Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 320 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp v thủy sản của nớc ta </b>
(giá thực tế)
<i>n v:</i> t ng
Năm
Ngnh
2000 2005
Nông nghiệp 129140,5 183342,4
L©m nghiƯp 7673,9 9496,2
Thđy s¶n 26498,9 63549,2
Tỉng sè 163313,3 256387,8
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<b>BảNG SO SáNH NềN NÔNG NGHIệP Cổ TRUYềN </b>
<b>V NềN NÔNG NGHIệP HIệN ĐạI </b>
TIÊU CHí CHíNH NÔNG NGHIệP
Cổ TRUYềN
NềN NÔNG NGHIệP
HIệN ĐạI
Quy mô sản xuất Nhỏ Lớn
Cụng c lao động Thủ công Sử dụng nhiều máy móc
Năng suất lao động Thấp Cao
H×nh thức sản xuất Đa canh là chính Chuyên môn hóa, liên kết
nông công nghiệp (chế
biến, dịch vụ)
Mc ớch sn xut Tự cấp, tự túc Sản xuất hàng hóa đáp
ứng thị tr−ờng
Mèi quan t©m lín nhÊt cđa
ngời sản xuất
Sản lợng Lợi nhuận
THựC TRạNG ở VIệT NAM Còn rất phổ biến Đang ngày càng phát triển:
Nhất là các vùng có
truyền thống sản xuất hàng
hóa, các vùng gần các trục
giao thông và các thành
phố lớn.
Hàng hóa ngày càng đa
dạng.
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
Các loại trang trại Cả nớc Đông Nam Bộ §ång b»ng
s«ng Cưu Long
Tỉng sè 113 730 14 054 54 425
Trang trại trồng cây hàng năm 32 611 1 509 24 425
Trang trại trồng cây công
nghiệp lâu năm
18 206 8 188 175
Trang trại chăn nuôi 16 708 3 003 1 937
(Trang tr¹i thuéc các loại khác bao gồm trang trại trồng cây ăn quả,
trang trại lâm nghiệp và trang trại sản xuất kinh doanh tỉng hỵp)
<b>1. CƠ CấU CáC LOạI TRANG TRạI của Cả NƯớC, ĐÔNG NAM Bộ V ĐồNG </b>
<b>BằNG SÔNG CửU LONG NĂM 2006 </b>
<i>Đơn vị:</i> %
Cả nớc Đông Nam Bộ §ång b»ng
s«ng Cưu Long
Tỉng sè 100,0 100,0 100,0
Trang trại trồng cây hàng năm 28,7 10,7 44,9
Trang trại trồng cây CN lâu năm 16,0 58,3 0,3
Trang trại chăn nuôi 14,7 21,4 3,6
Trang trại nuôi trồng thuỷ sản 30,1 5,3 46,2
Trang trại khác 10,5 4,3 5,0
<i><b>2. CƠ CấU NÔNG THÔN PHÂN THEO NG</b></i><b>NH NGHề V THEO VùNG, NĂM 2001 </b>
<i>Đơn vị:</i> %
Tổng
số
Hộ
nông
nghiệp
Hộ lâm
nghiệp
Hộ
thuỷ
sản
Hộ
CN&TTCN
Hộ
xây
Hộ
TM&DV
Hộ
khác
Cả
nớc 100 77,35 0,19 3,39 4,57 1,19 10,56 2,75
§BSH 100 77,71 0,02 0,76 6,45 1,29 10,13 3,64
Đông
Bắc 100 88,84 0,43 0,54 1,77 0,3 6,6 1,52
Tây Bắc 100 92,92 0,25 0,08 0,59 0,18 5,15 0,83
B¾c
Trung
Bé
100 79,61 0,39 3,52 3,12 0,73 8,3 4,33
Duyªn
H¶i
NTB
100 72,95 0,11 6,76 3,85 1,8 10,82 3,71
Tây
Nguyên 100 91,89 0,17 0,05 0,97 0,41 5,66 0,85
Đông
Nam Bộ 100 60,53 0,2 3,4 10,48 3,14 19,35 2,9
§BSCL 100 72,74 0,13 7,93 3,85 1,09 12,73 1,53
<b>3. C¥ CấU CáC LOạI Hộ NÔNG NGHIệP ở KHU VựC NÔNG THÔN, NĂM 2001 </b>
<i>Đơn vị:</i> %
Tổng số Hộ thuần nông
H nụng nghip
kiờm hot ng cỏc
ngnh nghề khác
Cả nớc 100 86,40 13,60
ĐBSH 100 80,91 19,09
Đông Bắc 100 91,70 8,30
Tổng số Hộ thuần nông kiêm hoạt động các
ngμnh nghề khác
B¾c Trung Bé 100 87,63 12,37
ĐBSCL 100 88,32 11,68
<b>4. NÔNG NGHIệP, NÔNG THÔN NƯớC TA VớI Sự PHáT TRIểN BềN VữNG </b>
Nụng nghiệp, nông thôn là khu vực kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Vì
vậy, trong mọi hồn cảnh, mọi thời kỳ phát triển, nơng nghiệp, nơng thơn ln có vai trị
quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, cũng nh− đối với sự phát triển bền vững.
Để thấy rõ hơn vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn đối với sự phát triển bền vững, chúng
ta có thể xem xét những vn ch yu sau:
<b>a) Phát triển bền vững là gì? </b>
Cho n nay cú rt nhiu nh ngha về sự phát triển bền vững, trong đó định nghĩa
đ−ợc quan tâm nhiều nhất là định nghĩa của ủy ban Thế giới về môi tr−ờng và phát triển
đ−a ra năm 1987: " Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ t−ơng lai".
