Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Gián án BÀI DỰ THI CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐĂKLĂK (THANH THÚY)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.59 KB, 15 trang )

Trường TH CưKty CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU KẾT QUẢ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNHCHÍNH
GIAI ĐOẠN 2001 – 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK
Họ và tên: Vũ Thị Thanh Thúy
Giới tính : Nữ
Dân tộc: Kinh
Năm sinh: 27/10/1988
Nghề ngiệp: Giáo viên
Đơn vị: Trường TH CưKty -Krông Bông-ĐăkLăk
Câu 1: Mục tiêu tổng quát và cụ thể, những ý cính nội dung, chương trình hành động và giải pháp
thực hiện được xác định tại chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010 của Thủ
tướng chính phủ :
1.Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 là: xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Chín mục tiêu cụ thể
1. Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hóa đất nước, trước hết là các thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính.
Tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tính cục bộ trong việc
chuẩn bị, soạn thảo các văn bản; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây dựng thể chế, phát
huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Xoá bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và
nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân.
3. Các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm rõ
ràng; chuyển được một số công việc và dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan nhà nước thực hiện cho doanh


nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ đảm nhận.
4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ, hợp lý theo nguyên tắc Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện
chức năng chủ yếu là quản lý vĩ mô toàn xã hội bằng pháp luật, chính sách, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện.
Bộ máy của các bộ được điều chỉnh về cơ cấu trên cơ sở phân biệt rõ chức năng, phương thức hoạt
động của các bộ phận tham mưu, thực thi chính sách, cung cấp dịch vụ công.
5. Đến năm 2005, về cơ bản xác định xong và thực hiện được các quy định mới về phân cấp quản lý hành chính
nhà nước giữa Trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; định rõ chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền và tổ chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được tổ chức lại gọn nhẹ, thực hiện
đúng chức năng quản lý nhà nước theo nhiệm vụ và thẩm quyền được xác định trong Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi). Xác định rõ tính chất, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc của chính quyền
cấp xã.
1
6. Đến năm 2010, đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ
phận cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tuỵ, phục vụ sự nghiệp phát triển
đất nước và phục vụ nhân dân.
7. Đến năm 2005, tiền lương của cán bộ, công chức được cải cách cơ bản, trở thành động lực của nền công vụ,
bảo đảm cuộc sống của cán bộ, công chức và gia đình.
8. Đến năm 2005, cơ chế tài chính được đổi mới thích hợp với tính chất của cơ quan hành chính và tổ chức sự
nghiệp, dịch vụ công.
9. Nền hành chính nhà nước được hiện đại hoá một bước rõ rệt. Các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương
đối hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời và thông suốt. Hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ
được đưa vào hoạt động.
3. Bốn nội dung cải cách
a.Cải cách thể chế
- Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước.
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính

b.Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính
quyền địa phương các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới.
- Từng bước điều chỉnh những công việc mà Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
chính quyền địa phương đảm nhận để khắc phục những chống chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển
cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ hoặc doanh nghiệp làm những công việc về dịch vụ không cần
thiết phải do cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện.
- Đến năm 2005, về cơ bản ban hành xong và áp dụng các quy định mới về phân cấp Trung ương - địa phương,
phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa
phương, tăng cường mối liên hệ và trách nhiệm của chính quyền trước nhân dân địa phương. Gắn phân cấp
công việc với phân cấp về tài chính, tổ chức và cán bộ. Định rõ những loại việc địa phương toàn quyền quyết
định, những việc trước khi địa phương quyết định phải có ý kiến của Trung ương và những việc phải thực hiện
theo quyết định của Trung ương.
- Bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ
- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương
- Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp.
- Thực hiện từng bước hiện đại hoá nền hành chính.
c.Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
- Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức
- Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức
d.Cải cách tài chính công
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc
gia và vai trò chỉ đạo của ngân sách Trung ương; đồng thời phát huy tính chủ động, năng động, sáng tạo và
trách nhiệm của địa phương và các ngành trong việc điều hành tài chính và ngân sách.
- Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của Hội đồng nhân dân các cấp, tạo điều kiện cho chính
quyền địa phương chủ động xử lý các công việc ở địa phương; quyền quyết định của các bộ, sở, ban, ngành về
phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi

dự toán được duyệt phù hợp với chế độ, chính sách.
- Trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công, trong 2 năm 2001
và 2002 thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính, xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo
2
số lượng biên chế, thay thế bằng cách tính toán kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào
kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu của cơ quan hành chính, đổi mới hệ thống định mức chi tiêu
cho đơn giản hơn, tăng quyền chủ động của cơ quan sử dụng ngân sách.
- Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công
- Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới như:
+ Cho thuê đơn vị, sự nghiệp công, cho thuê đất để xây dựng cơ sở nhà trường, bệnh viện, chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức chuyển từ các đơn vị công lập sang dân lập.
+ Cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo dạy nghề, đại
học, trên đại học, khám chữa bệnh có chất lượng cao v.v…
+ Thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công cộng như vệ sinh đô thị, cấp, thoát nước, cây xanh công
viên, nước phục vụ nông nghiệp…
+ Thực hiện cơ chế hợp động một dịch vụ công trong cơ quan hành chính.
- Đổi mới công tác kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và
hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, xoá bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính
công,
4.Năm giải pháp thực hiện
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành.
- Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị.
- Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ từ Trung ương tới địa phương.
- Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền.
5.Bảy chương trình hành động.
Bảy chương trình hành động thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-
2010, bao gồm:
- Chương trình 1: “Đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật”

do Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chủ trì.
- Chương trình 2: “Nghiên cứu xác định vai trò, chức năng và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước” giai đoạn I (2003-2005) do Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ chủ trì.
- Chương trình 3: “Chương trình tinh giản biên chế” do Bộ Nội vụ chủ trì
- Chương trình 4: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước giai đoạn I (2003-
2005)” do Bộ Nội vụ chủ trì.
- Chương trình 5: “Chương trình cải cách tiền lương” do Bộ Nội vụ chủ trì.
- Chương trình 6: “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công” do
Bộ Tài chính chủ trì.
- Chương trình 7: “Hiện đại hoá hành chính” do Văn phòng Chính phủ chủ trì. tất cả chỉ tiêu tài chính được
công bố công khai
6. Các giai đoạn thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010
Chương trình tổng thể 10 năm được chia làm 2 giai đoạn :
- Giai đoạn 1 (2001 - 2005) : nhiệm vụ trọng tâm là :
+ Xác định rành mạch chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan hành chính từ Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tới Ủy ban nhân dân các cấp;
+ Thực hiện xong về cơ bản việc phân cấp chức năng và thẩm quyền về quản lý nhà nước giữa trung ương và
địa phương; giữa các cấp chính quyền địa phương;
+ Đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
+ Thực hiện xong về cơ bản việc cải cách chế độ tiền lương cán bộ, công chức theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội IX của Đảng.
Các giải pháp chính trong hai năm 2001 - 2002 :
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế tổ chức bộ máy nhà nước thông qua sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và các luật về tổ
chức bộ máy nhà nước;
3
+ Các Bộ, ngành trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện việc rà soát chức năng,
nhiệm vụ, xác định cơ cấu tổ chức và thực hiện tinh giản biên chế theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số
207/1999/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 1999 và Nghị quyết của Chính phủ số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng
10 năm 2000;
+ Có chính sách giải quyết thoả đáng số người dôi ra;

+ Cuối năm 2002, chuẩn bị xong đề án cải cách cơ bản tiền lương cán bộ, công chức để có thể thực hiện từ năm
2003;
+ Xây dựng và đưa vào thực hiện các cơ chế mới về tổ chức và hoạt động của trường đại học, bệnh viện, viện
nghiên cứu khoa học;
+ Trình Quốc hội khóa mới (khoá XI) trong năm 2002 phê chuẩn cơ cấu tổ chức của Chính phủ đã được đổi
mới theo tinh thần cải cách hành chính.
- Giai đoạn 2 (2006 - 2010) :
Trên cơ sở các kết quả đã đạt được trong giai đoạn 1, tiếp tục điều chỉnh, hoàn chỉnh, làm cho bộ máy
của Chính phủ và toàn bộ hệ thống quản lý hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
thực hiện được mục tiêu chung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010.
7. Khâu được chọn là khâu đột phá trong cải cách hành chính :
+ Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
- Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức
- Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức
+ Quá trình cải cách TTHC muốn thành công thì cần đẩy mạnh làm tốt khâu cán bộ cùng với bộ máy
giám sát mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tới.
Câu 2: Những kết quả đạt được của tỉnh Đăklăk về cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30
của Thủ tướng chính phủ:
Thực hiện Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 phê duyệt Đề án Đơn giản hoá
thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (gọi tắt là Đề án 30); Quyết định số
07/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2008 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án 30 Thủ tướng Chính phủ. Để triển
khai thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch 1311/KH-UBND ngày
27/4/2007 về việc triển khai thực hiện Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nha
̀

