Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Bien phap to chuc thi cong - Hien thoai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.52 KB, 54 trang )

GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
I.1. CƠ SỞ LẬP TỔ CHỨC THI CÔNG:
Căn cứ vào hồ sơ mời thầu cùng các tiêu chuẩn, chỉ dẫn, yêu cầu kỹ thuật và
tiên lượng kèm theo của Ủy ban nhân dân thị trấn Tân Kỳ.
Căn cứ vào khả năng về xe máy thiết bị và kinh nghiệm thi công trong nhiều
năm qua đối với những cơng trình có u cầu kỹ thuật tương tự.
Căn cứ vào các qui trình qui phạm hiện hành về thi cơng và nghiệm thu cơng
trình.
Các căn cứ trên là cơ sở để bố trí phương án tổ chức thi cơng hợp lý, đảm
bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật và phát huy hết hiệu quả xe máy, thiết bị đảm bảo
an tồn cho người và thiết bị trong q trình thi công và giữ vệ sinh trật tự môi
trường, đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
I.2. KHÁI QUÁT VỀ GĨI THẦU:
- Tên gói thầu: Gói thầu số 01: Tồn bộ phần xây lắp và chi phí hạng mục
chung.
- Tên cơng trình: Đường giao thơng Khối 5, Thị trấn Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ.
- Tên Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân thị trấn Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, Nghệ An.
- Nguồn vốn: Xin ngân sách tỉnh hỗ trợ; Ngân sách huyện; Ngân sách thị
trấn và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
Nội dung công việc chủ yếu của gói thầu:
1. Quy mơ xây dựng cơng trình:
- Thiết kế đường cấp A theo Tiêu chuẩn Đường giao thông nông thôn – Tiêu
chuẩn thiết kế TCVN 10384:2014. Tổng chiều tuyến đường: 723,19m.
- Tốc độ tính tốn V= 20km/h.
2. Bình diện tuyến: Tuyến được thiết kế bám sát theo đường cũ, đảm bảo
độ êm thuận và khả năng thoát nước.
3. Trắc dọc tuyến: Trắc dọc tuyến được thiết kế trên nguyên tắc khối
lượng đào đắp hợp lý, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cong bằng và yếu tố


cong đứng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và mực nước thiết kế.
4. Thiết kế mặt cắt ngang:
- Chiều rộng nền đường: Bnền = 5,5m.
- Chiều rộng mặt đường: Bmặt = 3,5m.
- Chiều rộng lề đường: Blề = 2 x 1,0m = 2,0m.
- Dốc ngang 2 mái của mặt đường, lề đường: imặt = 2%, ilề = 4%.
- Thiết kế ta luy nền đắp độ dốc mái là m=1:1,5.
Riêng đối với đoạn từ Km0+00 đến Km0+055.65: Gia cố lề, kết cấu gia cố
lề đường như kết cấu mặt đường.
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

5. Kết cấu nền đường:
- Đối với nền đắp: Thiết kế ta luy nền đắp với độ dốc mái là m = 1:1,5. Tiến
hành đào bỏ lớp đất khơng thích hợp trước khi đắp, nền đường được lu lèn đảm
bảo độ chặt K≥0,95.
- Đối với nền đào: Nền đào taluy m=1:1.
- Lề đường được đắp bằng đất cấp phối sỏi đồi đảm bảo độ chặt và khả năng
thoát nước tốt.
- Từ Km0+327.98 đến Km0+723.19: Tiến hành trồng cỏ mái ta luy nền
đường để chống xói mịn mái taluy nền đắp.
6. Kết cấu mặt đường: Kết cấu mặt đường theo thứ tự từ trên xuống như sau:
- Mặt đường bê tông đá 1x2 M250# dày 18cm;
- Lớp cát đệm dày 3cm;
- Lớp móng đá dăm tiêu chuẩn dày 14cm.
7. Cơng trình trên tuyến:
8. Hệ thống thốt nước dọc:

- Đoạn qua khu đơng dân cư (từ Km0+00 đến Km0+229,94 phải tuyến và
Km0+00 đến Km0+202,06 trái tuyến): Thiết kế rãnh dọc kín dạng hình chữ nhật
kích thước 40x50cm; Đáy rãnh bằng bê tơng đá 1x2 M200# dày 10cm trên lớp đá
dăm đệm dày 10cm; Thành rãnh xây gạch chỉ đặc dày 110mm bằng VXM M75#;
Trát thành rãnh dày 2cm bằng VXM M75#; Tấm đan rãnh bằng bê tông cốt thép
đúc sẵn M250# dày 12cm, kích thước mỗi tấm bản 0,6x1,0m.
- Từ Km0+229,94 đến Km0+723,19 (phải tuyến): Thiết kế rãnh hở hình
thang kích thước 0,4x0,4x1,2m được gia cố bằng đá hộc xây vữa M100# dày
25cm. Bố trí tấm đan tại các vị trí vuốt nối và vào cổng vào nhà dân (số lượng: 60
tấm) bằng bê tơng cốt thép đúc sẵn M200# dày 12cm, kích thước mỗi tấm
1,6x1,0m.
9. Hệ thống thoát nước ngang:
- Thiết kế cống bản L=1,0m tại Km0+327,98 và cống bản L=0,75m tại
Km0+605,98: Được thiết kế theo định hình của Bộ Giao thơng vận tải, tải trọng
thiết kế H13-X60. Kết cấu chính: Lớp phủ mặt cầu bằng bê tông M300#; Tấm bản
bằng BTCT M250#. Móng cống, thân cống, tường cánh bằng bê tơng đá 1x2
M200# đổ tại chỗ. Mũ mố, giằng chống bằng BTCT M200#. Sân cống, hố thu và
chân khay của thượng lưu/hạ lưu bằng bê tông M150# đổ tại chỗ.
- Thiết kế cống tròn D = 1,5m tại Km0+441,09: Cống tròn được thiết kế theo
định hình 533-01-01. Ống cống bằng BTCT M200# đúc sẵn dày 12cm; Móng cống
bằng bê tơng M150# đổ tại chỗ trên lớp đá dăm đệm dày 10cm; Tường cánh, chân
khay, hố thu thượng lưu và sân cống thượng/hạ lưu bằng bê tơng M150# đổ tại
chỗ; Bố trí tấm đan hố thu thượng lưu bằng bê tông cốt thép đúc sẵn M250# dày
12cm, kích thước 1,5x2,0m.
10. An tồn giao thơng: Bố trí cọc tiêu từ Km0+398.43 đến Km0+551.88,
khoảng cách 05m/01 cọc tiêu.
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:

ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

I.3. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT:
I.3.1. Các yêu cầu kỹ thuật
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng.
- Tổ chức thi công : TCVN 4055-1985.
- Công tác đất, Qui phạm thi công và nghiệm thu : TCVN-4447, 1987.
- Thi cơng nghiệm thu các cơng tác nền móng : TCXD 79-1980.
- Kết cấu gạch đá - Quy phạm thi công và nghiệm thu : TCVN 4085-1985.
- Bê tông, kiểm tra đánh giá độ bền, Quy định chung : TCVN 5440-1991.
- Xi măng, các tiêu chuẩn để thử xi măng : TCVN 139-1991.
- Hệ thống tiêu chuẩn, an toàn lao động : TCVN 2287-1978.
- Quy phạm thi công và nghiệm thu : TCVN 4519-1988.
- Đá dăm, sỏi và dăm dùng trong xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật : TCVN 17711987.
- Bê tông nặng. Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên : TCVN 5592 – 1991.
- Vữa xây dựng, Yêu cầu kỹ thuật : TCVN 4214 – 1986.
- Bê tông khối lớn – Quy phạm thi công và nghiệm thu : TCXD 305- 2004.
- Ống bê tơng cốt thép thốt nước: TCXDVN 372-2006
- Hệ toạ độ Nhà nước, cao độ Hải đồ.
Và các tiêu chuẩn, quy định liên quan khác…..
I.3.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu chính:
*Căn cứ vào “Hồ sơ yêu cầu - Chương V: Yêu cầu về kỹ thuật”. Các vật liệu
sử dụng phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
Xi măng:
- Phải là xi măng lị quay, tất cả các lơ xi măng đưa vào cơng trình phải ghi
rõ ngày tháng sản x́t và lơ hàng sản xuất
- Nếu xi măng đã bị cứng hoặc vón cục thì phải loại bỏ và Nhà thầu phải
nhanh chóng chở chỗ xi măng đó ra khỏi cơng trường. Xi măng được lưu kho tại
Công trường quá bốn mươi ngày và có nghi ngờ về chất lượng sẽ khơng được sử

dụng trong cơng trình nếu khơng kiểm tra lại và kết quả kiểm tra cho thấy nó đáp
ứng các tiêu chuẩn liên quan.
Cát:
- Cát sử dụng cho bê tông là cát vàng, thành phần thạch lọc của cát phải đáp
ứng được u cầu sau:
- Hàm lượng hạt có kích thước từ 5-10mm lẫn trong cát không được >5%
khối lượng cát.
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

- Hàm lượng bùn, sét không được >3% khối lượng.
- Hàm lượng mica không được >1% khối lượng.
Đá dăm
- Trên cơ sở thiết kế và kết cấu cơng trình, đá dăm sử dụng ch cơng tác bê
tơng có kích thước viên đá phù hợp the quy định sau:
- Kích thước viên đá lớn nhất không được lớn hơn 1/2 khoảng cách thông
thuỷ nhỏ nhất giữa các thanh cốt thép và 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu cơng
trình.
- Cường độ chịu nén của đá dăm từ đá thiên nhiên theo nén dập trong xi lanh
phải cao hơn mác bê tông.
- Hàm lượng hạt hình thoi, dẹt trong đá dăm khơng >15% khối lượng.
- Viên đá khơng được có các góc nhọn và cạnh sắc, đá phải sạnh, không bị
lẫn bùn đất và tạp chất hữu cơ.
Nước:
- Nước sử dụng để trộn bê tông phải là nước ngọt, nước sạnh. Tuyệt đối
không được dùng nước mặn, nước lợ, nước đục, nước có lẫn các loại tạp chất hữu
cơ, vơ cơ cho công tác bê tông.

