Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành qua ban nguội tại Viện cơ khí trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.24 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------TRẦN QUANG VŨ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
QUA BAN NGUỘI TẠI VIỆN CƠ KHÍ – TRƯỜNG ĐẠI HỌC
BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------TRẦN QUANG VŨ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
QUA BAN NGUỘI TẠI VIỆN CƠ KHÍ – TRƯỜNG ĐẠI HỌC
BÁCH KHOA HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT
CHUYÊN SÂU: QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS TRẦN KHÁNH ĐỨC


HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN

Với sự biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Trần Khánh Đức đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn, bằng cả sự nhiệt tình và trách nhiệm.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám Hiệu, Viện sau Đại Học, các
thầy cô giảng viên, cán bộ Viện Sư Phạm Kỹ Thuật trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội, các thầy cô tham gia giảng dạy và hướng dẫn lớp cao học Sư Phạm Kỹ Thuật
2012B đã quan tâm giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng tác giả gửi lời cảm ơn tới tất cả các người thân, bạn bè đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội,ngày19. tháng 5 năm 2014
Tác giả

Trần Quang Vũ

1


Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan, những gì mà tơi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác
giả khác đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng luận
văn thạc sĩ nào và chưa công bố trên bất kì một phương tiện thơng tin nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về những gì tơi đã cam đoan ở trên đây.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

2

năm 2014


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ĐHBKHN

Đại học Bách khoa Hà Nội

HDTH

Hướng dẫn thực hành

THPT

Trung học phổ thông

VBCC

Văn bằng chứng chỉ

NLNN


Năng lực nghề nghiệp

CSVC

Cơ sở vật chất

GV

Giảng viên

3


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… 7
1.Lý do chọn đề tài…………………………………………………………

7

2.Mục đích của đề tài………………………………………………………

8

3.Đối tượng và khách thể nghiên cứu…………………………………….. 8
4.Giả thuyết khoa học…………………………………………................... 8
5.Các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài…………………………................. 9
6.Giới hạn và phạm vi nghiên cứu……………………………................... 9
7.Cấu trúc luận văn……………………………………………................... 9

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
1.1.Tổng quan nghiên cứu về quản lí hoạt động hướng dẫn thực hành... 10
1.1.1. Ngoài nước……………………………………………………

12

1.1.2. Trong nước…………………………………………………....

12

1.2. Cơ sở lí luận về dạy học thực hành kỹ thuật…………….................... 12
1.2.1. Khái niệm về dạy học………………………………………....
1.2.2. Dạy học thực hành và quá trình dạy học thực hành kỹ thuật…
1.2.3. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dạy học
thực hành kỹ thuật………………………………………………….
1.3. Cơ sở lí luận quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành kỹ thuật…...

12
14
14

15
1.3.1. Quản lý và chức năng của quản lý……………….............................. 15
1.3.1.1. Những khái niệm về quản lý……………………................... 15
1.3.1.2. Những chức năng cơ bản của quản lý………………………

17


1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành kỹ thuật………

19

1.3.2.1. Lập kế hoạch và quản lý mục tiêu, chương trình dạy
thực hành kỹ thuật…………………………………………………… 19
1.3.2.2. Quản lý mục tiêu chương trình dạy thực hành kỹ thuật…….. 19
1.3.2.3. Quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành của giảng viên…… 21

4


1.3.2.4. Quản lý hoạt động học thực hành của sinh viên…………….

22

1.3.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học thực hành kỹ thuật…….

23

1.3.2.6. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học thực hành kỹ thuật..

23

Kết luận chương 1………………………………………………………….

24

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN

THỰC HÀNH QUA BAN NGUỘI Ở VIỆN CƠ KHÍ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
2.1. Vài nét về Viện cơ khí – trường Đại học Bách Khoa Hà Nội……….

25

2.2 Thực trạng hoạt động dạy học thực hành qua ban Nguội tại
Viện cơ khí trường Đại học Bách Khoa Hà Nội………………………….
2.2.1 Đặc điểm chương trình thực hành qua ban nguội…...................

27
2

2.2.2. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học thực hành
qua ban Nguội………………………………………………………..
2.2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học thực hành
qua ban Nguội………………………………………………………..
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành
qua ban Nguội tại Viện cơ khí Đại học Bách Khoa Hà Nội……………...
2.3.1. Lập kế hoạch và quản lý mục tiêu, chương trình dạy
thực hành kỹ thuật…………………………………………………...
2.3.2 Thực trạng quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành của
giảng viên…………………………………………………………….
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học thực hành của sinh viên…..

