Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bài giảng kiểm toán căn bản bài 4 đối tượng và phương pháp kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.88 KB, 27 trang )

Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

BÀI 4

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN

Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của mơn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu:
Chương 4, Chương 6, Chương 7 trong cuốn giáo trình “Lý thuyết kiểm toán” – Chủ
biên: GS.TS Nguyễn Quang Quynh và PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa.
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Trong bài 4 “Đối tượng và phương pháp trong kiểm toán” tập trung làm rõ các khái niệm
cơ bản về đối tượng, khách thể kiểm toán và phương pháp kiểm toán. Cụ thể bài học gồm 3
nội dung chính:


Phần thứ nhất, trình bày về đối tượng kiểm tốn, khách thể kiểm toán và diễn giải chi
tiết đối tượng chung của kiểm toán cũng như các đối tượng cụ thể của kiểm tốn.



Phần thứ hai, sẽ trình bày những căn cứ để kiểm toán xây dựng các phân hệ phương
pháp chung cho kiểm tốn. Bên cạnh đó, phần này cịn đề cập đến hệ thống phương
pháp trong kiểm tốn gồm: Phương pháp kiểm toán chứng từ (như Kiểm toán cân đối,
Đối chiếu trực tiếp, Đối chiếu logic) và Phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ (Kiểm


kê, Thực nghiệm, Điều tra).



Phần thứ ba làm rõ các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu kiểm tốn và tìm hiểu các
phương pháp chọn mẫu được ứng dụng cho thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ
bản. Trong đó có trình bày cách thức tiến hành chọn mẫu dựa trên đặc điểm của đối
tượng theo các phương pháp chọn mẫu khác nhau.
Mục tiêu


Phân biệt được đối tượng của kiểm toán và khách thể kiểm tốn.



Phân tích được các đối tượng của kiểm tốn.



Trình bày được khái niệm về các phương pháp kiểm toán.



Áp dụng được các phương pháp kiểm toán vào phần bài tập vận dụng.

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212

59



Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm tốn

Tình huống dẫn nhập
Tình huống thứ nhất: Kiểm tốn tại Tập đồn Viễn thơng Việt Nam (VNPT)
Kiểm tốn Nhà nước đã tiến hành kiểm tốn Tập đồn Viễn thơng Việt Nam (VNPT) từ ngày 4/4
– 6/6/2013. Theo thơng báo của Kiểm tốn Nhà nước, báo cáo tài chính năm 2012 của VNPT,
ngoại trừ phạm vi và giới hạn kiểm toán, sau khi điều chỉnh số liệu theo kết quả kiểm toán là
phản ánh trung thực về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và thu nộp ngân sách
Nhà nước. Năm 2012, VNPT cơ bản thực hiện quản lý tài chính và hạch tốn kế tốn theo luật
pháp, các chính sách, chế độ tài chính – kế tốn của Nhà nước. Kiểm toán Nhà nước cũng đã chỉ
ra những tồn tại và giúp VNPT chấn chỉnh, hoàn thiện cơ chế quản lý trên các lĩnh vực quản lý
tiền; các khoản phải thu, phải trả; thu nhập, chi phí, kết quả sản xuất kinh doanh; tăng cường rà
soát vật tư thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản, tránh tồn đọng vốn nhằm đảm bảo việc công khai
minh bạch của các doanh nghiệp nhà nước về tài chính trong giai đoạn mới.
Tình huống thứ hai: Kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho
Kiểm toán viên Nam đã thực hiện kiểm toán cho Cơng ty TNHH Trang trí Nội thất Mai Lê trong
2 năm liên tiếp và năm nay tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm tốn cho cơng ty này. Khi kiểm
tốn về khoản mục hàng tồn kho, Kiểm toán viên Nam tiến hành một số công việc sau:
 Cộng lại số dư cuối kỳ của các tài khoản hàng tồn kho và đối chiếu với số dư trên sổ chi tiết
hàng tồn kho.
 So sánh số dư hàng tồn kho (kể cả số dư dự phòng) và cơ cấu hàng tồn kho năm nay so với
năm trước, giải thích những biến động bất thường.
 So sánh tỷ trọng hàng tồn kho với tổng tài sản ngắn hạn năm nay so với năm trước, đánh giá
tính hợp lý của những biến động.
 So sánh thời gian quay vòng của hàng tồn kho với năm trước và kế hoạch, xác định nguyên
nhân biến động và nhu cầu lập dự phòng.
 Đối chiếu số liệu giữa báo cáo nhập, xuất, tồn kho với số liệu Sổ Cái và Bảng cân đối phát sinh.
 Đối chiếu chọn mẫu số lượng thực tế từ Bảng tổng hợp kết quả kiểm kê với báo cáo nhập,
xuất, tồn kho và ngược lại.
 Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng có giá trị lớn với các chứng từ mua để đảm bảo

các số dư hàng đang đi đường tại ngày khóa sổ đã được ghi chép chính xác, đúng kỳ.
 Tiến hành chứng kiến kiểm kê của cơng ty.
 Qua q trình tiến hành kiểm tốn, Kiểm tốn viên Nam thấy khoản mục hàng tồn kho của
Cơng ty được ghi chép đầy đủ, đúng đắn, việc kiểm kê được tiến hành rất tốt và Kiểm toán
viên Nam khơng phát hiện sai sót nào về hàng tồn kho.
Tình huống thứ nhất:
1. Đối tượng của cuộc kiểm toán này là gì?
2. Khách thể kiểm tốn là đơn vị nào?
Tình huống thứ hai:
1. Kiểm toán viên Nam đã sử dụng phương pháp kiểm toán nào được áp dụng
trong cuộc kiểm tốn?
2. Điều kiện để áp dụng các phương pháp đó như thế nào?
60

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

4.1.

Đối tượng của kiểm toán

4.1.1.

Khái quát chung về đối tượng và khách thể kiểm toán

Đối tượng của kiểm toán là tất cả các vấn đề cần được kiểm toán trước hết và chủ yếu
là thực trạng hoạt động tài chính trong các đơn vị.
Đối tượng của kiểm toán trước hết là các tài liệu kế tốn vì đây là đối tượng quan tâm

trực tiếp của cả các nhà quản lý và những người quan tâm khác. Các tài liệu kế toán
thường bao gồm bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh doanh, các sổ sách, chứng từ
kế toán... Nhưng với mọi người quan tâm, các con số và tài liệu kế tốn khơng cịn ý
nghĩa nếu như khơng gắn liền với thực trạng tài chính của đơn vị kiểm tốn. Có điều
này là do tính phức tạp của quan hệ tài chính và giới hạn về trình độ, phương tiện xử
lý thơng tin nên kế tốn khơng thể thu thập được tất cả các thơng tin tài chính. Chính
vì vậy, kiểm tốn khơng chỉ giới hạn đối tượng ở tài liệu kế tốn mà cịn bao gồm cả
thực trạng của hoạt động tài chính dù đã được phản ánh trong tài liệu kế toán hay
chưa được phản ánh trong tài liệu kế toán. Hơn nữa để phù hợp với sự phát triển của
kế toán và nhu cầu của quản lý, kiểm tốn cịn quan tâm tới các lĩnh vực khác của
quản lý như hiệu quả sử dụng nguồn lực, hiệu năng của các chương trình, mục
tiêu, dự án cụ thể...
Như trong phần bài 1 đã giới thiệu các quan điểm
về kiểm tốn trong đó nhấn mạnh kiểm tốn bao
gồm 5 yếu tố cơ bản là chức năng, đối tượng, khách
thể kiểm tốn, chủ thể kiểm tốn, cơ sở tiến hành.
Trong đó cần phải phân biệt đối tượng kiểm toán
với khách thể kiểm tốn, theo đó khách thể kiểm
tốn có thể hiểu như sau:
Khách thể kiểm toán là các đơn vị cụ thể mà đối tượng kiểm toán của kiểm toán
được thực hiện trong đơn vị đó.
Có 2 loại khách thể kiểm toán gồm:
 Khách thể kiểm toán bắt buộc là những đơn vị, tổ chức, cơ quan được các văn bản
pháp quy của Nhà nước quy định phải được kiểm toán hằng năm bởi chủ thể
kiểm toán.
 Khách thể tự nguyện: Các đơn vị khơng bắt buộc phải kiểm tốn mà do bản thân
đơn vị có nhu cầu và tự nguyện mời kiểm toán.
Trong mối quan hệ với chủ thể kiểm tốn có thể phân chia các khách thể kiểm tốn
như sau:
 Khách thể của kiểm toán Nhà nước: Thường là các đơn vị, cá nhân, có sử dụng

ngân sách Nhà nước như: Các dự án, cơng trình do Ngân sách Nhà nước đầu tư,
các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị nghiệp cơng cộng, các cơ quan kinh tế, các
đồn thể xã hội, các cá nhân có nguồn từ Ngân sách Nhà nước...
 Khách thể của kiểm toán độc lập: Bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngồi, các cơng ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã và các
chương trình dự án có nguồn kinh phí từ bên ngồi ngân sách Nhà nước...

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212

61


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

 Khách thể của kiểm toán nội bộ: Bao gồm các bộ phận cấu thành trong đơn vị, các
nghiệp vụ, các chương trình, dự án cụ thể trong đơn vị, các cá nhân trong đơn vị.
Tóm lại, khách thể của kiểm tốn có thể là đơn vị kế tốn như các xí nghiệp, các đơn
vị sự nghiệp hay cá nhân hoặc là một cơng trình, dự án cụ thể hoặc một bộ phận của
một đơn vị nào đó...
Khi một khách thể kiểm tốn có quan hệ với một
chủ thể kiểm tốn nhằm thực hiện một nhiệm vụ
xác định được gọi là một cuộc kiểm toán. Trong
một cuộc kiểm toán thường bao gồm 5 yếu tố xác
định sau:
 Đối tượng kiểm toán cụ thể.
 Chủ thể kiểm toán xác định.
 Khách thể kiểm toán tương ứng.
 Thời hạn kiểm toán cụ thể.
 Cơ sở tiến hành kiểm toán.
4.1.2.