Trong thời đại ngày nay, phát triển bền vững phải nhằm h−ớng tới và giải quyết tốt
những vấn đề cơ bản có liên quan chặt chẽ với nhau nh−: Bền vững về kinh tế, bền vững
về chính trị, xã hội và bền vững về mơi tr−ờng. Điều này cũng có nghĩa là sự phát triển
bền vững phải bảo đảm sự hài hòa giữa tăng tr−ởng nhanh và có hiệu quả, thực hiện
công bằng xã hội và bảo vệ môi tr−ờng sinh thái.
Với cách hiểu về phát triển bền vững nh− vậy, có thể thấy đ−ợc vai trị hay sự tác
động tích cực của nơng nghiệp, nơng thơn n−ớc ta đối với sự phát triển bền vững, cũng
nh− những hạn chế, những ảnh h−ởng tiêu cực của nông nghiệp, nơng thơn đến q trình
<b>b) Vai trị của nơng nghiệp, nơng thơn n−ớc ta đối với sự phát triển bền vững </b>
Nhìn nhận vai trị của nông nghiệp, nông thôn n−ớc ta đối với sự phát triển bền vững
có thể qua những nội dung chính nh−:
tiết, khí hậu và thị tr−ờng nơng sản có nhiều điều bất ổn. Trong kết quả chung đó, điều
nổi bật nhất là thành tựu trong việc giải quyết vấn đề l−ơng thực, chẳng những nông
nghiệp n−ớc ta bảo đảm đủ "cái ăn" mà còn tạo ra một khối l−ợng lớn l−ơng thực cho xuất
khẩu và an ninh l−ơng thực.
* Nông nghiệp, nơng thơn đã góp phần quan trọng trong việc tăng nguồn hàng xuất
khẩu, tăng nguồn ngoại tệ để tăng tr−ởng kinh tế. Nông, lâm, thủy sản và hàng thủ công
mỹ nghệ là những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm vừa qua.
Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản và hàng thủ công mỹ nghệ ngày càng tăng lên
và đạt giá trị hàng tỷ đơla Mỹ, đó là nguồn ngoại tệ quý giá để đầu t− phát triển kinh tế
cho đất n−ớc.
* Ngành nơng, lâm, ng− nghiệp đã có chuyển dịch theo h−ớng tích cực, giảm tính
chất thuần nơng, thuần l−ơng thực, mang tính tự cung tự cấp sang một nền nơng nghiệp
đa dạng mang tính chất sn xut hng húa.
Chuyển dịch cơ cấu ngnh nông, lâm, ng nghiệp (%)
1990 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Nông nghiêp 81,4 80,6 80,4 80,6 81,5 80,2 77,4 76.9 76,56
L©m nghiƯp 7,6 5,3 5,1 4,6 4,6 4,5 4,5 4,3 5,04
Ng−nghiÖp 8,3 14,1 14,3 13,9 13,9 15,3 18,1 18,8 18,40
<i>Nguồn:</i> Niên giám Thống kê năm 2003.
S chuyn dch c cu kinh tế theo h−ớng đa dạng hóa và sản xuất hàng hóa là điều
kiện cơ bản để thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế và hiệu quả của từng ngành, cũng nh− toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.
<i><b>Về xã hội:</b></i> Cùng với những chuyển biến về mặt kinh tế, trong xã hội nơng thơn cũng
có sự chuyển biến tích cực về t− duy và lối sống. So với tr−ớc đây, ng−ời nông dân hiện
nay năng động hơn, chủ động hơn, biết theo "những tín hiệu của thị tr−ờng" để điều chỉnh
sản xuất với mong muốn tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Chính vì vậy, đời sống vật
chất và tinh thần của dân c− trong nông thôn đ−ợc cải thiện rõ rệt. Với những nỗ lực của
các tầng lớp dân c− nông thôn, với sự hỗ trợ của Nhà n−ớc, tỷ lệ nghèo đói đã giảm đi
nhanh chóng.
së ngµy cµng tiÕn bé.
<i><b>Về mơi tr</b><b>−</b><b>ờng sinh thái:</b></i> Trong những năm vừa qua bộ mặt nông thôn n−ớc ta đã
có những thay đổi to lớn, trong đó vấn đề môi tr−ờng đã đ−ợc lãnh đạo các ngành và
ng−ời dân quan tâm, tổ chức thực hiện nh−: vấn đề cung cấp n−ớc sạch, vệ sinh làng xã,
trồng rừng và bảo vệ rừng. Một số tỉnh đã dành đất cho các hộ ngành nghề sản xuất tập
trung để giảm ơ nhiễm mơi tr−ờng v.v. Có thể nói mơi tr−ờng sinh thái ở nơng thơn cho dù
hiện nay vẫn còn rất nhiều việc phải làm, nh−ng dù sao nó vẫn cịn trong lành và sạch
hơn so với khu vực đơ thị. Chính vì vậy, trong những năm gần đây đã xuất hiện ý t−ởng
cho rằng nơng nghiệp, nơng thơn bên cạnh những vai trị truyền thống, nó cịn có vai trị
rất quan trọng trong việc thỏa mãn những nhu cầu mới xuất hiện chính từ xã hội cơng
nghiệp và văn minh đơ thị, từ yêu cầu phát triển bền vững, từ yêu cầu lấy con ng−ời làm
hạt nhân, trung tâm của sự phát triển.