28
29
29
29
30

40

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học thực hành……................... 41
2.3.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy học
thực hành qua ban Nguội………………………………………….... 42
Kết luận chương 2………………………………………………………… 44
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN
THỰC HÀNH QUA BAN NGUỘI Ở VIỆN CƠ KHÍ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp……………………………………

45

3.1.1. Báo đảm tính đồng bộ…………………………………………

45

3.1.2. Bảo đảm tính khoa học………………………………………..

45

3.1.3. Bảo đảm tính thực tiễn……………………………...................

45

5


3.2. Những biện pháp quản lý hướng dẫn thực hành qua ban Nguội tại

Viện cơ khí trường Đại học Bách Khoa Hà Nội………………………….
3.2.1. Biện pháp 1: Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch dạy học
thực hành qua ban Nguội cho các khóa đào tạo……………………..
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới chỉ đạo và tổ chức hoạt động dạy học
thực hành qua ban Nguội…………………………………………….
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý hoạt động dạy học ở Phòng thực hành
qua ban Nguội………………………………………………………..
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn
luyện tay nghề thực hành qua ban Nguội của sinh viên……………..
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý cơ sở vật chất cho dạy học thực hành
ở Phòng thực hành qua ban Nguội…………………………………...
3.3. Kiểm nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp……..
Kết luận chương 3………………………………………………………….

46
46
47
53
68
70
73
76

Kết luận và khuyến nghị………………………………………................... 77
1.Kết luận……………………………………………………………. 77
2.Khuyến nghị………………………………………………………..

78

Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………...


79

Phụ lục……………………………………………………………………… 81

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành Cơ khí của Đại học Bách Khoa Hà Nội được ra đời, xây dựng và phát
triển đồng thời với sự ra đời, xây dựng và phát triển của nhà trường, với mơ hình tổ
chức và hoạt động đã từng bước được thay đổi phù hợp với từng giai đoạn, ban đầu
là Khoa Cơ Điện, Liên khoa Cơ Khí – Luyện Kim, Khoa Chế tạo máy…Khoa Cơ
Khí.
Nhìn lại chặng đường lịch sử hơn 50 năm xây dựng và phát triển của ngành,
với những thành quả rất đáng tự hào của các thế hệ.Hướng tới nhiệm vụ kế tục sự
nghiệp để phát triển ngành Cơ khí trong giai đoạn mới, trên đà hội nhập đổi mới và
phát triển ngày 25/5/2009 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết
định số 3903/QĐ-BGDĐT thành lập Viện Cơ khí trên cơ sở Khoa Cơ khí và Trung
tâm thực hành cơng nghệ Cơ khí là một tổ chức đào tạo, khoa học và công nghệ của
ĐHBKHN.
Đứng trước những yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực, vấn đề
đào tạo hướng dẫn thực hành sinh viên chính quy đáp ứng nhu cầu của xã hội đang
trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách của Viện Cơ khí.
Nhằm góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là:
“Sớm đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 ”.

Mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp trong chiến lược phát triển giáo dục
2001 – 2010 đã chỉ rõ: “đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với
nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác
phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, gắn việc làm trong các
khu công nghiệp, khu chế xuất”, “Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định sự phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo sự

7


chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục, trong đó ưu tiên nâng cao chất lượng đào
tạo nhân lực”
Trước yêu cầu trên, nhiều năm qua nhà trường đã có một số giải pháp trong
công tác quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành nói chung và quản lý dạy học thực
hành nói riêng. Tuy nhiên cơng tác này cịn nhiều bất cập và hạn chế, chưa có cơ sơ
lý luận vững chắc và chưa mang tính hệ thống. Điều đó đặt ra cho Viện cơ khí và
Trung tâm thực hành Cơng nghệ Cơ khí phải xem xét một cách tổng thể việc tổ
chức, quản lý hướng dẫn thực hành, đặc biệt là thực hành qua ban Nguội cho sinh
viên hệ chính quy với định hướng bảo đảm yêu cầu về chất lượng đào tạo và sự kết
hợp chắt chẽ giữa học lý thuyết chuyên môn và thực hành nghề của hệ đào tạo này.
Chính vì lý do đó tơi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động
hướng dẫn thực hành qua ban Nguội tại Viện Cơ khí – Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội ”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xây dựng cơ sở khoa học&thực tiễn và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động hướng dẫn thực hành qua Ban nguội, qua đó góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo hệ đại học chính quy tại Viện Cơ khí – trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành qua Ban nguội hệ đại

học chính quy tại Viện Cơ khí trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
3.2.Khách thể nghiên cứu
Hoạt động hướng dẫn thực hành qua Ban nguội hệ Đại học chính quy tại
Viện Cơ khí trường Đại học Bách khoa Hà Nội do Trung tâm thực hành cơng nghệ
Cơ khí thực hiện.
4.Giả thuyết khoa học
Hiện nay, thực trạng quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành qua Ban nguội
hệ đại học chính quy tại Viện Cơ khí trường Đại học Bách khoa Hà Nội còn nhiều
bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành có

