Tải bản đầy đủ (.doc) (431 trang)

Bài soạn CHUAN KT KN LOP 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 431 trang )

TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
Ngày dạy: 9a1......................
9a2:.......................
Tiết : 1
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
(Lê Anh Trà)
A. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt.
- Y nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kĩ năng :
- Nắm bắt nội dung van bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và
bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề
thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống.
3. Thái đo :
- Tôn trọng, kính yêu, học tập, noi theo tấm gương, phong cách Chủ tịch Hồ
Chí Minh vĩ đại.
- Có ý thức trong việc bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc và hội nhập với thế giới.
B- CHUẨN BỊ :
GV: SGK – SGV – tài liệu tham khảo
HS: soạn bài – tìm hiểu một số bài viết về sự giản dị củaBác
C- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
1 . Ổn định tổ chức :(1')
2. Kiểm tra :( 4') kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS
3. Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dung
* Hoạt động 1 : Khởi động- Giới thiệu bài(1’)
* Hoạt động 1 : Đọc hiểu văn bản


- HS đọc văn bản ?
- GV giới thiệu về văn bản :
Trích trong “Phong cách Hồ Chí Minh cái
vĩ đại gắn với cái giản dị” của Lê Anh Trà (Hồ
Chí Minh và văn hóa Việt Nam)
-GV: Giải nghĩa từ ,phong cách ? Bài văn đã
khẳng định nét nổi bật trong phong cách của Hồ
Chí Minh là gì ?
+ Là lối sống, cách sinh hoạt, làm việc, ứng
xử ... tạo nên cái riêng của một người hay một
tầng lớp người nào đó
+ Bài văn chủ yếu nói về phong cách làm
việc, phong cách sống của người. Cốt lõi của P/c
HCM là vẻ đẹp văn hóa với sự kết hợp hài hòa

20' I- Đọc , Tìm hiểu chung :
1- Đọc :
2- Tìm hiểu chú thích
- Nội dung cơ bản :
Đó là vẻ đẹp văn hóa với sự kết
hợp hài hòa giữa truyền thống văn
hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa
nhân loại, giữa sự vĩ đại và giản
dị.
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 1
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
giữa tinh hoa văn hóa nhân loại với tinh hoa văn
hóa dân tộc.
-GV: Từ những hiểu biết qua giới thiệu của cô
giáo và sự chuẩn bị bài em hãy giới thiệu sơ

lược văn bản ,Phong cách Hồ Chí Minh?
+ Tác giả, bài viết
+ Nội dung chính của bài.
-GV: Đây là bài văn nghị luận, để làm sáng tỏ
nội dung tác giả đã có một hệ thống lập luận
chặt chẽ em hãy xác định bố cục văn bản ?
+ Sự kết hợp giữa văn hóa nhân loại và văn
hóa dân tộc trong phong cách HCM.
+ Sự kết hợp giữa đời sống thanh cao mà vô
cùng giản dị trong phong cách HCM.
GV: HS đọc lại văn bản theo từng phần để nhấn
mạnh 2 ý chính.
- GV chốt lại :
Bài nghị luận xã hội của Lê Anh Trà đã chỉ
ra sự thống nhất, kết hợp hài hòa của các yếu tố:
dân tộc và nhân loại, truyền thống và hiện đại để
làm nên sự thống nhất giữa sự vĩ đại và giản dị
trong phong cách của Người.
- GV đọc phần1. ý khái quát đầu tiên của đoạn
này ở câu văn nào ?
+ “Trong cuộc đời .... phương Tây”.
- Bác Hồ đã tiếp xúc với văn hóa thế giới bằng
cách nào ? Tìm các ví dụ có tính chất luận cứ
chứng minh cho luận điểm đã nêu ở đầu đoạn ?
+ Ghé lại nhiều hải cảng, thăm nhiều nước,
sống dài ngày ở Pháp ở Anh, học nhiều thứ tiếng
nước ngoài, làm nhiều nghề, tìm hiểu văn hóa
nghệ thuật của các nước đến mức uyên thâm,
tiếp thu mọi cái hay cái đẹp, phê phán cái dở cái
tiêu cực ...

- Từ viện dẫn các luận cứ có tính chứng minh
đó tác giả đưa ra luận cứ có tính chất giải thích
kết luận nào ? Kết luận đó có hợp lý không ?
+ “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu
nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn
hóa thế giới sâu sắc như Hồ Chi Minh ...”
+ “Nhưng điều kỳ lạ .... rất mới, rất hiện
đại”.
+ Cách gợi mở, dẫn dắt vấn đề của tác giả
rất tự nhiên và hiệu quả, kết luận được đưa ra
sau nhằm khẳng định những luận cứ đã đưa ra
trước đó.
15
- Bố cục :
2 phần
II- Tìm hiểu văn bản :
1- Sự kết hợp giữa văn hóa
nhân loại và văn hóa dân tộc
trong phong cách Hồ Chí Minh
- Lý giải sự thống nhất giữa dân
tộc và nhân loại trong phong cách
Hồ Chí Minh.
+ Viện dẫn các luận cứ nhằm
chứng minh
+ Đưa ra luận cứ có tính giải thích
kết luận
-> Hồ Chí Minh một nhân cách
rất Việt Nam, một lối sống rất
bình dị, rất Việt Nam, rất phương
Đông, nhưng cũng đồng thời rất

GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 2
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
- GV nâng cao :
Câu văn cuối đoạn “Nhưng .... rất hiện đại”
có thể coi là lập luận quan trọng nhất trong bài
nhằm làm sáng tỏ luận điểm chính “Sự kết hợp
hài hòa văn hoá nhân loại và văn hóa dân tộc
trong phong cách Hồ Chí Minh”. Trong thực tế
các yếu tố “dân tộc” và “nhân loại”, “truyền
thống” và “hiện đại” luôn có xu hướng loại trừ
nhau. Yếu tố này trội lên sẽ lấn át yếu tố kia. Sự
kết hợp hài hòa của các yếu tố mang nhiều nét
đối lập ấy trong một phong cách quả là điều kỳ
diệu, chỉ có thể thực hiện được bởi một yếu tố
vượt lên trên tất cả : đó là bản lĩnh, ý chí của
một người chiến sĩ cộng sản, là tình cảm cách
mạng được nung nấu bởi lòng yêu nước thương
dân vô bờ bến và tinh thần sẵn sàng quên mình
vì sự nghiệp chung. Hồ Chí Minh là người hội
tụ đầy đủ những phẩm chất đó.
* Hoạt động 3 :Củng cố- Dặn dò
1- Củng cố : Suy nghĩ của em về phong cách
của người học sinh ?
2- Hướng dẫn về nhà : - Bác đi nhiều, học
rộng ... nhưng điều quan trọng để tạo nên phong
cách của Bác lại chính là sự tiếp thu có chọn
lọc ? Suy nghĩ của em.
5
mới, rất hiện đại
D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:

_ Ưu đuểm:................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Tồn tại:....................................................................................................................
..................................................................................................................................
Ngày dạy: 9a1......................
9a2:.......................