Các yếu tố cấu thành đối tượng kiểm tốn

4.1.2.1.

Thực trạng hoạt động tài chính – đối tượng chung của kiểm tốn

 Khái niệm
Hoạt động tài chính là dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ kinh tế trong đầu
tư, trong kinh doanh, trong phân phối và thanh tốn nhằm đạt tới lợi ích kinh tế
xác định.
Ở đây, các mối quan hệ tài chính là nội dung bên trong của hoạt động tài chính và tiền
chỉ là hình thức biểu hiện, là phương tiện để giải quyết các mối quan hệ kinh tế đó.
 Nguyên tắc thực hiện
Để thực hiện tốt vấn đề này theo mục tiêu đã xác định, hoạt động tài chính phải
tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau:
o Hoạt động tài chính phải có kế hoạch, mục tiêu, phương hướng cụ thể.
Trong quan hệ kinh tế có liên quan tới nhiều khách thể khác nhau và từng giai
đoạn cụ thể của hoạt động này đều có những hiệu quả khác nhau về kinh tế – xã
hội, do đó, trong hoạt động tài chính phải có định hướng cho từng thời kỳ cụ thể,
ở từng công việc cụ thể, đồng thời cần xác định và lựa chọn phương án tốt nhất.
o Hoạt động tài chính phải đảm bảo đạt một lợi ích và tiết kiệm.
Lợi ích là mục tiêu của hoạt động tài chính do đó trong các quan hệ kinh tế
phải là các kết quả cụ thể đem lại như lợi nhuận trong kinh doanh hay kết quả
thực hiện mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, việc tiết kiệm cần thực hiện để thu được
lợi ích nhiều hơn.
o Hoạt động tài chính phải đảm bảo tuân thủ pháp luật và thể lệ tài chính.
Giải quyết các mối quan hệ kinh tế có liên quan đến nhiều khách thể đã được
xác định trong pháp luật và được cụ thể hóa trong các chế độ tài chính cụ thể.
Để giải quyết tốt mối quan hệ này nhất thiết hoạt động tài chính phải tuân thủ

các chuẩn mực đã được xác định trong hệ thống pháp lý tại từng thời điểm cụ thể.
62

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

 Đặc điểm của hoạt động tài chính
Thực trạng của hoạt động tài chính được phản ánh ở 2 phần rõ rệt:
o

Một phần được phản ánh trong tài liệu kế toán như: chứng từ gốc, sổ cái, sổ
quỹ, sổ chi tiết, bảng tổng hợp...

o

Một phần khác chưa được phản ánh trong tài liệu kế tốn.

Do đó trong hệ thống phương pháp kiểm tốn hình thành 2 phân hệ phương pháp
kiểm tốn để thích ứng với đối tượng của mình. Đó là phương pháp kiểm toán
chứng từ (kiểm toán cân đối, đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic) nhằm kiểm toán
phần thực trạng đã được phản ánh trên tài liệu kế tốn. Cịn phần chưa được thể
hiện trên các tài liệu kế toán thì kiểm tốn phải tạo lập các bằng chứng kiểm tốn
bằng phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm và điều tra).
4.1.2.2.

Tài liệu kế toán – đối tượng cụ thể của kiểm toán

 Khái niệm

o

Tài liệu kế toán là hệ thống các chứng từ,
sổ sách, các bảng biểu và báo cáo tài chính
kế tốn.

o

Theo Luật kế tốn: Tài liệu kế toán là chứng
từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế
tốn quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo
kiểm tra kế toán và các tài liệu khác có liên
quan đến kế tốn.

 Tài liệu kế tốn trước hết là bảng khai tài chính được nhiều người quan tâm nên là
đối tượng trực tiếp và thường xun của mọi cuộc kiểm tốn. Vì:
o

Tài liệu kế tốn (đặc biệt là các bảng khai tài chính) khơng chỉ là cơ sở để tổng
kết các chỉ tiêu ở phạm vi rộng, cũng không chỉ để kiểm tra, lưu trữ tài liệu và
bảo vệ tài sản mà là cơ sở cho mọi người quan tâm ra các quyết định về quản
lý, về đầu tư, về thanh toán, về phân phối…

o

Mặt khác, trong cơ chế thị trường số lượng người quan tâm đến tài liệu kế toán
cũng tăng lên song quan trọng là đòi hỏi của họ với chất lượng tài liệu kế tốn
cũng cao hơn...

o


Ngồi ra cũng phải kể đến tính phức tạp của q trình xử lý thơng tin kế toán
cũng như kết cấu của các bảng khai tài chính làm cho những người quan tâm
và các kế tốn viên cũng gặp những khó khăn trong việc phản ánh các quan hệ
phức tạp, đặc biệt là những quan hệ mới phát sinh.

o

Thêm vào đó phải kể đến sự cách biệt về chuẩn mực kế toán và các điều kiện
thực hiện nó giữa các nước, giữa các thời kỳ... dẫn đến sự nhận thức khác nhau
và tổ chức khác nhau, nhất là sự thay đổi của chế độ kế toán…

Tất cả những thực tế đó địi hỏi kiểm tốn phải được thực hiện trước tiên đối với
tài liệu kế toán để tạo niềm tin cho người quan tâm và thường xuyên hướng dẫn
nghiệp vụ, củng cố nền nếp và cải tiến tổ chức... để nâng cao chất lượng kế toán.

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212

63


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

 Khi kiểm tốn các tài liệu kế tốn thì kiểm tốn viên cần hướng vào việc kiểm tra
các đối tượng cụ thể:
o Tính hiện thực của các con số (thơng tin đã
được lượng hóa).
 Tính hiện hữu: các nghiệp vụ được ghi
chép trên sổ sách thực sự xảy ra trên
thực tế.

 Tính trọn vẹn, đầy đủ: các nghiệp vụ đã
xảy ra cần được ghi chép đầy đủ.
o Tính hợp pháp của các biểu mẫu, của trình tự
lập và luân chuyển các tài liệu kế tốn.
o Tính hợp lý của các đối tượng kế toán phù hợp với nội dung của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
o Tính pháp lý trong việc thực hiện các luật pháp, chuẩn mực và chế độ kế tốn
tài chính.
4.1.2.3.

Thực trạng tài sản và các nghiệp vụ tài chính – đối tượng cụ thể của kiểm tốn

 Trong một đơn vị kinh doanh hay sự nghiệp, tài sản dược biểu hiện dưới nhiều
hình thái vật chất khác nhau với yêu cầu về quy cách, phẩm chất, bảo quản, bảo
dưỡng... khác nhau, lại được lưu trữ trên nhiều kho, bãi khác nhau với những
người quản lý khác nhau.
Mối liên hệ giữa những người quản lý với nhau cũng như giữa người quản lý với
người sở hữu tài sản được thực hiện theo những xu hướng và phương thức khác
nhau song có xu hướng ngày càng tăng dần sự cách biệt giữa người sở hữu với
người bảo quản và sử dụng tài sản.
Mặt khác, khi sản xuất phát triển, quy mô tài sản cũng tăng lên, quy mô kinh doanh
mở rộng, các mối liên kết kinh tế ngày càng đa dạng, phức tạp... dẫn đến khả năng
cách biệt giữa tài sản với sự phản ánh của nó trong thơng tin kế tốn...
Thực tế đó đã thúc đẩy sự ra đời của kiểm tốn cùng tính tất yếu phải đặt thực
trạng của tài sản vào đối tượng kiểm toán.
 Tài sản trong kinh doanh có dạng vật chất và nguồn hình thành đa dạng, chúng
ln vận động và được thể hiện bởi các nghiệp vụ cụ thể. Dựa trên quá trình vận
động này, đặc tính riêng của từng loại tài sản, mối quan hệ kinh tế của mỗi loại và
sự đa dạng của các nghiệp vụ nên kiểm toán được chia thành các phần hành kiểm
toán cụ thể phù hợp với đối tượng của mình. Các phần hành kiểm tốn bao gồm:

o Kiểm toán các nghiệp vụ về tiền mặt hoặc quỹ.
Đặc điểm của phần hành này là tiền mặt có biên độ giao động lớn và khả năng
rủi ro lớn nên cần phải tiến hành kiểm toán các nghiệp vụ tiền mặt thường
xun và tồn diện.
o Kiểm tốn các nghiệp vụ về giao dịch và thanh tốn.
Có rất nhiều loại nghiệp vụ về giao dịch nên khi tiến hành kiểm tốn thì tùy
thuộc vào từng loại nghiệp vụ đó mà đưa ra phương pháp thích hợp.