8


cơ sở khoa học& thực tiễn, phù hợp, khả thi và áp dụng thực hiện đồng bộ.. thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng hướng dẫn thực hành qua Ban nguội.
5. Các nhiệm vụ nghiên cứu của Đề tài
5.1.Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về dạy học thực hành kỹ thuật và quản
lý hướng dẫn thực hành kỹ thuật trong quá trình đào tạo các chuyên ngành Cơ khí.
5.2.Nghiên cứu thực trạng hướng dẫn thực hành và quản lý hướng dẫn thực
hành do trung Tâm thực hành công nghệ Cơ khí – Viện Cơ khí thực hiện.
5.3.Đề xuất một số biện pháp quản lý hướng dẫn thực hành nhằm nâng cao
chất lượng hướng dẫn thực hành qua Ban nguội hệ đại học chính quy trường Đại
học Bách khoa Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1.Tập chung nghiên cứu về công tác quản lý hướng dẫn thực hành qua Ban
nguội ở Viện Cơ khí trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
6.2.Phạm vi nghiên cứu: Trung tâm thực hành cơng nghệ Cơ khí Viện Cơ khí
trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị luận văn có 3 chương chính

Chương 1: Cơ sơ lí luận quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành qua ban
Nguội ở Viện cơ khí – trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành qua
ban Nguội tại Viện cơ khí - trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

9


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH
1.1.Tổng quan nghiên cứu về tổ chức hoạt động thực hành nghề
1.1.1.Ngồi nước
Tùy thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển kinh tế xã hội, khoa học công
nghệ và văn minh của mỗi quốc gia mà việc hình thành các hệ thống giáo dục – đào
tạo, hệ thống dịch vụ việc làm và hệ thống sử dụng quản lý lao động xã hội ở mỗi
nước khác nhau.
1.1.1.1.Hoa kỳ
Đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng và tiến hành ngay từ cấp THPT
và các trường dạy nghề cấp trung học, các cơ sở đào tạo nghề sau THPT. Học sinh
tốt nghiệp được cấp bằng chứng nhận và chứng chỉ cơng nhân lành nghề và có
quyền được đi học tiếp theo. Thời gian đào tạo lao động dao động từ 2 đến 7 năm
tùy thuộc vào từng nghề đào tạo. Các loại trường tư thuộc vào các công ty tư nhân
mà công ty của họ khá lớn. Các nhà trường trong công ty, đào tạo công nhân ngay
trong công ty mình và có thể đào tạo cho cơng ty khác theo hợp đồng.
1.1.1.2. Cộng hòa liên bang Đức
CHLB Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề và hệ TCCN. Giáo
dục chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ thống giáo dục quốc
dân với các loại hình trường đa dạng. Họ đã phân thành hai loại trình độ: ở trình độ

1 được xếp vào bậc trung học tương đương vơi THPT từ lớp 9 đến lớp 12, ở trình
độ 2 được xếp cao hơn bậc sau THPT. Ngồi trường phổ thơng mang tính khơng
chun nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên Đại học cịn có các trường
phổ thơng khơng chun nghiệp, trường hỗn hợp…Học sinh các loại trường này có
thể vào học ở các trường Đại học chuyên ngành. Sau khi tốt nghiệp chủ yếu học
sinh ra làm việc sơ cấp. Do các loại hình trường rất đa dạng nên khơng có mơ hình
tổ chức quản lý đồng nhất giữa các trường nhất là các bang khác nhau, có trường

10


nghề cơng lập, có trường nghề tư thục, có trường thuộc công ty tư nhân chuẩn bị
phần nhân lực cho cơng ty mình…
1.1.1.3. Liên Xơ (trước đây)
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là Liên Xô trước đây cũng sớm quan tâm
đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các nhà giáo dục học,
tâm lý học như X.I Arkh angenxki, X Ia Batuxep, A.E Klimov, N.V Cudmina
v.v…dưới góc độ giáo dục nghề nghiệp, tâm lý lao động, tâm lý học kỹ sư, tâm lý
học xã hội. Tuy nhiên, theo nhận xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong
lĩnh vực dạy học và giáo dục nghề vào những năm 70 của thế kỷ XX còn mang tính
từng mặt, một chiều nên chưa giải quyết được một cách triệt để vấn đề chuẩn bị cho
thế hệ trẻ bước vào cuộc sống và lao động. Quá trình hình thành nghề lúc đó được
chia làm 4 giai đoạn tách rời nhau, đó là:
- Giai đoạn nảy sinh dự định nghề và bước vào học các trường nghề.
- Giai đoạn học sinh lĩnh hội có tính chất tái tạo tri thức, kỹ năng nghề
nghiệp.
- Giai đoạn thích ứng nghề.
- Giai đoạn hiện thực hóa từng phần hoạt động nghề.
Quan niệm trên theo T.V Cuđrisep đã tạo ra những khó khăn rất lớn trong
quá trình học và dạy nghề. Quá trình đào tạo nghề trở nên áp đặt và khơng thấy

được mối quan hệ giữa các giai đoạn hình thành nghề.
Cũng theo T.V Cuđrisep, để khắc phục những khó khăn, hành chế trên cần
thiết phải có nhận thức lại, theo tác giả sự hình thành nghề của thế hệ trẻ trong điều
kiện của giáo dục và dạy học là một quá trình lâu dài, liên tục và thống nhất. Quá
trình hình thành nghề trải qua 4 giai đoạn nhưng chúng có sự gắn bó mật thiết với
nhau. Quan điểm này của tác giả đã tạo nên nhận thức mới về sự hình thành nghề, là
cơ sở khoa học để xây dựng mơ hình đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo
nghề.