Ngày dạy:
Tiết : 2
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Lê Anh Trà
I - MỤC TIÊU
1. Kiến thức Giúp học sinh hiểu được vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh :
Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và nhân
loại, thanh cao và giản dị qua bài nghị luận thuyết minh.
2. Kỹ năng : Rèn kỹ năng phân tích luận điểm bài văn, dựa vào hiểu biết của
mình tích hợp với văn thơ của Bác.
3. Thái độ : Tình cảm kính yêu và ý thức tu dưỡng rèn luyện theo gương
Bác, hưởng ứng cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 3
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
đạo đức Hồ Chí Minh.
II - CHUẨN BỊ :
GV: SKG- Tài liệu tham khảo
HS: đọc lại nội dung bài, trả lời câu hỏi
III- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
1. Ổn định tổ chức : (2'
2- Kiểm tra : (5 phút) Nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh được Lê Anh Trà đề
cập trong bài viết là gì ? Điều gì đã tạo nên vẻ đẹp phong cách đó ?
(Nội dung thuyết trình vào bài- HĐ1)

3- Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò TG Nội dunng
* HOẠT ĐỘNG 1 : Giới thiệu bài mới
- GV thuyết trình vào bài :
Vốn tri thức văn hóa sâu rộng mà Bác có
được qua các con đường : lao động, học hỏi ...
không phải chỉ dừng ở đó mà Bác còn tiếp thu
một cách có chọn lọc tinh hoa văn hóa nước
ngoài, không chịu ảnh hưởng một cách thụ
động, tiếp thu mọi cái hay cái đẹp, phê phán
những hạn chế tiêu cực, trên nền tảng dân tộc
mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. Vì vậy
mà ta khẳng định Phong cách Hồ Chí Minh là :
- Đoạn văn 1 theo em được lập luận theo cách
quy nạp hay diễn dịch ? (Quy nạp kết hợp giải
thích).
* HOẠT ĐỘNG 2 :
- Để củng cố cho lập luận của mình, tác giả đã
đưa ra những dẫn chứng nhằm khẳng định vẻ
đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh không chỉ là
sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại mà còn là
sự kết hợp giữa đời sống thanh cao mà vô cùng
giản dị. Đọc đoạn 2 ?
- GV:Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh
cao của Hồ Chí Minh được nhà văn dẫn tới từ
đâu ?
+ Tác giả đưa ra hàng loạt dẫn chứng. Những
chi tiết hết sức cụ thể, phổ biến : đó là ngôi nhà
sàn, là chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp từng đi vào

thơ ca như huyền thoại, là cuộc sống sinh hoạt
hàng ngày, là tình cảm thắm thiết đối với đồng
bào, nhất là các em thiếu nhi ...
- GV hoặc HS đọc một số câu thơ, bài văn, mẩu
chuyện, ảnh cũng nói tới các chi tiết trên ?
+ Bài hát “Đôi dép đơn sơ, đôi dép Bác Hồ,
1’
15
Sự kết hợp hài hòa giữa truyền
thống văn hóa dân tộc và tinh hoa
văn hóa nhân loại.
2- Sự kết hợp giữa đời sống
thanh cao mà vô cùng giản dị
trong phong cách Hồ Chí Minh
- ở cương vị lãnh đạo cao nhất của
Đảng và nhà nước nhưng Bác có
lối sống vô cùng giản dị.
+ Nơi ở, làm việc đơn sơ
+ Trang phục giản dị
+ Ăn uống đạm bạc
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 4
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
Bác đi từ ở chiến khu Bác về ...”. ảnh tư liệu :
“Bác Hồ với chiến dịch Biên giới, Lán Nà Lừa,
nhà sàn ...”
- Nhắc lại một số nội dung có liên quan trong
bài -Đức tính giản dị của Bác Hồ- của Phạm
Văn Đồng (lớp 7). Cách diễn đạt của Lê Anh
Trà có gì khác ?(2 câu đầu tiên của đoạn) ?
+ Dẫn chứng sống động, thủ pháp liệt kê

không gây nhàm chán đơn điệu mà có tác dụng
thuyết phục. Đều giới thiệu ngôi nhà sàn ...
nhưng Lê Anh Trà khác về cách diễn đạt giới
thiệu có sự so sánh giữa vị tiên và con người.
-GV: Từ việc đưa ra các dẫn chứng để ca ngợi
lối sống giản dị của Bác tác giả đưa người đọc
đến luận cứ có tính giải thích khẳng định “Tôi
dám chắc ..... cho tâm hồn và thể xác”. ý cần
khẳng định là gì ?
+ Không phải là lối sống khắc khổ của
những con người tự vui trong cảnh nghèo khó.
+ Đây cũng không phải là cách tự thần thánh
hóa, tự làm cho khác đời, khác người.
+ Đây là một cách sống văn hóa đã trở thành
quan niệm thẩm mĩ : cái đẹp là sự giản dị tự
nhiên.
- Giáo viên chốt lại nâng cao :
Phần cuối bài tác giả đã khiến cho bài viết
sâu sắc bằng cách kết nối quá khứ với hiện tại.
Từ nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác tác
giả liên hệ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh
Khiêm – các vị hiền triết của non sông đất Việt.
Dẫu sự so sánh không thật tương đồng bởi Bác
một chiến sĩ cách mạng, là chủ tịch nước còn
Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm được nói đến
trong thời gian ở ẩn, xa lánh cuộc sống sôi động
bên ngoài.
- Em đọc một bài thơ của Bác cũng nói thú
điền viên ?
(Cảnh rừng Việt Bắc, tức cảnh Pác Bó, đi

thuyền trên sông Đáy) ....
- Là một bài văn nghị luận em thấy tác giả đã
thành công ở điểm nào ?
+ Cách nêu luận điểm, luận cứ rõ ràng.
+ Đan xen giữa lời kể là lời bình luận tự
nhiên “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu
về dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới
sâu sắc như chủ tịch HCM...” “Quả như một câu
chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị
14’

- Cách sống giản dị, đạm bạc của
Bác lại vô cùng thanh cao trang
trọng. Bởi đó là một cách sống văn
hóa đã trở thành quan niệm thẩm
mĩ : cái đẹp là sự giản dị tự nhiên.
3- Những biện pháp nghệ thuật
tiêu biểu:
- Hệ thống luận điểm, luận cứ rõ
ràng, thuyết phục.
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc chi tiết tiêu biểu.
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 5
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
tiên, một con người siêu phàm nào đó trong cổ
tích ...”
+ Dẫn thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng từ
Hán Việt “siêu phàm, tiết chế, ... gợi sự gần gũi
giữa Bác với các vị hiền triết.
+ Sử dụng nghệ thuật đối lập (vĩ nhân mà

hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi nền văn
hóa nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức Việt
Nam)
* HOẠT ĐỘNG 3 : Luyên tập
- GV cùng HS hệ thống hóa kiến thức theo bảng
tổng kết.
* Hoạt động 4 :Củng cố- Dặn dò
1- Củng cố : - những biện pháp nghệ thuật tạo
nên phong cách?
2- Dặn dò : (iên hệ lối sống cá nhân, hưởng
ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Tìm hiểu bài “Phương
châm hội thoại”
2’
4’
- Dẫn thơ, dùng từ Hán Việt
- Nghệ thuật đối lập
III- Tổng kết
- Ghi nhớ SGK8
D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
_ Ưu đuểm:................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Tồn tại:....................................................................................................................
..................................................................................................................................
Ngày dạy: 9a1......................
9a2:.......................

Tiết : 3
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI

A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức : Nội dung phương châm về lượng, phương châm về chất.
2. Kĩ năng :
- Nhận biết và phâm tích đượccách sử dụng phương châm về lượng và phương châm
về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
- Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.
3. Thái độ : Có ý thức trong học tập và giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống hàng ngàyII-
B.CHUẨN BỊ :
GV: Bảng phụ ghi bài tập + SGK+ SGV
HS: Đọc trước nội dung bài
C- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
1. Tổ chức : (1')
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 6
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
2. Kiểm tra : ( kiểm tra trong giờ)
3. Bài mới :
Hoạt động của GV- HS TG Nội dung
* HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động- Giới thiệu bài
Trong giao tiếp có những quy định không được
nói ra thành lời nhưng người tham gia giao tiếp
lại cần phải tuân thủ, nếu không dù câu nói không
mắc lỗi gì về ngữ pháp, từ vựng hay ngữ âm song
giao tiếp cũng không thành công.
=> Một trong những quy định đó là phương châm
hội thoại.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Phân tích mẫu hình thành
kháI niệm.
GV: treo bảng phụ ví dụ.
- HS đọc đoạn đối thoại (1). An hỏi Ba vấn đề
gì ?Ba trả lời ra sao ? Câu trả lời đó đã đáp ứng