Có thể thấy nơng nghiệp, nơng thơn đã có những đóng góp to lớn trong q trình
* Chất lợng tăng trởng kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn thấp. Điều này thể hiện
ở sự thích ứng của hàng nông sản với yêu cầu của thị trờng và khả năng cạnh tranh của
chúng còn rất thấp. Nguyên nhân cơ bản của hiện tợng này là sản xuất thiếu quy hoạch
hoặc cha gắn với quy hoạch, còn có hiện tợng chạy theo phong trào, năng suất, chất
lợng sản phẩm còn thấp...
* Ngi nụng dân, bên cạnh mặt tích cực vốn có của họ, vẫn còn bộc lộ nhiều khiếm
khuyết đáng l−u ý nh−: Tính tốn thiển cận, làm ăn theo kiểu tự do, tùy tiện, ý thức kỷ luật
lao động theo kiểu cơng nghiệp ch−a có, ý thức chấp hành luật pháp ch−a cao, vừa có cái
bảo thủ, trì trệ, vừa có cái t− hữu, cá nhân. Vì vậy, sau những năm đổi mới cơ chế, nhiều
hủ tục lại xuất hiện, ý thức cộng đồng có phần bị phai nhạt, sự du nhập lối sống đô thị
không chọn lọc, làm xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội trong nơng thơn Việt Nam.
* Sự phân hóa giầu nghèo và bất bình đẳng về thu nhập ở nơng thơn có xu h−ớng
tăng, nh−ng cịn ở mức thấp. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là trong nhóm hộ
nghèo vẫn cịn nhiều hộ có t− t−ởng ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của Nhà n−ớc và
trong số hộ giầu, cịn có nhiều hộ giầu lên nhờ bán đất và chuyển đổi mục đích sử dụng
đất bất hợp pháp.
* Lao động, việc làm trong nông thôn là một trong những vẫn đề nan giải, khi mà số
lao động cần giải quyết việc làm ngày càng tăng lên, nh−ng chất l−ợng lao động lại còn
rất thấp kém và việc dạy nghề cho nơng dân cịn nhiều bất cập.
nguồn nớc thải và rác thải ở nông thôn cha tốt; Rừng bị chặt bừa bÃi, lâm tặc hoành
hành v.v.
<b>5. Một số kiến nghị bớc đầu về phát triển nông nghiệp, nông thôn </b>
Từ thực trạng phát triển nông nghiệp, nông thôn nớc ta trong thời gian qua, có thể
đa ra một số kiến nghị về phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững nh sau:
<b>a) Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông nghiệp, n«ng th«n </b>
Cần coi trọng cơng tác quy hoạch nhằm đảm bảo sản xuất nông nghiệp theo đúng
quỹ đạo đã xác định, tránh tình trạng sản xuất theo phong trào, khó kiểm sốt. Trong
cơng tác quy hoạch (ngành hoặc vùng) cần đặt rõ yêu cầu phát triển kinh tế phải gắn với
phát triển xã hội, phát triển con ng−ời, bảo vệ và cải thiện môi tr−ờng sinh thái. Mặt khác,
công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội nơng thơn cần gắn với q trình đơ thị hóa,
trong đó đặc biệt coi trọng quy hoạch sử dụng đất. Bởi vì việc phân bổ sử dụng đất vào
các mục đích khác nhau có liên quan trực tiếp đến mối quan hệ giữa tăng tr−ởng kinh tế,
phát triển xã hội và bảo vệ môi trng.
<b>b) Đổi mới và hoàn thiện chính sách, nâng cao vai trò pháp luật </b>
* Cn cú cỏc chớnh sách thích hợp nhằm huy động đ−ợc tồn thể dân c− nông
thôn và các nhà đầu t− đô thị tham gia đóng góp phát triển kinh tế xã hội nông thôn và
bảo vệ môi tr−ờng sinh thái nông thôn. Cần coi việc bảo vệ và cải tạo môi tr−ờng sinh thái
nơng thơn là trách nhiệm của tồn xã hội, trong đó có trách nhiệm của khu vực đơ thị, ví
dụ trách nhiệm về xử lý chất thải, trách nhiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên v.v.
* Tăng c−ờng vai trò và nâng cao trách nhiệm quản lý nhà n−ớc, đi đôi với nâng cao
ý thức trách nhiệm của mọi ng−ời dân. Muốn vậy, phải nâng cao vai trị của luật pháp
trong cơng tác quản lý nhà n−ớc, bởi vì chỉ có luật pháp mới có thể điều chỉnh đ−ợc hành
vi và nâng cao trách nhiệm của mọi ng−ời và mọi tổ chức trong xã hội. Điều này càng
quan trọng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, nơi mà ý thức chấp hành luật pháp
còn nhiều hạn chế.
* Tăng c−ờng cơng tác giáo dục và hồn thiện thể chế để huy động toàn dân tham
gia bảo vệ và phát triển tài ngun thiên nhiên có tính chất lâu bền trong khu vực nơng
nghiệp, nơng thơn và có chế tài nghiêm khắc đối với các hành vi vi phm Lut Mụi trng.
<b>c) Đầu t phát triển nền nông nghiệp sạch, nền nông nghiệp hữu cơ </b>
Để phát triển nền nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ cần khuyến khích đầu t
v s dng cỏc yu t va bảo đảm nâng cao năng suất, chất l−ợng sản phẩm, vừa
không gây tác hại cho ng−ời sử dụng và khơng làm suy thối, ơ nhiễm mơi tr−ờng sinh
thái. Muốn giải quyết đ−ợc những vấn đề trên, cần tập trung giải quyết những vấn đề cơ
bản nh−:
theo đúng yêu cầu kỹ thuật, t−ới tiêu n−ớc theo khoa học, sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh.
