Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đề thi học kì 2 lớp 2 môn Tiếng Việt năm 2021 theo Thông tư 22

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.69 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bảng ma trận đề kiểm tra cuối học kì 1 mơn </b>

<b>Tiếng Việt lớp 2 </b>



Tên các nội dung,
chủ đề, mạch kiến


thức


Các mức độ kiến thức


Tổng
Mức 1
(Nhận biết)
Mức 2
(Thông hiểu)
Mức 3
(Vận dụng)
Mức 4
(Vận dụng
nâng cao)


Chủ đề 1: Đọc


hiểu văn bản Câu số Câu số Câu số Câu số


Số câu 2 4 1 7


Số điểm 1 2 1 4


Tỉ lệ % 10% 20% 10% 40%


Chủ đề 2: Kiến


thức Tiếng Việt


Số câu 1 1 2


Số điểm 1 1 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

TRƯỜNG TIỂU HỌC ….


Họ và tên:………...…...
………


Lớp 2……....


<i> Thứ ... ngày ... tháng...năm</i>
<i>2021</i>


KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ 2
<b>NĂM HỌC 2020 – 2021</b>


<b>Môn Tiếng Việt – lớp 2</b>
Thời gian: 70 phút
(Không kể thời gian chép đề)


Điểm


Lời nhận xét của giáo viên


Điểm
đọc


Điểm
viết
Điểm
chung
………
……..
………
……..
………
……..


I: Kiểm tra đọc (10 điểm):


1. Đọc thành tiếng (4 điểm): GV TỰ KIỂM TRA


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hịa thuận. Khi
lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm.


2. Thấy các con không thương yêu nhau, người cha rất buồn phiền. Một hơm, ơng đặt một
bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:


- Ai bẻ được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.


Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người
cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thơng thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.


3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói:
- Thưa cha, lấy từng chiếc bẻ thì có khó gì!
Người cha liền bảo:



- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẽ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các
con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đồn kết thì mới có sức mạnh.


<b>Theo Ngụ ngôn Việt Nam</b>
* Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời em cho là đúng
trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập:


Câu 1. Khi đã lấy vợ, lấy chồng, tình cảm của hai anh em ra sao? (M1 – 0.5đ)
A. Yêu thương nhau hơn.


B. Rất hay va chạm.


C. Rất thân thiết.
D. Rất hay cãi vã.


Câu 2: Người cha nghĩ gì khi thấy các con không yêu thương nhau? (M1 – 0.5đ)
A. Thất vọng.


B. Đau khổ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Câu 3. Ai là người bẻ gãy được bó đũa? (M2- 0,5)
A. Người con trai.


B. Người con gái.


C. Khơng ai bẻ gãy được bó đũa.


Câu 4. Vì sao người cha bẻ gãy được bó đũa? (M2- 0,5)
A. Vì người cha rất khỏe.



B. Vì người cha bẻ từng chiếc đũa một.


C. Vì người cha thơng minh hơn.


Câu 5: Người cha nghĩ ra cách gì để thử thách các con? (M2 – 0,5đ)


A. Ông đố các con bẻ gãy một bó đũa.


B. Ơng đố các con bẻ gãy một chiếc đũa.
C. Ông đố các con bẻ gãy một đơi đũa.


Câu 6: Người cha bẻ gãy được bó đũa thuộc kiểu cầu gì? (M2-0,5đ)
A. Ai là gì?


B. Ai làm gì?


C. Ai thế nào?


Câu 7: Con hãy điền thêm từ ngữ vào chỗ trống ứng với phần giải thích:
Rể, Dâu (M2-1đ (mỗi ý 0,5 điểm))


a. …....: là vợ của con trai.
b. …....: là chồng của con gái.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Câu 9: Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì? (M4 – 1đ)</b>


B. KIỂM TRA VIẾT


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6></div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7></div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về gia đình em.
Câu hỏi gợi ý:



a) Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai?
b) Nói về từng người trong gia đình em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9></div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11></div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Đọc thầm,
làm BT
(6 điểm)


Câu 1: B 0,5 điểm


Câu 2: C 0,5 điểm


Câu 3: C 0,5 điểm


Câu 4: B 0,5 điểm


Câu 5: A 0,5 điểm


Câu 6: B 0,5 điểm


Câu 7: a. Dâu
b. Rể


0,5 điểm
0,5 điểm


Câu 8: vui vẻ,... 1 điểm


Câu 9:Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con phải



biết đoàn kết, yêu thương nhau để tạo thành sức mạnh. 1 điểm


Chính tả


(4 điểm)


Tốc độ đạt yêu cầu (15’) 1 điểm


Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ. 1 điểm


Viết đúng chính tả, khơng mắc quá 5 lỗi. 1 điểm


Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp. 1 điểm


TLV


1. Nội dung: Đủ ý.


HS viết được đoạn văn gồm các ý theo yêu cầu nêu trong đề


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

(6 điểm)


bài.


2- Kĩ năng:


- Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1đ
- Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm


- Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm



Lưu ý: - Bài viết khơng có dấu chấm câu: Cho tối đa 1đ.


3 điểm


<b> Chính tả: Nghe - viết: (4 điểm)</b>


<b>Bé Hoa</b>


Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ mơi đỏ hồng, trông yêu
lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, trịn và đen láy.
Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ.


<b> Theo Việt Tâm</b>


</div>

<!--links-->
ĐỀ THI học kì 2 môn TIẾNG VIỆT lớp 2 năm 2014
  • 6
  • 9
  • 65
  • ×