Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đề thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.25 KB, 9 trang )


Họ và tên thí sinh:……………………..…………..

Chữ ký giám thị 1:

Số báo danh:……………………………..………...

…………….………………..

SỞ GDĐT BẠC LIÊU
CHÍNH THỨC
(Gồm 01 trang)

KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 VỊNG TỈNH
NĂM HỌC 2010 - 2011
* Mơn thi: NGỮ VĂN
* Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)

ĐỀ
Câu 1: (4 điểm)
Quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh ?
Câu 2: (8 điểm)
Suy nghĩ của anh (chị) về "nói" và "làm" trong cuộc sống.
Câu 3: (8 điểm)
“Giá trị nghệ thuật của một tác phẩm truyện, trước hết được tạo nên bởi
những chi tiết mới lạ có sức hấp dẫn người đọc.” (Lep Tơnxtơi)
Bằng những sáng tác của nhà văn Nam Cao và nhà văn Vũ Trọng Phụng
trong chương trình ngữ văn trung học phổ thơng, anh (chị) hãy giải thích và làm
sáng tỏ ý kiến trên.
--- HẾT ---


1


SỞ GDĐT BẠC LIÊU
CHÍNH THỨC
(Gồm 02 trang)

KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 VỊNG TỈNH
NĂM HỌC 2010 - 2011
* Mơn thi: NGỮ VĂN
* Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)

HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (4 điểm)
1.Yêu cầu về kĩ năng (1,0đ)
- Trình bày sạch đẹp, diễn đạt sáng tạo.
- Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2.u cầu về nội dung (3,0đ)
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được
những ý chính sau:
Hồ Chí Minh xem văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phục vụ cho sự
nghiệp cách mạng.
Hồ Chí Minh ln chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.
Xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và
hình thức của tác phẩm. Khi viết, nhà văn luôn tự hỏi viết cho ai, viết để làm gì,
viết cái gì và viết như thế nào?
(Các ý cần được diễn giải và có dẫn chứng minh họa)
3.Cách cho điểm
Điểm 4: Trình bày tốt các yêu cầu trên
Điểm 3: Nêu đủ các ý ở (2) nhưng cịn hạn chế về kỹ năng trình bày, diễn

đạt.
Điểm 2: Trình bày được 2/3 ý; trình bày, diễn đạt chưa tốt.
Điểm 1: Chỉ nêu được 1 ý; diễn đạt yếu.
Câu 2: (8 điểm)
1.Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững cách làm bài văn nghị luận xã hội bàn về một hiện tượng đời
sống.
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc.
- Văn phong trong sáng, giàu cảm xúc, có tính sáng tạo.
- Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
a. Giải thích: (2,0đ)
- "Nói": Sự phát ngơn thành tiếng những suy nghĩ, quan
điểm….của con người.
- "Làm": Hoạt động của con người. Ở đây, "làm" gắn liền với ý
nghĩa chỉ hoạt động hiện thực hóa lời nói bằng hành vi cụ thể.
Ý nghĩa: Mối quan hệ giữa "nói" và "làm".

1


b. Bình luận: (6,0đ)
- Trong cuộc sống, phẩm chất con người được biểu hiện qua nhiều
yếu tố, nhưng "nói" và "làm" là hai yếu tố quan trọng.
- "Nói" và "làm" vừa là phương tiện để con người tự bộc lộ mình,
vừa là điều kiện để con người có thể xét đốn người khác.
- "Nói" đi đơi với "làm" góp phần thể hiện đặc điểm, bản chất của
mỗi con người; khi "nói" khơng đi đơi với "làm" (do hồn cảnh khách quan tác
động, hoặc do yếu tố chủ quan chi phối) đều là biểu hiện của sự "thất tín", là
đáng bị chê trách, phê phán....

- Cuộc sống chỉ thật sự có giá trị và ý nghĩa khi "nói" và "làm" theo
chuẩn mực đạo đức, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của con người và toàn xã hội.
- Phương hướng rèn luyện của người viết (người làm bài) về "nói"
và "làm"...
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài viết đáp ứng tốt cả về kĩ năng và kiến thức.
Câu 3: (8 điểm)
Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, biết chọn
và phân tích một số chi tiết nghệ thuật mới lạ có sức hấp dẫn trong truyện của
Nam Cao và truyện của Vũ Trọng Phụng. Kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu
lốt, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Bài viết có tính sáng tạo, thể hiện được chất giọng riêng, có vài đoạn hay,
sâu sắc.
Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về lí luận văn học và những kiến thức về
truyện của Nam Cao và Vũ Trọng Phụng, thí sinh cần phải đáp ứng được các ý
cơ bản sau:
1. Giải thích: (4,0đ)
- Gía trị nghệ thuật của một tác phẩm truyện là toàn bộ những thủ pháp
nghệ thuật: lựa chọn chi tiết, xây dựng nhân vật, sáng tạo tình huống, cốt truyện,
kết cấu, lời kể,.. (1,0đ)
- Chi tiết mới lạ có sức hấp dẫn người đọc là những chi tiết độc đáo, bất
ngờ, có giá trị bước ngoặt đối với nhân vật và toàn bộ tác phẩm. Chi tiết này vừa
khẳng định tài năng của nhà văn, vừa góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho tác
phẩm truyện. (3,0đ)
2. Chứng minh: (4,0đ)
+ Chọn và phân tích những chi tiết mới lạ có sức hấp dẫn người đọc trong
truyện ngắn của Nam Cao: chi tiết tiếng chửi của Chí Phèo, chi tiết bát cháo
hành trong “Chí Phèo”; chi tiết Hộ khóc trong “Đời thừa”,… (2,0đ)
+ Chọn và phân tích mới lạ có sức hấp dẫn người đọc trong truyện của Vũ