yêu cầu của An chưa ? Tại sao ? Nếu nói đúng
phải như thế nào ?
+ Nội dung trả lời đã được biết, điều cần
biết lại không nói đến.
+ Câu trả lời đúng phải là địa điểm mà Ba đi
bơi.
- Từ nội dung ví dụ trên em rút ra điều cần chú ý
khi giao tiếp là gì ?
- Đọc truyện cười (Lợn cứói áo mới) SGK 9.
Người mất lợn hỏi người áo mới vấn đề gì ?
Người áo mới trả lời như thế nào? Có đáp ứng
người hỏi không ? Nếu đúng sẽ như thế nào? Yếu
tố gây cười của truyện có tác dụng ?
- Cả hai tình huống trên đều vi phạm phương
châm hội thoại về lượng ? Vậy thế nào là phương
châm về lượng ?
HS: đọc ghi nhớ( SGK -9)
- HS đọc phân vai truyện cười SGK 9 ?
- GV:Anh chàng khoe quả bí nói khoác, nói
không đúng sự thực. Anh khoe nồi là để chế
nhạo. Tuy nhiên trong giao tiếp cả 2 đều nói
những điều như thế nào ? Truyện phê phán thói
xấu nào ?
-GV: Vậy khi giao tiếp cần tuân thủ điều gì?
HS đọc ghi nhớ.
- Nếu không biết chắc 1 tuần nữa lớp em sẽ tổ
chức cắm trại thì em có thông báo điều đó với
các bạn không ? Nếu có sẽ sử dụng câu nào
trong 2 câu sau? Giải thích :
1’

23’
I- Phương châm về lượng
1- Ví dụ :
- “Bơi ở đâu”
- “ở dưới nước”
-> Nội dung thừa và không đúng
yêu cầu người hỏi.
=> Nội dung lời nói phải đúng
yêu cầu giao tiếp, không thiếu
không thừa.
ví dụ 2:
+ Cả 2 đều nói nhiều hơn những
gì cần nói : cưới và mới.
+ Chính yếu tố gây cười này
phê phán tính hay khoe khoang.
2- Ghi nhớ :(SGK 9)
- Nói có nội dung đáp ứng đúng
yêu cầu của cuộc giao tiếp, không
thiếu không thừa.
II- Phương châm về chất :
1- Ví dụ :
- Cả 2 đều nói những điều sai sự
thực, không có bằng chứng.
2- Ghi nhớ :
- Không nói những điều mình
không tin là đúng hoặc không có
bằng chứng xác thực.
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 7
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
+ Tuần sau lớp ta sẽ tổ chức đi cắm trại

+ Có lẽ tuần sau lớp ra sẽ tổ chức đi cắm trại.
* HOẠT ĐỘNG 3 : Luyện tập - HS nhắc lại
nội dung của 2 phương châm hội thoại lượng và
chất ?
- Phân tích các lỗi sai trong các câu ?
+ Gia súc <-> nuôi trong nhà <=> dùng cả 2
là thừa.
+ Chim có 2 cánh <-> 2 cánh <=> dùng cả 2
là thừa.
•Hoạt động nhóm :
GV: giao vấn đề nhiệm vụ:
Nhóm 1 : Làm bài tập 2
Nhóm 2 : Làm bài tập 4
Nhóm 3 + 4 : làm bài tập 5
•Đại diện nhóm trả lời
•Các nhóm khác nhận xét bổ xung
•GV dự kiến :
- Nhóm 1:
a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách
mách có chứng.
b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che
giấu điều gì đó là nói dối.
c) Nói một cách hú họa, không có căn cứ là
nói mò.
d) Nói nhảm nhí vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói
những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói
trạng.
- Nhóm 2 :
a) Để đảm bảo phương châm về chất.

b) Để đảm bảo phương châm về lượng.
- Nhóm 3 + 4 :
a) Ăn đơm nói đặt : Vu khống, đặt điều, bịa
chuyện cho người khác.
* Hoạt động 3:Củng cố- Dặn dò
1.Củng cố : Đọc kết luận 2 phương châm hội
thoại : lượng và chất.
2- Dặn dò :
- Tìm các thành ngữ liên quan và giải thích nghĩa
của các thành ngữ đó.
- Đọc văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8 (chú ý
đặc điểm và phương pháp thuyết minh).
16’
5’
III- Luyện tập :
1- Bài tập 1 :
- Dùng thừa các cụm từ.
2- Bài tập 2 :
- Vi phạm phương châm về chất
3- Bài tập 4 :
- Chưa được kiểm chứng
- Mọi người đã biết
4- Bài tập 5 :
- Chỉ cách nói, nội dung nói
không tuân thủ phương châm về
chất.
- HS cần tránh cách nói này trong
giao tiếp.
D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 8

TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
_ Ưu đuểm:................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Tồn tại:....................................................................................................................
..................................................................................................................................
Ngày dạy: 9a1......................
9a2:.......................
Tiết : 4
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN
BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu:
1.Kiến thức:
- Văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng.
- Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh.
2.Kĩ năng:
- Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh.
3.Thái độ: Có ý thức vận dụng, đưa các yếu tố nghệ thuật vào trong văn bản thuyết minh.
B - CHUẨN BỊ :
GV: SGK- SGV- Tài liệu tham khảo
HS: Đọc văn bản mẫu SGK
C - TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
1. Tổ chức : ( 1')
2. Kiểm tra : kiểm tra trong giờ
3- Bài mới :
Hoạt động của GV- HS TG Nội dung
* HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động- Giới thiệu
bài
* HOẠT ĐỘNG 2 : Phân tích mẫu hình thành
kháI niệm.
- Thế nào là văn bản thuyết minh ? đặc điểm

chủ yếu và phương pháp thuyết minh cơ bản ?
+ Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh
vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về các hiện
tượng và sự vật trong thiên nhiên, xã hội bằng
phương pháp trình bày, giới thiệu, giải thích.
+ Văn bản thuyết minh có tính chất tri thức,
khách quan, thực dụng (không hư cấu bịa đặt,
1’
7’
I- Ôn tập văn bản thuyết minh
- Khái niệm.
- Đặc điểm
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 9
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
phải phù hợp với thực tế, tôn trọng sự thật
không vì yêu ghét mà thêm thắt cho đối tượng,
cung cấp tri thức là chính không bắt buộc người
đọc thưởng thức cái hay cái đẹp như tác phẩm
văn học).
- Các phương pháp thuyết minh cơ bản ?
- HS đọc văn bản “Hạ Long đá và nước”. Văn
bản đã thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào
?Câu văn nêu vấn đề đó ?
+ “Sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận”.
+ Đặc điểm của đá và nước ở vịnh Hạ Long.
- Văn bản có cung cấp tri thức khách quan về
đối tượng không? Nêu rõ những tri thức đó là gì
?
+ Giúp người đọc hiểu số lượng, vị trí, cấu
tạo, dáng hình của quần đảo Hạ Long.