64

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

Kiểm toán các nghiệp vụ vật tư.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì vật tư được luân chuyển
kiên tục thông qua hoạt động nhập, xuất và tồn của vật tư. Khi thực hiện
kiểm tốn các nghiệp vụ này thì cần xem việc bảo quản và sử dụng vật tư như
thế nào.
o Kiểm tốn các nghiệp vụ của q trình kinh doanh.
Quá trình kinh doanh thường qua 3 giai đoạn chủ yếu: cung cấp, sản xuất và
tiêu thụ. Trong quá trình kiểm tốn thì tùy thuộc vào từng giai đoạn mà tiến
hành các thủ tục kiểm toán cụ thể.
o Kiểm tốn các nghiệp vụ tạo vốn và hồn trả vốn.
Các nghiệp vụ ảnh hưởng tới số dư thường phát sinh khơng nhiều lắm và
khơng thường xun trong q trình kinh doanh của đơn vị nhưng thông
thường số tiền của các nghiệp vụ phát sinh lại rất lớn và trọng yếu. Do đó kiểm
tốn các nghiệp vụ này cần tập trung vào việc kế tốn có hạch tốn đầy đủ khơng,
có thực hiện đúng đắn trong việc thực hiện huy động và sử dụng vốn không...

Tùy theo đặc điểm của mỗi đơn vị về quy mô, về phương hướng hoạt động, về
tổ chức kinh doanh và về tổ chức quản lý... và tùy thuộc vào u cầu kiểm tốn
cụ thể, có thể lược bỏ, tách riêng hay sáp nhập các loại nghiệp vụ cơ bản trên
để có được những phần hành kiểm toán phù hợp với đơn vị cụ thể và mục tiêu
kiểm toán.
o

4.1.2.4.

Hiệu quả và hiệu năng – đối tượng cụ thể của kiểm toán

Tài liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài
chính là những đối tượng gắn liền với sự phát sinh
và phát triển của kiểm toán. Song theo quan điểm
hiện đại, đối tượng kiểm toán còn bao gồm cả hiệu
năng và hiệu quả. Việc mở rộng đối tượng kiểm
toán như vậy cũng xuất phát từ những đòi hỏi thực
tế của quản lý trong điều kiện quy mô kinh doanh
và hoạt động sự nghiệp ngày càng mở rộng, trong khi nguồn lực ngày càng bị giới
hạn. Đặc biệt trong cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, để thực hiện tiết kiệm và
giành lợi thế trong cạnh tranh thì vấn đề hiệu quả, hiệu năng cần được đặt ra cho từng
nghiệp vụ cụ thể.
Đặc điểm:
 Đây là đối tượng mới phát sinh của kiểm toán và nó bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ
thập kỷ 80 của thế kỷ XX trở lại đây.
 Hiệu quả và hiệu năng là một bộ phận của kiểm toán nghiệp vụ và gắn liền với một
nghiệp vụ hay một dự án, một chương trình cụ thể.
 Trước khi tiến hành cuộc kiểm tốn hiệu năng, hiệu quả thì cần phải đặt ra các
chuẩn mực cụ thể và rõ ràng. Các chuẩn mực cụ thể ở đây có thể là mục tiêu, quy
trình, nội quy, các thơng số kỹ thuật hoặc các chỉ tiêu kinh tế...

 Thường thì việc đặt ra các chuẩn mực cho kiểm tốn hiệu năng là khó hơn cho các
chuẩn mực kiểm toán hiệu quả.
TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212

65


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

 Đối với việc đặt ra các chuẩn mực cho tính hiệu năng thì chúng ln bao gồm các
mục tiêu và mục đích cụ thể của tổ chức, cịn các chuẩn mực cho tính hiệu quả thì
thường được xác định bởi mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra.
Tóm lại, thơng qua nghiên cứu cụ thể về đối tượng kiểm toán có thể thấy đối tượng
chung của kiểm tốn là thực trạng hoạt động tài chính và hiệu quả thực hiện các nội
dung, chương trình, dự án. Có thể phân chia đối tượng kiểm tốn đó thành các đối
tượng cụ thể khác nhau như thơng tin kế tốn, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính
cùng hiệu quả, hiệu năng của các nghiệp vụ, các chương trình, các dự án.
4.2.

Hệ thống phương pháp của kiểm toán

4.2.1.

Khái quát về hệ thống phương pháp kiểm tốn

4.2.1.1.

Cơ sở hình thành của các phương pháp kiểm tốn

Hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động tài chính nói riêng chứa đựng nhiều

mối quan hệ kinh tế xã hội khác nhau và diễn ra ở phạm vi khác nhau. Thực trạng tài
chính rất phức tạp, không được biểu lộ rõ ràng, trực diện và đầy đủ, chính vì vậy, việc
xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng này rõ ràng không đơn giản và dễ dàng để
thực hiện. Thực tế khách quan này đã và đang địi hỏi kiểm tốn phải hình thành một
hệ thống phương pháp hồn chỉnh và khoa học.
Cũng như mọi nghành khoa học khác, kiểm tốn có hệ thống phương pháp riêng để thực
hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến của mình phù hợp với đối tượng kiểm toán.
 Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận là phép biện chứng duy
vật đem lại khả năng nhìn nhận các hoạt động
phức tạp thơng qua tính quy luật biện chứng và
xem xét các sự việc trong mối quan hệ biện chứng.
Phép duy vật biện chứng là đi từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng. Nếu xem xét mọi
sự vật, hiện tượng chỉ trong sự vật, hiện tượng
đó thì khơng phải là phép biện chứng, nhưng nếu đặt trong toàn bộ các sự vật, hiện
tượng thì đó là phép biện chứng.
Ví dụ: Khi xem xét các phiếu thu hoặc phiếu chi nếu chỉ xem xét đơn lẻ các phiếu
thu đó thì khơng phải là phép biện chứng vì chúng khơng nói được gì cả nhưng
nếu xem các phiếu thu đó với các chứng từ khác, các sổ sách có liên quan thì đó là
phép biện chứng.
Khi sử dụng phương pháp đối ứng tài khoản là xem xét tới phép biện chứng.
Cơ sở phương pháp luận của kiểm toán là phép duy vật biện chứng chỉ ra tính
logíc của q trình nhận thức và các mối quan hệ quy luật vận động của mỗi sự
vật, hiện tượng và thông qua các cặp phạm trù cụ thể như: cái chung – cái riêng,
cái đơn nhất – cái phổ biến, ngẫu nhiên – tất nhiên, nội dung – hình thức, lượng –
chất, nguyên nhân – kết quả.
Trong quan hệ với phương pháp kiểm toán, cần quán triệt các mối quan hệ và quy
luật khách quan sau:


66

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán
o

o

o

o

Mọi sự vật và hiện tượng cũng như giữa các mặt của sự vật hiện tượng đó có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên khi xác minh, phán định về một mặt hay sự
vật hiện tượng nào đó phải xem xét nó trong mối quan hệ biện chứng với các
mặt, các sự vật hiện tượng khác.
Mọi sự vật và hiện tượng đều vận động: vận động là tuyệt đối, đứng im là
tương đối nên khi nghiên cứu và phán xét sự vật, hiện tượng tại thời điểm kiểm
tốn phải có phương pháp nghiên cứu trạng thái động của nó.
Nội tại mỗi sự vật, hiện tượng đều có tính thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập: thống nhất là tương đối, mâu thuẫn là tuyệt đối và đấu tranh giữa các
mặt đối lập phá vỡ sự thống nhất tạm thời và tạo ra một thống nhất mới → là
cơ sở cho phương pháp kiểm tra cân đối về lượng giữa tài sản với nguồn hình
thành, giữa doanh số với thu nhập và chi phí, giữa phát sinh nợ và phát sinh có,
đồng thời xem xét mặt chất của các mối quan hệ.
Mỗi sự vật và hiện tượng đều có bản chất riêng và được biểu hiện dưới những
hình thức cụ thể khi nghiên cứu và kết luận về bản chất sự việc, hiện tượng
phải xem xét trên những những hình thức thể hiện khác nhau và tính phổ biến

của chúng.

 Cơ sở phương pháp kỹ thuật
Kiểm toán phải sử dụng các phương pháp tốn học như: tính tốn, ước lượng, dự
báo, chọn mẫu... Bên cạnh đó vì đối tượng của kiểm tốn có quan hệ chặt chẽ với
đối tượng của các mơn kế tốn, phân tích kinh doanh nên kỹ thuật kiểm toán phải
dựa vào các phương pháp của kế tốn, phân tích kinh doanh...
4.2.1.2.

Hệ thống phương pháp kiểm tốn

Trong quan hệ với đối tượng kiểm toán, thực trạng hoạt động tài chính được phản ánh
thành 2 phần rõ rệt: một phần được phản ánh trong tài liệu kế toán và phần khác chưa
được phản ánh trong tài liệu kế tốn. Do đó, trong hệ thống phương pháp kiểm tốn
hình thành 2 phân hệ rõ rệt:
 Phương pháp kiểm toán chứng từ
Đây là phương pháp kiểm tốn mà trong đó kiểm tốn viên dựa vào các thơng tin
kế tốn đã được phản ánh trên các tài liệu kế toán và trên cơ sở các phương pháp
của kế toán và của phân tích để xây dựng phương pháp riêng của mình đối với đối
tượng này. Các phương pháp kiểm toán chứng từ thường bao gồm:
o Phương pháp kiểm toán cân đối.
o Phương pháp đối chiếu trực tiếp.
o Phương pháp đối chiếu logic.
 Phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ
Đây là phương pháp mà trong đó kiểm tốn viên chưa có cơ sở dữ liệu và phải
dùng các phương pháp thích hợp để tạo bằng chứng kiểm toán. Các phương pháp
bao gồm:
o Phương pháp kiểm kê.
o Phương pháp thực nghiệm.


TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212

67


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán
o

Phương pháp điều tra.
Phương pháp
luận

Hệ thống phương pháp kiểm toán

Phương pháp kiểm tốn chứng từ

Phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ

Cân đối

Kiểm kê

Đối chiếu trực tiếp

Thực nghiệm

Đối chiếu logíc

Điều tra


4.2.2.