- Nước dùng để trọn vữa hay trộn hỗn hợp bê tông, tưới dưỡng hộ bê tông và
vữa cốt liệu phải thoả mãn các yêu cầu ở bảng sau:

Chỉ số thành phần hố
học của nước

Bê tơng của các kết
cấu ít cốt thép và
Đơn vị cốt thép ở trên khô,
đo lường bê tông dưới nước
và bê tông ở vùng
mực nước thay đổi

Bê tông trên khô và
bê tông của các kết
cấu ít cốt thép và cốt
thép ở vùng mực
nước khơng thay đổi

Tổng lượng các chất
muối khơng q

mg/lít

3500

5000

Lượng chứa các bon
SO4 khơng q


mg/lít

2700

2740

Độ PH khơng được nhỏ
hơn

mg/lít

4

4

Cốt thép:
- Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế,
đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế.

HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

- Đối với mọi loại thép, ngoài chứng chỉ về các chỉ tiêu cơ lý, hoá lý của nơi
sản xuất vẫn cần lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo các tiêu chuẩn vè thử kéo, uốn
- Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diênj không được vượt quá giới hạn cho
phép là 2% đường kính. Nừu vượt quá giới hạn này thì loại thép đó được sử dụng

theo tiết diện thực còn lại.
- Chêm giữ cự ly để đảm bảo bê tông phủ hết cốt thép phải là loại bê tơng có
cùng cường độ, tuổi thọ, độ xốp và hình thức giống như bê tông đổ tại chỗ. Chúng
phải được đúc theo hình nón cụt hoặc hình tháp với mặt nhỏ hơn có kích thước tối
thiểu là 50mm. Có thể dùng chêm giữ cự ly bằng nhựa khi được duyệt.
- Gối đỡ và các phụ kiện khác để giữ cốt thép và thép dự ứng lực nằm đúng
vị trí phải làm bằng thép.
- Dây buộc phải là loại số 11 (1,1mm).
- Các thanh thép phải được uốn theo các qui định của tiêu chuẩn Việt Nam.
Việc uốn thép phải làm từ từ với áp lực đều và ổn định không bị đập mạnh hoặc
giật cục. Nhiệt độ của thép tại thời điểm uốn khơng dưới 5oC. Nếu cần, có thể làm
nóng cốt thép lên khơng q 100oC để dễ uốn, sau đó phải để nguộn dần ngồi
trời. Khơng được làm nguội thép nóng bằng cách nhúng vào nước. Thép đã uốn
không được uốn lại, trừ khi được Giám đốc điều hành dự án cho phép.
Đá dăm tiêu chuẩn
- Là cấp phối cốt liệu khoáng được nghiền từ đá nguyên khai hoặc sỏi cuội,
trong đó cỡ hạt nhỏ hơn 2,36 mm có thể là khống vật tự nhiên khơng nghiền
nhưng khối lượng không vượt quá 50% khối lượng CPĐD. Khi CPĐD được
nghiền từ sỏi cuội thì các hạt trên sàng 9,5 mm ít nhất 75% số hạt có từ hai mặt vỡ
trở lên.

HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN
Bảng 1. Thành phần hạt của cấp phối đá dăm

Kích cỡ mắt sàng


Tỷ lệ lọt sàng % theo khối lượng

vuông (mm)

Dmax = 37,5 mm

Dmax = 25 mm

Dmax = 19 mm

50

100

-

-

37,5

95 - 100

100

-

25

-


79 - 90

1 00

19

58 - 78

67 - 83

90 - 100

9,5

39 - 59

49 - 64

58 - 73

4,75

24 - 39

34 - 54

39 - 59

2,36


15 - 30

25 - 40

30 - 45

0,425

7 - 19

12 - 24

13 - 27

0,075

2 – 12

2 - 12

2 - 12

Bảng 2. Các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD

TT

Chỉ tiêu kỹ thuật

Cấp phối đá dăm


Phương pháp

Loại I

Loại II

thí nghiệm

1

Độ hao mịn Los - Angeles của cốt
liệu (LA), %

 35

 40

22 TCN 318 - 04

2

Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ chặt
K98, ngâm nước 96 giờ, %

 100

Không
quy định

22 TCN 332 - 06


3

Giới hạn chảy (WL), %

 25

 35

AASHTO T89-02 (*)

4

Chỉ số dẻo (IP),%

6

6

AASHTOT90-02 (*)

5

Chỉ số PP = Chỉ số dẻo Ip x % lượng
lọt qua sàng 0,075 mm

 45

 60


6

Hàm lượng hạt thoi dẹt, %

 15

 15

TCVN 1772 - 87(**)

7

Độ chặt đầm nén (Kyc), %

 98

 98

22 TCN 333-06
(phương pháp II-D)

Ghi chú:
(*)

Giới hạn chảy, giới hạn dẻo được xác định bằng thí nghiệm với thành phần hạt lọt qua sàng
0,425 mm.
(**)

Hạt thoi dẹt là hạt có chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài;


Thí nghiệm được thực hiện với các cỡ hạt có đường kính lớn hơn 4,75 mm và chiếm trên 5%
khối lượng mẫu;
Hàm lượng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả đã xác định
cho từng cỡ hạt.

I.3.3. Yêu cầu kỹ thuật đối với các cơng tác thi cơng:
HỜ SƠ ĐỀ X́T: CƠNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

I.3.3.1. Công tác chuẩn bị mặt bằng:
- Trước khi triển khai thi cơng cơng trình phải có cơng tác chuẩn bị mặt
bằng. Việc chuẩn bị mặt bằng chu đáo và bố trí mặt bằng hợp lý sẽ có tác dụng rất
lớn đến tiến độ thi cơng và chất lượng cơng trình.
- Nếu nhà thầu tổ chức thi công theo 3 ca liên tục, nhà thầu phải bố trí hệ
thống chiếu sáng hợp lý, đủ ánh sáng thi công tại mọi vị trí và mọi hạng mục cơng
trình.
- Nhà thầu phải dọn dẹp mặt bằng sạch sẽ và phải có so đồ bố trí khoa học,
hợp lý nhất để giảm các chi phí phát sinh khơng cần thiết ( Bố trí máy móc, thiết bị
thi cơng, các loại vật liệu sử dụng cho cơng trình tại vị trí thích hợp nhất sao cho ít
phải di chuyển nhất).
- Nhà thầu cần dọn dẹp và dỡ bỏ từng phần thiết bị, phương tiện phụ trợ đã
sử dụng trong giai đoạn thi công và khi hồn thành cơng việc phải dỡ bỏ tất cả lều
lán không cần thiết,các vật liệu thừa, rác rưởi gây ra trong q trình thi cơng.
I.3.3.2. Cơng tác trắc đạc:
- Nhà thầu phải định vị vị trí cơng trình trên cơ sở toạ độ, cao độ chuẩn do
chủ đầu tư cung cấp.
- Trong suốt q trình thi cơng xây dựng, nhà thầu phải thường xuyên kiểm

tra, bảo vệ mạng tim lưới, cốt cao độ cho cơng trình, nếu có phát hiện ra sự sai lệch
phải kịp thời điều chỉnh.
- Sai số của mọi công tác thi công phải tuân theo các quy định trong các tiêu
chuẩn tương ứng, theo đúng yêu cầu của thiết kế.
I.3.3.3. Công tác thi công nền đường:
- Định vị tim tuyến và chiều rộng nền đường.
- Đào bỏ lớp đất khơng thích hợp trước khi đắp
- Nền đường đầm nén đảm bảo đạt K95.
- Thi công nền đường có thể thực hiện bằng máy kết hợp với thủ công.
I.3.3.4. Thi công lớp cấp phối đá dăm
I.3.3.4.1. Công tác tập kết vật liệu vào mặt bằng thi công
a) Vật liệu CPĐD, sau khi được chấp thuận đưa vào sử dụng trong cơng
trình, được tập kết đến mặt bằng thi công bằng cách:
- Đổ trực tiếp vào phễu máy rải hoặc
- Đổ thành các đống trên mặt bằng thi cơng (chỉ đối với lớp móng dưới và
khi được Tư vấn giám sát cho phép rải bằng máy san) với khoảng cách giữa các
đống vật liệu phải được tính tốn và không quá 10 m;
- Sơ đồ vận hành của các xe tập kết vật liệu, khoảng cách giữa các đống vật
liệu phải được Tư vấn giám sát chấp thuận.
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

b) CPĐD đã được vận chuyển đến vị trí thi cơng nên tiến hành thi công ngay
nhằm tránh ảnh hưởng đến chất lượng.
I.3.3.4.2. Yêu cầu về độ ẩm của vật liệu CPĐD
a) Phải bảo đảm vật liệu CPĐD ln có độ ẩm nằm trong phạm vi độ ẩm tối
ưu (Wo  2%) trong suốt quá trình chuyên chở, tập kết, san hoặc rải và lu lèn.