- Phương pháp thuyết minh nào được sử dụng
trong văn bản ?
+ Liệt kê các cách di chuyển của con thuyền
+ Phân tích về sự sáng tạo của tạo hóa.
+ Lập luận về cái vô tri trở nên sống động.
+ So sánh đá với tiên ông, người đi thuyền du
lịch như khách bộ hành tuỳ hứng...
- Từ các nội dung trên ta có thể khẳng định “Hạ
Long đá và nước” thuộc văn bản gì ? (thuyết
minh)
+ Văn bản thuyết minh khách quan, chính
xác về Đá và Nước Hạ Long.
- Văn bản đã sử dụng nghệ thuật kể chuyện ở
những chi tiết nào?
+ Kể về các hình thức du thuyền trên vịnh
“có thể thả trôi theo gió, theo dòng chảy quanh
co ... thong thả khua khẽ mái chèo ... có thể bơi
nhanh bằng thuyền buồm ... bay trên ngọn
sóng ...”. Kể kết hợp miêu tả “thuyền ta mỏng
như lá tre bập bềnh lên xuống ...”, giúp ta hiểu
về cách du thuyền trên hạ Long.
- Nghệ thuật miêu tả được sử dụng ?
+ Tả tác động của ánh sáng lên đá ban ngày,
về đêm, khi hửng sáng “ánh sáng hắt lên mặt
nước lung linh .... khi đêm đến sao chi chít ....
chân trời đằng đông vừa ửng tím nhạt ...” tả kết
14’
- Phương pháp cơ bản
+ Định nghĩa, giải thích
+ Phân loại

+ Nêu ví dụ
+ Liệt kê
+ Nêu số liệu, so sánh
II- Đọc – nhận xét kiểu VBTM
có sử dụng một số biện pháp
nghệ thuật :
* Hạ Long đá và nước :
- Thuyết minh đặc điểm đối tượng
đá và nước ở vịnh Hạ Long.
- Cung cấp tri thức khách quan về
đối tượng
- Các PP thuyết minh được sử
dụng : liệt kê, phân tích, lập luận,
so sánh ...
* Các biện pháp nghệ thuật
được sử dụng :
- Kể chuyện và kể kết hợp miêu
tả.
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 10
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
hợp kể giúp ta như đang ngắm cảnh Hạ Long.
- Khi tả tác giả còn sử dụng biện pháp nghệ
thuật nhân hóa. Phân tích nghệ thuật nhân hóa
của văn bản ?
+ Coi Hạ Long là “thập loại chúng sinh Đá
chen chúc khắp vịnh Hạ Long, già đi, trẻ lại,
trang nghiêm hơn hay ... vui hơn”.
+ Coi Đá như “mái đầu một nhân vật đá trẻ
trung ... bỗng bạc xóa lên ... một bậc tiên
ông ....”

+ Coi Hạ Long là “Những con người bằng đá
vây quanh ta ... như đang đi lại, đang tụ lại ...”
+ Về ban đêm tưởng tượng như dưới mặt
nước có “cuộc tụ họp của cái thế giới người
bằng đá, bọn người ấy lại hối hả trở về vị trí của
họ, khi chân trời đăng đông ửng tím nhạt ...”.
- Nghệ thuật nhân hóa trong văn bản thuyết
minh có tác dụng như thế nào ?
- Như vậy muốn văn bản thuyết minh được sinh
động, hấp dẫn người viết ngoài các phương
pháp thuyết minh cơ bản cần chú ý tới điểm gì ?
+ Vận dụng thêm một số biện pháp nghệ
thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối
ẩn dụ, nhân hóa ...
+ Cần sử dụng thích hợp làm nổi bật đặc
điểm đối tượng, gây hứng thú.
- GV chốt lại nâng cao :
Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật tả và
kể không làm lu mờ đối tượng thuyết minh,
ngược lại làm sáng tỏ nhiều mặt như cách du
thuyền, cách ngắm cảnh, tác động thuyết minh
đến cả lý trí và xúc cảm, tưởng tượng của người
đọc.
HS: đọc ghi nhớ ( SGK)
* HOẠT ĐỘNG 3 : Luyện tập
- HS đọc văn bản “Ngọc Hoàng xử tội ruồi
xanh”.
- Hoạt động nhóm
•GV giao vấn đề nhiệm vụ:
•- Hoạt động nhóm (3')

Nhóm 1 + 2 : Văn bản có tính thuyết minh
không ? Tính chất đó được thể hiện ở điểm
nào ? Nêu các phương pháp thuyết minh được
sử dụng ?
+ TM con ruồi xanh ở sự sinh sản của nó, tác
hại của nó với đời sống con người, một số ít
18’
- Miêu tả.
-> Đối tượng được sinh động, hấp
dẫn
- Nhân hóa
-> Thần thoại hóa cảnh đẹp Hạ
Long.
* Ghi nhớ :
SGK 13.
III- Luyện tập :
Văn bản : Ngọc Hoàng xử tội ruồi
xanh
- Đối tượng
- PP thuyết minh
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 11
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
điểm hữu ích của nó và nhắc nhở con người diệt
ruồi.
+ Phương pháp phân loại (việc sinh sản của
ruồi), phân tích, cho ví dụ (là luật sư bào chữa).
Nhóm 3 + 4 : Văn bản đã sử dụng những biện
pháp nghệ thuật gì ? Các biện pháp đó có tác
dụng gì với việc thuyết minh ?
+ Biến bài TM thành một chuyện kể (một vụ

xử án) có đối thoại, có tự thuật (ruồi xanh tự
thuật về mình).
+ Nhân hóa loài vật (ruồi, chim chóc, cóc nhái,
thằn lằn, kiến, nhện ...)
+ Các biện pháp đó là VBTM có tính khách
quan, chính xác nhưng cũng rất sinh động, hấp
dẫn, lôi cuốn người đọc.
* Hoạt động 4:Củng cố- Dặn dò
1- Củng cố :
- Việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh
2- Dặn dò :
- Hướng dẫn làm bài tập 2 (15) ở nhà :
Tác giả đã giải thích về tiếng cú kêu vừa
dựa trên hiểu biết khi học môn sinh vật, vừa đả
phá sự mê tín như thế nào ? Tại sao việc thuyết
minh lại phải qua một câu chuyện kể có đối
thoại ? Cách thuyết minh như vậy giúp em hiểu
về tiếng kêu của cú một cách thích thú như thế
nào ?
- Chuẩn bị bài thuyết minh về cái quạt, cái bút,
cái nón, cái kéo
5’
- Biện pháp nghệ thuật được sử
dụng trong văn bản
- Vai trò tác dụng của các biện
pháp nghệ thuật được sử dụng
trong văn bản thuyết minh.
D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
_ Ưu đuểm:................................................................................................................

...................................................................................................................................
- Tồn tại:....................................................................................................................
..................................................................................................................................
Ngày dạy: 9a1......................
9a2:.......................
Tiết : 5
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A.MỤC TIÊU:
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 12
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
1. Kiến thức :
- Cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng ( cái quạt, cái bút, cái kẹo…)
- Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2. Kĩ năng :
- Xác định yêu cầu của đề bài thuyết minh về một đồ dùng cụ thể.
- Lập dàn ý chi tiết và viết phần Mở bài cho bài văn thuyết minh ( có sử dụng các biệt
pháp nghệ thuật) về một đồ dùng.
3. Thái độ: Nghiêm túc trong học tập, tôn trong khả năng sáng tạo trong việc vận dụng
các yếu tố nghệ thuật vào bài văn thuyết minh của mình.
B- CHUẨN BỊ :
GV- Dàn ý bài thuyết minh về cái nón lá Việt Nam.
HS- Ôn tập văn bản thuyết minh lớp 8.
C- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
1. Tổ chức : (1 phút)
2. Kiểm tra : (5 phút)
* Việc chuẩn bị của các nhóm :
- Thuyết minh cái quạt – Nhóm 1
- Thuyết minh chiếc bút – Nhóm 2
- Thuyết minh cái kéo – Nhóm 3