* Sử dụng rộng rãi các chế phẩm sinh học.
* Giảm dần mức sử dụng hóa chất. Trong điều kiện hiện nay khi ch−a giảm đ−ợc thì
phải sử dụng theo đúng quy trình (đúng lúc, đúng cách, đúng liều l−ợng).
Để có thể phát triển nền nông nghiệp theo đúng những h−ớng cơ bản trên cần tập
trung giải quyết nhiều vấn đề, trong đó đặc biệt là vấn đề nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của ng−ời dân nói chung và ng−ời nơng dân nói riêng, cũng nh− nâng cao vai trị,
trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà n−ớc các cấp.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo h−ớng phát triển bền
vững: chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên từng vùng sinh thái, vừa phù hợp với nhu cầu thị
tr−ờng, vừa phải phù hợp với điều kiện sinh thái tự nhiên, nhằm cho phép khai thác có
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế, nh−ng cũng phải bảo đảm đ−ợc các
vấn đề xã hội và mơi tr−ờng. Vì vậy phải xác định giới hạn sản xuất hợp lý cho từng
Các loại trang trại Cả nớc Đông Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu Long
Tổng số 113 730 14 054 54 425
Trang tr¹i trång cây hàng năm 32 611 1 509 24 425
Trang trại trồng cây công
nghiệp lâu năm 18 206 8 188 175
Trang tr¹i chăn nuôi 16 708 3 003 1 937
Trang trại nuôi trồng thủy sản 34 202 747 25 147
Trang trại thuộc các loại kh¸c 12 003 607 2 741
(Trang trại thuộc các loại khác bao gồm trang trại trồng cây ăn quả,
trang trại lâm nghiệp và trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp)
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chớnh </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hot ng ca GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
Sản lợng c phê nhân
v khối lợng c phê xuất khẩu qua một số năm
<i>Đơn vị:</i> nghìn tấn
<i>Năm </i> <i>1980 1985 1990 1995 2000 2005 </i>
Sản lợng cà
phê nhân 8,4 12,3 92 218 802,5 752,1
Khèi l−ỵng
xt khÈu 4,0 9,2 89,6 248,1 733,9 912,7
Sản lợng thịt các loại
<i>Đơn vị:</i> nghìn tấn
<i>Năm </i> <i>Tổng số </i> <i>Thịt trâu </i> <i>Thịt bò </i> <i>Thịt lợn </i> <i>Thịt gia cầm </i>
1996 1 412,3 49,3 70,1 1 080,0 212,9
2000 1 853,2 48,4 93,8 1 418,1 292,9
2005 2 812,2 59,8 142,2 2 288,3 321,9
<b>1. LM Gì Để NÔNG NGHIệP VIệT NAM KHÔNG Bị LéP Vế KHI VμO WTO? </b>
Khi vào WTO, Việt Nam sẽ gia nhập thị tr−ờng nơng sản thế giới có kim ngạch gần
559 tỷ đơla một năm. Đây có thể nói là cơ hội cho hàng nông sản Việt Nam khi b−ớc ra
<b>Nông sản Việt Nam tr−íc søc Ðp c¹nh tranh </b>
Có một nghịch lý, trái cây ngoại ch−a hẳn ngon hơn trái cây Việt Nam, nh−ng vẫn
đ−ợc chấp nhận và lấn l−ớt trái cây nội địa. Chẳng hạn cam sành Bến Tre h−ơng và vị
thơm ngon không thua kém cam Mỹ, giá chỉ 25.000 đồng/kg, trong khi đó cam Mỹ giá
45.000 đồng/kg, nh−ng không phải ai cũng dùng cam sành. T−ơng tự, trên các quầy trái
cây, sầu riêng Thái Lan vẫn chiếm giữ số l−ợng lớn mặc dù giá trị dinh d−ỡng và vị ngon
vẫn không hơn sầu riêng Cái Mơn.
Một hình ảnh đáng để suy nghĩ, là hiện nay, ngay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long, nơi đ−ợc xem là vựa trái cây của cả n−ớc, trái cây ngoại vẫn bày bán và ng−ời dân
vẫn sử dụng đều đều.
Từ lâu nay, Việt Nam vẫn luôn tự hào là n−ớc xuất khẩu gạo đứng nhì thế giới, nh−ng
theo biểu giá của Australian Commodity Statistics 2005, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam
thấp nhất trong 6 n−ớc xuất khẩu gạo. Gạo Việt Nam xuất khẩu với giá 218 USD, trong
khi đó, Thái Lan vừa đứng đầu về số l−ợng, vừa có giá cao hơn Việt Nam 60,33 USD/tấn.
Cao nhất là Ôxtrâylia xuất với giá 509,9 USD/tấn.
Gia nhập WTO, mọi lĩnh vực đều phải cạnh tranh là điều đ−ơng nhiên, nh−ng theo
các chun gia thì nơng sản Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt hơn, cả trong và ngoài
n−ớc. Với tình hình sản xuất và cơng nghệ nh− hiện nay, nông nghiệp Việt Nam sẽ phải
đối đầu với nhiều thách thức mới rất phức tạp và khó khăn, có khả năng bị tụt hậu nếu
khơng giải quyết đ−ợc kịp thời.