Trọng Phụng: chi tiết đưa đám ma, chi tiết cậu tú Tân yêu cầu mọi người tạo
dáng để chụp ảnh trong “Số đỏ”,……
(2,0đ)
3. Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đạt cả yêu cầu về kỹ năng và
kiến thức.
--- HẾT--2


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI 12 CẤP TỈNH
Môn: Ngữ văn (THPT)
Năm học 2010 - 2011
Thời gian: 180 phút

Câu 1 (3 điểm): Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ sau:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành

(Quang Dũng – trích Tây Tiến)
Câu 2 (5 điểm):
Anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 từ) bàn về câu nói sau:
Phải chăng cái chết khơng phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời. Sự mất mát
lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống” (Nooc – Man Ku Sin, theo
những vòng tay âu yếm – NXB trẻ 2003 )
Câu 3 (12 điểm):
Sự vận động trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau cách
mạng tháng Tám: từ Chữ người tử tù đến Người lái đị sơng Đà.



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI 12 CẤP TỈNH
Môn: Ngữ văn
Thời gian: 180 phút
Năm học 2010 - 2011
(Hướng dẫn chấm này này gồm có 04 trang)
I. Yêu cầu
Câu 1 (3 điểm):
1. Yêu cầu chung:
Viết thành một bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng,
mạch lạc.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Thấy được đoạn thơ miêu tả cái chết của người lính Tây Tiến thấm đẫm tinh
thần bi tráng. Bởi cái chết – một sự thật trần trụi đã được nâng đỡ bằng đôi cánh của
cảm hứng lãng mạn và thủ pháp nghệ thuật tài hoa, tinh tế của Quang Dũng.
- Hệ thống từ Hán Việt gợi khơng khí cổ kính, trang trọng.
- Lí tưởng sẵn sàng xả thân nơi chiến trận: Chiến trường di chẳng tiếc đời
xanh
- Hình ảnh áo bào thay chiếu: gợi sự sang trọng, che mờ sự thật trần trụi về
về hoàn cảnh khắc nghiệt, thiếu thốn của người lính Tây Tiến ngay cả lúc sống và
trong cái chết.
- Cách nói giảm: về đất gợi sự thanh thản và bình n.
- Tiếng gầm của sơng Mã: tiếng khóc vĩ đại của thiên nhiên đưa tiễn người
lính Tây Tiến.
Câu 2 (5 điểm):
1. Yêu cầu chung:
Viết thành một bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, mạch
lạc.

2. Yêu cầu về kiến thức.


Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần nêu được những
ý chính sau:
- Giải thích câu nói:
- Một tâm hồn tàn lụi là tâm hồn như thế nào? Nêu những biểu hiện của
người có tâm hồn tàn lụi từ mức độ nhỏ đến lớn: sống khơng lí tưởng, khơng niềm
tin, khơng tình thương, khơng biết chia sẻ, khơng có ước mơ -> khơng hiểu được giá
trị đích thực của cuộc sống
- Tại sao khi đang sống mà để tâm hồn tàn lụi là mất mát lớn nhất (hơn cả cái
chết)?
- Điều đó có đúng khơng? Đúng ở chỗ nào? Vì sao? Nó có ý nghĩa gì?
- Chứng minh: bằng những biểu hiện của đời sống và cả trong tác phẩm nghệ
thuật.
- Bài học rút ra cho bản thân từ ý kiến trên.
Câu 3 (12 điểm):
1. Yêu cầu chung:
Viết thành một bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng, diễn đạt trong sáng, mạch
lạc.
2. Yêu cầu về nội dung:
a. Thấy được sự vận động, phát triển trong phong cách Nguyễn Tuân vừa
mang tính kế thừa đồng thời có sự sáng tạo để tạo nên một phong cách vừa ổn định,
thống nhất, vừa phong phú đa dạng
b. Nét ổn định trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau cách
mạng tháng Tám qua Chữ người tử tù và Người lái đị sơng Đà
- Tiếp cận sự vật, sự việc trên phương diện văn hoá, nghệ thuật.
+ Con người trong sáng tác của Nguyễn Tuân bao giờ cũng được khám phá
dưới góc độ tài hoa, nghệ sĩ. Với nguyễn Tuân những nhân vật dù thuộc loại nào
cũng đều đạt tới sự tài hoa xuất chúng trong nghề nghiệp của mình: Huấn cao, viên