- Thuyết minh cái nón – Nhóm 4
3- Bài mới :
Hoạt động của GV- HS TG Nội dung
* HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động- Giới thiệu bài
* HOẠT ĐỘNG 2: Tổ chức học sinh luyện tập
-GV yêu cầu mỗi nhóm cử 1 đại diện trình bày dàn
bài thuyết minh của nhóm mình ? Các nhóm khác
bổ sung ?
+ Nhóm 1 : cái quạt
+ Nhóm 2 : chiếc bút
+ Nhóm 3 : cái kéo
+ Nhóm 4 : cái nón lá Việt Nam
- GV bổ sung và chốt lại những yêu cầu chung cần
đạt ?Đánh giá phần làm việc của từng nhóm ?
+ VB thuyết minh phải nêu được công dụng, cấu
tạo, chủng loại, lịch sử của các đồ dùng.
+ Vận dụng một số biện pháp nghệ thuật làm
cho VB thuyết minh hấp dẫn, sinh động.
- GV cùng HS lập dàn ý chung cho đề “thuyết
minh chiếc nón lá Việt Nam” ?
+ Ai đã vào xứ Huế, nhìn cô gái đội nón lá, chắc
đã cảm nhận được nét duyên dáng Việt Nam khi
chiếc nón gắn với chiếc áo dài và dáng đi. Nón lá
Việt Nam không chỉ là đồ dùng đội nắng, che mưa
mà còn là một biểu tượng của vẻ đẹp Việt Nam.
+ Hình dáng chiếc nón như thế nào ? Nón được
1’
25’
12’
I- Các nhóm trình bày phần

chuẩn bị :
- Về nội dung
- Về hình thức.
II- Lập dàn ý chung cho một
đề bài thuyết minh:
* Mở bài
- Giới thiệu chiếc nón với cô gái
Huế, biểu tượng của vẻ đẹp
Việt Nam.
* Thân bài :
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 13
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
làm bằng nguyên liệu gì ? Cách làm nón ra sao ?
(miêu tả các cô gái đang chằm nón), nón được sản
xuất ở đâu ? Vùng nào nổi tiếng về nghề làm nón ?
(miêu tả cái đẹp của các cô gái Huế với chiếc nón).
+ Nón có tác dụng thế nào trong đời sống của
người Việt Nam ? (miêu tả sự thân thiết của nó với
con người).
+ Có thể dùng nón làm quà tặng không ? (kể
một chuyện tặng quà nón cho mẹ trong một chuyến
đi xa của em).
+ Em có biết điệu múa nón không ? (miêu tả
điệu múa em đã xem).
+ Em có nghĩ rằng nón đã trở thành một biểu
tượng của người Việt Nam không ? (miêu tả vẻ đẹp
của người phụ nữ).
+ Suy nghĩ về chiếc nón (phép nhân hóa để nói
về nó đã làm đẹp cho em và em đã giữ gìn chăm
sóc nó như thế nào)

+ Ngày nay chiếc nón có còn được vai trò vị trí
như trước không ? (em có cảm xúc gì khi một nét
truyền thống đã dần dần bị đánh mất).
* Hoạt động 3:Củng cố- Dặn dò
1- Củng cố : đã làm trong luyện tập.
2- Dặn dò : (3 phút) Hướng dẫn làm bài tập ở
nhà. Đọc văn bản Họ nhà kim và trả lời Câu hỏi :
a) VB đã cho em hiểu kỹ về hình dáng, các
loại, tác dụng của Họ nhà Kim như thế nào ?
b) VB đã sử dụng nghệ thuật gì đề TM về
cây Kim ? Cách đó có làm em thích thú không ?
3’
- Lịch sử của cái nón.
- Cấu tạo của nón
- Quy trình làm nón
- Giá trị kinh tế, văn hóa, nghệ
thuật
* Kết luận :
Nêu cảm nghĩ chung của mình.
D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
_ Ưu đuểm:................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Tồn tại:....................................................................................................................
..................................................................................................................................

Ngày dạy: 9a1......................
9a2:.......................
Tiết : 6
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
(Gác xi a – Mác két)

A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Một số hiểu biết về tỡnh hỡnh thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 14
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
- Hệ thống luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong văn bản
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu
tranh vỡ hũa bỡnh của nhõn loại
3. Thỏi độ:
- Bồi dưỡng lũng yờu chuộng hoà bỡnh, căm ghét chiến tranh.
B- CHUẨN BỊ :
GV: tìm hiểu một số tin tức thời sự về xung đột xung quanh khu vực và thế giới
HS: đọc văn bản- soạn bài.
C- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
1. Tổ chức : ( 1'):
2. Kiểm tra : ( 5')
Câu hỏi: nét đẹp trong lối sống giản dị ccủa Bác Hồ được thể hiện như thế nào?
3. Bài mới :
Hoạt động của GV- HS TG Nội dung
* Hoạt động 1 : Khởi động – Giới thiệu bài
* Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản
- GV giới thiệu về văn bản :
Nêu hậu quả của hai cuộc chiến tranh thế giới
những thiệt hại về người và của.
Vụ kiện chất độc màu da cam, chủ nghĩa khủng
bố, chiến tranh xâm lược I rắc của Mỹ, sự đối đầu
của các phe phái đối lập ở nhiều nước như Palxtin,
về vấn đề vũ khí hạt nhân ở cộng hòa dân chủ
nhân dân Triều Tiên, ở I ran và rất nhiều nước

khác.
-GV: hướng dẫn HS đọc văn bản- GV đọc mẫu 1
đoạn.
- Nêu sơ lược về tác giả và giới thiệu về hoàn
cảnh ra đời bài viết ?
+ Ga-bri-en Gác xi a Mác két nhà văn Cô-lôm-
bi-a, tác giả của nhiều tiểu thuyết, nổi tiếng là
“Trăm năm cô đơn”.
+ Bài viết trích trong tham luận của ông tại Hội
nghị nguyên thủ 6 nước ra tuyên bố kêu gọi chấm
dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để
đảm bảo an ninh và hòa bình thế giới.
- Theo em bài viết thuộc thể loại gì ? ? Nội dung
chính ?
+ Thể loại văn nghị luận xếp vào cụm văn bản
nhật dụng (vấn đề mang tính cập nhật trong đời
sống xã hội hiện nay)
+ Trình bày những ý kiến của tác giả xung quanh
hiểm hoạ hạt nhân, đồng thời kêu gọi thế giới nỗ
lực hành động để ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ về
1’
20’
I- Đọc ,Tìm hiểu chung :
1- Đọc :
2- Tìm hiểu chú thích
- Tác giả :
- Bài viết :
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
và kêu gọi đấu tranh cho hòa
bình.

GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 15
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
một thảm hoạ huỷ diệt cuộc sống.
GV: Là bài nghị luận với 2 luận điểm cơ bản:
“Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân và nhiệm vụ gìn
giữ hòa bình”. Em hãy xác định bố cục theo hai
luận điểm đó. Cụ thể triển khai bằng hệ thống
luận cứ như thế nào ?

HS: Đọc từng phần. Suy nghĩ và xác định câu
mang luận cứ ?
- Nhận xét bố cục bài viết, hệ thống luận điểm,
luận cứ ?
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả
năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác
trong hệ mặt trời.
+ Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả
năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người. Những
ví dụ so sánh trong các lĩnh vực xã hội, y tế, tiếp tế
thực phẩm, giáo dục ... với những chi phí khổng lồ
cho chạy đua vũ trang đã cho thấy tính chất phi lí
của việc đó.
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí
trí của loài người mà còn ngược lại với lí trí của tự
nhiên, phản lại sự tiến hóa.
+ Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn
chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một
thế giới hòa bình.
- GV tổng hợp khái quát :
+ Hai luận điểm đưa ra có mối quan hệ mật thiết

vạch ra nguy cơ để lời kêu gọi có tính thuyết phục
mạnh mẽ hơn.
+ Cách sắp xếp các luận điểm, luận cứ chặt chẽ,
khoa học
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
- Đọc đoạn văn 1. Nhắc lạinội dung chính. ở luận
cứ 1 tác giả đã đưa ra những chứng cứ nào để
làm sáng tỏ ?
+ Hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã được bố trí
khắp hành tinh.
+ Mỗi người/4 tấn thuốc nổ.
+ Sức công phá làm tan biến 12 lần sự sống trên
trái đất, tiêu diệt tất cả hành tinh trong hệ mặt
trời. ...
- Nhận xét cách vào đề và cách lập luận trong
đoạn này ?
+ Vấn đề khơi gợi ấn tượng “chúng ta đang ở
đâu ...”, con số thống kê cụ thể, dẫn điển tích trong
15’
3- Bố cục
4 phần
+ Nguy cơ chiến tranh đe doạ
loài người.
+ Cuộc chạy đua khi chiến
tranh hạt nhân làm mất đi khả
năng làm cho cuộc sống con
người tốt đẹp hơn.
+ Chiến tranh hạt nhân không
chỉ đi ngược lại lý trí con người
mà còn đi ngược lại với lý trí tự

nhiên.
+ Lời kêu gọi đấu tranh cho
một thế giới hòa bình.
II- Tìm hiểu văn bản :
1- Nguy cơ chiến tranh hạt
nhân