b) Trước và trong quá trình thi công, cần phải kiểm tra và điều chỉnh kịp thời
độ ẩm của vật liệu CPĐD.
- Nếu vật liệu có độ ẩm thấp hơn phạm vi độ ẩm tối ưu, phải tưới nước bổ
sung bằng các vòi tưới dạng mưa và không được để nước rửa trôi các hạt mịn. Nên
kết hợp việc bổ sung độ ẩm ngay trong quá trình san rải, lu lèn bằng bộ phận phun
nước đang sương gắn kèm;
- Nếu độ ẩm lớn hơn phạm vi độ ẩm tối ưu thì phải rải ra để hong khô trước
khi lu lèn.
I.3.3.4.3. Công tác san rải CPĐD
b) Nên sử dụng máy rải để nâng cao chất lượng công trình. Chỉ được sử
dụng máy san để rải vật liệu CPĐD khi có đầy đủ các giải pháp chống phân tầng
của vật liệu CPĐD và được Tư vấn giám sát chấp thuận.
c) Căn cứ vào tính năng của thiết bị, chiều dày thiết kế, có thể phân thành
các lớp thi công. Chiều dày của mỗi lớp thi công sau khi lu lèn khơng nên lớn hơn
18 cm đối với móng dưới và 15cm đối với lớp móng trên và chiều dày tối thiếu của
mỗi lớp phải không nhỏ hơn 3 lần cỡ hạt lớn nhất danh định Dmax.
đ) Để bảo đảm độ chặt lu lèn trên toàn bộ bề rộng móng, khi khơng có
khn đường hoặc đá vỉa, phải rải vật liệu CPĐD rộng thêm mỗi bên tối thiểu là 25
cm so với bề rộng thiết kế của móng. Tại các vị trí tiếp giáp với vệt rải trước, phải
tiến hành loại bỏ các vật liệu CPĐD rời rạc tại các mép của vệt rải trước khi rải vệt
tiếp theo.
e) Trường hợp sử dụng máy san để rải vật liệu CPĐD, phải bố trí cơng nhân
lái máy lành nghề và nhân công phụ theo máy nhằm hạn chế và xử lý kịp hiện
tượng phân tầng của vật liệu. Với những vị trị vật liệu bị phân tầng, phải loại bỏ
toàn bộ vật liệu và thay thế bằng vật liệu CPĐD mới.
g) Phải thường xuyên kiểm tra cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc
dọc, độ ẩm, độ đồng đều của vật liệu CPĐD trong suốt quá trình san rải.
I.3.3.4.4. Công tác lu lèn
a) Phải lựa chọn và phối hợp các loại lu trong sơ đồ lu lèn. Thông thường, sử
dụng lu nhẹ với vận tốc chậm để lu những lượt đầu, sau đó sử dụng lu có tải trọng

nặng lu tiếp cho đến khi đạt độ chặt yêu cầu.
b) Số lần lu lèn phải đảm bảo đồng đều đối với tất cả các điểm trên mặt
móng (kể cả phần mở rộng), đồng thời phải bảo đảm độ bằng phẳng sau khi lu lèn.
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

c) Việc lu lèn phải thực hiện từ chỗ thấp đến chỗ cao, vệt bánh lu sau chồng
lên vệt lu trước từ 20 - 25cm. Những đoạn đường thẳng, lu từ mép vào tim đường
và ở các đoạn đường cong, lu từ phía bụng đường cong dần lên phía lưng đường
cong.
d) Ngay sau giai đoạn lu lèn sơ bộ, phải tiến hành ngay công tác kiểm tra
cao độ, độ dốc ngang, độ bằng phẳng và phát hiện những vị trí bị lồi lõm, phân
tầng để bù phụ, sửa chữa kịp thời:
- Nếu thấy có hiện tượng khác thường như rạn nứt, gợn sóng, xơ dồn hoặc
rời rạc khơng chặt... phải dừng lu, tìm nguyên nhân và xử lý triệt để rồi mới được
lu tiếp. Tất cả các công tác này phải hồn tất trước khi đạt được 80% cơng lu;
- Nếu phải bù phụ sau khi đã lu lèn xong, thì bề mặt lớp móng CPĐD đó
phải được cầy xới với chiều sâu tối thiểu là 5 cm trước khi rải bù.
I.3.3.5. Công tác bê tông:
Công tác trộn bê tông.
- Vật liệu sử dụng cho công tác bê tông bao gồm: Xi măng, cát, đá dăm, phụ
gia và nước sạch.
- Nhà thầu sử dụng bê tông trộn bằng máy cưỡng bức, đổ tại chỗ.
Công tác đổ bê tông
- Chỉ được phép đổ bê tông sau khi cốt thép và cốp pha được nghiệm thu
- Việc đổ bê tông phải đảm bảo khơng làm sai lệch vị trí cốt thép và chiều
dày lớp bê tông bảo vệ. Bê tông phải được đổ liên tục cho đến khi hoàn thành một

kết cấu nào đó.
- Trong khi đổ bê tơng phải kiểm tra hiện trạng cốp pha, đà giáo để sử lý kịp
thời nếu có sự cố xảy ra.
- Ở những vị trí mà cấu tạo cốp pha, cốt thép không cho phép đầm máy mới
được đầm bằng thủ công.
- Khi đang đổ bê tơng gặp phải trời mưa phải có biện pháp che chắn, đắp bờ
khơng để nước mưa chảy vào hố móng và khối đổ.
- Đổ bê tơng liên tục hết tồn bộ chiều dày tấm bê tông, đặt khe co dãn theo
quy định cuả thiết kế.
- Bê tông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành 1 tấm.
- Khi thi cơng kết hợp với các văn bản có liên quan để có giải pháp thi cơng
hợp lý. Các hệ thống đặt ngầm dưới đường cần phải thi công trước để tránh đập
phá mặt đường, làm ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình.
- Phải đảm bảo độ dốc theo thiết kế.
Cơng tác đầm bê tơng
HỜ SƠ ĐỀ X́T: CƠNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

Công tác đàm bê tông được thực hiện bằng đầm dùi hoặc đầm bàn. Không
được đầm quá lâu tránh phân tầng bê tơng.
- Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho khi đầm
bê tông được đầm chặt và không bị rỗ.
- Phải đảm bảo bê tông được đầm kỹ, dấu hiệu để nhận biết bê tông được
đầm kỹ kà vữa xi măng không nổi kên bề mặt và bot khí khơng cịn nữa.
Cơng tác bảo dưỡng bê tơng
- Bảo dưỡng là q trình giữ ẩm cho bê tơng có đủ độ ẩm cần thiết để ninh
kết và đóng rắn khi tạo hình. Trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông phải được bảo vệ

tránh các tác động cơ học như rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động
có khả năng hư hại khác.
- Ngay sau khi bê tơng được đổ và hồn thiện bề mặt phải áp dụng các biện
pháp bảo vệ bề mặt bê tông, chống t ác dụng trực tiếp từ ánh nắng mặt trời.
- Công tác bảo dưỡng bê tông phải được thực hiện liên tục trong 4 ngày và
bê tơng phải được giữ ẩm trong suốt thời gian đó.
Cơng tác lấy mẫu thí nghiệm
- Khi tiến hành đổ bê tông cho từng đợt phải lấy mẫu bê tông tại đợt đó...
Mẫu lấy phải ghi rõ ngày, tháng.
- Số lượng tổ mẫu được quy định như sau:
 Đối với bê tông khối lớn cứ 500m3 lấy một tổ mẫu, khi khối lượng bê
tông trong một khối đổ lớn hơn 1000m3 và cứ 250m3 lấy một tổ mẫu khi khối
lượng bê tơng đổ dưới 100m3
 Đối với bê tơng lót móng cứ 100m3 lấy một tổ mẫu nhung khơng ít hơn
một tổ mẫu cho một khối móng.
 Đối với bê tơng móng lớn cứ 100m3 lấy một tổ mẫu nhưng khơng ít hơn
một tổ mẫu cho một khối móng.
 Đối với kết cấu khung, cột, dầm, sàn cứ 20m3 lấy một tổ mẫu, trường
hợp đổ bê tông các kết cầu đơn chiếc có khối lượng ít hơn thì vẫn lấy một tổ mẫu.
- Báo cáo kết quả thí nghiệm là một bộ phận không thể thiếu của công tác
nghiệm thu công trình. Một nhóm mẫu thí nghiệm bao gồm 6 viên, 3 viên dùng thí
nghiệm ở tuổi 7 ngày, 3 viên thí nghiệm cho 28 ngày.
- Những dụng cụ dùng để thí thí nghiệm bê tơng ngồi hiện trường như sau :
 Bộ sàng tiêu chuẩn.
 Cân tích hợp, tỉ trọng kế và thiết bị lấy độ ẩm.
 Các ống đong.
 Cơn thử độ sụt.
 Ván khn kim loại kích thước 150x150mm.
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI



GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

 Thước thép 300mm.
Công tác xây gạch đá
Vữa xây tường
- Cát phải là loạt hại thô sắc và sạch, lấy từ sông nước ngọt hoặc mỏ cát, và
phải lấy từ nguồn đã được Giám đốc điều hành dự án duyệt.
- Nước phải sạch và khơng có chất bẩn.
- Vữa phải có mác M75 để làm nền và móng (Tiêu chuẩn Việt Nam).
 Xi măng
 Cát

296 kg/m3
1.120 kg/m3

- Vữa phải đạt mác M50 đối với các kết cấu khác (Tiêu chuẩn Việt Nam).
 Xi măng
 Cát

213 kg/m3
1.150 kg/m3

- Vữa phải được trộn kỹ bằng máy trộn cơ khí để tất cả các thành phần được
trộn đều nhau, Các thành phần đó sẽ được trộn với lượng nước tối thiểu để đạt
được độ sệt theo yêu cầu.
- Máy trộn phải luôn được giữ sạch và vữa được đổ trên khn có ván chèn
sạch.
- Phải dùng vữa trong vòng hai giờ sau khi lấy ở máy trộn ra ở điều kiện

nhiệt độ bình thường và khơng được dùng vữa sau khi lớp vữa ngồi đã đông cứng.
Không được phép trộn vữa lại để dùng.
I.4. Các vấn đề cần lưu ý trong khi thi công
I.4.1. Tổ chức các hạng mục thi công hợp lý:
A, Đường giao thông:
- Thi công nền đường.
- Thi công lớp đá dăm.
- Thi công lớp cát đệm dày 3cm.
- Thi công trải lưới nilon chống mất nước xi măng.
- Thi công lớp bê tơng mặt đường.
B, Hệ thống thốt:
- Thi cơng đào đất tuyến ống, mương thốt nước dọc.
- Thi cơng bê tông đáy mương, cống; xây gạch chỉ thành mương.
- Gia công lắp đặt ống bê tông
- Mối nối ống cống BTCT.
- Đắp đất hoàn trả mặt bằng.
I.4.2. Lưu ý trong q trình thi cơng:
HỜ SƠ ĐỀ X́T: CƠNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

- Chú ý tuân thủ biện pháp đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh mơi trường,
thốt nước trong suốt thời gian thi công.
- Luôn luôn phối hợp chặt chẽ giữa Nhà thầu với Chủ đầu tư, Tư vấn giám
sát để xúc tiến công việc một cách hiệu quả nhất bằng các cuộc họp giao ban tại
cơng trình và các bản báo cáo quá trình thực hiện cho chủ đầu tư và tư vấn.
- Nhà thầu phải nộp cho Giám đốc điều hành dự án một báo cáo tiến độ
trong tuần làm việc đầu tiên của tháng theo mẫu đảm bảo cho phép so sánh tiến độ

thực tế tới cuối tháng trước đó với chương trình cơng việc
PHẦN 2 : BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CƠNG TỔNG THỂ
II.1. Cơng tác chuẩn bị chung
- Sau khi nhận được quyết định trúng thầu, Nhà thầu sẽ lập tức tiến hành
ngay các công việc sau:
- Chuẩn bị làm thủ tục, thương thảo hợp đồng, ký kết hợp đồng thi cơng
cơng trình với chủ đầu tư.
- Liên hệ với chính quyền địa phương đăng ký tạm trú cho cán bộ công nhân
viên tham gia thi cơng cơng trình.
- Liên hệ xây dựng trụ sở cơng trường, khu lán trại công nhân, kho bãi chứa
vật liệu trong phạm vi thi công.
- Vận chuyển nhân lực, máy móc thiết bị đến vị trí xây dựng cơng trình.
- Nhận mốc mạng, cọc tim tuyến, phạm vi mặt bằng tuyến từ Ban quản lý và
tiến hành khảo sát lại tồn bộ hiện trạng lập thành biên bản có đầy đủ các bên xác
nhận để làm cơ sở thanh toán khối lượng thi công thực tế sau này.
- Lập hồ sơ gửi mốc mạng, cọc tim tuyến ra ngoài phạm vi thi công.
- Nghiên cứu lại hồ sơ thiết kế cho hiện trạng để lập biện pháp tổ chức thi
công cho phù hợp với thực tế, hoặc thực tế có vướng mắc gì cần giải quyết.
- Lắp đặt biển báo của dự án, các biển báo hiệu khu vực thi cơng tại vị trí hai
đầu tuyến và những nơi cần thiết.
- Liên hệ tìm nguồn nước phục vụ thi cơng cơng trình. Khơi thơng các cống
rãnh đảm bảo thốt nước tốt khi thi cơng.
- Tìm các nguồn vật tư, vật liệu theo thiết kế đưa vào cơng trình lấy mẫu thí
nghiệm trình Kỹ sư tư vấn giám sát, nếu được chấp thuận sẽ dùng thi cơng sau này.
- Tồn bộ công tác chuẩn bị được nhà thầu tiến hành khẩn trương đảm bảo
điều kiện thi công tốt nhất và tiến độ thi cơng các hạng mục chính.

HỜ SƠ ĐỀ X́T: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI



GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

II.2. Dự kiến nguồn vật tư và huy động máy móc thiết bị
- Tất cả các vật tư thiết bị sử dụng cho cơng trình đều được Nhà thầu lấy
mẫu, hồ sơ tài liệu chất lượng kỹ thuật của nhà sản xuất hoặc nguồn gốc xuất sứ
căn cứ vào tiêu chí kỹ thuật của hợp đồng để trình nộp tư vấn giám sát và chủ đầu
tư kiểm tra phê duyệt và trong q trình thi cơng các mẫu vật tư lại được lấy mẫu
định kỳ gửi cơ quan kiểm định chất lượng có tư cách pháp nhân (được Chủ đầu tư
và Kỹ sư tư vấn chấp thuận) để kiểm định chất lượng. Các kết quả thí nghiệm đều
được lưu vào hồ sơ thi công .
- Vật tư thiết bị thi công được tập kết đúng khối lượng và tiến độ, vị trí tập
kết đã được thiết kế trước khi thi cơng nên chúng tơi có thể hồn tồn chủ động
được nguồn vật tư và thiết bị theo tiến độ thi công. Ngồi ra chúng tơi bố trí các
nguồn vật tư thiết bị dự phịng để có thể cung ứng kịp thời trong các trường hợp
bất trắc có thể xảy ra.
Dự kiến nguồn vật tư:
STT

Tên vật liệu

Nguồn cung cấp

1

Thép

Mua tại thị trấn Tân Kỳ

2


Đá các loại

Mua tại mỏ đá Tân Kỳ

3

Cát

Cát vàng tại các mỏ huyện Tân Kỳ

4

Xi măng

Mua tại thị trấn Tân Kỳ

5

Gạch chỉ

Mua tại thị trấn Tân Kỳ

6

Cống tròn các loại

Sản xuất tại bãi đúc của Nhà thầu.

7


Vật liệu khác

Mua tại thị trấn Tân Kỳ

Tiến độ cung cấp vật tư:
- Nhà thầu sẽ căn cứ cụ thể vào tiến độ cụ thể của cơng trình để chủ động có
kế hoạch trong quá trình cung cấp vật tư (Đối với các vật tư do chủ đầu tư cấp,
Nhà thầu sẽ có kế hoạch thông báo trước 1 tuần) tránh ảnh hưởng đến tiến độ thi
cơng do q trình cung cấp vật tư gây ra.
Các xe máy thi công chủ yếu:
- Nhà thầu sẽ đưa vào tham gia thi cơng cơng trình các lọai thiết bị, xe máy
thi công đúng chủng loại, phù hợp về cơng śt (Có bản kê thiết bị, xe máy tham
gia thi cơng cơng trình kèm theo). Ln luôn đảm bảo sẵn sàng làm việc cao. Các
thiết bị đo, đếm kiểm tra trên công trường đều là các loại còn mới sử dụng, đã qua
kiểm nghiệm kỹ thuật.
- Để vận chuyển vật liệu thi công theo phương ngang sử dụng xe cải tiến, xe
rùa, xe tải nhỏ, cẩu tự hành.
- Dùng máy đào kết hợp ô tô vận chuyển để đào và vận chuyển đất móng.
HỜ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

- Dùng máy trộn quả lê để trộn bê tông, trộn vữa xây trát...
- Tăng cường sử dụng ván khuôn định hình thi cơng kết cấu bê tơng.
- Dùng máy kinh vĩ, thuỷ bình điện tử để khống chế lưới, cao độ, tim mốc
mạng.
- Sử dụng máy đầm dùi, đầm bàn để đầm các kết cấu bê tông.