Quản ngục (Chữ người tử tù), Ơng lái đị (Người lái đị sơng Đà).
+ Khi dựng cảnh Nguyễn Tuân thường chọn những cảnh gây ấn tượng mạnh,
đập thẳng vào giác quan để tô đậm cái phi thường, cái xuất chúng của nó. Cảnh vật
trong sáng tác của Nguyễn Tuân luôn được đẩy về hai thái cực thơ mộng đến trữ tình
và hồnh tráng đến dữ dội: cảnh sông Đà, cảnh cho chữ


- Tính uyên bác: vận dụng tri thức của nhiều ngành văn hoá khác nhau để
miêu tả.
c. Sự vận động và phát triển trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân:
- Trước cách mạng tháng Tám: phong cách nghệ thuật Nguyễn Tn được
thâu tóm trong 1 chữ "ngơng" - thể hiện lối sống độc đáo ko giống ai, khác đời, hơn
đời, khi in vào văn chương thì đó là lối làm văn chương duy nhất khơng ai có.
+ Đối tượng trong sáng tác của Nguyễn Tuân thời kì này là những con người
đặc tuyển, những văn nhân, sĩ phu thất thế chỉ cịn 1 thời vang bóng: làm rõ qua Chữ
người tử tù.
+ Hành văn cầu kì, giọng điệu trang nghiêm, cổ kính, hệ thống từ ngữ mới lạ
do ơng sáng tạo ra.
+ Cảm hứng hoài cổ thể hiện qua phẩm chất nhân vật, khơng khí truyện, nghệ
thuật truyền thống (thư pháp), ngôn ngữ đối thoại…
- Sau cách mạng tháng Tám:
+ Vẫn tiếp cận sự vật ở phương diện văn hoá, thẩm mĩ, vẫn khai thác nét đẹp
tài hoa nghệ sĩ, nhưng Nguyễn Tuân hướng ngòi bút tới những người lao động bình
thường + những người lao động bình thường trong thời đại mới của đất nước: làm rõ
qua hình tượng người lái đị
+ Khơng khí nghệ thuật: gắn với hơi thở thời đại, nhịp sống của đất nước
+ Thiên nhiên vẫn là thiên nhiên đẹp, vừa dữ dội vừa thơ mộng, chỉ có điều
khác với trước Cách mạng, ơng khám phá cảnh sắc, con người tự nhiên đời thường
của đất nước mình trong hiện tại: cảnh sơng Đà
+ Ngơn ngữ vần đậm chất un bác, cầu kì nhưng ko cịn nặng màu sắc cổ

kính như trước.
II. Thang điểm:
Câu 1:
- 3 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch
lạc, không mắc lỗi chính tả và dùng từ
- 2 điểm: đảm bảo các ý cơ bản, bài viết có bố cục rõ ràng, còn mắc vài lỗi
diễn đạt.
- 1 điểm: bài viết đạt được khơng q ½ ý, diễn đạt chưa mạch lạc, mắc nhiều
lỗi chính tả và dùng từ.


- Điểm 0: bài viết vô nghĩa hoặc sai lệch hoàn toàn.
Câu 2:
- 4 - 5 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch
lạc
- 2 - 3 điểm: đảm bảo khoảng ½ số ý, bài viết có bố cục rõ ràng, còn mắc vài
lỗi diễn đạt.
- 1 điểm: bài viết chưa rõ ý, bố cục chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi chính tả và
dùng từ.
- Điểm 0: bài viết vơ nghĩa hoặc sai lệch hoàn toàn.
Câu 3:
- 10 – 12 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt
mạch lạc. Hệ thống luận điểm hợp lí, dẫn chứng tiểu biểu và được phân tích nổi bật
để làm rõ luận điểm.
- 8 - 9 điểm: Đảm bảo đầy đủ các ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch
lạc. Hệ thống luận điểm hợp lí, dẫn chứng tiểu biểu nhưng đơi chỗ phân tích chưa rõ
ràng.
- 6 - 7 điểm:
+ Đảm bảo các ý cơ bản, bài viết có bố cục rõ ràng nhưng hệ thống luận điểm
và dẫn chứng chưa hợp lí.

+ Hoặc đảm bảo ½ số ý, biết cách phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vẫn đề.
- 4 - 5 điểm: Chưa đảm bảo được các ý cơ bản, chưa biết cách phân tích dẫn
chứng, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- 1- 3 điểm: Bài viết chưa rõ ý, diễn đạt lủng củng, mắc nhiều lỗi chính tả và
dùng từ.
- Điểm 0: bài viết vơ nghĩa hoặc sai lệch hồn toàn.
Lưu ý:
Trên đây chỉ là một số gợi ý chung mang tính tham khảo. Người chấm cần
linh hoạt, căn cứ vào bài làm của học sinh để cụ thể hoá thang điểm. Đánh giá cao
những bài viết sáng tạo, có những kiến giải mới lạ, độc đáo.



×