11


1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo nghề
cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, lúc đó có Tổng cục
dạy nghề. Một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tâm lý
lao động (ví dụ như Đặng Danh Ánh, Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Văn Hộ, Trần
Khánh Đức, Nguyễn Đức Trí…) đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác
nhau về sự hình thành nghề và cơng tác dạy nghề. Đặc biệt, một số nhà nghiên cứu
khác như Đặng quốc Bảo, Trần Kiểm, Trần Khánh Đức … đã đi sâu nghiên cứu về
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.

Tuy nhiên, sau đó những nghiên cứu về đào

tạo nghề, quản lý q trình đào tạo nghề bị lắng xuống, ít được chú trọng. Chỉ đến
những năm gần đây vấn đề đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm nghiên cứu trở lại
thông qua những đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục. Những
nghiên cứu này đã ít nhiều khái quát hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận và đề
xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả quản lý quá trình đào tạo
nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng.

1.2. Cơ sở lí luận về dạy học thực hành kỹ thuật
1.2.1. Khái niệm về dạy học
Với quan niệm thơng thường dạy thế nào thì học thế ấy nên khái niệm dạy sẽ
kéo theo khái niệm học. Cũng có quan niệm có việc học mới cần đến việc dạy nên
nhu cầu và cách học sẽ quyết định quá trình dạy.
Theo GS Vũ Văn Tảo có 3 cách tiếp cận cơ bản của khái niệm học (mà
khơng bó hẹp học ở trường, lớp):[18]
a) Cách tiếp cận thứ nhất coi học là quá trình làm biến đổi hành vi từ kinh
nghiệm hay từ sự tiếp xúc với môi trường sống (không chỉ môi trường nhà trường)
của chủ thể.
b) Cách tiếp cận thứ 2 coi học là q trình tích hợp, đồng hoá, điều ứng, nhập
nội những dự liệu mới làm biến đổi nhận thức nội tại hiện có của chủ thể.
c) Cách tiếp cận thứ 3 coi học là tự tạo khả năng xác định vấn đề cần giải
quyết, thu nhận, xử lí thơng tin và ứng dụng chúng.

12


Tương ứng có 2 tiếp cận của việc dạy:
a) Cách tiếp cận thứ nhất coi dạy là quá trình truyền đạt nội dung dạy học
một chiều từ thầy đến trò và có thể coi đây là cách tiếp cận truyền thống;
b) Cách tiếp cận thứ 2 đó là cách tiếp cận hợp tác hai chiều và dạy ở đây là
quá trình hỗ trợ việc học, tạo điều kiện cho người học chủ động tìm kiếm và xử lí
thơng tin, người dạy đóng vai trị trọng tài cố vấn.
Trong lý luận dạy học, dạy học được xem như một quá trình với sự tương
tác qua lại của nhiều thành tố. Các thành tố cơ bản của quá trình dạy - học cho ở sơ
đồ 1.1
Sơ đồ 1.1. Các thành tố cơ bản của q trình dạy học [12]
Mơc tiªu


Mơi trường sư phm

DY HC

Nội dung
dạy-học

Phương pháp
dạy-học

Hình thức tổ chức
dạy-học

Phương Tiện
dạy-học

Kiểm tra - đánh giá
kết quả dạy-học

Người học

Người dạy

Dy v hc l hai mặt của một q trình ln tác động qua lại, bổ sung
cho nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt động cộng tác
nhằm tạo cho người học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hồn thiện nhân
cách. Sự thống nhất giữa dạy và học là quy luật của quá trình dạy học ( Iu
K.Babanxki)[12]

13



1.2.2. Dạy học thực hành và quá trình dạy học thực hành kỹ thuật
Xuất phát từ quan điểm học không chỉ để biết mà học để làm, nguyên lý giáo
dục cơ bản đã được Đảng và Nhà nước xác định: “giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất và nghiên cứu khoa học”, “lý luận gắn liền với thực tế”, “học đi đôi với hành”.
Một trong những mục tiêu cơ bản của dạy học thực hành là hình thành và
phát triển kỹ năng, kỹ xảo cho một nghề nhất định, sự hình thành và phát triển kỹ
năng, kỹ xảo này phải thơng qua q trình thực hành rèn luyện trên cơ sở những
kiến thức kỹ thuật mà lý thuyết mang lại hoặc trên cơ sở của những kỹ năng, kỹ xảo
đã có.
Trong q trình dạy học thực hành kỹ thuật, thực hành là những hoạt động
của học sinh sinh viên nhằm vận dụng những hiểu biết kỹ thuật và rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo cần thiết để thực hiện có kết quả các công việc cụ thể trong lao động
nghề nghiệp .
Hoạt động thực hành có 2 dạng cụ thể trong mối quan hệ tương hỗ:
- Hoạt động thực hành vật chất. Ví dụ: chế tạo, lắp đặt, sửa chữa máy móc
thiết bị …
- Hoạt động thực hành trí tuệ. Ví dụ: tính tốn thiết kế; mơ phỏng, chuẩn
đốn kỹ thuật…
Cả hai hoạt động này đều do giảng viên đứng ra tổ chức, chỉ đạo, điều khiển.
Vì vậy, dạy học thực hành là một quá trình sư phạm do giáo viên tổ chức với mục
đính dạy học sinh, sinh viên vận dụng kiến thức và hình thành kỹ năng kỹ xảo trong
lao động.
1.2.3. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dạy học thực hành kỹ thuật
Đặc điểm:
- Tính ứng dụng thực tế: Đó là bản chất vốn có của kỹ thuật, vì đối tượng
nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của kỹ thuật là hoạt động thực tiễn của con người.
- Tính tích hợp: Sản phẩm được tạo ra trong quá trình thực hành kỹ thuật bao
hàm nhiều chuyên ngành kỹ thuật khác nhau nhưng lại liên quan thống nhất với