nươ
́
c giai đoạn 2007 – 2010; Quyết định số 3182/QĐ-UBND ngày 19/11/2008 về việc thành lập Tổ công tác

chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh (gọi tắt là Tổ công tác thực hiện Đề án 30) và
nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo được ban hành trong năm 2008.
Với sự nổ lực triển khai trong năm 2008, tỉnh đã tập trung triển khai thí điểm thực hiện việc thống kê, rà
soát thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, lập danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản
lý của UBND tỉnh theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Tổ công tác chuyên trách của
Thủ tướng Chính phủ. Đến nay, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị
trấn đã tích cực triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của tỉnh. Tuy nhiên, còn một số ngành, địa
phương nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng nội dung yêu cầu của Đề án 30 nên triển khai còn
chậm, mang tính hình thức, chưa quyết liệt làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chung của tỉnh.
Để đảm bảo thực hiện Đề án 30 có chất lượng, đúng tiến độ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các xã,
phường, thị trấn trong năm 2009 tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt nội dung Đề án 30 và các văn bản có liên quan của Trung
ương và tỉnh đến toàn thể cán bộ công chức thuộc phạm vi quản lý, nhất là đối với các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm thống kê, rà soát thủ tục hành chính, làm cho cán bộ, công chức hiểu rõ ý nghĩa, trách nhiệm, nội dung,
yêu cầu công việc và tiến độ thực hiện Đề án 30 của địa phương theo Kế hoạch chung của tỉnh.
- Trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án 30 của địa phương mình; bố trí cán bộ, công
chức có năng lực, trình độ, am hiểu về thủ tục hành chính chịu trách nhiệm chính làm đầu mối thực hiện Đề án
4
30 tại cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng dẫn của Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của tỉnh, đăng ký danh
sách với tổ công tác của tỉnh và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện Đề án 30 ở cơ quan, đơn vị, địa phương
mình.
- Chỉ đạo cán bộ, công chức được cử làm đầu mối chịu trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện tốt
các công việc sau đây:
+ Phối hợp, tổ chức thống kê, rà soát các thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, các yêu
cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của tỉnh
đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định.
+ Tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp kiến nghị đề xuất bãi bỏ, sửa đổi, đơn giản hoá các thủ tục hành chính,
mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, các yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền, phạm vi quản lý trên nguyên tắc đơn giản hoá, công khai hoá các thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho

người dân và doanh nghiệp khi tiếp cận với các thủ tục hành chính được thuận lợi.
+ Tổng hợp, báo cáo và cung cấp cho Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của tỉnh toàn bộ kết quả thống kê,
rà soát thủ tục hành chính, tài liệu cùng với các đề xuất, kiến nghị theo đúng yêu cầu và đảm bảo tiến độ về thời
gian.
2. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch phối hợp chặt chẽ với Báo ĐắkLắk, Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh, UBND các huyện, thành phố và Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của tỉnh, xây dựng kế hoạch tuyên truyền
thường xuyên việc triển khai thực hiện Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà
nước giai đoạn 2007 - 2010 của tỉnh trên các phương tiện thông tin, truyền thông của tỉnh và Trung ương; định
kỳ 6 tháng và hàng năm tổng kết việc thực hiện để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Trung ương.
3. Sở Tài chính hàng năm có trách nhiệm tham mưu bố trí kinh phí hợp lý cho hoạt động cải cách hành
chính của tỉnh và kinh phí hoạt động của Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của tỉnh tạo điều kiện thực hiện tốt
nhiệm vụ cải cách hành chính và Đề án 30 trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
4. Giao cho Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của tỉnh phân công nhiệm vụ cho các Thành viên theo dõi
đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn
và tổ chức tập huấn, hướng dẫn việc thống kê, rà soát thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, các
yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính theo đúng tiến độ và hướng dẫn của Tổ công tác chuyên
trách cải cách thủ tục hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh. Tổ công tác kịp thời đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng những ngành, địa phương thực hiện tốt và xử lý nghiêm những trường hợp chậm trễ, gây cản trở,
thiếu hợp tác, thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ thực hiện chung
của tỉnh.
Thủ tục hành chính là vấn đề rộng lớn, phức tạp, ảnh hưởng đến nhiều mặt của hoạt động đầu tư, sản
xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Đơn giản hoá thủ tục hành chính được Chính phủ xác định là khâu đột
phá trong cải cách hành chính đến năm 2010. Yêu cầu Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình triển khai
thực hiện, phát sinh những khó khăn, vướng mắc phải báo cáo kịp thời với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để
chỉ đạo, giải quyết.
Câu 3: Các cơ quan chuyên môn đơn vị cấp tỉnh thực hiện chế độ một cửa theo Quyết định
93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ được cấp thẩm quyền phê duyệt :
Các sở tổng hợp và cơ quan chuyên môn: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở

Xây dựng, Sở Giao thông - Vận tải, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh - Xã hội, Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Ban Quản lý Các KCN, Ban tôn giáo, Uỷ ban Dân số Gia đình và trẻ em, Chi cục Kiểm lâm,
Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
+ Việc thực hiện cơ chế một cửa tại UBND cấp huyện và cấp xã ở tỉnh ta theo quy định của văn
bản nào,có bao nhiêu thủ tục hành chính, lĩnh vực thực hiện theo cơ chế một cửa ở cấp huyện và cấp xã
là:
5
- Thực hiện theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa
phương. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh để các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện.
- Có các thủ tục hành chính:
1. Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc trực tiếp liên hệ với bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
2. Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét yêu cầu, hồ
sơ của tổ chức, công dân:
a. Tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả theo quy định. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ
theo quy định thì hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh.
b. Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức,
công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển hồ sơ của tổ chức, công dân đến các bộ phận
chức năng có liên quan để giải quyết.
4. Các bộ phận liên quan có trách nhiệm giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân do bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả chuyển đến, trình lãnh đạo có thẩm quyền ký và chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
đúng thời gian quy định.
5. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận lại kết quả giải quyết công việc và trả lại tổ chức, công dân
theo đúng thời gian đã hẹn, thu phí, lệ phí đối với những công việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật.
6. Trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng thời gian như đã hẹn thì bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có

trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân biết lý do và hẹn lại thời gian trả kết quả.
+ Cơ chế "một cửa" được thực hiện trong các lĩnh vực sau:
1.Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phê duyệt các Dự án đầu tư trong nước và nước ngoài, xét
duyệt cấp vốn Xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Doanh nghiệp, cấp Giấy phép
xây dựng, cấp giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải quyết chính sách
xã hội.
2. Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh: cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các
Hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất,
đăng ký hộ khẩu, Công chứng và chính sách xã hội.
3. Tại xã, phường, thị trấn: xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực.
4. Ngoài các quy định tại Điều 4, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương quyết định lựa chọn thêm một số lĩnh vực công tác khác để áp dụng
cơ chế "một cửa".
Câu 4: + Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo Quy chế phối hợp liên thông ở tỉnh ta về giải
quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh
nghiệp:
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Cá nhân thành lập doanh nghiệp chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp lệ cần nộp theo quy định của pháp
luật.
Bước 2: Cá nhân thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền hợp pháp nộp hồ sơ tại Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk, địa chỉ: số 17 Lê Duẩn, Tp. Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, nếu hồ sơ không hợp lệ thì trả lại hoặc hướng dẫn người nộp hoàn
thiện theo quy định.
Thời gian nộp hồ sơ: Vào các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6.
Sáng: từ 07h00 đến 11h30
Chiều: từ 13h30 đến 17h
6

×