- Dùng máy lu để lu cát nền và cấp phối đá dăm...
II.3. Bố trí các cơng trình tạm phục vụ thi cơng
II.3.1. Văn phịng, kho bãi:
- Liên hệ với chính quyền địa phương tại nơi đóng quân để xây dựng lán
trại, nhà kho, nhà làm việc của Nhà thầu, nơi ăn ở cho cán bộ giám sát, phịng thí
nghiệm với các thiết bị và dụng cụ thí nghiệm đúng theo sự chỉ dẫn và chấp thuận
của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.
Các ngun tắc bố trí lán trại, cơng trình tạm:
- Các xưởng sản xuất, lán gia công, khu phụ trợ và kho bãi bố trí ngồi khu
vực xây dựng. Cốt nền các kho, nhà ở phải cao hơn cốt hiện trạng 10-20cm, có
rãnh thốt nước đảm bảo thốt nước nhanh không ảnh hưởng tới chất lượng vật tư,
thiết bị...trên công trường.
- Các khu phụ trợ cùng tính chất được bố trí gần nhau để giảm nhẹ cho cơng
tác quản lý và dễ bố trí đường điện, cấp thốt nước.
- Diện tích kho bãi được tính tốn cụ thể để có sức chứa hợp lý, đảm bảo
cung cấp vật liệu đúng theo tiến độ, các kho bố trí rời nhau để phịng hoả hoạn
(xem bản vẽ tổng mặt bằng thi cơng).
- Để thuận tiện cho việc tổ chức thi công công trình, mặt bằng cơng trường
được bố trí các hạng mục như sau:
- Kho chứa vật tư, thiết bị
- Kho chứa xi măng
- Kho chứa sắt thép
- Nhà vệ sinh
- Nhà bảo vệ
- Bãi chứa vật liệu
- Bãi tập kết xe máy
- Nhà ăn + bếp
- Đường công vụ trong bãi
- Đường điện phục vụ thi công.
- Hệ thống bể chứa nước và đường nước phục vụ thi công, sinh hoạt.

- Hàng rào bảo vệ cơng trường, biển báo cơng trường.
HỜ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

- Riêng Nhà ở cho công nhân, cán bộ được Nhà thầu th ở vị trí gần cơng
trường thi cơng và không nằm trong phạm vi công trường.
Kết cấu các hạng mục chính:
+ Kho vật tư nước, điện: Kết cấu nhà kho bằng gỗ mái lợp tôn, bao che bằng
gỗ ván và tấm cót ép, nền lót bằng xà gồ.
+ Kho chứa xi măng: Kết cấu nhà kho bằng gỗ mái lợp tơn, bao che bằng gỗ
ván và tấm cót ép, nền lót bằng xà gồ. Vận chuyển xi măng tới công trường bằng
xe ô tô tải loại nhỏ phù hợp với khối lượng.
+ Kho chứa dụng cụ, thiết bị cầm tay, vật liệu nhỏ, vật liệu hồn thiện: Có
kết cấu tương tự như trên đặt cạnh kho xi măng, trong có các giá để dụng cụ và
vật liệu hồn thiện.
+ Kho chứa thép: được bố trí liền với lán gia cơng thép (được bố trí để khi
bốc dỡ, vận chuyển khơng ảnh hưởng tới các bộ phận khác). Tồn bộ thép được
chuyển xuống từ ơtơ, vận chuyển vào kho có mái che để chống han rỉ. Sau đó tất
cả được đánh số và kê cách li với mặt đất bằng các xà gồ gỗ 80x100.
+ Bãi chứa cốt liệu bê tơng (đá, cát vàng) được bố trí ở khoảng giữa hạng
mục cơng trình có nền bằng gạch chỉ, để đảm bảo không bị lẫn đất vào cốt liệu bê
tông.
Các nguyên vật liệu sau khi nhập kho của tồn cơng trường sẽ được tập kết
đến khu vực thi công( bằng các phương tiện vận tải nhỏ) trước một thời gian hợp
lý để đảm bảo tiến độ thi cơng, tránh thất thốt hư hỏng vật tư cũng như giao thông
của nhân dân địa phương.
+ Nhà bảo vệ: Khu vực thi công khá rộng và dàn trải. Do vậy Nhà thầu sẽ bố

trí một số điểm bảo vệ trên tồn cơng trường.
II.3.2. Nguồn cấp điện và cấp nước thi công:
Để đảm bảo luôn có điện phục vụ thi cơng chúng tơi dự kiến hai phương án:
Phương án 1:
- Sử dụng được nguồn điện lưới của dự án.
- Nhà thầu đảm bảo việc lắp đặt các thiết bị điện dự kiến phải phù hợp với
các yêu cầu của cơ quan điện lực Việt nam.
- Nhà thầu tự lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng và di chuyển các nguồn cấp điện
cho làm lạnh, chiếu sáng và thơng gió tạm thời cho các lều trại, văn phịng kho
chứa, phịng thí nghiệm và tất cả các lán trại tạm thời. Dụng cụ đo đếm, đường dây
nối từ nguồn điện đến vị trí thi cơng do Nhà thầu tự lo.
Phương án 2:
- Sử dụng nguồn máy phát khi điện lưới bị mất điện.

HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

- Chúng tôi sử dụng 01 máy phát điện 20 KVA chạy dầu điêzen cung cấp
điện cho mọi hoạt động của công trường 24/24h khi gặp sự cố điện..
* Tại các điểm đấu điện có cơng tơ chia làm 2 tuyến.
- Tuyến 1: Phục vụ điện cho thi công
- Tuyến 2: Điện phục vụ cho bảo vệ và sinh hoạt.
Nước dùng cho thi công:
- Nhà thầu sẽ tự sắp xếp việc cung cấp nước cho các lều trại, văn phòng và
các ngôi nhà tạm cũng như cho việc thực hiện các công việc khác. ở đây chúng tôi
sẽ chủ động nguồn nước là các giếng khoan.
- Yêu cầu của điện, nước phục vụ cho thi công của nhà thầu ở công trường

phải đảm bảo:
- Đủ nhu cầu
- Liên tục trong suốt thời gian xây dựng
- Phải thật an toàn cho các thiết bị máy móc, con người.
II.3.3. Vệ sinh mơi trường tại khu vực làm việc
- Nhà thầu sẽ bảo đảm hiện trường và các khu vực thi công trong điều kiện
đủ vệ sinh. Tất cả các vấn đề về sức khoẻ và vệ sinh sẽ tương ứng với các quy định
của Bộ y tế, cơ quan y tế địa phương và các cơ quan hữu quan khác.
- Nhà thầu sẽ đề ra các quy định cho công trường về phương án xử lý nước
thải từ các lều trại, văn phòng và hiện trường thi công về tất cả các loại nước thải,
cũng như tất cả các loại chất lỏng, chất thải rắn sinh ra.
- Nhà thầu sẽ thực hiện các biện pháp hợp lý để giảm thiểu về các chất bẩn,
ơ nhiễm nguồn nước và khơng thích hợp hoặc có ảnh hưởng xấu đến cộng đồng
khi thực hiện các công việc
- Nhà thầu sắp xếp và đảm bảo cung cấp đủ xăng, dầu diezen, dầu động cơ,
các loại bôi trơn và các sản phẩm xăng dầu khác vào bất kỳ lúc nào nhằm đáp ứng
các yêu cầu của mình đối với mục đích hoặc liên quan đến hợp đồng
- Nhà thầu tự mình sắp xếp trong việc cung cấp tất cả các loại xăng dầu cần
thiết cho mục đích của hợp đồng. Liên quan đến việc vận chuyển, lưu giữ và giao
nhận các yêu cầu về xăng dầu nói trên, bao gồm việc đấu nối điện thì bên ký hợp
đồng bắt buộc phải theo các quy định và mã số an tồn.
II.4. Cơng tác thí nghiệm hiện trường
- Nhà thầu dành riêng một phịng để làm thí nghiệm hiện trường, ngồi ra
Nhà thầu cịn có phịng thí nghiệm tiên tiến đặt tại Cơng ty để phục vụ cho cơng
tác thí nghiệm, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và cấu kiện...Nhà thầu cam kết
chỉ có những nguyên vật liệu và cấu kiện đúng phẩm chất quy cách, đúng chất
lượng theo các tiêu chuẩn thiết kế đề ra mới được sử dụng để thi cơng.
HỜ SƠ ĐỀ X́T: CƠNG TY CỞ PHẦN HIỀN THOẠI



GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

- Máy móc thí nghiệm, nhân viên thí nghiệm được kê vào danh sách và trình
Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát xem xét theo đúng yêu cầu và qui định của hợp
đồng.
- Trong suốt q trình thi cơng, căn cứ theo tiến độ, Nhà thầu sẽ đưa ra thứ
tự vật liệu thí nghiệm và thơng thạo cơng việc thí nghiệm các vật liệu được yêu cầu
và phải có sự chấp thuận trước của tư vấn.
- Nhà thầu sẽ thông báo thời gian thí nghiệm ít nhất 1 giờ trước khi thí
nghiệm cho kỹ sư tư vấn hoặc đại diện tư vấn để có sự chứng kiến bất cứ cơng
việc thí nghiệm nào mà kỹ sư thấy cần thiết.
- Đối với Nhà thầu, cơng tác thí nghiệm là cơng tác hết sức quan trọng. Nó
đánh giá và quyết định chất lượng cũng như tiến độ đề ra. Việc tuân thủ mọi qui
định theo đúng trình tự cho mỗi hạng mục thi cơng trong cơng tác thí nghiệm theo
đúng hợp đồng là rất phù hợp và nằm trong mong muốn của nhà thầu. (Danh mục
thí bị thí nghiệm được thể hiện trong hồ sơ năng lực của Nhà thầu)
II.5. Công tác trắc đạc:
Định vị cơng trình xây dựng trong phạm vi khu đất:
- Sự liên quan giữa các cấu kiện các bộ phận rất chặt chẽ nên công tác trắc
đạc cực kỳ quan trọng. Công tác trắc đạc giúp việc thi cơng được chính xác về mặt
kích thước của cơng trình, đảm bảo độ thẳng đứng, độ nằm ngang của kết cấu, xác
định đúng vị trí cấu kiện, hệ thống kỹ thuật……nó loại trừ đến mức tối thiểu các
sai số về tim cốt, vị trí trong thi cơng.
- Căn cứ theo các mốc bàn giao của đơn vị thiết kế. Dựa vào các lưới trục
chuẩn trên mặt bằng neo vào các vật cố định. Các mốc này được bảo quản gồm tất
cả các công việc xác định, cao độ cho từng hạng mục, các chi tiết thi công, từ việc
lắp đặt coffa cho đến các cơng tác hồn thiện thực hiện ở giai đoạn cuối cơng trình.
Lập lưới quan sát:
- Các bước của công tác trắc đạc và các yêu cầu kỹ thuật sẽ được công ty