<b>Cần có sự đột phá về giống cây trồng </b>
NÕu nãi vỊ sù thÕ u cđa trái cây, ngoài năng lực hạn chế trong việc xây dựng
thơng hiệu, làm marketing, khả năng xúc tiến xuất khẩu... tiến sĩ Nguyễn Minh Châu,
Viện trởng Viện nghiên cứu cây ăn trái miền Nam cho rằng, sở dĩ trái cây Việt Nam kém
chất lợng so với trái cây Thái Lan là do bị thả nổi về cây giống. Nhà nớc không có
chính sách rõ ràng và không có hệ thống sản xuất và cung ứng giống.
Nguyên do, theo chính các nhà khoa học thừa nhận, các chủng lúa sản xuất ra cứ
đ−ợc mặt này thì mất mặt kia: cao sản thì thân yếu dễ ngã, dễ rụng, còn chất l−ợng thơm
ngon thì nhiều lép, cuống dai, kháng bệnh kém, dễ bị sâu rầy, và bên cạnh đó là cơng
nghệ thu hoạch, bảo quản, chế biến.
Thói quen chỉ thấy cái lợi tr−ớc mắt đã khiến ng−ời ng−ời sản xuất khơng chịu tn
thủ quy trình sản xuất và sử dụng cây giống. Một cây giống sản xuất ra theo đúng quy
trình trong nhà l−ới, lồng kính có giá thành đắt gấp đôi, gấp ba cây nhân giống thơng
th−ờng ngồi trời, khiến ng−ời sản xuất giống thấy lợi đã làm, mà ng−ời mua thì ham rẻ
mặc dù vẫn biết rằng chất l−ợng kém. Chính vì vậy mà lâu ngày cây thối hóa, nhiễm
bệnh, chất l−ợng quả ngày càng sụt giảm, thua trái cây ngoại là đ−ơng nhiên.
Ngoài ra, những nguyên nhân khác nh− công tác nhân giống không đ−ợc đồng loạt,
dẫn đến chậm trễ việc nhân rộng diện tích cây trồng. Chính sách hỗ trợ của Nhà n−ớc
ch−a tới với ng−ời nơng dân. Nơng dân ch−a h−ởng đ−ợc chính sách −u đãi, mà phải mua
giống với giá cao, nh−ng lúa thu hoạch bán ra vẫn theo giá lúa bình th−ờng. Vì vậy ng−ời
trồng đã khơng mặn mà với ch−ơng trình giống mới.
Những điều đó khiến cho diện tích v−ờn cây thu hẹp, năng suất bấp bênh, chất l−ợng
không đạt.
<b>Thay đổi về kỹ thuật và công nghệ </b>
Việc thu hái, bảo quản, đóng gói và vận chuyển là những khâu hầu nh− đến giờ các
Cũng vì cơng nghệ sau thu hoạch khơng đ−ợc coi trọng mà việc thất thoát cũng rất
lớn, khiến giá thành của sản phẩm không thể hạ thấp. Cây lúa là thế mạnh của nông sản
xuất khẩu, nh−ng hiện nay ở Đồng bằng sông Cửu Long, lúa chín rục mới đ−ợc thu
hoạch. Thu hoạch xong phơi ln ngồi đồng. Theo Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn, thất thốt sau thu hoạch của lúa Việt Nam từ 10% đến 17%, có khi lên đến đến
30%!
Cũng do tình trạng khơng chú trọng sân phơi, nên gạo Việt Nam xát ra phải sấy, bị
gãy nát và xỉn màu. Vì vậy mà mặc dù Việt Nam có giống lúa chất l−ợng cao, nh−ng khi
xuất khẩu chất l−ợng vẫn đứng sau gạo các n−ớc.
Có một điều dễ thấy, là hiện nay, những chủng loại trái cây nổi tiếng ở Đồng bằng
sơng Cửu Long nh− sầu riêng Chín Hóa, b−ởi da xanh Hai Hoa, xoài cát Thanh Sơn...
hầu hết đều do ng−ời nơng dân tự mày mị, rồi tự nhân giống lấy, chứ không phải của các
viện nghiên cứu hay các nhà khoa học tạo ra. Những thành quả đó là đáng ghi nhận,
nh−ng nếu thiếu sự tác động của Nhà n−ớc là đã bỏ qua cơ hội. Việc nhân giống nếu cứ
để ng−ời nông dân tự làm thì mãi mãi sẽ khơng bao giờ có một nền cơng nghiệp nh−
mong −íc.
Tiến sĩ Trần Du Lịch, Viện tr−ởng Viện Kinh tế TP.HCM kể: Khi ông hỏi "Thế nào là
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn"?, vị giáo s− là thầy của ơng
cầm cây bút lên và nói: "Một lơ hàng công nghiệp, mọi cây bút đều phải giống hệt nh
nhau. Trái cây Việt Nam chừng nào cho ra hàng loạt, tỷ lệ lép thấp, kích thớc, trọng
lợng, hơng vị, chất lợng giống nhau, là công nghiệp hóa".
ú là điều lý giải vì sao chỉ với 260.000ha, nh−ng trái cây Thái Lan đi khắp thế giới,
và tràn vào Việt Nam là xứ sở có diện tích cây ăn trái cao gấp 3 lần, 750.000ha. Thái Lan
đã đ−a việc sản xuất cây ăn quả trở thành nền cơng nghiệp thực sự.