Các phương pháp kiểm toán chứng từ

4.2.2.1.

Kiểm toán cân đối

Phương pháp
kỹ thuật

 Khái niệm
Kiểm toán cân đối là phương pháp dựa trên các phương trình kế tốn và các cân đối
khác để kiểm tra các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó.
 Cơ sở hình thành phương pháp
Giữa các sự vật hiện tượng tồn tại các mối liên hệ thống nhất và trong bản thân bất
kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng đều tồn tại sự thống nhất của các mặt đối lập
và đều bao hàm mâu thuẫn bên trong. Trong hoạt động tài chính cũng khơng nằm
ngồi quy luật đó, cụ thể như các mối quan hệ cân đối giữa nguồn lực và kết quả,
giữa phát sinh nợ và phát sinh có, giữa vốn và nguồn, giữa thu và chi...
 Các phương pháp kiểm tra tính cân đối
o Kiểm tra cân đối tổng quát.
Kiểm tra cân đối tổng quát là xem xét mối tương quan của một phương trình
kế tốn.
Ví dụ: Tổng số tài sản = Tổng số nguồn vốn.
Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Công nợ.
Thể hiện tương quan giữa 2 mặt đối lập.
Trong thực tế, có trường hợp các mối quan hệ cân bằng này thường xuyên
không được duy trì hay bị phá vỡ, do vậy kiểm tốn viên cần phải xem xét các
trường hợp này về bản chất riêng của mối quan hệ đó. Có 2 trường hợp xẩy ra:

 Trường hợp do bản thân các quy định, chế độ về kinh tế nói chung và về kế
tốn nói riêng làm cho quan hệ này khơng cân bằng về lượng.
Ví dụ: Bảng tổng kết tài sản của các đơn vị kế tốn cơ sở (độc lập) có liên
hệ dọc theo ngành kinh tế – kỹ thuật, hoặc các đơn vị kế tốn được phân
cấp tài chính khơng đầy đủ hay chuyên sâu quá chặt chẽ tài chính như thu
một nơi và chi một nơi...
 Trường hợp do lỗi về xử lý tài chính kế tốn.

68

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm tốn

Ví dụ: Do khơng thực hiện các quy tắc tài chính dẫn tới việc xử lý không
tương xứng giữa vốn và nguồn hoặc do mối quan hệ trong liên doanh liên
kết qua hợp đồng chưa phân định được.
 Do thiếu năng lực chun mơn để xảy ra tình trạng sai sót, nhầm lẫn.
 Hoặc do sơ ý, sao nhãng, làm tắt, áp lực tâm lý, hoặc các nghiệp vụ mới phát
sinh, nghiệp vụ bất thường khó xử lý... đều có thể dẫn tới sự mất cân đối.
o

Kiểm tra cân đối cụ thể.
Kiểm tra cân đối cụ thể là biểu hiện thông qua các định khoản kế toán và thể
hiện trong các sổ sách kế tốn.
Khi tiến hành kiểm tốn thì kiểm tốn viên cần xem xét các đối ứng có hợp lý
hay khơng, số tiền hay quy mơ tiền tệ có hợp lý hay không và phải chú ý vào
các khoản ghi thêm.
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng trong kỳ – Số phát sinh giảm

trong kỳ
Số ghi Nợ = Số ghi Có (trong một nghiệp vụ)
Khi kiểm tốn bảng khai tài chính thì kiểm tốn viên khơng thể kiểm tra tất cả
các nghiệp vụ vì vậy phải phân vùng sai sót thường rơi vào các trường hợp sau:
 Các nghiệp vụ mới phát sinh như quan hệ về đầu tư dài hạn, thuê mua
TSCĐ, trích dự phịng giảm giá...
 Ở những nơi các vấn đề về tài chính thường khơng rõ ràng như: xây dựng
cơ bản, thu chi bất thường...
 Những nghiệp vụ xảy ra trước khi quyết toán.

4.2.2.2.

Đối chiếu trực tiếp

 Khái niệm
Đối chiếu trực tiếp là so sánh, đối chiếu trị số (về mặt lượng) của cùng một chỉ tiêu
trên các nguồn tài liệu khác nhau.
 Cơ sở hình thành phương pháp
o

Dựa vào mối quan hệ giữa các mặt đối lập như giữa tài sản và nguồn vốn, giữa
thu và chi...

o

Dựa vào các quan hệ giữa các tài liệu, chứng từ, sổ sách trong kế toán.
 Các loại đối chiếu: Trong phương pháp này thường tiến hành một số loại
đối chiếu như:

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212


-

Loại 1: Đối chiếu giữa số cuối kỳ và số đầu năm hoặc đối chiếu giữa
các kỳ trên các bảng cân đối để nghiên cứu sự biến động, xu hướng động
thái của các mặt hoạt động tương ứng với chỉ tiêu đó (đối chiếu ngang).

-

Loại 2: Đối chiếu giữa các bộ phận của tổng thể với tổng thể để xem
xét cơ cấu, sự phân bố của các quần thể (đối chiếu dọc).

-

Loại 3: Đối chiếu giữa số dự đoán, định mức, kế hoạch với số thực tế
để đánh giá mức độ phấn đấu thực hiện các mục tiêu thể hiện trên các
chỉ tiêu tương ứng.
69


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

-

Loại 4: Đối chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ
trên các chứng từ, tài liệu khác nhau.
- Loại 5: Đối chiếu các con số của cùng một chứng từ nhưng được bảo
quản, lưu trữ ở các địa điểm khác nhau.
- Loại 6: Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu của đơn vị với trị số của các công
ty khác cùng ngành, cùng quy mô để đánh giá tính hợp lý của chỉ tiêu.

Kết luận: Phương pháp đối chiếu trực tiếp được sử dụng rất rộng rãi mặc dù chỉ được
sử dụng trong trường hợp các chỉ tiêu được hạch toán theo cùng chuẩn mực (thước đo)
như cùng nội dung, cùng phương pháp tính, cùng đơn vị tính và trong cùng một khoản
thời gian và điều kiện thực hiện.
4.2.2.3.

Đối chiếu logic

 Khái niệm
Đối chiếu logic là đối chiếu trị số của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau theo xu
hướng nhất định hay tỷ lệ nhất định.
Nói cách khác đây là việc xem xét mức biến động tương ứng về trị số của các chỉ
tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp song có thể có mức biến động khác nhau và có thể
theo hướng khác nhau.
 Cơ sở hình thành phương pháp
o Dựa vào mối quan hệ giữa các mặt đối lập như giữa tài sản và nguồn vốn, giữa
thu và chi...
o Dựa vào các quan hệ giữa các tài liệu, chứng từ, sổ sách trong kế toán.
Các đối chiếu logic tập trung vào:
1. Phân tích về xu hướng của các nghiệp vụ, các khoản mục:
Đây là q trình phân tích những thay đổi của một số dư tài khoản nhất
định hoặc một loại nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại và những kỳ trước hoặc trong
suốt một vài kỳ kế toán. Dựa trên sự hiểu biết về yếu tố tạo ra xu hướng
của số dư tài khoản và loại hình nghiệp vụ, ta có thể tính tốn được giá trị
dự tốn của năm hiện tại dựa trên xu hướng năm trước và dựa trên sự hiểu
biết về các nghiệp vụ của khách hàng.
Có thể dự đoán:
* Doanh thu dựa trên xu hướng doanh thu những năm trước đây.
* Thu nhập đầu tư dựa trên xu hướng giá trị đầu tư.
* Lãi gộp dựa trên xu hướng của tổng hợp các sản phẩm bán ra.

Ví dụ: Các nghiệp vụ về TSCĐ: khi tăng TSCĐ thì có thể do một trong các
trường hợp sau:
- Vốn bằng tiền giảm: do mua TSCĐ.
- Vốn kinh doanh tăng: TSCĐ được biếu tặng.
- Nguồn vốn xây dựng cơ bản giảm: do xây dựng cơ bản hoàn thành.
- Nợ dài hạn tăng: vay tiền mua TSCĐ.
- ...

70

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

2. Phân tích tỷ suất: nhằm đánh giá sự tương quan giữa các khoản mục với
nhau và tính trọng yếu cũng như khả năng tài chính hoặc tính hợp lý của
bản thân tỷ suất.
Nếu phát sinh mâu thuẫn thì kiểm tốn viên phải kiểm tra các phát sinh trên
các chứng từ và kiểm tra từng nghiệp vụ một.
Chẳng hạn:
*

Tỷ suất giữa loại hình nghiệp vụ với số dư tài khoản: Tỷ suất giữa chi
phí khấu hao với tổng tài sản chịu khấu hao hoặc chi phí sửa chữa và
bảo dưỡng đối với nhà xưởng, máy móc thiết bị liên quan.

*

Tỷ suất giữa loại nghiệp vụ này với loại nghiệp vụ khác: giữa lợi nhuận

bán hàng và chiết khấu bán hàng so với tổng doanh thu.

*

Tỷ suất giữa số dư tài khoản này với số dư tài khoản khác: giữa dự
phòng giảm giá hàng tồn kho với tổng giá trị hàng tồn kho; giữa hàng
tồn kho với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoặc các khoản phải thu...;
giữa TSCĐ với vay dài hạn, phải trả nhà cung cấp hoặc chi phí xây lắp...

*

Tỷ suất giữa dữ liệu tài chính so với dữ liệu hoạt động: giữa số hàng
hóa bán ra với diện tích bán hàng của cơng ty bán lẻ; giữa chi phí nhân
công với tổng số nhân viên hoặc tổng số giờ lao động hao phí...

