẢN 
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. ................................................. 14 
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Canada15 
1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam ............................................................... 17 
CHƯƠNG 2  THỰC  TRẠNG  QUẢN LÝ  VỐN ĐẦU  TƯ  XÂY  ỰNG CƠ 
BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KÔNG – NƯỚC CHDCND LÀO ............... 23 
2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ­ XàHỘI TỈNH XÊ KÔNG ............................ 23 
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên:........................................................................ 23 
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế ­ xã hội .............................................................. 24 
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN26 
2.2  THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 
CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO ..................... 28 
2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông ........... 28 
2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các dự án31

2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án:...................................................... 32 
2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình ................ 33 

2.2.5 Việc nghiệm thu và bàn giao các công trình đầu tư xây dựng do NSNN 
cấp:............................................................................................................. 36 
2.2.6 Tình hình quản lý quyết toán: ............................................................ 37 
2.2.7 Bộ máy quản lý và cán bộ quản lý: .................................................... 38 
2.2.8 Các cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........... 40 
2.3 ĐÁNH GIÁ ............................................................................................. 42 
2.3.1 Kết quả đạt được:............................................................................... 42 
2.3.2 Những tồn tại:.................................................................................... 44 
2.3.3. Nguyên nhân: ................................................................................... 46 
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ 
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở.................................. 50 
TỈNH XÊ KONG NƯỚC CHDCND LÀO.................................................. 50 
3.1  ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA 
TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO. .......................................................... 50 
3.1.1 Định hướng chung: ............................................................................ 50 
3.1.2 Mục tiêu đầu tư phát triển của tỉnh đến năm 2015.............................. 52 
3.2  GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 
CƠ BẢN TỪ NSNN...................................................................................... 56 
3.2.1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư ..................................................... 56 
3.2.1.1 Tạo nguồn vốn và tăng thu ngân sách ......................................... 56 
3.2.1.2 Thu hút nguồn vốn đầu tư trong tỉnh và trong nước.................... 57 
3.2.1.3 Thu hút nguồn vốn đầu tư ngoại Tỉnh và nước ngoài .................. 57 
3.2.2 Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư  xây dựng cơ bản từ NSNN:........ 58 
3.2.2.1 Đổi mới kế hoạch đầu tư............................................................. 58 
3.2.2.2 Đổi mới công tác xác định nhu cầu về vốn: ................................ 60 
3.2.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn ......................................... 61 
3.2.2.4 Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư .............. 62 
3.2.2.5 Cải tiến quy trình cấp phát vốn ................................................... 67

3.2.3 Đổi mới tổ chức quản lý và công tác cán bộ ...................................... 69 

3.2.3.1 Đổi mới hình thức tổ chức quản lý đầu tư ................................... 69 
3.2.3.2 Đổi mới công tác cán bộ quản lý ................................................ 70 
3.2.3.3 Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng 71 
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ:........................................................................... 72 
3.3.1 Kiến nghị đối với các bộ ngành cấp trung ương:................................ 72 
3.3.2.  Kiến  nghị  về  quan  hệ  giữa  các  ngành  ở  TW  và  chính  quyền  địa 
phương....................................................................................................... 74 
3.3.3. Về khen thưởng và xử phạt............................................................... 75 
3.3.4. Đào tạo, đào  tạo lại và bố trí đúng người đúng việc cho quá trình quản 
lý vốn đầu tư và hoạt động đầu tư:.............................................................. 76 
KẾT LUẬN................................................................................................... 80

MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài: 
Những  kết  quả  và  thành  tựu xây dựng đất  nước  trong  30  năm  qua  đã 
được thực tiễn ghi nhận và khẳng định tính đúng đắn về sự lãnh đạo của Đảng 
và Nhà nước Lào đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, tập trung sức lực 
đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá xây dựng đất nước thành một nước 
có cơ sở vật chất, có kỹ thuật hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó công việc xây 
dựng cơ bản có tầm quan trọng hết sức đặc biệt. 
Trong quá trình xây dựng vừa qua, Nhà nước Lào đã chú trọng huy động 
các nguồn vốn đầu tư xây dựng mà trong đó vốn từ NSNN chiếm tỷ trọng rất 
lớn. Đến nay nhiều công trình đã phát huy tác dụng, có hiệu quả cao góp phần 
làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển một cách bền vững. 
Mặt khác, Nhà nước Lào đã và đang có nhiều chính sách đổi mới và tăng 
cường  quản  lý vốn  đầu  tư xây dựng  cơ bản  nói  chung và  vốn  từ NSNN nói 
riêng  nhằm nâng  cao hiệu quả đầu tư.  Tuy nhiên, về quản lý vốn đầu  tư còn 
nhiều vấn đề đang được đặt ra và đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện 
nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực này. Chính vì vậy, 
tác giả đã quan tâm và lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quản lý vốn 

đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  từ  ngân  sách Nhà  nước  ở  tỉnh  Xê  Kông,  nước 
Công hòa dân chủ nhân dân Lào"  làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành 
tài chính – ngân hàng. 
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn: 
a. Mục đích của luận văn: Hệ thống hóa cơ sở lý luận phân tích, thực 
tiễn về cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN 
qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

b.  Nhiệm vụ của luận văn: 
Thứ nhất: hệ thống hoá cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý vốn đầu tư 
từ NSNN.
Thứ hai: phân tích thực trạng, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ 
NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào. 
Thứ ba: đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện để từng bước thực 
hiện cơ chế quản lý vốn đầu tư nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế ­ xã hội 
trong giai đoạn hiện nay và tương lai ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào. 
3. Đối tượng và phạm vi  nghiên cứu: 
a.  Đối tượng nghiên cứu: 
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ 
bản  từ  NSNN  ở  Tỉnh  Xê  Kông  chủ  yếu  tập  trung  vào  cơ  chế,  chính  sách. 
Không đi vào các nghiệp vụ quản lý cụ thể. 
b. Phạm vi nghiên cứu: 
Chủ yếu là nghiên cứu về hoạt động xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân 
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào. 
Thời gian chỉ giới hạn trong 5 năm từ 2006­ 2010. 
4. Phương pháp nghiên cứu: 
Luận văn được áp dụng các phương pháp nghiên cứ cơ bản sau: Phương 
pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp trên cơ sở lý luận quan điểm đường 
lối chính sách của Đảng và nhà nước Lào, kế thừa những sáng kiến trong và 
ngoài nước có liên quan đến đề tài. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp khảo 

sát thực tiễn điều tra để rút ra kết luận và áp dụng giải quyết luận văn. 
5. Kết cấu của luận văn: 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu  tham khảo luận văn 
được kết cấu thành 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. 
Chương II: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở 
tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào. 
Chương III: Một số giải pháp chủ  yếu  hoàn thiện quản lý vốn đầu tư 
xây dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.

CHƯƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU 
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN 
1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN: 
1.1.1 Đầu tư: 
Khái niệm đầu tư: 
Theo nghĩa rộng, đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền, 
nguồn lực, công nghệ… để đạt được một mục tiêu hay nhiều mục tiêu đã định 
trước mà các mục tiêu đó có thể là mục tiêu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã 
hội hay chỉ là mục tiêu về nhân đạo đơn thuần. 
Theo nghĩa hẹp, đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế 
hoạt động đầu tư mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản và 
chủ yếu của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động đầu tư khác với 
mua sắm, cất giữ hay nhằm mục đích tiêu dùng, cũng phân biệt hoạt động đầu 
tư với hoạt động bỏ vốn nhằm duy trì sự hoạt động thường xuyên của các tổ 
chức hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất được duy trì, mà hoạt động đó có thể 
gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh. 
Trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu tư có 
thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra 

năng lực sản phẩm mới và các yếu tố cơ bản cho quá trình phát triển sản xuất 
kinh doanh. Đấy là hoạt động mang tính chất thường xuyên của mọi nền kinh 
tế và là nền tảng của sự phát triển của xã hội. 
Hoạt động đầu tư nhằm  tạo ra năng lực sản xuất cao hơn và thông qua 
nhiều nguồn vốn mà trong đó nguồn vốn tích luỹ của quá trình phát triển kinh 
tế ­ xã hội là đặc biệt hết sức quan trọng.