nhau. Ví dụ: gia cơng trục ép phải kết hợp Tiện, Phay và Nguội…v.v

14


- Tính đa chức năng, đa phương án: Sản phẩm kỹ thuật có thể thực hiện các
chức năng khác nhau.Ví dụ: Trục ép có thể là trục cán … tính đa phương án thể
hiện ở chỗ cùng một chức năng, có thể có nhiều phương án thiết kế thi cơng.
1.3. Cơ sở lý luận quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành kỹ thuật
1.3.1. Quản lý và chức năng của quản lý
1.3.1.1. Những khái niệm về quản lý
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục 1998, thuật ngữ quản lý
được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.[21]
Nghiên cứu về quản lý có rất nhiều quan niệm khác nhau. Các quan niệm
này phản ánh những mặt, những chức năng cơ bản của quản lý, song về cơ bản các
quan niệm đều khẳng định đến chủ thể, đối tượng quản lý, nội dung phương thức và
mục đích của q trình quản lý. Từ điển tiếng Việt: “Quản lý là trông coi và giữ gìn
theo những u cầu nhất định”. Trong khía cạnh khác “Quản lý là tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” (Từ điển tiếng Việt, NXB Đà
Nẵng, tr.772).
Theo C.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. (C.Mác –
Ăngghen: Toàn tập, tập 25, phần II, tr.30). C.Mác đã coi việc xuất hiện quản lý như
là kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập
với nhau thành một quá trình xã hội được phối hợp lại. C.Mác đã viết: “Bất cứ lao
động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu
phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân…Một nhạc sỹ độc tấu
thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”.[11]
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, có định hướng được tiến hành bởi một
chủ thể quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác
định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý chủ thể tiến hành những

sách; hoạch định kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, điều hòa, phối hợp, kiểm tra
đánh giá và huy động, sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực cơ bản như tài lực,
vật lực, nhân lực…để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh
và thời gian nhất định.

15


Quanh khái niệm quản lý cịn có rất nhiều định nghĩa khác nhau.
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa học
về lao động đã nghiên cứu sâu các thao tác các quá trình lao động nhằm khai thác
tối đa thời gian lao động, sử dụng công cụ, phương tiện lao động có hiệu quả nhất
với năng suất và chất lượng lao động cao nhất. Ông đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý
là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ
đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Theo ơng có bốn ngun tắc
quản lý khoa học(The Principles of Scientific Management):[11]
1. Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác định
phương pháp tốt nhất để hoàn thành ;
2. Tuyển chọn người và huấn luyện họ hoàn thành nhiệm vụ bằng phương pháp
khoa học;
3. Người quản lý phải hợp tác đầy đủ , toàn diện với người bị quản lý để đảm
bảo chắc chắn rằng họ làm theo phương pháp đúng đắn;
4. Có sự phân cơng trách nhiệm rõ ràng giữa người quản lý và người bị quản lý.
H.Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.[11]
Hery Fayol (1841-1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt động
quản lý và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản: “kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy,

phối hợp và kiểm tra” và sau này được phối hợp thành 4 chức năng cơ bản của quản
lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Nghiên cứu của ông đã khẳng định rằng,
khi con người lao động hợp tác thì điều quan trọng là họ cần phải xác định rõ cơng
việc mà họ phải hồn thành. Theo nghiên cứu của mình, ơng đã đưa ra 14 ngun
tắc trong quản lý là: Phân công lao động, quyền hạn, kỷ luật, thống nhất chỉ huy,
thống nhất chỉ đạo, quyền lợi cá nhân phải phục tùng quyền lợi chung, tiền lương
xứng đáng, tập trung hóa, sợi dây quyền hạn, trật tự, bình đẳng, ổn định đội ngũ,

16


sáng kiến và tinh thần đồng đội…Những cống hiến của ông về lý luận quản lý đã
mang tính phổ biến cao và nhiều luận điểm đến nay vẫn còn giá trị khoa học và thực
tiễn.[11]
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khái quát lại: “Quản lý là hoạt
động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và
phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.[11]
1.3.1.2. Những chức năng cơ bản của quản lý
Sơ đồ 1.2 Các chức năng của quản lý [11]
Môi trường bên ngoài