*

Các tỷ suất phân tích kinh doanh khác như tỷ suất khả năng thanh toán,
tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất cấu trúc tài chính... để suy ra tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh của đơn vị kiểm tra.

Kết luận: Phương pháp đối chiếu lôgic được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong thực tế
để xem xét khái quát các mối quan hệ kinh tế – tài chính để trên cơ sở đó định hướng
cho việc kiểm toán khi phát hiện ra những mâu thuẫn trong mức và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu có liên quan.
4.2.3.

Các phương pháp kiểm tốn ngồi chứng từ

4.2.3.1.


Kiểm kê

 Khái niệm
Kiểm kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ các
loại tài sản trong kho và trong két nhằm cung
cấp các bằng chứng về sự tồn tại, tình trạng tài
sản, số lượng và cũng có thể là giá trị của tài sản.
Kiểm kê tài sản không chỉ tạo điều kiện cho
kiểm tốn viên kiểm tra thực tế tài sản mà cịn
giúp quan sát được hoạt động của những thủ tục
kiểm soát trong q trình kiểm kê và từ đó kiểm tốn viên sẽ thu thập được các
bằng chứng kiểm toán về tính hiệu lực của hệ thống kiểm sốt nội bộ.
 Phương pháp kiểm kê là phương pháp kiểm tra đơn giản, phù hợp với chức năng
xác minh và kiểm kê luôn gắn liền với ngoại kiểm. Song để phát huy tác dụng và
nâng cao hiệu quả kiểm kê, công tác kiểm kê cần được tổ chức chặt chẽ và phù hợp

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212

71


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

với quy trình chung của kiểm tốn. Cơng tác kiểm kê có thể thực hiện định kỳ, đột xuất
hay thường xuyên và phải được thực hiện theo quy trình chung sau:
Chuẩn bị kiểm kê:
Đây là khâu đầu và có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả kiểm kê. Trong khâu
này cần xác định rõ mục tiêu, xác định quy mô kiểm kê, thời gian kiểm kê,
phân bổ nhân lực, chuẩn bị các thiết bị đo lường phù hợp và chính xác cũng

như các yêu cầu cần thiết khác.
o Thực hiện kiểm kê:
Kiểm kê phải tiến hành theo trình tự, kế hoạch đã xác định và phải ghi chép
đầy đủ trên các phiếu kiểm kê, lập bảng kê cho từng loại tài sản, tiền, vật tư
hay hàng hóa. Các bảng kê sẽ trở thành các chứng từ kiểm tốn để hình thành
nên kết luận kiểm toán.
o Kết thúc kiểm kê:
Phải lập biên bản kiểm kê trong đó ghi rõ mục tiêu, nội dung, trình tự tiến hành,
các chênh lệch đã được phát hiện và kiến nghị về cách xử lý các chênh lệch.
Hạn chế của phương pháp: Không chỉ rõ được ai là chủ sở hữu tài sản và không
đưa ra được thực trạng kỹ thuật và chất lượng của tài sản.
o

4.2.3.2.

Thực nghiệm

Thực nghiệm là phương pháp thực hiện lại hoặc nghiên cứu, phân tích từng yếu tố cấu
thành của một tài sản, một q trình đã có, đã diễn ra và cần xác minh lại.
Ví dụ: Để xác minh tính hợp lý của mối tương quan giữa hao phí và kết quả sản xuất
thì phải tiến hành làm lại một lơ hành để làm sáng tỏ điều nghi vấn.
Để tiến hành phương pháp này cần tiến hành các khâu sau:
 Chuẩn bị: là phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về vật chất kỹ thuật, về nhân lực,
về thời gian và các điều kiện pháp lý khác.
 Thực hiện: triển khai thực nghiệm theo kế hoạch đã định, cần quan sát và ghi chép
đầy đủ để tạo bằng chứng kiểm toán.
 Kết thúc: đưa ra được biên bản thực nghiệm và phải nêu rõ kết luận về vấn đề cần
xem xét.
Trong nhiều trường hợp do chi phí thực nghiệm quá cao hay thời gian thực nghiệm
kéo dài khiến kiểm toán viên không thể tiến hành thực nghiệm được.

4.2.3.3.

Điều tra

Điều tra là phương pháp xác định lại một tài liệu
hay một thực trạng để đi đến những quyết định hay
kết luận cho kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 500: “Điều
tra là việc tìm kiếm thơng tin từ những người có
hiểu biết ở bên trong hoặc bên ngồi đơn vị.”
Đây là phương pháp thu thập bằng chứng thông qua
quan sát, tiếp xúc, phỏng vấn, nói chuyện và xác nhận.
72

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

 Quan sát: Đây là việc kiểm toán viên quan sát trực tiếp qua các giác quan về các
loại hoạt động của đơn vị được điều tra để đánh giá và phát hiện các vấn đề nghi
vấn hoặc đưa ra được nhận thức chung về các nghiệp vụ, sự kiện, quy trình kiểm
soát cũng như cơ cấu của khách hàng. Phương pháp này cần kết hợp với các
phương pháp khác để đạt hiệu quả hơn.
 Phỏng vấn, tiếp xúc: Đây là bước điều tra sơ bộ nhằm tìm hiểu, làm quen với
khách thể kiểm toán và cũng là để xem xét nhằm đưa ra quyết định chấp nhận hay
không chấp nhận thư hẹn kiểm toán và để lập kế hoạch kiểm toán.
 Chọn mẫu hoặc chọn điển hình các đối tượng kiểm toán, xác minh làm rõ vấn đề
cần kiểm toán.
 Xác minh bằng văn bản qua thư xác nhận của các bên có liên quan: Đây là việc

xác minh các vấn đề liên quan tới các tổ chức độc lập nhằm cung cấp bằng chứng
về sự tồn tại, quyền sở hữu và giá trị thực của tài sản. Kiểm toán viên thường chỉ
hạn chế việc xác minh với các nghiệp vụ và tài khoản chủ yếu mà đã được các bên
hữu quan cung cấp các thông tin hữu dụng.
Để bảo đảm hiệu quả kiểm toán, điều tra cần được kết hợp với hàng loạt kỹ thuật dự
báo, dự đoán cụ thể như chi tiết, phân loại, tổng hợp đối tượng kiểm toán, chọn mẫu...
và cả những kinh nghiệm trong việc tiếp cận và tìm hiểu những đối tượng có liên quan.
4.3.

Phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán

4.3.1.

Khái quát về chọn mẫu trong kiểm toán

 Chọn mẫu kiểm toán là lựa chọn một số phần tử (gọi là mẫu) từ một tập hợp các
phần tử (gọi là tổng thể) và dùng các đặc trưng của mẫu để rút ra các suy đoán về
đặc trưng của toàn bộ tổng thể.
 Tổng thể là một tập hợp bao gồm tất cả các phần tử hoặc đơn vị thuộc đối tượng
nghiên cứu.
 Mẫu đại diện là mẫu mang những đặc trưng của tổng thể mà mẫu được chọn ra.
Yêu cầu của chọn mẫu:
Mẫu chọn là mẫu đại diện, tức là các đặc trưng của
mẫu phải tương đồng với đặc trưng của tổng thể mà
mẫu được chọn ra. Tính đại diện của mẫu càng cao
thì số lượng mẫu kiểm tốn sẽ càng ít, chi phí kiểm
tốn càng giảm trong khi vẫn bảo đảm yêu cầu chất
lượng kiểm tốn.
Thơng thường có 2 ngun nhân sau dẫn tới những
đặc trưng từ kết quả kiểm tốn mẫu khơng đại diện cho tổng thể là do: (rủi ro) sai lầm

do chọn mẫu và sai lầm không do chọn mẫu.
 Rủi ro chọn mẫu (do bản chất của chọn mẫu). Loại rủi ro này vốn có trong chọn
mẫu do khơng khảo sát trắc nghiệm tất cả các chứng từ, nghiệp vụ. Khả năng này
ln tồn tại do hạn chế vốn có của chọn mẫu, dù sai lầm không do chọn mẫu bằng
0 thì vẫn có khả năng có mẫu chọn khơng tiêu biểu.

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212

73


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm tốn

Ví dụ: Trong một quần thể chứng từ gốc lấy ra 3% chứng từ để làm mẫu nếu quần
thể chứng từ có tỷ lệ khác biệt là 3% thì kiểm tốn viên vẫn có thể chọn mẫu có
chứa ít hơn hoặc nhiều hơn 3%.
Cách giải quyết:
o Tăng lượng phần tử được chọn vào mẫu (tối đa chỉ chọn tới 12% phần tử để
kiểm tốn) cách này ít được sử dụng do tăng chi phí kiểm tốn.
o Áp dụng các phương pháp chọn mẫu có hệ thống theo các bước sau:
 Bước 1: Phân loại tổng thể (tập hợp) theo nhiều tiêu thức khác nhau như
theo vị trí, tính chất, quy mơ...
 Bước 2: Phân bổ vào mẫu chọn các phàn tử đã được phân loại theo các tiêu
thức ở trên.
 Rủi ro không do chọn mẫu: Rủi ro này do người tiến hành chọn mẫu mắc sai lầm
do không nhận ra được đặc trưng của quần thể.
Ví dụ: Nếu trong 3% mẫu lấy ra từ quần thể trên mà kiểm toán viên khơng thấy có
những biểu hiện khác biệt thì rủi ro khơng phải do mẫu tạo ra.
Có hai ngun nhân dẫn đến sai lầm không do chọn mẫu:
o Thứ nhất: Kiểm tốn viên khơng thừa nhận có khác biệt do nội dung, phạm vi

cụ thể của kiểm tốn.
o Thứ hai: Trình tự kiểm tốn khơng thích hợp trước hết là mục tiêu và bước đi
không rõ ràng.
Cách giải quyết: Nâng cao trình độ của kiểm tốn viên.
Các loại chọn mẫu
Có nhiều phương pháp chọn mẫu kiểm tốn:
 Căn cứ vào hình thức biểu hiện của kiểm tốn (đặc tính của tổng thể):
o Chọn mẫu theo đơn vị hiện vật.
o Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ.
 Căn cứ vào cách thức cụ thể để chọn mẫu:
o Chọn mẫu ngẫu nhiên.
o Chọn mẫu hệ thống.
 Căn cứ vào cơ sở của chọn mẫu:
o Chọn mẫu xác suất.
o Chọn mẫu phi xác suất.
4.3.2.

