Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Gián án CĐ PP DẠY CHÍNH TẢ 1,2,3.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.42 KB, 4 trang )


PHÒNG GD CÀNG LONG.
TRƯỜNG TH MỸ CẨM A.
CHUYÊN ĐỀ.
PHƯƠNG PHÁP DẠY CHÍNH TẢ.
I/ VỊ TRÍ , TÍNH CHẤT , NHIỆN VỤ CỦA PHÂN MÔN CHÍNH TẢ Ở TH:
1/Chính tả là gì ?
Thuật ngữ chính tả hiểu theo nghóa gốc là “ Phép tính đúng “ hoặc “ lối viết
hợp với chuẩn”. Cụ thể, chính tả là hệ thống quy tắc cách viết thống nhất cho các từ
của một ngôn ngữ, cách viết hoa riêng, cách phiên âm riêng nước ngoài …Nói cách
khác, chính tả là những quy ước của xã hội trong ngôn ngữ ; mục đích của nó là
phương tiện truyền thông tin bằng chữ viết, bảo đảm người viết và người đọc đều
hiểu thống nhất nội dung cơ bản. Chính tả trước hết là sự quy đònh có tính chất xã
hội , nó không cho phép vận dụng quy tắc một cách linh hoạt có tính chất sáng tạo
cá nhân.
2/ Vò trí, tính chất của phân môn Chính tả.
a/ Vò trí:
Phân môn Chính tả trong nhà trường giúp học sinh hình thành năng lực và
thói quen viết đúng Chính tả, nói rộng hơn là năng lực thói quen viết đúng và chuẩn
mực Tiếng Việt. Vì vậy, Phân môn chính tả có vò trí quan trọng trong chương trình
Tiếng Việt nói riêng, các môn học khác nói chung.
bậc Tiểu học, phân môn chính tả càng có vò trí quan trọng. Bởi vì, giai
đoạn Tiểu học là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành kỹ năng chính tả cho
học sinh. Không phải ngẫu nhiên mà Tiểu học, chính tả cho các phân môn khác .
Mục tiêu của phân môn chính tả nâng từ lớp thấp cho đến lớp cao hơn, mà chính tả
còn được dạy xen trong các tiết thực hành khác, chứ không tồn tại với tư cách là một
phân môn độc lập ở Tiểu học.
b/ Tính chất:
Giống như các môn khác trong môn Tiếng Việt, tính chất nổi bật của
phân môn chính tả là tính thực hành. Bởi lẽ, chỉ có hình thành các kỹ năng, kỹ xảo
chính tả cho học sinh thông qua việc thực hành, luyện tập. Do đó, trong phân môn


này, các quy tắc chính tả, các đơn vò kiến thức mang tính chất lý thuyết được lồng
vào các phân môn khác.
3/ Nhiệm vụ:
 Phân môn chính tả trong nhà trường có nhiêm vụ giúp học sinh nắm
vững quy tắc chính tả và hình thành kỹ năng chính tả; nói cách khác, giúp học sinh
hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả .
 Ngoài ra, phân môn chính tả rèn cho học sinh tính cẩn thận, óc thẩm
mỹ, bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt và chữ viết của Tiếng Việt.
Người thực hiện: Đồn Văn Thiểu1
II/ CHƯƠNG TRÌNH:
a/ Nhóm lớp 1:
• Bốn tháng cuối năm học, mỗi tuần có một tiết tập chép.
• Học sinh nhìn bảng hoặc nhìn sách chép theo cỡ chữ nhỏ, kết hợp nghe
giáo viên đọc từng tiếng. Bài tập chép khoảng 15 - 20 chữ .
• Tốc độ chép 15 phút.
b/ Nhóm lớp : 2 - 3.
• Chương trình phân nôm chính tả lớp 2 -3 về cơ bản giống nhau, chỉ khác
nhau về mức độ yêu cầu, độ dài bài chính tả và hình thức bài chính tả.
• Cụ thể, mỗi tuần ở nhóm lớp 2 - 3 có hai tiết chính tả. Hai hình thức sau
đây được bố trí dạy ở nhóm này: Chính tả nghe đọc và Chính tả trí nhớ.
• Tốc độ nhìn chép và nghe đọc cho lớp 2 , 50 chữ trong 15 phút. Riêng
lớp 3 hình thức chính tả nghe đọc và trí nhớ , 60 chữ trong 15 phút.
III/ Các kiểu bài chính tả:
1/ Tập chép:
• Tập chép là kiểu bài yêu cầu học sinh chép lại chính xác tất cả các từ,
hoặc câu trong đoạn trong sách giáo khoa hoặc trên bảng lớp . Kiểu bài này có tác
dụng giúp học sinh nhớ mặt chữ các từ trong câu, trong đoạn.
• Cơ sở lý luận của tập chép là phương pháp mơ phỏng, phương pháp này
được sử dụng khá nhiều trong việc dạy tiếng mẹ đẻ ( VD: tập phát âm, tập đọc, tập
viết, tập đặt câu theo mẫu…)

