Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Đề thi HSG cấp huyện đợt 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2015-2016 - Phòng GD&ĐT Lương Tài - Đề số 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.87 KB, 4 trang )

UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CÁP HUYỆN ĐỢT 1

Năm học 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ Văn - Lớp 9
Thời gian làm bài:150 phút (không kể thời gian giaođề)

Câu 1: ( 2 điểm) Trong bài thơ Bếp lửa, nhà thơ Bằng Việt viết:
“ Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lịng bà ln ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng...”
Vì sao ở hai câu cuối, tác giả dùng từ " ngọn lửa" mà không nhắc lại từ
"bếp lửa"? Ngọn lửa ở đây có ý nghĩa gì? Em hiểu những câu thơ trên như
thế nào?
Câu 2: (2 điểm ) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau đây trong bài Ánh trăng
của Nguyễn Duy:
“Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sơng là rừng
Trăng cứ trịn vành vạnh
kể chi người vơ tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình ».
( SGK Ngữ văn 9, tập một)
Câu 3: (6 điểm). Có ý kiến cho rằng: Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng
Bích”(Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du) là bức tranh tâm tình đầy xúc
động. Hãy phân tích đoạn trích để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hết


( Đề thi gồm có 1 trang )
Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì
thêm
Họ tên thí sinh…………………….Số báo danh………………………


UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HƯỚNG DẪN CHẤM
Môn thi Ngữ văn lớp 9

Câu 1. ( 2 điểm) Học sinh phải lí giải được:
Ý/phần
Đáp án
Điểm
Ý1
+ Ở câu thơ đầu dùng “bếp lửa” vì đây là hình ảnh
xuyên suốt bài thơ thể hiện chủ đề tư tưởng của tác
phẩm. Nhắc đến bếp lửa là gợi người cháu nhớ đến bà (1 điểm)
ngày nào bà cũng nhóm bếp lửa. Đó là cơ sở để xuất
hiện hình ảnh “ngọn lửa” ở hai câu thơ sau.
Ý2

+ Trong mỗi lần nhóm bếp lửa, ngọn lửa được cháy lên (1 điểm)
mang một ý nghĩa tượng trưng. Bếp lửa được bà nhen
lên không chỉ bằng nguyên liệu mà còn được nhen lên
từ ngọn lửa trong lòng bà - ngọn lửa của sức sống, của
lòng yêu thương, niềm tin. Bà khơng chỉ là người nhóm
lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa sự sống niềm

tin cho các thế hệ nối tiếp. Từ bếp lửa đến ngọn lửa
hình ảnh thơ mang ý nghĩa trừu tượng khái quát.

Câu 2. ( 2 điểm) Nội dung cơ bản của câu này là yêu cầu học sinh trình bày
được những cảm xúc chân thành và những suy nghĩ sâu sắc của bản thân về
giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, từ đó rút ra bài học về đạo lí làm
người cho bản thân. Mạch bài làm cho câu này có thể như sau:
Ý/phần
Ý1
Ý2

Ý3

Đáp án
- Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ.
- Cảm nhận về đoạn thơ: Trên cơ sở phân tích đoạn thơ
cần làm rõ:
- Tiếng lịng và suy ngẫm thấm thía của Nguyễn Duy
cũng chính là những nhận thức sâu sắc của mọi người về
nghĩa tình thủy chung, về đạo lí “uống nước nhớ nguồn”
- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố trữ tình và triết lí

Điểm
(0,5 điểm)

(1 điểm)
.( 0,5 điểm)

Câu 3: ( 6 điểm) Yêu cầu HS viết thành bài văn nghị luận phân tích để
chứng minh cho một ý kiến, có bố cục ba phần mạch lạc, hệ thống luận điểm



luận cứ phù hợp; diễn đạt lưu lốt, có sức thuyết phục, ít mắc lỗi chính tả,
dùng từ đặt câu, dựng đoạn
Bài văn cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
Ý/phần
Mở bài

Đáp án
Điểm
- Giới thiệu được “Truyện Kiều” của Nguyễn Du và đoạn ( 0,5 điểm)
trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
- Dẫn được nhận định.
- Đoạn trích gây xúc động trong lịng người đọc bởi nghệ
thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc, góp phần diễn tả tâm trạng
Thúy Kiều.

Thân bài

* Bức tranh tâm tình.

( 2,5 điểm)

- Đây là bức tranh được vẽ bằng tâm trạng và tình cảm
của Kiều:
+ Thiên nhiên ở lầu Ngưng Bích.
+ Tâm trạng thương nhớ của Kiều: Nhớ Kim Trọng- Nhớ
cha mẹ.
+ Tám câu cuối diễn tả đặc sắc nhất tâm trạng, tình cảm
của Kiều thơng qua cảnh vật- nét đặc sắc nhất trong nghệ

thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du: Mỗi cặp câu lục
bát đều bắt đầu bằng điệp từ “Buồn trông”, mở ra một sắc
thái cảnh- một sắc thái, một cung bậc tâm trạng Thúy
Kiều. . . Làm nổi tâm trạng buồn và dự cảm về tương lai
bất hạnh của nàng.
* Bức tranh đầy xúc động:
- Xúc động vì:
+ Lịng thương nhớ người yêu, cha mẹ, day dứt,
chứng tỏ Kiều là người thủy chung với mối tình đầu và
rất hiếu thảo với cha mẹ.
+Nỗi cơ đơn bất định khơng lối thốt của Kiều
trước cảnh ngộ éo le của cuộc đời.
- Gợi cho chúng ta:
+ Xót thương cho thân phận, cảnh ngộ của Kiều.
+ Căm giận xã hội bất công đẩy Kiều vào cảnh ngộ

(2,5 điểm)


đau thương đó.
Kết bài

- Khẳng định đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là bức ( 0,5 điểm)
tranh trữ tình đầy xúc động.
- Nêu cảm xúc của bản thân.

* Yêu cầu: - Viết đúng kiểu bài
Bố cục rõ ràng
Diễn đạt lưu lốt
- Trừ điểm các lỗi sau

Sai mỗi lỗi chính tả trừ 0,25 điểm
Trình bày bẩn, chữ viết xấu trừ 0,5 điểm
Tổng điểm trừ không quá 2 điểm



×