Các phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán

4.3.2.1.

Chọn mẫu xác suất theo đơn vị hiện vật

A. Khái niệm
Chọn mẫu ngẫu nhiên là cách chọn khách quan theo phương pháp xác định, bảo
đảm cho mọi phần tử cấu thành tổng thể đều có khả năng như nhau trong việc hình
thành mẫu chọn.
Đặc trưng:

74


TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên là phương pháp khách quan, máy móc cả trong
cách nhìn nhận, đánh giá các phần tử của tổng thể lẫn trong chọn mẫu.
Chọn mẫu ngẫu nhiên theo nguyên tắc là mọi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội
bằng nhau để chọn vào mẫu.
Trong chọn mẫu ngẫu nhiên có các loại hình cụ thể:
 Chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên.
 Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình vi tính.
 Chọn mẫu ngẫu nhiên theo khoảng cách (hệ thống).
B. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên
Bảng số ngẫu nhiên là bảng kê các con số độc lập được xếp ngẫu nhiên phục vụ
cho chọn mẫu. Bảng số ngẫu nhiên bao gồm 105000 số ngẫu nhiên do Hội đồng
Thương mại Liên quốc gia ban hành. Các con số ngẫu nhiên đều là các số có 5 chữ
số và được xếp theo hình bàn cờ.
Bảng số ngẫu nhiên bao gồm 8 cột (chẵn và lẻ) và bảng trích có 31 dịng từ dịng
1000 đến dịng 1030.
Trình tự tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên:
 Bước 1: Định dạng các phần tử hay định lượng đối tượng kiểm toán bằng các con
số duy nhất.
 Bước 2: Xác định mối quan hệ giữa các phần tử đã định dạng với số ngẫu nhiên
trong bảng.
o Trường hợp 1: Số chữ số của các phần tử đã định dạng bằng 5 thì lấy ngun
số ngẫu nhiên trong bảng.
Ví dụ: lấy số 25145 thì sẽ lấy cả 5 chữ số đó ở trên bảng.
o Trường hợp 2: Số chữ số của phần tử đã định dạng nhỏ hơn 5.

 Có 4 chữ số (4/5): có 2 cách chọn: ví dụ: 2514, 5145.
 Có 3 chữ số (3/5): có 3 cách chọn: ví dụ: 251, 514, 145.
 Có 2 chữ số (2/5): có 2 cách chọn: ví dụ: 25, 51, 14, 45.
o Trường hợp 3: Nếu số chữ số lớn hơn 5 thì sẽ lấy sang cột bên cạnh, các số lớn
hơn 5 chữ số bao nhiêu thì lấy thêm đủ số ở cột tiếp theo.
Ví dụ: như có 6 chữ số (6/5): lấy nguyên cột 1 và thêm số đầu của cột thứ 2:
Số: 251458 – Lấy ở cột 1 số: 25145 và lấy sang cột 2 số: 8 thì được số: 251458.
 Bước 3: Xác định lộ trình.
o Chọn từ trên xuống hoặc chọn từ dưới lên theo chiều dọc.
o Chọn từ phải qua trái hay từ trái qua phải theo chiều ngang.
o Hoặc chọn dọc chéo.
 Bước 4: Xác định điểm xuất phát.
Phải đảm bảo tính ngẫu nhiên cho điểm xuất phát (chọn điểm xuất phát từ hàng
nào, cột nào).
Ví dụ: Chọn 5 Phiếu chi từ tập hợp các Phiếu chi có số hiệu từ 2564 đến 6839 theo
cách chọn mẫu sử dụng bảng số ngẫu nhiên, với điểm xuất phát là Dòng 1 Cột 3.

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212

75


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

Bài giải:
Bước 1: Định dạng các phần tử: (2564 – 6839)
Do yêu cầu chỉ lựa chọn các Phiếu chi có số hiệu từ 2564 đến 6839 nên các Phiếu chi
có số hiệu nhỏ hơn 2564 và Phiếu chi số hiệu lớn hơn 6839 sẽ bị loại, không được
lựa chọn.
Bước 2: Xác định mối quan hệ: Quan hệ 4/5

Do số hiệu của các phiếu chi chỉ có 4 chữ số nhưng số ngẫu nhiên trên Bảng số ngẫu
nhiên có 5 chữ số nên có 2 cách lựa chọn là chọn 4 chữ số đầu tiên hoặc 4 chữ số cuối
của số ngẫu nhiên.
Giả sử chọn 4 chữ số đầu của số ngẫu nhiên trên bảng số.
Bước 3: Xác định lộ trình sử dụng Bảng số ngẫu nhiên: Cần phải chọn cách di chuyển
theo cả 2 hướng của Bảng số là theo cột và theo hàng. Giả sử bài này lựa chọn theo
hướng sau:
 Di chuyển theo cột: Đi theo chiều từ trên xuống dưới.
 Di chuyển theo hàng: Đi theo chiều từ trái qua phải.
Bước 4: Xác định điểm xuất phát:
Theo đề bài cho điểm xuất phát là Dòng 1, cột – tại điểm đó có số ngẫu nhiên là: 01536.
Theo quy định trong bước 2 là lấy 4 chữ số đầu của số ngẫu nhiên do đó số ngẫu nhiên
bắt đầu được sử dụng để lựa chọn là: 0153.
Số ngẫu nhiên đầu tiên được dùng để lựa chọn là 0153 không nằm trong khoảng từ
(2564 – 6839) theo quy định tại bước 1 do đó bị Loại.
Sau đó sẽ di chuyển xuống dòng 2, cột 3 sẽ lựa chọn được số 2559 và cũng không
nằm trong khoảng từ (2564 – 6839) nên cũng bị Loại.
Tương tự như vậy đến dòng 7, cột 3 lựa chọn được số 5642 và số này nằm trong
khoảng từ (2564 – 6839) nên được Chọn hay Phiếu chi số 5642 sẽ được rút ra để
kiểm tra.
Với cách chọn như trên, tại dòng 9, dòng 10, dòng 12 và dòng 13 của cột 3, sẽ chọn
được các số 6366, 5334, 4823, 5263 cũng nằm trong khoảng từ (2564 – 6839) và
các Phiếu chi có số hiệu tương ứng sẽ được lựa chọn rút ra để kiểm tra.
Trong quá trình chọn mẫu có thể xảy ra các trường hợp sau:
 Nếu chọn mẫu lặp lại: một phần tử có thể lặp lại trong mẫu lớn hơn một lần.
 Chọn mẫu không lặp lại: mỗi phần tử chỉ xuất hiện một lần trong chọn mẫu.
C. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống
 Khái niệm: Chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống là q trình chọn máy móc theo
khoảng cách xác định trên cơ sở kích cỡ của quần thể và số lượng mẫu cần chọn.
Nguyên tắc của phương pháp này là kể từ một điểm xuất phát ngẫu nhiên được

chọn, sẽ lựa chọn các phần tử cách nhau một khoảng cách cố định.
Các bước tiến hành lấy mẫu:
o Bước 1: Xác định quy mô tổng thể (N).
Nếu là dẫy số liên tục thì quy mơ tổng thể được xác định như sau:
N = (Phần tử cuối – Phần tử đầu) + 1
76

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán
o

Bước 2: Xác định quy mô mẫu (M).
M = Số lượng mẫu cần chọn

o

Bước 3: Xác định khoảng cách cố định (K).
K= N/M

o

Bước 4: Xác định điểm xuất phát (M1).
Mi = M(i – 1) + K hoặc Mi = M1 + (i – 1) × K

Ví dụ: Chọn 5 Phiếu chi từ tập hợp các Phiếu chi có số hiệu từ 2564 đến 6839 theo
cách chọn mẫu hệ thống, với điểm xuất phát là M1= 2800.
Bài giải:
Bước 1: Xác định quy mô tổng thể.

Đây là một dẫy liên tục các Phiếu chi do đó quy mơ tổng thể được xác định như sau:
N = (6839 – 2564) + 1= 4276.
Bước 2: Xác định kích cỡ mẫu.
Theo yêu cầu đề bài cần phải chọn 5 Phiếu chi do đó M = 5.
Bước 3: Xác định khoảng cách cố định.
K = 4276/ 5 = 855,2  Tuy nhiên khơng có Phiếu chi số 855,2 do đó sẽ lựa chọn số
nguyên là 855.
Bước 4: Xác định điểm xuất phát.
M1= 2800 (đã cho trong đề bài).
Phần tử thứ 2 được xác định theo công thức:
M2 = M1 + (2 – 1) × K  M2 = 2800 + (2 – 1) × 855 = 3655
Hoặc M2 = M1 + K  M2 = 2800 + 855 = 3655
Tương tự: M3 = 2800 + (3 – 1) × 855 = 4510
= 3655 + 855 = 4510
M4 = 5365
M5 = 6220
 Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm và bảo đảm phân bố đều đặn các phần tử trong chọn mẫu.
 Nhược điểm: Tính tiêu biểu của mẫu chọn bị phụ thuộc vào việc ấn định phần tử
đầu tiên. Mẫu bị thiên lệch nếu các phần tử trong tổng thể khơng được sắp xếp một
cách hồn tồn ngẫu nhiên.
4.3.2.2.