Với  cách  hiểu  trên  đây,  ngày  nay  nhiều  nước  đang  đứng  trước  những 
thách thức gay gắt cho đầu tư phát triển, do chưa có tích luỹ hoặc tích luỹ còn 
quá thấp. Đối với nước CHDCND Lào đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế 
thị trường nhiều thành  phần nên đòi hỏi phải  có một khối  lượng vốn  rất lớn, 
nhất là vốn để đầu tư xây dựng cơ bản. Nhưng với đồng vốn trong nước còn 
quá hạn hẹp cho nên rất cần sự huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu 
cầu đầu tư phát triển. Vấn đề này đang đặt ra cho nước CHDCND Lào cũng 
như các nước đang phát triển đều  là tìm cách dựa vào các  nguồn vốn từ bên 
ngoài để đầu tư và phát triển nhằm mục đích đem lại tiềm lực và cơ hội mới để 
hoà nhập với các khu vực và thế giới, trên nguyên tắc đảm bảo được kinh tế 
Nhà nước và trả được vốn vay. 
Đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân thủ tính hiệu quả theo những mục tiêu 
kinh tế ­ xã  hội nhất định. Vậy hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực đều phải 
xác định được mục tiêu cụ thể về thời gian và không gian trên cơ sở phân tích, 
tính toán để đảm bảo hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao. 
Hai  phương  thức  đầu  tư  chính:  đầu  tư  trực  tiếp  và  đầu  tư 
gián tiếp 
a.. Đầu tư trực tiếp: 
Là loại hình thức hoạt động đầu tư mà người có vốn trực tiếp tham gia 
quản lý thực hiện đầu tư. Nghĩa là người bỏ vốn và người sử dụng vốn là cùng 
một chủ thể. Loại hoạt động đầu tư này được người đầu tư chủ động quyết định 
mục tiêu cụ thể. Các hình thức hoạt động đầu tư này được thể hiện thông qua 
các  loại  hình  như  hợp  đồng  liên  doanh,  các  công  ty  cổ  phần,  công  ty  trách 

nhiệm hữu hạn… 
Trong đầu tư trực tiếp có thể chia thành 2 nhóm: đầu tư chuyển dịch và 
đầu tư phát triển. 
a
1
. Đầu tư chuyển dịch: 
Là  sự chuyển dịch  vốn từ  nguồn  này  sang  nguồn  khác  thông qua việc 
mua bán cổ phiếu. Nhằm tăng tỷ trọng vốn để nắm quyền chi phối và quản trị

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc chuyển dịch sở hữu các 
cổ  phần  trong  doanh  nghiệp  sẽ  không  làm  thay  đổi  vốn  của  doanh  nghiệp. 
Nhưng lại có khả năng tạo ra năng lực quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh 
nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. 
Với  hình  thức  đầu  tư  này  người  mua  lại  mong  muốn  hoạt  động  của 
doanh nghiệp  có hiệu quả cao hơn. Do đó  có  thể tạo  ra những phương thức 
quản lý và bước phát triển mới cho doanh nghiệp. 
a
2
. Đầu tư phát triển: 
Đây là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu nhất, chủ sở hữu vốn đầu 
tư gắn liền với hoạt động kinh tế của quá trình đầu tư. Hình thức đầu tư này 
nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có để tạo ra năng lực sản xuất mới về 
chất lượng. Đầu tư phát triển chính là hình thức đầu tư tái sản xuất mở rộng. 
Nghĩa là quyết định đem lại việc mới để tạo ra sản phẩm mới và thúc đẩy tăng 
trưởng kinh tế. 
Xét trên quan điểm tổng thể nền kinh tế của khái niệm đầu tư thì đầu tư 
gián  tiếp hoặc đầu  tư  chuyển dịch không  tự vận động  và  tồn tại  lâu  dài nếu 
không có đầu tư phát triển. Ngược lại đầu tư phát triển có thể đạt được trên quy 
mô lớn nếu có sự đóng góp tích cực của các loại hình đầu tư khác. 
Một số trường hợp người ta phân loại đầu tư thành 2 nhóm: đầu tư mang 