tuân thủ theo qui định tiêu chuẩn Việt Nam 3972-85 cụ thể như sau: khi nhận được
tim mốc của chủ đầu tư, sẽ xác định tim mốc trên mặt bằng. Vị trí các tim mốc
được bảo vệ bằng cách đổ bê tơng có rào chắn đảm bảo khơng bị mờ, bị mất trong
q trình thi cơng.
- Lưới khống chế thi cơng được bố trí thuận tiện theo các trục trên bản vẽ
đảm bảo cho việc thi công được bảo vệ lâu dài đảm bảo độ chính xác cao.
- Cơng ty sẽ tiến hành trắc đạc một cách hệ thống, kết hợp chặt chẽ đồng bộ
với tiến độ thi công. Công tác đo đạc được tiến hành thường xuyên trên công
trường, bao gồm tất cả các cơng việc xác định vị trí, cao độ cho các hạng mục, các
chi tiết thi công, từ việc lắp đặt coffa cho đến các cơng việc hồn thiện thực hiện ở
giai đoạn cuối cơng trình.
HỜ SƠ ĐỀ X́T: CƠNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

- Dụng cụ quan trắc gồm các máy thuộc tài sản cơng ty. Tất cả đều ở trong
tình trạng hoạt động tốt cụ thể gồm:
+ Máy kinh vĩ điện tử của Nhật.
+ Máy thủy bình của Đức.
II.6. Hướng thi cơng
Hướng 1 : Thi công đường.
Hướng 2 : Thi công hệ thống thốt nước.
II.7. Thuyết minh Tổng tiến độ thi cơng:
II.7.1. Cơ sở lập Tổng tiến độ thi công
- Thiết kế tổ chức thi công các công tác chủ yếu.
- Qui phạm kỹ thuật thi công.
- Các định mức lao động.
- Các bản vẽ thiết kế thi cơng.

- Yếu tố khí hậu thời tiết
- Điều kiện sử dụng xe máy, công cụ thi công
- Khả năng cung cấp vật liệu, sản xuất và cung cấp cấu kiện, tập kết vật tư.
- Khả năng huy động nhân lực và bố trí sản xuất, sự hối thúc về thời gian thi
công
II.7.2. Các quan hệ trong dây chuyền tổng hợp
- Quan hệ về trình tự công nghệ của các dây chuyền bộ phận.
- Quan hệ về mặt trận cơng tác. Chẳng hạn q trình đi trước phải kết thúc
thì quá trình sau mới được vào một phân đoạn, để tránh chồng chéo. Hay có những
quá trình lại tạo mặt trận cơng tác cho những q trình đi sau nó.
II.7.3. Tiến độ của nhà thầu:
- Do mặt bằng tổ chức thi công, tiến độ thi công của hồ sơ mời thầu chúng
tôi chia ra thành nhiều đội thi công theo phương pháp dây chuyền, gối đầu, tuần tự
đảm bảo tính liên tục hợp lý, bố trí lực lượng nhân công và thiết bị thi công, kỹ sư
theo dõi chỉ đạo độc lập nên không ảnh hưởng lẫn nhau và rút ngắn được thời gian
thi cơng.
- Trình tự thi công: Theo dây chuyền, song song, tuần tự, trong mỗi đoạn thi
công lại được chia ra thành từng phân đoạn nhỏ, trình tự thi cơng được thể hiện
trên bản vẽ tiến độ thi công. Cụ thể chi tiết xin xem bản vẽ tiến độ thi công.
II.8. Nhân sự quản lý và trực tiếp thi công:
II.8.1. Lực lượng quản lý và cán bộ kỹ thuật cho cơng trình :
Xin xem phần: Sơ đồ tổ chức hiện trường
II.8.2. Tổ chức nhân lực tại cơng trường:
HỜ SƠ ĐỀ X́T: CƠNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

- Số lượng công nhân được thể hiện trong phần giới thiệu năng lực Nhà thầu.

- Tất cả các công nhân được học an tồn lao động, nội qui cơng trường và
được cấp trang phục bảo hộ lao động phù hợp với công việc. Quần áo, mũ, dụng cụ
bảo hộ lao động đều mang nhãn hiệu của Công ty. Công nhân đội mũ bảo hộ màu
vàng, cán bộ kỹ thuật đội mũ bảo hộ màu trắng. Tuyệt đối tuân thủ qui phạm an
toàn lao động trong xây dựng: TCVN 5308-1991
- Toàn bộ cơng nhân thực hiện các cơng đoạn chính trong q trình thi cơng
như cơng nhân thi cơng bê tơng, gia công lắp dựng ván khuôn, cốt thép, gia công
lắp dựng cấu kiện nhơm kính, gia cơng lắp đặt cửa gỗ là các công nhân lành nghề
của Công ty.
- Một số cơng việc đơn giản có thể sử dụng nhân lực tại địa phương.
- Tồn bộ cơng nhân ở trong khu vực công trường và sẽ được đăng ký tạm
trú theo qui định của chính quyền địa phương và được quản lý theo danh sách đã
đăng ký tạm trú.
- Các tổ chịu sự chỉ đạo của tổ trưởng có tay nghề cao và có uy tín. Các đội
thi cơng được chia theo phân đoạn thi cơng và theo tính chất cơng việc, một đội thi
cơng có nhiều tổ khác nhau được bố trí phù hợp với cơng việc. Phụ trách đội thi
cơng là các kỹ sư có chun mơn kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực thi cơng.
- Ngồi ra cịn có bộ máy giúp việc như: Bộ phận vật tư, bộ phận kế toán, bộ
phận bảo vệ...
- Các tổ đội công nhân kỹ thuật chuyên ngành là lực lượng có chun mơn
tay nghề cao và đã làm việc với cơng ty nhiều năm, trải qua nhiều cơng trình thi
cơng đạt chất lượng cao. Các tổ làm cơng việc có tính chất phổ thơng được tuyển
dụng có thời hạn trong thời gian thi cơng cơng trình. Cơng nhân được trả lương
xứng đáng theo cơng việc.

HỜ SƠ ĐỀ X́T: CƠNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN


PHẦN 3: BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
A. THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG
III.1. Định vị cơng trình:
- Sau khi Chủ đầu tư bàn giao cọc mốc định vị và mốc cao độ chuẩn, Nhà
thầu sẽ tiến hành dẫn mốc về cơng trình, xây dựng các mốc chuẩn để phục vụ cho
thi công và nghiệm thu. Các mốc chuẩn được làm bằng bê tơng, đặt ở những vị trí
chắc chắn, ổn định khơng nằm trong khu vực thi công và được rào chắn bảo vệ.
Các cọc mốc chuẩn được bố trí dọc tuyến đường tạo thành lưới khống chế mặt
bằng.
- Bản vẽ lưới khống chế sẽ phải thể hiện được: quan hệ giữa các mốc chuẩn
với nhau, giữa mốc chuẩn với một số điểm định vị quan trọng của cơng trình với
các số liệu góc đo khép kín và cự ly giữa chúng (đã được tính tốn bình sai) bằng
số chính xác.
- Từ các mốc chuẩn cơng trình, đơn vị thi cơng sẽ dẫn về các mốc gửi của
các đoạn thi công. Các mốc gửi được làm bằng cọc gỗ 60x60x700mm đóng sâu
vào đất, xung quanh xây gạch bảo vệ, có đinh định vị, và cũng được bảo vệ chắc
chắn. Trong quá trình thi cơng sẽ thường xun kiểm tra độ chính xác, ổn định của
các mốc gửi. Nếu có sự nghi ngờ về độ chính xác thì cần kiểm tra lại từ các mốc
chuẩn cơng trình.
Việc xác định vị trí cơng trình trên mặt bằng thi cơng được tiến hành theo trình tự:
- Trước tiên, cần xác định đường trục cơng trình (đóng các định vị trục cơng
trình, cự ly 20  50 m/mốc). Các cọc định vị này được làm bằng gỗ
40x40x500mm, trên đỉnh cọc có đóng đinh định vị.
- Sau đó, lấy đường trục làm chuẩn đo vng góc về hai phía để xác định
hình dạng khối đào đắp. Căn cứ vào bản vẽ thiết kế (các mặt cắt), cốt mặt đất hiện
trạng rồi lên “ga” cho các tuyến đào đắp.
- Các cữ “ga” được đóng bằng giá gỗ, trên cữ gỗ được ghi rõ: cốt cữ, cốt mặt
đất tự nhiên tại vị trí đóng cọc cữ, độ dốc mái ta luy đào xuống (chân ta luy) hay
đắp lên (đỉnh ta luy) từ điểm đinh chuẩn.