Chọn mẫu phi xác suất.

A. Khái niệm
Chọn mẫu phi xác suất là cách chọn mẫu theo phán đoán chủ quan và khơng dựa theo
phương pháp máy móc, khách quan.
Trong chọn mẫu phi xác suất thường sử dụng các phương pháp:
 Chọn mẫu theo khối.
 Chọn mẫu theo nhận định.


TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212

77


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

B. Chọn mẫu theo khối
 Khái niệm: Chọn mẫu theo khối là việc chọn một tập hợp các mẫu liên tục trong
một dẫy nhất định.
 Nguyên tắc: Trong trường hợp này, phần tử đầu tiên trong khối đã được chọn thì
phần cịn lại cũng được chọn tất yếu.
Phương pháp này được sử dụng nếu sai sót trọng yếu phân bố tập trung theo những
khối quần thể nhất định hoặc được áp dụng với đám đơng với kích cỡ nhỏ.
Ví dụ: Chọn 10 phiếu thu bắt đầu từ số 3472.
Vậy 10 phiếu thu liên tiếp là 3472 – 3481.
Nhận xét: Mẫu được chọn sẽ có tính đại diện khơng cao nếu số lượng khối được
chọn nhỏ.
C. Chọn mẫu theo nhận định
 Khái niệm: Chọn mẫu theo nhận định là việc chọn mẫu hoàn tồn dựa trên những
xét đốn chủ quan của nhà nghề.
Trong nhiều trường hợp, khi có kích cỡ mẫu nhỏ hoặc có tính huống khơng bình
thường... chọn mẫu theo nhận định sẽ tạo cơ hội tốt cho sự xuất hiện của những
mẫu đại diện.
 Điều kiện tiến hành:
Kiểm toán viên phải nắm được đặc điểm cơ bản của khách thể kiểm toán và ấn
định được mẫu đại diện trước khi chọn mẫu.
Ví dụ: Chọn các phiếu thu hay phiếu chi vào các thời điểm thay đổi nhân sự, xem
xét việc ghi sổ kế toán khi chuyển đổi cơ chế kinh tế hoặc chế độ kế toán.

 Để tăng được khả năng của phương pháp nhận định thường phải tập trung chú ý
vào phân bố mẫu chọn theo các hướng khác nhau:
o Theo loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Ví dụ khi xem xét các nghiệp vụ cung ứng và dịch vụ, không nên chỉ xem xét
các nghiệp vụ mua nguyên vật liệu mà phải quan tâm đến các nghiệp vụ quảng
cáo, sửa chữa.
o Theo phần việc do các nhân viên khác nhau phụ trách: số lượng nghiệp vụ do
mỗi người thực hiện phải được kiểm tốn. Nếu có thay đổi nhân viên sẽ dễ có
mẫu chọn khơng đại diện khi giới hạn phạm vi chọn mẫu.
o Theo quy mô: khi chọn các mẫu có quy mơ tiền tệ khác nhau thì các khoản
mục, nghiệp vụ, tài khoản... có số dư lớn cần được chọn để kiểm tốn.
 Ưu điểm: Chi phí cho kiểm tốn thấp, do khơng phải tiến hành các bước chọn mẫu
theo các cách trên.
 Nhược điểm: Rủi ro lớn, nếu kiểm tốn viên khơng ấn định được mẫu điển hình.
4.3.3.

Kỹ thuật phân tầng (phân tổ) trong chọn mẫu kiểm toán

Kiếm toán viên thường phân tổng thể thành các tầng trước khi xác định quy mô mẫu
cũng như thực hiện chon mẫu.
 Khái niệm: Phân tầng là kỹ thuật phân chia một tổng thể thành nhiều nhóm nhỏ
hơn mà các đơn vị trong cùng một nhóm có đặc tính khá tương đồng với nhau.
78

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

 Mục đích: Việc phân tầng sẽ làm giảm sự khác biệt trong cùng một tầng và giúp

kiểm toán viên tập trung vào những bộ phận chứa đựng nhiều khả năng sai phạm.
Tầng

Quy mơ

Cấu tạo của tầng

1

22

Các khoản phải thu có giá trị > 5.000 USD

Kiểm tra 100%

2

121

Tất cả các khoản có giá trị từ 1.000 đến 5.000 USD

Dựa trên BSNN

3

85

Tất cả các khoản có giá trị <1.000 USD

Chọn hệ thống


4

14

Các khoản có số dư có

Kiểm tra 100%

4.3.4.

Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ

4.3.4.1.

Đặc trưng

Chọn mẫu

 Điểm nổi bật của chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ là đơn vị mẫu được chuyển hóa từ
đơn vị hiện vật (của các khoản mục, hóa đơn, tài sản...) kể cả đơn vị tự nhiên và
đơn vị đo lường hiện vật sang đơn vị tiền tệ.
 Mỗi đơn vị tiền tệ sẽ trở thành một phần tử của tập hợp.
 Ngoài những đặc trưng riêng có, chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ cũng sử dụng các
kỹ thuật chọn mẫu phổ biến: bảng số ngẫu nhiên, chương trình vi tính, chọn mẫu
hệ thống.
 Tổng thể sẽ là số tiền luỹ kế của đối tượng kiểm tốn.
 Thơng thường trọng tâm kiểm tốn thường rơi vào các đơn vị có giá trị lớn.
 Kích cỡ mẫu thường lớn hơn so với đơn vị hiện vật (hạn chế).
4.3.4.2.


Chọn mẫu ngẫu nhiên theo đơn vị tiền tệ sử dụng Bảng số ngẫu nhiên

Các bước tiến hành:
 Bước 1: Xác định số luỹ kế.
Trong bước này, tiến hành cộng dồn số tiền của các phần tử và mỗi phần tử trong
tổng thể sẽ tương ứng với một số công dồn.
 Bước 2: Định dạng các phần tử.
Việc định dạng này là nhằm xác định khoảng số liệu được dùng để lựa chọn số
ngẫy nhiên trên Bảng số ngẫu nhiên. Khoảng số này thường từ 0 đến số lũy kế
cuối cùng.
 Bước 3: Xác định mối quan hệ giữa số luỹ kế với số ngẫu nhiên trên bảng số
ngẫu nhiên.
Việc xác định mối quan hệ này tương tự như trong cách chọn mẫu theo đơn vị hiện
vật ở mục Chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên.
 Bước 4: Xác định lộ trình sử dụng Bảng số ngẫu nhiên.
Việc xác định này được thực hiện tương tự như bước 3 trong cách chọn mẫu theo
đơn vị hiện vật ở mục Chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên.
 Bước 5: Xác định điểm xuất phát và tìm số ngẫu nhiên.
Việc xác định này được thực hiện tương tự như bước 4 trong cách chọn mẫu theo
đơn vị hiện vật ở mục Chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên.
TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212

79


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

Trong bước này cần quy định rõ về việc chọn mẫu:
o Chọn mẫu lặp lại (chọn mẫu không thay thế): là việc một số lũy kế trong tổng

thể có thể xuất hiện nhiều hơn 1 lần trong mẫu được chọn.
o Chọn mẫu không lặp lại (chọn mẫu thay thế) là việc một số lũy kế trong tổng
thể chỉ được xuất hiện 1 lần duy nhất trong mẫu được chọn.
 Bước 6: Xác định số luỹ kế từ số ngẫu nhiên đã chọn.
Do số ngẫu nhiên thường nằm giữa 2 số lũy kế vì vậy để lựa chọn số lũy kế có
2 cách sau:
o Chọn các số lũy kế có giá trị lớn hơn số ngẫu nhiên đã lựa chọn.
o Chọn các số lũy kế có giá trị gần với số ngẫu nhiên hơn.
 Bước 7: Xác định các số dư từ số luỹ kế đã chọn.
Sau khi đã xác định được số lũy kế thì xác định được phần tử (số dư) cần lựa chọn
do tương ứng với mỗi số dư là một số lũy kế.
4.3.4.3.

Chọn mẫu ngẫu nhiên theo đơn vị tiền tệ sử dụng Bảng số ngẫu nhiên

Các bước tiến hành:
 Bước 1: Xác định số luỹ kế.
Tiến hành cộng dồn các số dư và tương ứng mỗi số dư sẽ có một số lũy kế.
 Bước 2: Xác định quy mô tổng thể (N).
N = Số luỹ kế cuối cùng
 Bước 3: Xác định quy mô mẫu (M).
M = Số lượng mẫu cần chọn từ tổng thể
 Bước 4: Xác định khoảng cách cố định(K).
K = N/M
 Bước 5: Xác định điểm xuất phát và các số ngẫu nhiên.
Điểm xuất phát được xác định từ đầu và phải đảm bảo ngẫu nhiên. Xác định các số
ngẫu nhiên tiếp theo theo công thức sau:
Mi = Mi – 1 + K hoặc Mi = M1 + (i – 1) × K
 Bước 6: Xác định số luỹ kế từ số ngẫu nhiên đã được chọn.
Thực hiện như Bước 6 ở mục 4.3.4.2

 Bước 7: Xác định các số dư từ số luỹ kế đã chọn.
Thực hiện như Bước 7 ở mục 4.3.4.2
Ví dụ: Chọn 5 khoản phải trả trong tập hợp các khoản phải trả của Công ty A cho dưới
đây để tiến hành gửi thư xác nhận. (Số liệu đã được làm trịn) Đơn vị tính: triệu đồng.