Nhìn lại Việt Nam, trong khi nơng dân Ơxtrâylia đã sử dụng máy bay để phun thuốc,
thì sản xuất ở ta vẫn cịn theo kiểu "v−ờn nhà", khoanh lơ nhóm nhỏ, trên trồng cây ăn
quả, d−ới tận dụng các loại tầng thấp, chịu bóng mát. Trên một miếng đất có vài loại cây,
riêng việc thụ phấn cây này sang cây kia, tạo ra sản phẩm lai tạp và chất l−ợng khó kiểm
sốt. Thực trạng đó chỉ ra rằng, phải tạo ra những vùng chuyên canh rộng lớn, chứ không
thể canh tác theo kiểu "làm v−ờn". Điều này ng−ời nông dân không thể làm lấy, mà phải
là vai trò đạo diễn và tổ chức của Nhà n−ớc.
Tr−íc søc Ðp cạnh tranh khi hội nhập, không có con đờng nào khác hơn là đầu t
cụng ngh cho nụng dõn, bờn cạnh đó là có một chiến l−ợc bài bản và bàn tay tổ chức
của Nhà n−ớc. Không thể để nông dân vào WTO với cách sản xuất cấy bằng tay, gặt
bằng liềm, gánh lúa bằng vai đ−ợc.
<b>2. LμM THế NμO Để ĐảM BảO TíNH BềN VữNG TRONG SảN XUấT LƯƠNG THựC </b>
<b>Cần áp dụng đồng bộ biện pháp kỹ thuật, cơ cấu giống thích hợp cho từng vùng </b>
Đối với Việt Nam vấn đề an ninh l−ơng thực hiện nay không phải là vấn đề lớn bởi
mỗi năm chúng ta sản xuất xấp xỉ 40 triệu tấn ngũ cốc, có d− thừa để xuất khẩu từ 4 đến
5 triệu tấn thóc/năm nh−ng đáng ngại ở sự thiếu bền vững. Đó là khi mất mùa hoặc gặp
thời tiết khơng thuận lợi thì giá l−ơng thực sẽ bị ảnh h−ởng ngay tức thì.
Để giải quyết vấn đề này, bên cạnh việc chúng ta có quỹ an ninh l−ơng thực an tồn
cần phải chú trọng sản xuất theo h−ớng thích ứng với điều kiện thời tiết thông qua việc áp
dụng đồng bộ biện pháp kỹ thuật, cơ cấu giống.
Tr−ớc hết, chúng ta phải đổi mới cơ cấu cây trồng l−ơng thực phù hợp với thay đổi
thời tiết. Chẳng hạn, đối với những vùng th−ờng xuyên ảnh h−ởng m−a lũ miền Trung
phải sử dụng những giống lúa ngắn ngày có khả năng né tránh thiên tai. Đối với những
vùng dễ bị dịch bệnh nh− bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá nh− phía Nam phải áp dụng các
biện pháp kỹ thuật né tránh thời điểm xuất hiện rầy nâu. Việt Nam hiện đang đ−ợc Tổ
chức Nông l−ơng Liên hợp quốc đánh giá là quốc gia khống chế nhanh và hiệu quả bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá. Cịn đối với vùng khơ hạn phải sử dụng những giống lúa chịu hạn
hay vùng lạnh sử dụng các giống lúa hoặc biện pháp kỹ thuật để cây lúa có thể chịu đựng
đ−ợc giá lạnh... Hiện Trung tâm Khuyến nông, Khuyến ng− Quốc gia đang là đơn vị tiên
phong h−ớng dẫn nông dân sản xuất theo h−ớng trên. Riêng khu vực vùng sâu, vùng xa,
kinh phí dành cho khuyến nông đ−ợc −u tiên số một với mc tng ti 150% mi nm.
<b>Cần chú trọng sản lợng hơn là chất lợng </b>
Th gii ang thiu lng thực, đó là một thực tế. Một số n−ớc nh− Hoa Kì đang thí
điểm sử dụng l−ơng thực để sản xuất năng l−ợng sinh học khiến l−ợng l−ơng thực giảm,
giá tăng. Thế giới chuyển sang ăn nhiều gạo hơn nên nhu cầu gạo càng lớn, giá gạo vì
thế càng tăng nữa. Đây là cơ hội rất tốt cho các n−ớc xuất khẩu gạo nh− Việt Nam.
<i>Theo TS Võ Tòng Xuân,</i> <i>nguyên Hiệu tr−ởng Tr−ờng Đại học An Giang</i> thì đối với
Việt Nam, để sản xuất đủ l−ơng thực cho 85 triệu dân hiện nay không phải là vấn đề lớn.
Điều quan trọng là phải tính tốn, cân đối đ−ợc l−ợng gạo trong n−ớc ở từng thời điểm
mùa vụ. Đây là cái yếu của ngành nơng nghiệp khi khơng có một hệ thống thống kê tốt
để nắm đ−ợc trong từng thời điểm, ở từng địa ph−ơng, từng doanh nghiệp còn bao nhiêu
gạo để điều hành thị tr−ờng lúa gạo ổn thoả.