Mục tiêu của tổ chức

Dự báo/ Lập kế
hoạch

Tổ chức

Nhà QL

công việc – nhân sự
Chỉ đạo/lãnh
đạo

Kiểm tra/Đánh
giá

Các nguồn lực của tổ
chức
Theo sơ đồ trên, quá trình quản lý diễn ra các hoạt động cụ thể của chủ thẻ
quản lý với sự tham gia tích cực của các thành viên trong tổ chức như dự báo, lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, lãnh đạo, giám sát, kiểm tra đánh giá, trong đó

17


các hoạt động đan xen lẫn nhau, tác động, bổ xung lẫn nhau để hồn thiện cả q
trình quản lý.
Dự báo và lập kế hoạch là một chức năng cơ bản của quản lý, trong đó phải
xác định những vấn đề như nhận dạng và phân tích tình hình, bối cảnh; dự báo các
khả năng; lựa chọn và xác định mục tiêu, mục đích và hoạch định con đường, cách
thức biện pháp để đạt được mục tiêu, mục đích của quá trình. Trong mỗi kế hoạch
thường bao gồm các nội dung như xác định hình thành mục tiêu, xác định và đảm
bảo về các điều kiện, nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu và cuối cùng là
quyết định xem hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đặt ra.
Tổ chức là quá trình tạo lập các thành phần, cấu trúc, các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Thành tựu của một tổ
chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý và sử dụng các nguồn lực
của tổ chức. Q trình tổ chức sẽ lơi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận,

phịng ban, cùng các công việc của chúng để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.
Lãnh đạo/Chỉ đạo bao hàm việc định hướng và lôi cuốn mọi thành viên của
tổ chức thông qua việc liên kết, liên hệ với người khác và khuyến khích, động viên
họ hồn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Tuy
nhiên, hiểu lãnh đạo không chỉ sau khi lập kế hoạch có tổ chức thì mới có lãnh đạo,
mà là q trình đan xen. Nó thấm vào và ảnh hưởng quyết định đến các chức năng
kia, điều hòa, điều chỉnh các hoạt động của tổ chức trong quá trình quản lý.
Kiểm tra/Đánh giá là chức năng của quản lý. Thông qua đó, một cá nhân,
một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành
những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết. Đó là quả trình tự điều chỉnh, diễn ra
có tính chu kỳ từ người quản lý đặt ra nhưng chuẩn mực thành đạt của hoạt động,
đối chiếu đo lường kết quả, sự thành đạt so với mục tiêu chuẩn mực đã đặt ra, điều
chỉnh những vấn đề cần thiết và thậm chí phải hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực
cần thiêt.

18


Tuy nhiên, việc xác định các chức năng trong quá trình quản lý khơng thể
rạch rịi, riêng biệt từng chức năng mà là quá trình đan xen, kết hợp để thực hiện
mục tiêu cuối cùng của một quá trình quản lý.
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học thực hành kỹ thuật
1.3.2.1. Lập kế hoach và quản lý mục tiêu, chương trình dạy thực hành
Kế hoạch dạy học thực hành là một bộ phận của kế hoạch đào tạo tồn khóa
là một tổng thể thống nhất bao gồm các hoạt động thực hành liên kết với nhau theo
logic khoa học trong một trình tự theo thời gian nhất định. Vậy việc xây dựng kế
hoạch dạy học thực hành cho các hệ đào tạo và đặc biệt là các loại phương thức đào
tạo khác nhau cần thể hiện sự phân bổ thời gian dành cho hướng dẫn thực hành và
trình tự hướng dẫn thực hành qua Ban. Các phần hoặc modul thực hành phải bố trí
theo trình tự hợp lý trong thời khóa biểu thực hành cho từng khóa đào tạo, lớp SV

Căn cứ và kế hoạch hướng dẫn thực hành đã được phê duyệt và thông báo
cho sinh viên, các tổ chuyên môn dưới sự chỉ đạo của các cấp quản lý nhà trường tổ
chức thực hiện và triển khai theo các lớp SV
1.3.2.2.Quản lý mục tiêu, chương trình dạy thực hành kỹ thuật
* Quản lý mục tiêu,chương trình là hoạt động chuẩn bị, tổ chức và triển khai
chương trình đào tạo được thực hiện liên tục vào mỗi đầu khóa học và chương trình
đào tạo được tiến hành qua những bước sau:
- Đánh giá nhu cầu đào tạo
Giai đoạn này tiến hành khảo sát và đánh giá nhu cầu đào tạo cụ thể, từ đó
xác định rõ các nguyên tắc lấy lượng sinh viên là trung tâm và thực tế học tập tại
trường. Đồng thời cập nhật tri thức và kinh nghiệm từ các tài liệu phát triển nghề
nghiệp trên thế giới.
Kết quả của giai đoạn đánh giá nhu cầu đào tạo sẽ được sử dụng làm cơ sở
để xây dựng nội dung chi tiết của các khóa học, biên soạn tài liệu chương trình đào
tạo sao cho phù hợp với mục tiêu đào tạo.