- Cách vào đề trực tiếp, chứng
cứ cụ thể rõ ràng, trí tưởng
tượng khoa học mạnh mẽ vừa
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 16
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
thần thoại Hy lạp (Đa-mô-clét)
- GV sơ kết khái quát :
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà trình
độ khoa học kỹ thuật đang phát triển với tốc độ
đáng kinh ngạc : những thành tựu KHKT của hôm
nay, rất có thể chỉ ngày mai đã thành lạc hậu. đã
từng có ý kiến cho rằng : trong khi của cải từng
theo cấp số cộng thì dân số lại tăng theo cấp số
nhân, con người sẽ ngày càng đói khổ. Tuy nhiên,
nhờ sự phát triển như vũ bão của KHKT, của cải
xã hội ngày càng dồi dào hơn, số nghèo ngày càng
giảm đi. Đó là mặt tích cực của phát triển KHKT.
Nhà văn Mác két đã gióng lên hồi chuông cảnh
tỉnh nhân loại trước nguy cơ chiến tranh hạt nhân
thảm khốc có khả năng huỷ diệt mọi sự sống – mỉa
mai thay lại là hệ quả của sự phát triển KHKT như
vũ bão kia.
* Hoạt động 3:Củng cố- Dặn dò

1- Củng cố : - Qua tìm hiểu sách báo, các phương
tiện thông tin đại chúng em nhận thấy nguy cơ về
chiến tranh hạt nhân như thế nào ?
2- Dặn dò : - Xác định tiếp các dẫn chứng làm rõ
cho các luận cứ 2, 3, 4. Lập bảng so sánh nhằm thể
hiện sự bất hợp lý trong xu hướng phát triển của
khoa học.
4’
nêu số lượng vũ khí, vừa nêu
nguy cơ, vừa nêu hậu quả của
vũ khí hạt nhân gây ấn tượng
mạnh về tính chất hệ trọng của
vấn đề đặt ra.
D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
_ Ưu đuểm:................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Tồn tại:....................................................................................................................
..................................................................................................................................

Ngày dạy: 9a1......................
9a2:.......................

Tiết : 7
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
( tiếp)
Gác xi a – Mác két
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Một số hiểu biết về tỡnh hỡnh thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản
- Hệ thống luận điểm, luận cứ và cách lập luận trong văn bản

2. Kỹ năng:
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 17
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
- Đọc – hiểu văn bản nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu
tranh vỡ hũa bỡnh của nhõn loại
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng lũng yờu chuộng hoà bỡnh, căm ghét chiến tranh.
B- CHUẨN BỊ :
GV: SGK –SGV – một số tài liệu tham khảo.
HS: trả lời tiếp những câu hỏi còn lại
C- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
1- ổn định tổ chức : (1')
2- Kiểm tra : (5')
Câu hỏi: Nêu luận điểm của văn bản “ đấu tranh cho một thế giới hoà bình” tác giả chỉ ra
nguy cơ đe doạ loài người là gì?
3- Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS NỘI DUNG
* Hoạt động 1 : Khởi động – Giới thiệu bài
* Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản
Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng
để con người sống tốt đẹp hơn (15 phút)
- HS đọc văn bản phần 1 và 2. Sau khi vạch rõ
nguy cơ ở phần 1, tác giả đến lập luận mới ở
phần 2 đó là gì ?
- Tác giả đã làm rõ luận cứ này bằng cách
nào, những dẫn chứng nào? em hãy tìm
những chứng cứ tiêu biểu để chứng minh?
+ Luận cứ so sánh trong cách lĩnh vực xã
hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục :
GV: đưa ra bảng số liệu so sánh:

10 chiếc tàu mang vũ khí hạt nhân cảu Mĩ ->
cho 14 năm phòng bệnh.
Kinh phí sản xuất 149 tên lửa MX – 575 người
thiếu chất dinh dưỡng. 27 tên lửa MX đủ trả
tiền nông cụ cho các nước nghèo.
GD: 2 tầu ngầm mang vũ khí hạt nhân -> đủ
tiền xoá mù cho toàn thế giới.
GV: nhìn vào các dẫn chứng em có nhận xét gì
về cuộc chạy đua vũ trang này?
+ Tác giả đưa ra hàng loạt so sánh thể hiện
sự bất hợp lý trong xu hướng phát triển của
KHKT : tỉ lệ phục vụ cho việc nâng cao đời
sống quá thấp trong khi tỉ lệ phục vụ cho chiến
tranh lại quá cao.
+ Những con số thống kê đầy sức nặng,
vượt lên trên cả sự thống kê, nó còn có giá trị
tố cáo bởi điều nghịch lý là trong các chương
trình phục vụ chiến tranh đều đã hoặc chắc
chắn trở thành hiện thực thì các chương trình
II. Tìm hiểu văn bản :( tiếp)
2- Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi
khả năng để con người sống tốt đẹp
hơn:
- Những luận cứ so sánh trong các lĩnh
vực: +xã hội
+ Y tế
+ Tiếp tế thực phẩm
+ Giáo dục
- Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho
chiến tranh hạt nhân đã và đang cướp đi

của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện
cuộc sống con người, nhất là ở các nước
nghèo.
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 18
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
cứu trợ trẻ em nghèo hay xóa nạn mù chữ chỉ
là sự tính toán giả thiết không biết đến bao giờ
mới thành hiện thực
GV:em có nhận xét gì về nghệ thuật của tác
giả thể hiện trong đoạn văn này? tác dụng của
biện pháp nghệ thuật đó?
- Câu hỏi nâng cao : Có người cho rằng chỉ là
việc đưa ra các ví dụ so sánh nhưng Mác két
đã đưa ở đây những “con số biết nói” tại sao
vậy ? Giải thích ?
+ Sự bất hợp lý trong xu hướng phát triển
khoa học hiện đại.
+ Tố cáo KHKT đang đi ngược lại giá trị
nhân văn mà con người hằng xây dựng (khi
chương trình phục vụ chiến tranh thì đáp ứng
được, còn phục vụ đời sống con người lại
không thực hiện được ...)
Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại
lí trí con người mà còn phản lại sự tiến hóa
( 10 phút)
- Đọc phần 3. Vẫn bằng phép suy luận lô gíc
và những con số thống kê nóng bỏng tác giả
đẩy >< lên đỉnh điểm đó là :
- GV giải thích :
+ Lý trí con người -> là quy luật phát triển

con người.
+ Lí trí tự nhiên -> là quy luật của tự nhiên,
lô gíc tất yếu của tự nhiên.
- Tại sao nói chiến tranh hạt nhân là đi ngược
lí trí con người và lí trí tự nhiên ?Nhà văn đã
làm rõ luận cứ này như thế nào?
+ 380 triệu năm con bướm
mới bay được.
+ 180 triệu năm nữa bông chỉ bấm nút tất
hồng mới nở. tất cả trở về số
+ 4 kỷ địa chất con người không
mới hát hay và mới chết vì yêu
- Con số thống kê có tính chất như thế nào ?
(đối lập) Nó đã nói lên điều gì ?
+ Sự sống và con người trên trái đất ngày
nay là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài.
chiến tranh hạt nhân xóa bỏ toàn bộ quá trình
tiến hóa đó.
+ Ta thấy toàn bộ tính chất phi lý cũng như
sự nguy hiểm của chiến tranh hạt nhân mà các
=> nghệ thuật lập luận đơn giản có tính
thuyết phục cao.
3- Chiến tranh hạt nhân chẳng những
đi ngược lại lí trí con người mà còn
phản lại sự tiến hóa tự nhiên:
- Vì chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu
diệt nhân loại mà còn tiêu huỷ mọi sự sống
trên trái đất.
- Chiến tranh hạt nhân nổ ra đẩy lùi sự tiến
hoá