Mặt khác, dù sản l−ợng lúa gạo của chúng ta đã ở mức cao, d− thừa cho tiêu dùng
trong n−ớc nh−ng chúng ta vẫn cần tập trung sản xuất lúa ngắn ngày, năng suất cao thay
vì chạy theo chất l−ợng gạo. Thời gian qua, Việt Nam chú trọng nâng cao chất l−ợng nên
chỉ cạnh tranh đ−ợc với họ nhờ năng suất cao, 7−8 tấn/ha, mà họ khơng chạy theo đ−ợc,
từ đó có sản l−ợng lớn để xuất khẩu và thu bù lại. Do vậy, h−ớng tới là Việt Nam nên tập
trung sản xuất lúa ngắn ngày, năng suất cao, kháng rầy tốt thay vì chạy theo chất l−ợng
gạo. Hiện nay chúng ta đã sử dụng gần nh− toàn bộ diện tích lúa ở Đồng bằng sơng Cửu
Long và tận dụng các nguồn n−ớc t−ới cho cây lúa. Do vậy, cần tập trung nghiên cứu,
sản xuất các giống lúa ngắn ngày, cho năng suất cao, kháng rầy nâu tốt để tiếp tục tăng
năng suất và sản l−ợng lúa gạo
Sản lợng c phê nhân v khối lợng c phê
xuất khẩu qua một số năm
<i>Đơn vị:</i> nghìn tấn
<i>Năm 1980 1985 1990 1995 2000 2005 </i>
Sản lợng cà
phê nhân 8,4 12,3 92 218 802,5 752,1
Khèi l−ỵng
xuÊt khÈu 4,0 9,2 89,6 248,1 733,9 912,7
Sản lợng thịt các loại
<i> Đơn vị:</i> nghìn tấn
<i>Năm </i> <i>Tổng số </i> <i>Thịt trâu </i> <i>Thịt bò </i> <i>Thịt lợn </i> <i>Thịt gia cầm </i>
1996 1 412,3 49,3 70,1 1 080,0 212,9
2000 1 853,2 48,4 93,8 1 418,1 292,9
2005 2 812,2 59,8 142,2 2 288,3 321,9
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<b>Bảng 23.1.</b>Giá trị sản xuất ngμnh trồng trọt (theo giá so sánh 1994)
<i> n v:</i> t ng
<i>Năm Tổng số </i> <i>Lơng </i>
<i>thực </i> <i>Rau đậu </i>
<i>Cây công </i>
<i>nghiệp </i>
<i>Cây ăn </i>
<i>quả </i> <i>Cây khác </i>
1990 49 604,0 33 289,6 3 477,0 6 692,3 5 028,5 1 116,6
1995 66 183,4 42 110,4 4 983,6 12 149,4 5 577,6 1 362,4
2000 90 858,2 55 163,1 6 332,4 21 782,0 6 105,9 1 474,8
2005 107 897,6 63 852,5 8 928,2 25 585,7 7 942,7 1 588,5
Tốc độ tăng tr−ởng giá trị sản xuất ngμnh trng trt
theo tng nhúm cõy trng
(lấy năm 1990 = 100%)
<i>Năm Tổng số </i> <i>Lơng </i>
<i>thực </i> <i>Rau đậu </i>
<i>Cây công </i>
<i>nghiệp </i>
<i>Cây ăn </i>
<i>quả </i> <i>Cây kh¸c </i>
1990 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
1995 133,4 126,5 143,3 181,5 110,9 122,0
2000 183,2 165,7 182,1 325,5 121,4 132,1
2005 217,5 191,8 256,8 382,3 158,0 142,3
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
biểu đồ tăng tr−ởng sản xuất của các nhóm cây trồng
Tốc độ tăng
tr−ởng (%)
400 −
382,3
325,5
300 −
256,8
217,5
200 − 183,2 191,8
181,5 182,1
143,3
133,4
121,4
100 −
0
1990 1995 2000 2005 Năm
<b>Chú thích: </b> : Tổng số : Lơng thực : Rau, đậu
: Cây công nghiệp : Cây ăn quả :Cây khác
165,7
132,1
110,9
122,0
126,5
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
BảNG CƠ CấU GIá TRị SảN XUấT NGNH TRồNG TRọT (%)
<i>Năm Tổng số </i> <i>Lơng </i>
<i>thực </i> <i>Rau đậu </i>
<i>Cây công </i>
<i>nghiệp </i>
<i>Cây ăn </i>
<i>quả </i> <i>Cây khác </i>
1990 100,0 67,1 7,0 13,5 10,1 2.3
1995 100,0 63,6 7,5 18,4 8,4 2,1
2000 100,0 60,7 7,0 24,0 6,7 1,6
2005 100,0 59,2 8,3 23,7 7,3 1,5
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<b>Bảng 23.2.</b>Diện tích gieo trồng cây công nghiệp hng năm
v cây công nghiệp lâu năm
<i>Đơn vị: </i>nghìn ha
<i>Năm </i> <i>Cây công nghiệp hng năm </i> <i>Cây công nghiệp lâu năm </i>
1975 210,1 172,8
1980 371,7 256,0
1985 600,7 470,3
1990 542,0 657,3
1995 716,7 902,3
2000 778,1 1451,3
CƠ CấU DIệN TíCH GIEO TRồNG CÂY CÔNG NGHIệP (19752005)
<i> Đơn vị:</i> %
<i>Năm </i> <i>Cây công nghiệp hng năm </i> <i>Cây công nghiệp lâu năm </i>
1975 54,9 45,1
1980 59,2 40,8
1985 56,1 43,9
1990 45,2 54,8
1995 44,3 55,7
2000 34,9 65,1
2005 34,5 65,5
<i><b>Hot ng ca GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<b>1. BIểU Đồ Vẽ DựA VO BảNG 23.2 </b>
Diện tÝch (ngh×n ha)
1600 -
1400 -
1200 -
1000 -
800 -
600 -
400 -
200 -
1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 Năm
BIểU Đồ DIệN TíCH GIEO TRồNG CÂY CÔNG NGHIệP HNG NĂM
V CÂY CÔNG NGHIệP LÂU NĂM NƯớC TA GIAI ĐOạN 1975 2005
Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm
100 -
90 -
80 -
70 -
60 -
50 -
40 -
30 -
20 -
10 -
0 -
1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 Năm
BIểU Đồ CƠ CấU DIệN TíCH CÂY CÔNG NGHIệP NƯớC TA
GIAI ĐOạN 1975 2005 (%)
Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm
210,1
172,8
371,7
256,0
600,7
470,3
542,0
657,3
716,7
902,3
778,1
1451,3
861,5
1633,6
54,9 59,2
56,1
45,2 44,3
34,9 <sub>34,5 </sub>
45,1 40,8
43,9
54,8 55,7
65,1 65,5
<b>2. VấN Đề PHáT TRIểN CÂY CÔNG NGHIệP </b>
Nc ta nm vựng nhit i nóng ẩm, lại có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại
cây cơng nghiệp, trong đó có những sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao. Việc phát triển
Việc phát triển các vùng chun canh cây cơng nghiệp cịn góp phần phân bố lại
dân c− và lao động giữa các vùng, phát triển kinh tế − xã hội của các vùng núi, trung du
và cao nguyên, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất n−ớc.