• Trong kiểu bài tập chép , học sinh dựa vào văn bản mẫu để đọc (bằng mắt)
và chép lại (bằng tay) đúng hình thức chữ viết của văn bản mẫu (nếu khác chăng chỉ ở
chỗ chuyển con chữ in trong sách thành con chữ viết thường ).
• Củng ở phần này, giáo viên có sự gợi ý. Hướng dẫn và nhắc nhỡ thích hợp
để học sinh viết chính xác, viết đẹp , khơng tẩy xóa và đảm bảo đúng tốc độ viết đã
được quy định cho từng bài ở từng tiết học.
2/ Chính tả nghe đọc:
 Đây là kiểu bài chính tả thể hiện đặc trưng của phân nơm chính tả. Nói
rằng chính tả Tiếng việt là chính tả ngữ âm, đọc thế nào viết thế nấy, giữa đọc và viết
có nối quan hệ mật thiết…
 Kiểu bài chính tả nghe đọc u cầu học sinh nghe từng từ, cụm từ, câu do
giáo viên đọc , câu ấy.
Muốn viết đúng chính tả, việc nghe của học sinh phải gắn với việc hiểu nội
dung của từ, cụm từ, văn bản và quy tắc của chính tả.
 Trước khi học siinh viết, giáo viên đọc thong thả và diễn cảm tồn bài, tìm
hiểu nội dung bài hoặc đoạn cần viết.
 Khi học sinh viết, giáo viên đọc từng câu ( Mỗi câu giáo viên đọc khoảng
hai lần ). Nếu gặp câu dài giáo viên tách cụm từ ( Cụm từ ấy diễn đạt một ý nhỏ ).
 Viết xong, giáo viên đọc lại học sinh sốt bài , học sinh tự sốt lỗi bài
của mình.
3/ Chính tả trí nhớ:
Người thực hiện: Đồn Văn Thiểu2
Kiu bi chớnh t ny yờu cu hc sinh tỏi hin li hỡnh thc ch vit ca
mt vn bn no ú m vn bn ó hc thuc. Kiu bi ny nm kim tra nng lc ghi
nh ca hc sinh v c thc hin giai on hc sinh ó quen thuc hỡnh thc ch
vit ca Ting Vit.
Quy trỡnh nh v vit ca hc sinh cú th din ra nh sau:
+ Bc 1: Hc sinh tỏi hin li hỡnh thc õm thanh ca vn bn, ( Thng l
bi th ,on th) . Lỳc ny , hin lờn trong trớ nóo ca hc sinh .
+ Bc 2: Hc sinh chuyn húa vn bn di hỡnh thc õm thanh y thnh

vn bn di hỡnh thc ch vit.
o0o

Th ba, ngy thỏng nm 2011
Chớnh t.
- Nghe vit:Hi Vt
-Phõn bit: tr/ch
A/ Mc tiờu: - Nghe viết đúng bài chính tả; trình bày đúng hình thức bài văn
xuôi.
- Lm ỳng bi tp 2 a
- B/ dựng dy hc : Bng lp vit ni dung BT2a
C/ Hot ng dy hc:
Hot ng ca thy Hot ng ca trũ
1. Kim tra bi c:
- GV c, yờu cu 2HS vit bng lp,
c lp vit vo bng con cỏc t : nhỳn
nhy, d dói, bói b, sc s.
- Nhn xột ỏnh giỏ chung.
2. Bi mi:
a) Gii thiu bi
b) Hng dn nghe vit :
* Hng dn chun b:
- c on chớnh t 1 ln:
- Yờu cu hai em c li bi c lp c
thm.
+ Nhng ch no trong bi vit hoa?
- Yờu cu HS luyn vit t khú vo bng
con.
- 2 em lờn bng vit. C lp vit
vo bng con.

- Lp lng nghe gii thiu bi.
- Lp lng nghe giỏo viờn c.
- 2 hc sinh c li bi.
- C lp c thm tỡm hiu ni
dung bi.
+ Vit hoa cỏc ch u tờn bi,
u dũng th, tờn riờng ca ngi.
- C lp vit t khú vo bng con:
Ngi thc hin: on Vn Thiu3
* Đọc cho học sinh viết bài vào vở.
* Chấm, chữa bài.
c/ Hướng dẫn làm bài tập
Bài 2a: - Gọi HS đọc yêu cầu của bài
tập.
- Yêu cầu HS tự làm bài vào vở.
- Mời 2HS lên bảng thi làm bài, đọc kết
quả.
- Giáo viên nhận xét chốt lại lời giải
đúng.
- Cho HS làm bài vào VBT theo lời giải
đúng
Bài 2b : - Gọi HS đọc yêu cầu của bài
tập.
- Yêu cầu HS tự làm bài vào vở.
- Mời 3HS lên bảng thi làm bài, đọc kết
quả.
- Giáo viên nhận xét chốt lại lời giải
đúng.
- Mời HS đọc lại kết quả.
- Cho HS làm bài vào VBT theo lời giải

đúng.
d) Củng cố - dặn dò:
- Giáo viên nhận xét đánh giá tiết học.
- Về viết lại cho đúng những từ đã viết
sai.
Cản ngũ, Quắm đen, giục giã, …
- Cả lớp nghe và viết bài vào vở.
- Nghe và tự sửa lỗi bằng bút chì.
- 2 em đọc yêu cầu bài.
- Học sinh làm vào vở.
- 2 HS lên bảng thi làm bài
- 2 em đọc yêu cầu bài.
- Học sinh làm vào vở.
- 3HS lên bảng thi làm bài.
- Cả lớp nhận xét bổ sung: trực
tuần, lực sĩ, vứt đi.

Người thực hiện.
Đoàn Văn Thiểu
.
Người thực hiện: Đoàn Văn Thiểu4

×