- Các con số hấp dẫn về sự phát triển của
tự nhiên làm cho ta nhận thức sâu hơn về
tính chất phản tự nhiên, phản tiến hóa của
chiến tranh hạt nhân.
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 19
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
nước giàu đang theo đuổi. Bằng cách ấy rất có
thể con người đang phủ nhận, thậm chí xóa bỏ
toàn bộ quá trình tiến hóa của tự nhiên và xã
hội từ hàng trăm triệu năm qua. Đó không chỉ
là sự phê phán mà còn là sự kết tội.
Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt
nhân cho một thế giới hòa bình ( 9 phút)
- HS đọc đoạn 4. Đây là luận cứ kết bài và
cũng là chủ đích của thông điệp mà tác giả
muốn gửi tới người đọc. Nội dung bức thông
điệp ?Đọc câu văn .
+ “Chúng ta đến đây .... là vô ích”
GV: Nhiệm vụ của nhân loại trước nguy cơ đó
là gì?
- Kết thúc bài viết Mác két có đề nghị gì ?
Qua lời đề nghị đó tác giả muốn lên án điều
gì?
* Hoạt động 3 : Tổng kết
GV: Hướng dẫn HS thực hiện phần tổng kết
và luyện tập.
GV: cho HS đọc mục ghi nhớ (SGK- 21)
* Hoạt động 4:Củng cố- Dặn dò
1- Củng cố :(3') Đọc văn bản em nhận thức
được điều gì sâu sắc về thảm hoạ của chiến

tranh hạt nhân
- Nghệ thuật thể hiện trong văn bản là gì?
2- Dặn dò : ( 2') - Bài học rút ra và phương
hướng hành động của bản thân
- Chuẩn bị bài: các phương châm hội thoại
4- Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến
tranh hạt nhân cho một thế giới hòa
bình :
- Chiến tranh hạt nhân là có thực, ngăn
chặn nguy cơ đó đồng thời đấu tranh cho
một thế giới hòa bình sẽ là nhiệm vụ quan
trọng nhất của nhân loại trong thế kỷ XXI.
- Lời đề nghị lập nhà băng lưu giữ trí nhớ.
-> Nhấn mạnh nhân loại cần giữ gìn ký ức
của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực
hiếu chiến.
III- Tổng kết
Ghi nhớ ( SGK)
D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
_ Ưu đuểm:................................................................................................................
...................................................................................................................................
- Tồn tại:....................................................................................................................
..................................................................................................................................

Ngày dạy: 9a1......................
9a2:.......................
Tiết : 8
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:

- Nội dung phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 20
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
2. Kỹ năng:
- Biết vận dụng hiệu quả phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách
thức
- Nhận biết và phân tích đựơc cách sử dụng phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và
phương châm cách thức vào một tỡnh huống giao tiếp cụ thể
3. Thái độ :
- Có thái độ giữ gỡn sự trong sỏng của Tiếng Việt và biết vận dụng cỏc phương châm hội
thoại trong hoạt động giao tiếp
B- CHUẨN BỊ :
GV:- SGK- SGV – bảng phụ
HS:- Tìm hiểu các ví dụ sử dụng trong bài.
C- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
1- ổn định tổ chức ( 1phút)
2- Kiểm tra :(15 phút)
Đề bài :
Câu 1 : Nêu hệ thống luận cứ của văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” ?
Đáp án
Câu 1 : Hệ thống luận cứ :
+ Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người.
+ Cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân làm mất đi khả năng làm cho cuộc sống con
người tốt đẹp hơn.
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lý trí con người mà còn đi ngược lại
với lý trí tự nhiên.
+ Lời kêu gọi đấu tranh cho một thế giới hòa bình
3- Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS NỘI DUNG
* HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động- Giới thiệu

bài(1’)
* HOẠT ĐỘNG 2 : Phân tích mẫu hình thành
kháI niệm.
Tìm hiểu phương châm quan hệ (5 phút)
GV: cho HS đọc thành ngữ ( SGK- 21).
HS: giải thích câu thành ngữ đó?
HS: giải nghĩa
- Thành ngữ “Ông nói gà bà nói vịt” chỉ tình
huống hội thoại xảy ra như thế nào ? Lấy một
ví dụ thực tế giải thích ?
GV: Điều gì sẽ sẩy ra nếu xuất hiện những tình
huống như vậy?
+ Cuộc hội thoại mà người tham gia nói
không đúng vào một chủ đề giao tiếp, mỗi
người nói một đằng.
+ Kết quả : Không hiểu nhau
GV: phải làm gì để giao tiếp đúng?
HS: đọc ghi nhớ.
I- Phương châm quan hệ
1- Ví dụ :
2. Nhận xét:
“Ông nói gà bà nói vịt” -> mỗi người nói
một đề tài khác nhau
2- Ghi nhớ :
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 21
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
- GV nêu tình huống :
+ Khách : nóng quá
+ Chủ nhà : Mất điện rồi
Đặt trong tình huống giao tiếp cụ thể có đáp

ứng yêu cầu phương châm quan hệ không ?
+ “Nóng quá” -> là để yêu cầu “làm
ơn bật quạt lên”
+ “Mất điện rồi” -> trả lời không bật quạt
được
- Nếu trong cuộc hội thoại muốn chuyển đề tài
giao tiếp cần dùng cách diễn đạt nào để không
vi phạm phương châm quan hệ ?
+ Dùng các cụm từ : “Nhân tiện đây xin
hỏi” hoặc “xin lỗi” ...
Tìm hiểu phương châm cách thức (5 phút)
GV: cho HS đọc 2 câu thành ngữ ( sgk- 21)
- Thành ngữ : “Dây cà ra dây muống”
“Lúng búng như ngậm hạt thị”
chỉ cách nói như thế nào ? Có ảnh hưởng tới
giao tiếp không ?
HS: giải thích
GV định hướng
+ Cách nói dài dòng, rườm rà.
+ Cách nói ấp úng không thành lời.
- Hậu quả của cách nói đó như thế nào?
HS liên hệ trong thực tế.
- Câu nói : “Tôi đồng ý với những nhận
định về truyện ngắn của ông ấy” có thể hiểu
theo mấy cách ?
GV gợi dẫn 2 cách hiểu khác nhau
+ Cách 1 : Tôi đồng ý với những nhận định
của ông ấy về truyện ngắn nào đó. (“ông ấy”
bổ nghĩa cho “nhận định”)
+ Cách 2 : Tôi đồng ý với những nhận định

(của ai đó) về truyện ngắn của ông ấy. (“ông
ấy” bổ nghĩa cho “truyện ngắn”)
+ Tuỳ theo nội dung thông báo để nói theo
cách 1 hoặc 2.
- Thế nào gọi là phương châm cách thức ?
HS đọc ghi nhớ ( SGK -22)
- Lấy một ví dụ về hoạt động học tập của các
em đã vi phạm phương châm cách thức?
Tìm hiểu phương châm lịch sự (5 phút)
HS đọc truyện “Người ăn xin”? Vì sao cả hai
đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia
Khi giao tiếp cần nói đúng đề tài giao tiếp
- Chú ý : Một số trường hợp xét bề mặt câu
chữ là lạc đề nhưng trong văn cảnh cụ thể
vẫn đáp ứng.
II- Phương châm cách thức :
1- Ví dụ 1:
“Dây cà ra dây muống”
“Lúng búng như ngậm hạt thị”
=> Làm người nghe khó tiếp nhận hoặc
tiếp nhận không đúng -> Không đạt hiệu
quả.
ví dụ 2:
=> trong giao tiếp không nên nói những
câu mà người nghe hiểu theo nhiều cách
2- Ghi nhớ :
Cần nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ
hồ.
3- Phương châm lịch sự
1- Ví dụ :