tính cưỡng bức và đầu tư tự chủ. 
­ Đầu tư mang tính cưỡng bức là loại đầu tư sản xuất nhận được thông 
tin chính xác về khả năng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của họ trên thị trường. Để 
đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách nhanh chóng, các nhà sản xuất quyết 
định tiếp tục đầu tư để tăng năng lực sản xuất của mình nhằm tăng khối lượng 
sản phẩm. 
­ Đầu tư tự chủ: loại đầu tư này thường xảy ra khi các nhà sản xuất quyết 
định đưa ra một dây chuyền công nghệ sản xuất mới vào hoạt động, thay thế 
cho dây chuyền cũ với mục tiêu là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng 
sản phẩm, tạo cơ hội cho sản phẩm của họ trên thị trường và tiếp cận với thị

trường mới. Loại hoạt động đầu tư này thường gắn liền với việc đổi mới công 
nghệ và thường là đầu tư  theo chiều sâu. 
Nhà nước thường thực hiện những biện pháp can thiệp để đảm bảo cho 
thị trường vốn đầu tư phát triển phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế, cũng như 
tỷ lệ điều tiết, tỷ lệ lãi suất và xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư 
vào các lĩnh vực khác nhau cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng và ổn định 
nền kinh tế. 
Đầu  tư  xây dựng  cơ bản  là một lĩnh  vực  của  hoạt động  đầu  tư có  tác 
động rất quan trọng đối với nền kinh tế và góp phần hình thành cơ cấu kinh tế 
hợp  lý  trong  từng  giai  đoạn  phát  triển  của  đất  nước,  đảm  bảo  tốc  độ  tăng 
trưởng kinh tế nhanh và ổn định để nâng cao sản phẩm xã hội và thu nhập quốc 
dân. Mặt khác, đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố có vai trò 
tạo nên lực lượng sản xuất ngày càng cao và có trình độ cao hơn. 
Đầu tư xây dựng cơ bản có đặc điểm là mang lại hiệu quả cho tương lai 
và thể hiện trên 2 mặt sau: 
Một là: Hiệu quả trực tiếp đem lại lợi ích cho người bỏ vốn đầu tư của 
nền kinh tế, trong từng ngành từng vùng; 
Hai là: Hiệu quả gián tiếp được đánh giá khi xem xét phạm vi chung. 
Với nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà 

nước theo định hướng XHCN, vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản càng có ý 
nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá, phát triển và tăng 
sức cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý bằng việc điều 
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu cần 
đạt được về kinh tế ­ xã hội. 
a. Đầu tư gián tiếp: 
Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế và người sử dụng vốn không 
phải  là  một  chủ  thể  mà  người  bỏ  vốn đó  không  trực  tiếp  tham  gia  vào  điều 
hành  quản  lý quá  trình thực hiện  và  vận  hành  các  kết  quả đầu  tư.  Loại  hình 
thức này người bỏ vốn không cần biết mục tiêu cụ thể của hoạt động đầu tư mà