19


- Xây dựng nội dung chương trình đào tạo
Căn cứ vào yêu cầu về nội dung đào tạo cơ bản đã được xác định, kết hợp
với kết quả của đánh giá nhu cầu đào tạo hiện tại của khóa học, tiến hành xây dựng
nội dung chi tiết cho các chương trình đào tạo. Các chương trình đào tạo được xây
dựng theo các mô đun gắn với chuyên ngành chuyên sâu. Nội dung của từng
chương trình học sẽ được thiết kế bởi các giảng viên thuộc chuyên ngành chuyên
sâu.
Trong khi xây dựng nội dung các chương trình đào tạo, sẽ đồng thời xác
định các hình thức đào tạo phù hợp với các nội dung phù hợp với đối tượng tham
gia. Đồng thời xác định thời lượng phù hợp thực hành với từng nội dung cần truyền
tải.

- Kết quả của giai đoạn này là các đề cương chi tiết của các khóa đào tạo
- Chuẩn bị, biện soạn tài liệu
Trên cơ sở các đề cương chi tiết của từng chương trình đào tạo, tiến hành
công tác biên soạn và chuẩn bị tài liệu. Tài liệu đào tạo được biên soạn không
những phù hợp với nội dung cần dào tạo mà còn phải phù hợp với trình độ sinh viên
và điều kiện của người học để đảm bảo thông tin truyền đạt với hiệu quả cao nhất.
Để đảm bảo hiệu quả đào tạo cao nhất các tài liệu đào tạo cần được chuẩn bị
và thiết kế để hỗ trợ cho các phương pháp giảng dạy hiện đại như: Thảo luận nhóm,
phân tích tình huống, hướng dẫn lý thuyết, thực hành liên tục và phù hợp với các
phương tiện giảng dạy và học tập hiện đại
Giảng viên tham gia thiết kế, biên soạn tài liệu và giảng dạy trong chương
trình đào tạo là những giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy của trường. Các trường
có uy tín và đặc biệt là những chun gia trong lĩnh vực chun mơn, các giảng
viên khơng chỉ có kinh nghiệm giảng dạy chuyên ngành mà còn là những chuyên
gia tác nghiệp giàu kinh nghiệm thực hiện các khóa đào tạo cho sinh viên, có kinh
nghiệm làm việc với nhiều loại dối tượng người học. Ngồi ra chương trình còn huy
động các chuyên gia chuyên ngành là những nhà quản lý, chuyên viên có kinh
nghiệm ở Việt Nam.

20


Bên cạnh chuyên môn và kinh nghiệm sư phạm, các giảng viên của chương
trình cịn nắm vững các phương pháp giảng dạy hiện đại phù hợp với yêu cầu của
các chương trình đào tạo.
Cơng tác đánh giá, báo cáo được thực hiện cuối mỗi mơn học và cho tồn bộ
chương trình học. Các nội dung cơ bản cần đánh giá bao gồm:
+ Tính ứng dụng đối với cơng tác chun mơn
+ Đáp ứng chương trình đạt ra của các chương trình đào tạo
+ Hiệu quả các chuyến đi khảo sát, học tập kinh nghiệm

+ Thái độ và tinh thần tham gia của sinh viên
+ Chất lượng công tác, tổ chức, hậu cần
1.3.2.3. Quản lý hoạt động hướng dẫn thực hành của giảng viên
Quản lý giảng dạy của giảng viên có nghĩa là một mặt nâng cao nhiệt tình,
tinh thần trách nhiệm và phương pháp giảng dạy của giảng viên, mặt khác hướng
đẫn kiểm tra đơng đốc, để giảng viên hồn thành đầy đủ các khâu trong quy định về
nhiệm vụ của người giảng viên. Nội dung quản lý bao gồm:
- Tổ chức cho giảng viên nghiên cứu quán triệt nguyên lý phương châm,
đường lối giáo dục của Đảng và nhà nước, vị trí của cơng tác đào tạo nguồn lao
động có kỹ thuật cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đơn đốc và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch, nội dung giảng dạy
các môn học và phương pháp giảng dạy của giảng viên: Chỉ đạo thực hiện tốt kế
hoạch thời gian, khối lượng và kiến thức; Kiểm tra việc thực hiện các bước lên lớp,
phương pháp giảng dạy và nội dung kiến thức giảng dạy của giảng viên; Thường
xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách mẫu biểu giáo vụ như sổ ghi đầu bài, sổ tay
giảng viên, sổ tay giáo viên chủ nhiệm, các phiếu ghi điểm, các báo cáo…qua đó
đối chiếu với chương trình và tiến độ mơn học để xem xét quá trình giảng dạy của
giảng viên; Dự lớp để theo dõi kiểm tra phát hiện tình hình. Trong qua trình dự giờ
phải phân tích các nội dung u cầu về bài giảng thực hành và đánh giá rút kinh
nghiệm sau mỗi lần dự giờ của giảng viên.