80

STT

Số dư

STT

Số dư

STT

Số dư

STT

Số dư

1

875

6

39


11

27

16

333

2

389

7

82

12

628

17

471

3

1176

8


47

13

452

18

562

4

257

9

192

14

168

19

349

5

100


10

764

15

1368

20

15

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

1. Áp dụng phương pháp chọn mẫu sử dụng Bảng số ngẫu nhiên với điểm xuất phát
là Dòng 10, Cột 2 và tiến hành chọn mẫu không lặp lại.
2. Áp dụng phương pháp chọn mẫu theo hệ thống với điểm xuất phát là M1 = 1200
Bài làm:
1. Áp dụng phương pháp chọn mẫu sử dụng Bảng số ngẫu nhiên:
 Bước 1: Tiến hành công dồn số liệu của các khoản phải trả của Cơng ty A.
Đơn vị tính: triệu đồng
STT

Số dư

Số luỹ kế


STT

Số dư

Số luỹ kế

1

875

875

11

27

3.948

2

389

1.264

12

628

4.576


3

1.176

2.440

13

452

5.028

4

257

2.697

14

168

5.196

5

100

2.797


15

1.368

6.564

6

39

2.836

16

333

6.897

7

82

2.918

17

471

7.368


8

47

2.965

18

562

7.930

9

192

3.157

19

349

8.279

10

764

3.921


20

15

8.294

 Bước 2: Định dạng các phần tử. – khoảng lựa chọn là (0–8294).
Theo bảng số liệu công dồn ở bước 1, ta sẽ lựa chọn các số ngẫu nhiên nằm trong
khoảng từ 0 đến số lũy kế cuối cùng là: 8294.
 Bước 3: Xác định mối quan hệ giữa số luỹ kế với số ngẫu nhiên trên bảng số
ngẫu nhiên.
Do số lũy kế trong trường hợp này có 4 chữ số nên có 2 cách chọn (xem mục
3.2.1.2). Giả sử, lấy 4 chữ số cuối của số ngẫu nhiên.
 Bước 4: Xác định lộ trình sử dụng Bảng số ngẫu nhiên.
Lộ trình được xác định theo 2 hướng sau:
o
Theo hàng: Đi từ trên xuống dưới (từ dòng 1 xuống dòng 45).
o
Theo dòng: Đi từ trái qua phải (từ cột 1 sang cột 7).
 Bước 5: Xác định điểm xuất phát và tìm số ngẫu nhiên.
Theo đầu bài, điểm xuất phát là dòng 10, cột 2 của Bảng số ngẫu nhiên. Tại điểm
này ta có số ngẫu nhiên là: 36857. Theo quy định tại bước 3 thì số ngẫu nhiên bắt
đầu được lựa chọn là: 6857 và nằm trong khoảng được lựa chọn đã được quy định
tại bước, nên số 6857 sẽ được lựa chọn. Tương tự như vậy sau khi di chuyển tiếp
từ dòng 10 xuống các dòng tiếp theo, chúng ta sẽ chọn được các số ngẫu nhiên
sau: 0961 (dòng 12, cột 2), 3969 (dòng 13, cột 2), 1129 (dòng 14, cột 2), 7336
(dòng 15, cột 2). Số ngẫu nhiên ở dòng 11, cột 2 là 9578 không nằm trong khoảng
được lựa chọn nên bị loại.
Giả sử trong trường hợp này chúng ta quy định là chọn mẫu không lặp lại.

 Bước 6: Xác định số luỹ kế từ số ngẫu nhiên đã chọn.
Do số ngẫu nhiên thường nằm giữa 2 số lũy kế và có 2 cách lựa chọn đã nêu.
TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212

81


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

Giả sử, trong bài này để lựa chọn số lũy kế chúng ta lựa cách sau: Chọn các số lũy
kế có giá trị lớn hơn số ngẫu nhiên đã lựa chọn.
Theo cách này ta sẽ lựa chọn như sau: Số ngẫu nhiên 6857 nằm giữa 2 số lũy kế là
6564 và 6897, do đó khi tuân theo quy định là lấy số lũy kế lớn hơn thì số lũy kế
được lựa chọn là 6897. Tương tự, chúng ta chọn được các số lũy kế thể hiện trong
bảng kết quả bên dưới.
 Bước 7: Xác định các số dư từ số luỹ kế đã chọn.
Sau khi đã xác định được số lũy kế thì xác định được phần tử (số dư) cần lựa chọn
do tương ứng với mỗi số dư là một số lũy kế, chúng ta đối chiếu ngang sang từ số
lũy kế sẽ có số dư và số thứ tự tương ứng.
Số ngẫu nhiên

Số luỹ kế

Số dư

STT

6857

6897


333

16

0961

1264

389

2

3969

4576

628

12

1129

Không chọn





7336


7368

471

17

2765

2797

100

5

Chú ý:
 Trong các số ngẫu nhiên đã lựa chọn có 2 số là: 0961 và 1129 đều lựa chọn số lũy
kế là 1264 do đó vi phạm quy định tại bước 5 là chọn mẫu khơng lặp lại. Vì vậy,
chúng ta phải loại số ngẫu nhiên 1129 và chọn bổ sung số ngẫu nhiên 2765 tại
dòng 16, cột 2 và được kết quả như trong bảng.
 Trong trường hợp, tại bước 5 quy định chọn mẫu lặp lại thì số ngẫu nhiên 1129
cũng sẽ được lựa chọn và như vậy số lũy kế 1264 sẽ được xuất hiện 2 lần trong
mẫu được lựa chọn.
Theo cách lựa chọn theo hệ thống thì Bước 2, 3, 4, 5 được làm tượng tự như chọn
mẫu theo hiện vật và Bước 1, 6 và 7 được làm tương tự như trên.
Các khái niệm cần lưu ý:
 Đối tượng của kiểm toán là tất cả các vấn đề cần được kiểm toán trước hết và chủ
yếu là thực trạng hoạt động tài chính trong các đơn vị.
 Khách thể kiểm toán là các đơn vị cụ thể mà đối tượng kiểm toán của kiểm toán
được thực hiện trong đơn vị đó.

 Hoạt động tài chính là dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ kinh tế trong đầu
tư, trong kinh doanh, trong phân phối và thanh toán nhằm đạt tới lợi ích kinh tế
xác định.
 Tài liệu kế toán là chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản
trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và các tài liệu khác có liên quan
đến kế tốn.
 Kiểm tốn cân đối là phương pháp dựa trên các phương trình kế toán và các cân đối
khác để kiểm tra các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó.
 Đối chiếu trực tiếp là so sánh, đối chiếu trị số (về mặt lượng) của cùng một chỉ
tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau.
82

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212


Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán

 Đối chiếu logic là đối chiếu trị số của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau theo xu
hướng nhất định hay tỷ lệ nhất định.
 Kiểm kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản trong kho và trong két
nhằm cung cấp các bằng chứng về sự tồn tại, tình trạng tài sản, số lượng và cũng
có thể là giá trị của tài sản.
 Thực nghiệm là phương pháp thực hiện lại hoặc nghiên cứu, phân tích từng yếu tố
cấu thành của một tài sản, một quá trình đã có, đã diễn ra và cần xác minh lại.
 Điều tra là phương pháp xác định lại một tài liệu hay một thực trạng để đi đến
những quyết định hay kết luận cho kiểm toán.
 Chọn mẫu kiểm toán là lựa chọn một số phần tử (gọi là mẫu) từ một tập hợp các
phần tử (gọi là tổng thể) và dùng các đặc trưng của mẫu để rút ra các suy đốn về
đặc trưng của tồn bộ tổng thể.
 Tổng thể là một tập hợp bao gồm tất cả các phần tử hoặc đơn vị thuộc đối tượng

nghiên cứu.
 Mẫu đại diện là mẫu mang những đặc trưng của tổng thể mà mẫu được chọn ra.
 Rủi ro do chọn mẫu: Loại rủi ro này vốn có trong chọn mẫu do không khảo sát
trắc nghiệm tất cả các chứng từ, nghiệp vụ.
 Rủi ro không do chọn mẫu: Rủi ro này do người tiến hành chọn mẫu mắc sai lầm
do không nhận ra được đặc trưng của quần thể.
 Chọn mẫu xác suất là cách chọn khách quan theo phương pháp xác định, bảo
đảm cho mọi phần tử cấu thành tổng thể đều có khả năng như nhau trong việc hình
thành mẫu chọn.
 Chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống là q trình chọn máy móc theo khoảng
cách xác định trên cơ sở kích cỡ của quần thể và số lượng mẫu cần chọn.
 Chọn mẫu phi xác suất là cách chọn mẫu theo phán đoán chủ quan và khơng dựa
theo phương pháp máy móc, khách quan.
 Chọn mẫu theo khối là việc chọn một tập hợp các mẫu liên tục trong một dẫy
nhất định.
 Chọn mẫu theo nhận định là việc chọn mẫu hoàn toàn dựa trên những xét đoán
chủ quan của nhà nghề.
 Phân tầng là kỹ thuật phân chia một tổng thể thành nhiều nhóm nhỏ hơn mà các
đơn vị trong cùng một nhóm có đặc tính khá tương đồng với nhau.

TXKTKI03_Bai4_v1.0015105212

83


×