- Các mốc gửi phải giữ trong suốt q trình thi cơng, hồn cơng và bàn giao
cơng trình.
- Các mốc chuẩn cơng trình được giữ lại để theo dõi và đánh giá sự biến
dạng của cơng trình trong q trình vận hành.
III.2. Phát quan mặt bằng, đào bóc hữu cơ:
- Trước khi thực hiện cơng tác xây lắp cơng trình nhà thầu tiến hành phát
quang mặt bằng trong phạm vi ảnh hưởng của tuyến đường.
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

- Công việc thực hiện bao gồm: Phát quang bụi cây, đào gốc. Đối với những
cây nhỏ dùng thủ công phát chặt, thu gom. Đào bỏ đất hữu cơ, vét bùn, đánh cấp
bằng máy ủi, máy xúc với chiều dày đào bỏ theo yêu cầu kỹ thuật .
- Sử dụng máy ủi, máy xúc, xúc lên ô tô vận chuyển vật liệu thải đổ ra khỏi
phạm vi thi công.
III.3. Đào đất nền đường:
- Đào đất nền đường kết hợp giữa cơ giới và thủ cơng nhưng lực lượng
chính là cơ giới.
- Trước khi tiến hành đào đất nền đường tiến hành cắm các cọc hướng tuyến
và lên ga tại các cọc chi tiết nhằm thi công đảm bảo đúng độ dốc dọc, kích thước
mặt cắt ngang theo thiết kế, đảm bảo độ dốc mái ta luy.
- Đào đất nền đường sử dụng máy đào và máy ủi để thực hiện là chính, đào
từng lớp từ trên xuống đào xuống đến đâu tiến hành bạt mái ta luy đến đó. Sử dụng
ơ tô vận chuyển đất phế thải đổ đi.
- Trong trường hợp gặp phải loại đất khơng thích hợp thì phải tiến hành đào
bỏ đất đó cho tới khi giới hạn được đồng ý và đắp lại theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
yêu cầu.

- Nếu đất đào được đủ tiêu chuẩn để đắp và được sự đồng ý của TVGS sẽ
tận dụng để đắp đất tại vị trí nền đường đắp. Đất thừa và đất không đủ tiêu chuẩn
đắp phải bỏ đi thì sẽ được vận chuyển tới nơi đổ theo chỉ định của TVGS và được
sự chấp thuận của địa phương đảm bảo xa dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước,
không chiếm đất trồng trọt và phải đảm bảo mỹ quan của tuyến đường.
- Thi công nền đường đào phải đặc biệt chú ý cơng tác thốt nước, đối với
các đoạn nền đào có mái ta luy cao phải đào rãnh đỉnh, nền kiểu trắc ngang hình
chữ U sẻ rãnh dọc, rãnh ngang, tạo độ dốc ngang. Đào nền đường xong đến đâu
tiến hành thi cơng rãnh dọc thốt nước ngay đến đó, để tránh nước mưa làm ảnh
hưởng đến chất lượng của nền đường. Tuyệt đối chấp hành bình đồ tuyến và độ
dốc dọc theo hồ sơ thiết kế.
- Đối với nền đào kiểu trắc ngang hình nửa đào, nửa đắp trước khi thi cơng
nửa đào thì tiến hành đánh cấp từ dưới chân ta luy âm của nửa đắp thành từng bậc
chiều rộng bậc 1,2 -1,5m dốc vào trong 3%  5%. Sau đó dùng máy ủi, máy xúc
đào từ trên đỉnh ta luy xuống, nếu đất đào ra tận dụng được thì đưa xuống để đắp
từ dưới chân mái ta luy đắp dần lên trên theo từng lớp đầm lèn đạt độ chặt yêu cầu.
- Đối với nền đường đào có chiều sâu đào khơng lớn, nền nửa đào nửa đắp
dùng máy ủi để đào, vận chuyển ngang hoặc dọc. Đối với nền đường đào sâu thì
chủ yếu dùng máy đào để thi cơng.
- Sau khi đào khn đường đến cao độ đáy móng theo thiết kế dùng máy ủi
và máy san để đào xáo xới lớp dưới đáy móng, dùng lu rung để lu cho đến khi
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

30cm trên cùng (tiếp giáp với đáy áo đường) đạt độ chặt K 98. Dùng máy san gọt
khuôn đường đảm bảo cao độ và mui luyện theo đúng thiết kế .
- Để đảm bảo giao thơng trên tuyến thì trong q trình thi cơng các vật liệu

đào ra được ủi san gọn gàng và nhanh chóng được vận chuyển tới vị trí quy định.
- Tại nơi nền đường đào sau khi thi công phải lu lèn trở lại kiểm tra độ chặt
(K95), đảm bảo cao độ nền đào, chiều rộng của từng trắc ngang, mái ta luy
phẳng nhẵn, đảm bảo độ dốc theo yêu cầu thiết kế.
- Việc thi công đào nền đường được thi công theo biện pháp cuốn chiếu, thi
cơng đến đâu hồn thiện đến đó, chiều dài đoạn thi cơng bố trí từ 200m đến 300m.
- Việc thi cơng nền đào tại các vị trí nền đào sâu (nền thiên nhiên thường có
độ dốc lớn) cần đặc biệt chú ý đến cơng tác bảo đảm an tồn cho các thiết bị tham
gia và người vận hành.
III.3. Đắp đất nền đường:
- Công tác đắp đất nền đường phải tuân thủ theo quy trình thi cơng và
nghiệm thu TCVN 4447 - 87 và các quy trình thi cơng Bộ Xây dựng và Bộ Giao
thông ban hành.
a. Chọn đất để đắp:
- Những loại đất thông thường sau đây được dùng để đắp nền đường: Đất lẫn
sỏi, sỏi ong, đất á cát, đất á sét. Trước khi đưa đất vào đắp nền phải lấy mẫu làm thí
nghiệm đất chuẩn với các chỉ tiêu cơ lý đầy đủ theo tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật và
được sự chấp thuận của TVGS cho đưa vào thi công.
b. Xử lý độ ẩm của đất:
- Để độ chặt của đất đạt được hệ số Kyc với cơng śt đầm nén ít nhất đất
dùng để đắp phải có độ ẩm thích hợp. Xấp xỉ bằng độ ẩm tốt nhất Wo đã tìm được
qua thí nghiệm trước thi cơng. Do đó trước khi đắp phải kiểm tra độ ẩm thiên nhiên
của đất W để có biện pháp xử lý. Nếu độ ẩm thiên nhiên bằng 0,8 - 1,2 độ ẩm tốt
nhất (tùy theo phương pháp đầm lèn, loại đất, hệ số Kyc, thì có thể khơng cần phải
xử lý độ ẩm trước khi đắp).
- Trong đất thiên nhiên đã ổn định, thường độ ẩm nằm trong phạm vi thích
hợp do đó cần rút ngắn thời gian từ khi đào đến khi đầm xong để độ ẩm ít bị thay
đổi so với khi mới đào.
- Nếu đất mà độ ẩm tự nhiên không phù hợp nên chọn biện pháp kinh tế nhất
là xử lý độ ẩm ngay tại bãi lấy đất. Đất q khơ dùng vịi phun tưới nước với lượng

nước tính tốn thích hợp. Nếu đất q ướt phải xử lý phơi khơ đến độ ẩm thích
hợp.
- Chỉ nên xử lý tại chỗ đắp nếu dùng loại đất không thấm nước. Gặp trường
hợp này phải băm nhỏ đất từ 3cm - 7cm tuỳ theo loại đất, độ ẩm, thời tiết phương
tiện đầm lèn.
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