21


- Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên: Thông
qua việc học tập, trao đổi kinh nghiệm thực tế, hội giảng giảng viên; Bồi dưỡng về
nâng cao nghiệp vụ cho giảng viên về phương pháp giảng dạy, nghiên cứu các tài
liệu, gửi đi đào tạo bồi dưỡng…
1.3.2.4. Quản lý hoạt động học thực hành của sinh viên
Yêu cầu của công tác quản lý là làm cho sinh viên hăng hái tích cực trong

lao động, học tập, phấn đấu đạt kết quả cao trong học tập đồng thời có khả năng vận
dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất. Hiện nay một số học sinh sinh viên
cũng như một số gia đình quá thiên về học để có bằng cấp mà bỏ qua mục tiêu học
để biết học để làm, học để chung sống, học làm người phát triển cho nên khơng có
mục tiêu học tập rõ ràng, cho nên xảy ra hiện tượng học tủ, học lệch, học thêm tràn
lan, hiện tượng dạy học theo kiểu áp đặt, chủ yếu là để thi đỗ. Chính vì vậy trong
q trình dạy học đặc biệt là dạy thực hành rèn kỹ năng và năng lực hành nghề công
tác quản lý rất quan trọng.
Nội dung quản lý bao gồm:
- Xây dựng động cơ, thái độ đúng đắn cho học sinh sinh viên, điều này rất
quan trọng vì sinh viên học nghề với đối tượng đầu vào như hiện nay về trình độ
văn hóa đại đa số là yếu nên ngại học lý thuyết, cho lý thuyết là không quan trọng,
cứ rèn tay nghề giỏi là được. Do nhận thức lệch lạc nên chất lượng học tập bị hạn
chế, học sinh giỏi không nhiều. Cho nên trong công tác quản lý phải quán triệt với
đội ngũ giảng viên để trong q trình dạy phải có sự liên hệ chặt chẽ giữa lý luận
với thực tiễn để học sinh sinh viên hiểu được bản chất của vấn đề cần làm.
- Quản lý việc chấp hành chế độ quy định của học sinh sinh viên, trong công
tác quản lý phải quán triệt cho học sinh sinh viên những quy định, quy chế về đào
tạo như quy chế tuyển sinh, quy chế kiểm tra, xét lên lớp, xét công nhận tốt nghiệp,
các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước.
- Quản lý việc tự học của học sinh, đôn đốc giảng viên thực hiện nghiêm túc
chế độ kiểm tra bài thường xuyên, định kỳ và kết thúc môn học.

22


- Hàng tháng và định kỳ phải nắm vững tình hình học tập, kết quả học tập
và rèn luyện của học sinh, sinh viên.
1.3.2.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học thực hành kỹ thuật
Trong hoạt động nghề nghiệp không bao giờ chỉ tồn tại kỹ xảo. Trên cơ sở

những kỹ xảo đã có cịn cần phải hình thành những phương thức, nhưng phương
pháp hoạt động nghề nghiệp mà bản thân chúng khơng khi nào có thể trở thành
hành động tự động hóa được. Và khơng phải tất cả các thành phần của hoạt động
nghề nghiệp đều phải chuẩn xác trong một thời gian đủ dài (trừ một loại sản phẩm).
Trên thực tế, hoạt động sản xuất thiết bị kỹ thuật công nghệ cũng luôn luôn đổi mới,
nguyên vật liệu và điều kiện làm việc cũng rất biến động. Trong tình hình đó, nếu
người cơng nhân chỉ có kỹ xảo thì chưa đủ mà họ cần phải cải tiến, đổi mới phương
pháp lao động của mình, nghĩa là họ cần phải có kỹ năng vận dụng kiến thức và các
kỹ xảo đã có để giải quyêt kịp thời những nhiệm vụ rất đa dạng của sản xuất đang
đề ra cho họ.
Hiện nay các nhà khoa học mới thống nhất khái niệm kỹ xảo, cịn về khái
niện kỹ năng có rất nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên theo quan điểm chung
thì kỹ năng là năng lực(hoặc phương pháp) thực hiện hành động trong những điều
kiện mới mà con người có được trên cơ sở các kiến thức và kỹ xảo đã có. Kỹ năng
bao gồm khơng chỉ q trình nhận thức(tri giác, biểu tượng, tư duy) trạng thái chú ý
mà còn cả kiến thức và các loại kỹ xảo.
1.3.2.6. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hướng dẫn thực hành kỹ thuật
Cơ sở vật chất của nhà trường bao gồm toàn bộ các điều kiện cho một nhà
trường tồn tại để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, giáo dục như: đất đai, phòng học,
xưởng thực hành, phòng làm việc của cán bộ giảng viên, ký túc xá, máy móc thiết
bị dụng cụ, vật tư, vật liệu, nguồn kinh phí…là những nguồn lực đảm bảo thực hiện
đúng, đủ mục tiêu, chương trình đào tạo.
Quản lý tốt cơ sở vật chất chình là chỉ đạo sao cho phát huy cao nhất nguồn
lực để thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo bao gồm:
- Sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có phục vụ đào tạo.

23



×