họ chỉ cần biết là vốn của họ được sử dụng ở đâu, sử dụng như thế nào và mục 
tiêu hoạt động đầu tư ra sao. 
Loại  hình  thức hoạt  động  đầu  tư  này  được  biểu hiện  dưới  nhiều  hình 
thức  khác  nhau  như  việc  mua  chứng  chỉ,  đơn  giá,  trái  phiếu,  tín  phiếu,  cổ 
phiếu, … 
Hiện  nay, loại hình  thức  đầu  tư  gián tiếp  là  loại hình  thức đầu  tư  khá 
phát triển, tuy nhiên có đặc điểm là dễ dẫn đến rủi ro. Sự rủi ro đó nằm ngay 
trong quá trình đầu tư mà nhà đầu tư khó đo lường một cách chính xác nên họ 
cảm thấy yên tâm khi quyết định đầu tư. 
1.1.2 Vốn đầu tư: 
Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư . 
Nếu quy đổi thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư. 
Vốn đầu tư có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, căn cứ vào 
tính chất vốn đầu tư có thể chia thành các loại sau đây: 
­ Vốn đầu tư tiền tệ: bao gồm các loại tiền tệ trong nước và ngoại tệ mà 
chỉ biến thành vốn khi sử dụng vào mục đích đầu tư. 
­ Vốn đầu tư vật quý: như vàng, bạc, đá quý… để đại diện cho một loại 
giá trị hoạt động dịch vụ mà trong trường hợp lạm phát thì giá trị  này không 
xác định, vốn đầu tư có thể giảm hoặc thậm chí không đầu tư. 

­ Vốn đầu tư hữu hình: là loại vốn không thể hiện bằng tiền mà còn thể 
hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế, mà cụ thể hơn người là hình dung có các loại 
vốn này như sau: vốn tài chính, vốn nhân lực, vốn tài nguyên thiên nhiên….. 
­ Vốn đầu tư vô hình: loại vốn này nó thể hiện qua công nghệ  như các 
phát minh khoa học công nghệ, uy tín nhãn hiệu, bí quyết công nghệ… 
Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện  nay có thể hình thành  từ các 
nguồn sau: 
­ Vốn tín dụng trong nước và nước ngoài:

Vốn  tín dụng  trong  nước bao  gồm:  trái  phiếu,  kỳ phiếu,  tín phiếu,  tiết 
kiệm  kỳ,  tiết  kiệm  không  kỳ  hạn…  nói  chung  vốn  tín  dụng  trong  nước  và 
nguồn vốn của tất cả các thành phần kinh tế được huy động dưới nhiều hình 
thức khác nhau. 
Vốn tín dụng đầu tư xây dựng nước ngoài: là nguồn vốn do tổ chức cá 
nhân  ở  nước  ngoài  cho  Nhà  nước  và  các  doanh  nghiệp  trong  nước  vay  như 
ngân  hàng thế  giới (WB), ADB,… đầu  tư cho phát triển kinh tế  hoặc đầu tư 
cho các chương trình khác như phục vụ về mục tiêu y tế, giáo dục, vệ sinh môi 
trường, phòng chống thiên tai, xoá đói giảm nghèo… Vốn tín dụng nước ngoài 
có nhiều hình thức cho vay như cho vay dài hạn, ngắn hạn, trung hạn hoặc cho 
vay khoảng một thời gian mới trả lãi. 
­ Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ: 
Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ thường được tách riêng cho từng 
công trình, từng dự án đầu tư. Nhưng trong thực tế một dự án cũng có thể có cả 
phần NSNN và phần vốn viện trợ mà phần vốn viện trợ cũng được Nhà nước 
quản lý theo luật định giống như vốn NSNN. 
Vốn viện trợ thường rất ít, loại vốn này chỉ dành cho những đầu tư nhân 
đạo như rừng phòng hộ, trường đại học, trạm xá hoặc giao thông miền núi. 
­ Vốn đầu tư tích luỹ của doanh nghiệp: 
Đầu tư do vốn tích luỹ của doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị 
trường phát triển thì do chủ dự án đầu tư định đoạt mà Nhà nước chỉ quản lý 

bằng giải pháp thuế. Nhưng ở tỉnh Xê Kông thì loại vốn này thì hầu như chưa 
có hoặc có rất ít. 
­ Vốn đầu tư từ nguồn tiết kiệm của tầng lớp dân cư: 
Vốn loại này được hình thành từ nhiều hoạt động khai thác  khác nhau 
như là tiết kiệm ngắn hạn, dài hạn, trung  hạn, trái phiếu Nhà nước, trái phiếu 
doanh nghiệp… 
­ Các nguồn vốn huy động ngoài nước cho đầu tư xây dựng cơ bản:

Các nguồn  vốn này  bao  gồm có  nguồn  vốn  hỗ trợ phát triển ODA và 
nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ NGO. Các loại vốn này về mặt khối 
lượng thì không lớn, song với mục đích chủ yếu là đầu tư cho các dự án phúc 
lợi xã hội, các dự án tạo việc làm, các dự án tăng cường sức khoẻ cộng đồng, 
loại nguồn vốn này có ý nghĩa tác dụng thúc đẩy sự phát triển bền vững và góp 
phần giải quyết các vấn đề xã hội. 
Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn 
vốn từ NSNN là quan trọng nhất. Vì là nguồn vốn được Nhà nước quản lý theo 
luật pháp một cách chặt chẽ và cũng là nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất hiện nay 
ở nước CHDCND Lào nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng. Tính quan trọng 
thể  hiện ở chỗ hiện nay Đảng và Nhà nước có chủ trương  phát triển kinh  tế 
nhiều thành phần theo cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước 
theo định hướng XHCN…. 
1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN 
1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN 
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn của Nhà nước được 
cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm, để cấp phát và cho vay ưu đãi về 
đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn NSNN chi tiêu cấp phát có các dự án đầu tư theo 
quy định của Luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng. 
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN phục vụ công cuộc công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá đất nước thể hiện trên những mặt sau đây: 
Thứ nhất: Cân đối nền kinh tế 

Trong cân đối nền kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng 
thì vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có tầm quan trọng hết sức 
đặc biệt. Mặt khác, do cạnh tranh, nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân 
đối nhất là ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) phục vụ nhu cầu của quần chúng 
nhân dân, những lĩnh vực này NSNN phải đầu tư cho thoả đáng, ví dụ như đầu 
tư qua các doanh nghiệp công ích.

Thứ hai: Thực hiện các chính sách xã hội 
Trong tất  cả xã hội nào đều  có sự phân hoá về mức  sống và điều kiện 
sinh hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư nhất định. Vì 
trong việc thực hiện các chính sách xã hội thì vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ 
bản từ NSNN giữ vai trò quan trọng bậc nhất và chủ động nhất để xây dựng 
công trình phúc lợi xã hội. 
Để thực hiện  tốt các  chính  sách xã  hội thì NSNN phải đầu tư  vào các 
lĩnh vực sau: 
­ Đầu tư cho chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho 
các đối tượng nghèo đói hoặc là đối tượng chính sách xã hội. 
­ Đầu tư cho các chương trình khác như cho các đối tượng chính sách xã 
hội 
Thứ ba: Định hướng phát triển nền kinh tế 
Trong việc định hướng phát triển nền kinh tế, ngân sách Nhà nước có vai 
trò hết sức quan trọng, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh 
tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân và có 
mối quan hệ với tất cả các khâu trong hệ thống tài chính. NSNN không thể tách 
rời với sự quản lý của Nhà nước, sử dụng ngân sách để thực hiện chức năng và 
nhiệm vụ của mình. 
1.2.2 Nội dung quản lý vốn đầu tư từ NSNN 
Sự vận hành của vốn NSNN trong quá trình đầu tư được thể hiện thông 
qua sơ đồ sau:


Qua sơ đồ này cho thấy vốn đầu tư từ NSNN phải vận động qua các giai 
đoạn: 
Giai đoạn thứ nhất: Nhà nước quyết định và cấp phát vốn NSNN cho 
các dự án đầu tư và thực hiện quản lý theo 2 khâu: 
­ Khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tư: 
Vốn đầu tư từ NSNN chỉ cấp cho các dự án, công trình phục vụ mục tiêu 
phát triển kinh  tế ­ xã  hội mà Nhà nước quyết định cho  các dự  án thuộc các 
nhóm: 
+ Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội như: dự án giao thông, 
thủy  lợi,  trồng  rừng  đầu  nguồn,  rừng  phòng  hộ,  vườn  quốc  gia,  trại  thú  y, 
nghiên cứu giống mới, các công trình văn hoá, xã hội, thể dục ­ thể thao, dự án 
về khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi trường sinh thái, dự án an ninh quốc phòng… 
+ Dự án của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. 
+ Dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn. 
Những dự án đó phải thể hiện trong kế hoạch hàng năm để được duyệt 
và Nhà nước cấp vốn. 
Điều kiện để dự án được cấp vốn NSNN: 
+ Có đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng. 
+ Được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định. 
Nhà nước 
Cơ quan cấp phát vốn 
Chủ đầu tư 
Cơ quan thụ hưởng vốn 
đầu tư (chủ dự án đầu tư) 
Đơn vị thi công 
Đơn vị thực hiện đầu tư 
(Thực hiện các dự án đầu tư ) 
Đơn vị tiếp nhận quản 
lý khai thác dự án
10 

+ Quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế toán 
trưởng, chủ đầu tư phải mở tài khoản cấp phát vốn tại Tổng cục Đầu tư phát 
triển. 
+ Tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị theo quy 
định. 
+ Có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn 
và thanh toán. 
­ Cơ chế cấp phát vốn: 
Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn khi tiến hành thực hiện: 
+ Quy định đối tượng như điều kiện được  cấp phát  tạm ứng, mức tạm 
ứng, thu hồi tạm ứng. 
+ Quy định cấp phát theo khối lượng công việc. 
+ Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra… 
­ Quy trình cấp phát được thực hiện 
+ Theo kế hoạch Nhà nước cấp phát cho chủ đầu tư 
+ Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo của đơn vị thi công được chủ đầu 
tư xác nhận để chuyển số vốn cho đơn vị thi công. Đây là sự phối hợp giữa cơ 
quan quản lý và chủ đầu tư trong việc cấp phát vốn để nhằm đảm bảo cho tiến 
độ thi công liên tục, không thiếu vốn. 
Giai đoạn thứ hai: Quá trình đấu thầu để chọn đơn vị thi công 
(1) 

Trong  đấu  thầu  điều  quan  trọng  là  có  sự  kiểm  tra,  giám  sát  chặt  chẽ 
chống các  tiêu cực, gian lận trong đấu thầu, hậu quả  sẽ dẫn đến tham nhũng 
tiêu cực về tài chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn Nhà nước. 
(1): Nghị định 03 /TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9 /1/ 
2004 về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN
11 
Giai đoạn thứ ba: Công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư. 
Đây là công việc rất quan trọng đến bảo đảm chất lượng công trình, hiệu 

quả và hiệu lực  vốn đầu tư, trong giai đoạn này cần thực hiện  việc giám sát, 
kiểm tra quá trình thi công và đánh giá chất lượng công trình, hiệu quả vốn đầu 
tư. 
Giai đoạn thứ tư: Tổ chức quản lý vốn đầu tư từ NSNN 
(2) 
Bộ máy thực hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN bao gồm: 
­ Cơ quan quản lý Nhà nước có các Bộ, UBND các cấp. 
­  Cơ quan quản lý đầu tư có Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước. 
­ Chủ đầu tư. 
Trách nhiệm của các cơ quan này như sau: 
Một là: Chủ đầu tư có trách nhiệm sau đây: 
+ Thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ 
và đảm bảo chất lượng theo quy định. 
+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và cấp phát vốn. 
+ Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành quy định của 
pháp luật. 
+ Báo cáo quyết toán theo quy định. 
+ Yêu cầu cấp vốn, thanh toán và yêu cầu cơ quan đầu tư phát triển giải 
thích những điểm chưa thoả đáng trong việc thanh toán. 
(2): Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002 về 
việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN.

×