- Nếu đất quá khô nên tưới thêm nước với lượng nước sau đây, chưa kể
lượng nước bốc hơi khoảng
Pd 2 - 3%.
Po = ( W0 - W ) 1 ¦ W
Trong đó: P0 Lượng nước được tưới thêm tính bằng kg
Pđ khối lượng đất phải xử lý tính bằng kg
W0 độ ẩm tốt nhất tính theo số thập phân.
- Nếu đất quá ướt phải xử lý mặt nền, đánh xờm mặt nền phơi khơ đến độ
ẩm thích hợp rồi mới đổ lớp đất tiếp theo.
c. Đắp đất.
- Công tác đắp đất nền đường được kết hợp giữa cơ giới và thủ công; sản
xuất đất để đắp vận chuyển, san đầm đất sử dụng bằng máy; công tác đánh cấp,
xảy cỏ, xáo xới lớp đất nền đường cũ, đào đất hữu cơ kết hợp máy và nhân công.
- Phát, chặt cây cối trong phạm vi thi công, vận chuyển tập kết về vị trí quy
định.
- Trước khi đắp phải lên ga tại tất cả các cọc trên tuyến để đảm bảo kích
thước mặt cắt ngang của nền đường.
Trong phạm vi nền đường đã lên ga tiến hành dọn hữu cơ, đào bỏ phần vật
liệu khơng thích hợp, đào cấp, vận chuyển đất thải, rác phế liệu đổ từng đống đúng

nơi quy định.
- Đầm lèn lớp đất tự nhiên đã được bóc đất hữu cơ, cày xới, san gạt tạo
phẳng đạt độ chặt quy định trước khi đắp.
- Việc đổ đất và san vật liệu sao cho các đống vật liệu không có khoảng
trống. Dùng máy ủi và máy san san đất thành từng lớp trên diện tích cần đắp, tạo
mui luyện, với chiều dày lớp đất đắp sau khi lu lèn đạt ≤ 30cm.
- Trong q trình thi cơng nền đường đắp phải tạo độ dốc ngang và độ bằng
phẳng của từng lớp tránh hiện tượng đọng nước khi mưa.
- Trong q trình thi cơng nền đường đắp thường xun kiểm tra độ ẩm của
đất đắp. Nếu độ ẩm của đất không đủ, nhỏ hơn 30% so với độ ẩm tiêu chuẩn thì
phải tưới nước. Trường hợp độ ẩm lớn hơn 2% độ ẩm tiêu chuẩn thì có thể dàn
mỏng và phơi trước khi đầm lèn.
- Đất đắp phải được rải thành lớp đồng đều, chiều dày đất rời của mỗi lớp
phải phù hợp với thiết bị đầm và trình tự đầm, độ ẩm đất đắp đã được tính tốn
trong các lần đầm thí điểm mà khi lu lèn xong sẽ thoả mãn các yêu cầu về bề dày
của lớp trong yêu cầu kỹ thuật. Khi đắp nhiều hơn một lớp, các lớp này phải có bề
dày càng gần bằng nhau càng tốt.
- Đất vận chuyển đến công trường ngày nào phải san và đầm hết ngay trong
ngày đó, khơng để đất dự trữ tại mỏ hoặc tại công trường để tránh thời tiết (mưa)
làm ảnh hưởng đến độ ẩm của đất, chất lượng đầm lèn. Nếu gặp trời mưa phải san
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

và đầm đạt độ chặt tối đa cho phép có thể thực hiện được cho dù chưa đạt K  0.95
làm như vậy để tránh đất sũng nước phải xử lý sau khi mưa.
- Khi đắp lên trên hoặc bên cạnh các lớp đệm cát hoặc vật liệu thoát nước
rỗng khác phải cẩn thận để tránh xáo trộn hai vật liệu. Trong trường hợp làm các

cột thoát nước thẳng đứng, mặt tiếp xúc giữa hai vật liệu phải đảm bảo sắc nét rõ
ràng bằng cách dùng lá thép mỏng làm các ván khuôn tạm thời, các lá thép này
được rút lên dần dần trong khi đắp và tạo thành cột thoát nước rỗng.
- Khi đắp qua các hồ ao, đầm lầy dùng biện pháp đắp quai xanh, bơm hút
nước, vét bùn. Tuyệt đối không được dùng biện pháp đắp lấn.
- Khi đắp đất cạp mở rộng nền đường, mái ta luy nền đường cũ phải được
đào sạch cây cỏ và đánh cấp, vét bùn hoặc đào đất hữu cơ ở dưới chân đường, cuốc
xới mặt đường cũ lên và phải xử lý độ ẩm bằng tưới nước để cho nền đắp mới liên
kết tốt với nền hiện có với sự đồng ý của TVGS.
- Nền đắp mở rộng sẽ được thi cơng thành lớp nằm ngang, lớp lót nền sẽ
được thi công càng sớm càng tốt cho tới cao độ mặt đường hiện có để vùng mở
rộng có thể sử dụng cho xe chạy càng sớm càng tốt, cho phép thi cơng tiếp phía
bên kia nếu cần thiết.
- Việc đắp đất phải thực hiện từng lớp một, chiều dày mỗi lớp tối đa là 20 30cm, được đầm với độ chặt yêu cầu Kyc.
- Sau mỗi lớp đắp tiến hành kiểm tra hướng tuyến, cao độ, kích thước hình
học, độ chặt của từng lớp dưới sự giám sát của TVGS, nghiệm thu trước khi đắp
lớp tiếp theo.
III.4. Lu lèn đất đắp:
- Đầm lèn phải thực hiện ngay sau khi san gạt, tạo phẳng. Những đợt lu đầu
phải dùng lu nhẹ, sau đó dùng lu nặng dần, mỗi lớp phải được lu lèn hồn hảo với
thiết bị lu lèn thích hợp được TVGS chấp thuận cho tới khi đạt độ chặt quy định,
tối đa chiều dày mỗi lớp không quá 30cm.
- Việc lu lèn đất đắp chỉ được thực hiện khi độ ẩm của vật liệu nằm trong
phạm vi ít hơn độ ẩm tốt nhất 3/7 và nhiều hơn độ ẩm này 1%. Độ ẩm tốt nhất
được xác định là độ ẩm tương ứng với dung trọng khô tối đa đạt được 0max khi
đất được lu lèn K 1.
- Mỗi lớp đắp xong phải được lu lèn theo quy định, thử độ chặt và được kỹ
sư nghiệm thu trước khi rải lớp tiếp theo.
- Phải đảm bảo lớp đất cũ và lớp đất mới liên kết chặt chẽ với nhau, khơng
có hiện tượng mặt nhẵn giữa hai lớp đất, bảo đảm sự liên tục và đồng nhất của khối

đất đắp.
- Nền đắp phải được lu lèn bắt đầu từ mép ngoài và tiến dần vào giữa sao
cho mỗi đoạn đều nhận được các lực nén bằng nhau, vệt lu sau chồng lên vệt lu
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


GĨI THẦU SỐ 01: TỒN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG CƠNG TRÌNH:
ĐƯỜNG GIAO THƠNG KHỐI 5 THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, NGHỆ AN

trước ít nhất là 25cm. Khi có thể, xe thi cơng sẽ chạy trên cơng trình đắp và các làn
xe phải thay đổi liên tục để rải đều tác dụng lực nén của xe.
- Để đắp nền tại những vị trí thiết bị lu lèn bình thường khơng thể vào tới nơi
phải tiến hành đổ vật liệu rời theo từng lớp nằm ngang dày không quá 15cm và lu
lèn kỹ lượng bằng đầm cóc đã được duyệt.
- Nền đắp phải đầm đến độ chặt Kyc. Q trình đắp đất phải có sơ đồ cắt lớp
để đầm lèn và kiểm tra độ chặt của từng lớp đất đắp.
- Thi công xong 30cm lớp đất K98, Nhà thầu, TVGS, Ban QLDA nghiệm
thu đạt u cầu mới được chuyển thi cơng lớp móng mặt.
- Trong q trình thi cơng cứ 2000m3 đất đối với đất đắp phải lấy mẫu kiểm
tra một lần đất chuẩn (kiểm tra độ ẩm Wo, chỉ số dẻo Ip và Ymax), cứ 500m2 đối
với mỗi lớp đất đắp sau khi lu lèn phải kiểm tra độ chặt 1 lần theo phương pháp rót
cát trong 22TCN 02-71 và QQĐ4313/2001/QĐ-BGTVT.
III.5. Trồng cỏ mái ta luy nền đường:
- Trồng cỏ mái ta luy nền đường đắp để tạo lớp phủ ổn định, chống xói mịn
cho mái ta luy nền đường, khi mái ta luy nền đường đã được sửa sang, hoàn thiện
đảm bảo độ dốc, phẳng mặt tiến hành trồng cỏ.
- Cỏ trồng lấy tại các gò, đồi tại địa phương, cỏ trồng phải là loại không độc
hại đối với súc vật, dễ sống và sinh trưởng nhanh.
- Cơng việc trồng cỏ hồn toàn sử dụng nhân lực từ khâu đánh vầng cỏ, vận
chuyển và trồng, sử dụng ghim tre để chống trượt cho vầng cỏ, cỏ trồng phủ kín

diện tích mái ta luy, hàng ngày phải chăm sóc, tưới nước đảm bảo cho cỏ sống và
phát triển.
III.6. Công tác kiểm tra, nghiệm thu nền đường:
- Trong q trình thi cơng nền đường Nhà thầu đặc biệt quan tâm đến công
tác kiểm tra chất lượng thi công. Các hạng mục ẩn dấu nhất thiết phải thông qua
việc kiểm tra nghiệm thu của TVGS hiện trường, đặc biệt kiểm tra độ chặt của
từng lớp đất đắp nền đường.
- Nội dung và phương pháp kiểm tra:
- Nền đường đắp: Không cho phép nền đường đắp có hiện tượng lún và có
vết nứt dài liên tục theo mọi hướng.
- Nền đắp khơng có các hiện tượng bị rộp và “tróc bánh đa” trên nền mặt
nền đắp.
- Kiểm tra độ chặt của đất đắp. Độ chặt nền đắp được thí nghiệm ngẫu nhiên
theo chỉ định của TVGS. Cứ 100m theo dọc tuyến (100-300m3) kiểm tra một tổ
hợp 3 thí nghiệm bằng phương pháp rót cát, nhất thiết không thi công ồ ạt. Lớp
trước chưa kiểm tra đã thi công lớp sau. Nếu độ chặt không đảm bảo quy định sẽ
HỒ SƠ ĐỀ XUẤT: CÔNG TY CỔ PHẦN HIỀN THOẠI


×