Truyện “Người ăn xin”
- Cả hai đều cảm nhận được sự chân thành
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 22
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
một cái gì đó ?
+ Cả hai đều không có tiền bạc và của cải.
+ Đều cảm nhận được tình cảm của người
khác dành cho mình
(Sự cảm thông : Cậu bé thể hiện sự tôn
trọng, thương cảm. Ông lão thấu hiểu và trân
trọng tình cảm của bé)
- Từ câu chuyện em cần chú ý điều gì khi giao
tiếp ? Bài học rút ra trong cuộc sống ? Vậy
phương châm lịch sự là như thế nào ?
HS: đọc ghi nhớ ( SGK – 23)
- Từ xưa ông cha ta dù không biết đó là
phương châm hội thoại nhưng đã có những
câu khuyên nhủ con người đừng vi phạm, lời
khuyên đó ở đâu ? Em lấy ví dụ ?
+ Lời chào cao hơn mâm cỗ
+ Lời nói chẳng mất tiền mua ...
+ Kim vàng ai nỡ uốn câu ....
* HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn luyện tập (10
phút)
-Hoạt động nhóm :
•GV giao vấn đề nhiệm vụ:
+ Đọc câu tục ngữ ( SGK- 23) phần bài tập.
Cho biết câu tục ngữ đó khuyên chúng ta điều
gì? tìm một số câu có nội dung tương tự?
•Hoạt động nhóm: ( 5’)

- Các nhóm làm bài tập.
•Đại diện nhóm trình bày-> nhóm khác nhận
xét bổ xung
•GV nhận xét thống nhất đáp án ( GV treo
bảng phụ)
- HS đọc yêu cầu bài tập 2 ( 23)
HS trả lời -> GV nhận xét bổ xung

-HS đọc yêu cầu bài tập 3(23)
HS làm bài tập - trả lời
HS khác nhận xét bổ xung
GV bổ xung.
-GV yêu cầu HS đọc bài tập. Giải thích vì sao
người nói phải dùng cách nói như: đừng nói
và tôn trọng lẫn nhau.
2- Ghi nhớ :
Cần tế nhị, khiêm tốn và tôn trọng người
khác.
III- Luyện tập :
1. Bài tập 1 ( 23)
- Giải thích: khẳng định vai trò của ngôn
ngữ , trong đời sống, khuyên chúng ta suy
nghĩ lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp.
- Câu ca dao:
+ chim khôn…
Người khôn…
2. Bài 2 ( 23)
Cách nói giảm nói tránh liên quan đến
phương châm lịch sự:
- Ví dụ: chị cũng có duyên ( thực ra là chị

xấu)
3. Bài 3 ( 23)
Điền các từ thích hợp vào chỗ trống:
a, Nói mát
b, Nói hớt
c, Nói móc.
d, nói leo
e, Nói ra đầu ra đũa
4. Bài 4( 23)
- Giải thích: cách nói đó báo hiệu cho
người đối thoại biết ngưòi đó đã không
tuân thủ phương châm lịch sự
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 23
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
leo, đừng nói ngắt lời như thế.
* Hoạt động 4:Củng cố- Dặn dò
1- Củng cố : (2 phút)
Ghi nhớ 3 phương châm hội thoại : Quan hệ,
cách thức, lịch sự
2- Dặn dò : (2 phút)
- Tìm các thành ngữ liên quan và giải thích
nghĩa của các thành ngữ đó.
- Cần xem xét sự liên quan giữa các phương
châm hội thoại để phân biệt dễ dàng trong bài
tập.
- Đọc và làm bài tập Sử dụng yếu tố miêu tả
trong văn bản thuyết minh
D. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy:
_ Ưu đuểm:................................................................................................................
...................................................................................................................................

- Tồn tại:....................................................................................................................
..................................................................................................................................

Ngày dạy: 9a1......................
9a2:.......................
Tiết : 9
SỬ DỤNG
YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu:
B- CHUẨN BỊ :
GV: SGK – tài liệu tham khảo – Bảng phụ
HS: đọc trước bài
C- TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :
1. Tổ chức : ( 1')
2. Kiểm tra : (5 phút)
Câu hỏi: nêu một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh? Tác dụng?
Đáp án: phần ghi nhớ tiết 4
3- Bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS NỘI DUNG
* HOẠT ĐỘNG 1 : Khởi động- Giới thiệu
bài
* HOẠT ĐỘNG 2 : Phân tích mẫu hình thành
kháI niệm.
Tìm yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
I- Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 24
TRƯỜNG THCS THỐNG NHẤT - GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 - NĂM HỌC: 2010 - 2011
25phút)
GV: cho HS đọc văn bản ( sgk- 24)
- Hãy trình bày ý hiểu của em về nhan đề của

văn bản?
GV giải thích đây là nhan đề của văn bản
thuyết minh chứ không phải văn bản miêu tả
vì: ( Cây chuối trong đời sống con người Việt
Nam chứ không phải miêu tả cây chuối hay
rừng chuối cụ thể. Nên miêu tả giúp hình dung
chi tiết về loại cây, lá, thân, quả có giá trị
thuyết minh)
- Chỉ ra các câu thuyết minh về đặc điểm tiêu
biểu của cây chuối ?
HS tìm các câu thuyết minh đặc điểm của
cây chuối.
- Tìm những câu văn có yếu tố miêu tả cây
chuối?
HS: tìm những câu có yếu tố miêu tả trong
đoạn văn?
HS tìm
GV nhận xét- treo bảng phụ những câu văn
miêu tả.
Các yếu tố miêu tả nhằm mục đích gì ? Nêu
tác dụng cụ thể ở từng đoạn ?em cho biết thêm
công dụng của thân cây chuối, lá chuối?
GV: vậy yếu tố miêu tả có vai trò như thế nào
trong việc thuyết minh?
HS trả lời -> rút ra ghi nhớ.
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn luyện tập (10
phút)
Hoạt động nhóm :
•GV giao vấn đề nhiệm vụ:
Nhóm 1 : bài tập 1 (26)

Nhóm 2 : bài tập 2 (26)
Nhóm 3 : bài tập 3 (26)
Nhóm 4 : bài tập 3 (26)
•Hoạt động nhóm ( 5’)
- các nhóm hoàn thành bài tập
•Đại diện nhóm trả lời- nhóm khác nhận xét
•GV bổ xung thống nhất ý kiến.
- Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết
thuyết minh ?
+ Cây không cao lắm khoảng hai mét ...
cho lợn ăn
+ Ở ngọn có nhiều tàu lá dài .... rất êm và
bản thuyết minh
* Văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt
Nam”
- Vai trò của cây chuối đối với đời sống vật
chất và tinh thần của người việt Nam
Miêu tả chi tiết về loại cây, lá, thân, cành,
quả.
- Các câu thuyết minh đặc điểm của cây
chuối.
+ Đoạn 1: “ Đi khắp…núi rừng”
+ Đoạn 2: “ cây chuối… hoa quả”
+ Đoạn 3: giới thiệu quả chuối, cây chuối
và công dụng.
- Câu văn miêu tả cây chuối: thân mềm, tán
xanh mướt…
+ chuối chín cho vị ngọt
+ cách ăn chuối.
=> Miêu tả để nêu đặc điểm của cây chuối

* Ghi nhớ : (SGK 25)
II- Luyện tập
1- Bài tập 1 (26)
- Thân cây chuối
- Lá chuối
- Bắp chuối, nõn chuối và quả chuối
GIÁO VIÊN : TRẦN ĐĂNG TÁ Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×