Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Hoạt động nhà trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.36 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Biên soạn: <b>Nguyễn Viết Tuấn</b>
Email:


<b>Câu 1: Thực vật có thể hấp thụ qua hệ rễ từ đất những dạng Nitơ nào? Trình bày sơ đồ </b>
tóm tắt sự hình thành các dạng Nitơ đó qua các q trình vật lý-hố học, cố định Nitơ
trong khí quyển và phân giải bởi các vi sinh vật đất.


=> Trả lời:


Thực vật có thể hấp thụ qua hệ rễ từ đất những dạng Nitơ sau:
 Nitơ hữu cơ:


o Hữu cơ đơn giản: Cây có thể hấp thụ các axitamin, các bazơ
hữu cơ chứa Nitơ, các chất amit.


o Hữu cơ phức tạp: Cây hấp yhụ sau khi đã được phân giải thành
hữu cơ đơn giản nhờ vi sinh vật như: các cây công sinh, cây ăn
thịt.


 Nitơ vô cơ:


o Chủ yếu là hai dạng: Dạng Nitơ ơxi hố (NO3-<sub>) và dạng Nitơ </sub>
khử (NH4+<sub>).</sub>


o Q trình đồng hố NO3-<sub> và NH4</sub>+<sub>.</sub>
Sự hình thành các dạng Nitơ:


 Quá trình vật lý-hố học: Sự phóng điện trong cơn giơng đã ơxi hố N2
thành NO3-<sub> nhờ có sự xúc tác của enzim nitrogenaza (hay hidrogenaza)</sub>
có trong khí quyển.



nhiệt độ, áp suất


N2 =========== NO3
Enzim Nitrogenaza


 Quá trình cố định Nitơ trong khí quyển: Nhờ có enzim nitrogenaza và
lực khử mạnh, một số vi khuẩn sống tự do và cộng sinh trong khí
quyển đã thực hiện được việc khử N2 thành dạng Nitơ cây có thể hấp
thụ được: NH4+<sub>. Các vikhuẩn sống tự do có khả năng cố định Nitơ khí </sub>
quyển như: Azotobacter, Clostridium, Anabaena, Nostoc, …và các vi
khuẩn cộng sinh (như: Rhizobium trong nốt sần cây họ đậu, Anabaena
azollae trong bèo hoa dâu). Q trình đó có thể tóm tắt:


+2H +2H +2H


N2  N2H2  N2H4  2NH3
Enzim Enzim Enzim


 Quá trình phân giải Nitơ bởi các vi sinh vật đất: Nitơ hữu cơ được
phân giải nhờ các vi sinh vật đất tạo thành amoni (NH4+<sub>).</sub>


Vi khuẩn amơn hố


Chất hữu cơ  NH4+


Câu 2: Nêu sự khác nhau trong chuỗi chuyền điện tử xảy ra trên màng thylacoit của lục
lạp và trên mang trong của ty thể. Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng
như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Biên soạn: <b>Nguyễn Viết Tuấn</b>


Email:
=> Trả lời:




Chuỗi chuyền điện tử xảy ra trên màng thylacoit của Lục Lạp:


 Bơm H+ từ chất nền lục lạp vào trong xoang thylacoit, nồng độ H+
trong xoang lớn hơn nồng độ ngoài chất nền.


 H+ khuếch tán theo građien nồng độ H+ từ trong xoang thylacoit ra
ngoài chất nền.


 Sản phẩm tạo thành: ATP, NADPH và O2.
Chuỗi chuyền điện tử xảy ra ở màng trong của Ty Thể:


 Bơm H+ từ chất nền ty thể ra khoảng không gian giữa 2 lớp màng,
nồng độ H+<sub> trong khoảng không gian giữa 2 lớp màng lớn hơn trong </sub>
chất nền.


 H+ khuếch tán theo građien nồng độ H+ từ khoảng không gian giữa 2
lớp màng v ào trong ch ất n ền.


 Sản phẩm tạo thành: ATP, H2O.


Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử trong Lục Lạp là ATP và NADPH
sẽ được chuyển đến pha tối của quá trình quang hợp. ATP và NADPH đóng vai
trị là chất khử CO2 trong pha tối để tạo ra các hợp chất hữu cơ (C6H12O6).


Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử ở màng trong Ty Thể là ATP. ATP


cung cấp năng lượng cho tất cả mọi hoạt động của tế bào như: Sinh tổng hợp
các chất, co cơ, dẫn truyền xung thần kinh, vận chuyển các chất (hoạt tải),
quang hợp,…


<b>Câu 3: Vì sao thực vật C4 khơng có hơ hấp sáng?</b>
=> Trả lời:


Because:


Q trình đồng hóa CO2 trải qua hai giai đoạn, tại hai loại tế bào (tế bào
mơ giậu và tế bào bao bó mạch). Tại tế bào mô giậu nồng độ CO2 và O2
đều cao, song tại đây CO2 được cố định nhờ enzim


photphenolpyruvatcacbonxylaza.


Tại tế bào bao bó mạch có mặt enzim RUBISCO nhưng nồng độ O2 ở đây
rấ tháp nên enzim RUBISCO chỉ có hoạt tính cacbonxylaza => Ri-DP chỉ
kết hợp với CO2. Do vậy không xảy ra hô hấp sáng.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×