Việc phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
đ−ợc xác định là một h−ớng quan trọng trong chiến l−ợc phát triển nền nông nghiệp của
nc ta.
<b>a) Hiện trạng phát triển và phân bố các cây công nghiệp </b>
Trong quỏ trỡnh a dng hố nền nơng nghiệp, mấy chục năm qua diện tích, năng
suất và sản l−ợng của các cây công nghiệp, đặc biệt là cây lâu năm đã tăng lên nhiều.
Trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt, tỉ trọng sản xuất cây công nghiệp đã
tăng t 13,5% (1990) lờn 23,7% (2005).
Sự phát triển mạnh mẽ của cây công nghiệp trong những năm qua là do:
− N−ớc ta có tiềm năng to lớn về phát triển cây công nghiệp, nhất là cây công nghiệp
lâu năm ở trung du, miền núi và cao nguyên. Đó là khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, đất trồng
thuận lợi (Loại đất feralit rất phổ biến trên các vùng đồi núi n−ớc ta, trong đó quan trọng
nhất là loại đất feralit phát triển trên đá badan, trên đá vơi và đất xám phù sa cổ).
− Có nguồn lao động dồi dào, phục vụ tốt cho việc trồng và chế biến sản phẩm cây
công nghiệp.
− Việc đảm bảo về l−ơng thực đã giúp cho diện tích trồng cây cơng nghiệp đ−ợc
ổn định.
− Nhµ nớc có chính sách đẩy mạnh phát triển cây công nghiƯp;
− Sự hồn thiện dần cơng nghệ chế biến và nâng cao năng lực của các cơ sở chế
biến sản phẩm cây cơng nghiệp đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cây công
nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm cây công nghiệp n−ớc ta.
− Việc xuất khẩu sản phẩm cây công nghiệp đã qua chế biến đ−ợc đẩy mạnh, nhất
là những cây cơng nghiệp có giá trị xuất khẩu cao, có nhu cầu lớn trên thị tr−ờng thế giới
và khu vực.
* Cây công nghiệp hàng năm (chủ yếu là đay, cói, dâu tằm, bơng, mía, lạc, đậu
t−ơng, thuốc lá), th−ờng đ−ợc trồng ở vùng đồng bằng, một số cây trồng xen trên đất lúa.
bằng sông Hồng, suốt từ Hải Phòng xuống phía Bắc Thanh Hóa. Những năm gần đây, diện
tích cói tăng rất mạnh ở Đồng bằng sông Cửu Long, chiếm # diện tích cói cả nớc.
Dâu tằm là cây công nghiệp truyền thống, nay đợc phát triển cùng với việc khôi
phục nghề tằm tơ ở nớc ta; dâu tằm đợc trồng nhiều nhất ở tỉnh Lâm Đồng.
Cây bông mới đợc chú trọng phát triển, trồng phổ biến ở Đắc Lắc, Đồng Nai, Phan
Rang, Phan Thiết, Sơn La.
Mía đợc trồng ở hầu khắp các tỉnh, nhng tập trung tới 75% diện tích và 80% sản
lợng ở các tỉnh phía Nam (Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và vùng Duyên hải
miền Trung).
u tng, lạc, thuốc lá đ−ợc trồng nhiều trên các đất bạc màu. Đậu t−ơng đ−ợc
trồng nhiều nhất ở miền núi, vùng trung du phía Bắc (ở Cao Bằng, Sơn La, Bắc Giang),
chiếm hơn 40% diện tích đậu t−ơng cả n−ớc, ngồi ra cịn đ−ợc trồng nhiều ở các tỉnh Hà
* Cây cơng nghiệp lâu năm (chủ yếu là chè, cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, dừa)
th−ờng đ−ợc trồng trên đất feralit và đất phù sa cổ.
Cà phê là cây công nghiệp lâu năm có giá trị xuất khẩu lớn nhất hiện nay. Cà phê
đ−ợc trồng thành các vùng chuyên canh lớn trên đất đỏ badan ở Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ và rải rác ở Bắc Trung Bộ.
Hiện nay cà phê chè đang đ−ợc trồng nhiều ở khu vực miền núi trung du phía Bắc.
Cao su đ−ợc trồng chủ yếu trên đất xám phù sa cổ (ở Đông Nam Bộ) và đất đỏ
badan (ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên v cỏc tnh Qung Bỡnh, Qung Tr).
Chè đợc trồng nhiều ở trung du, miền núi phía Bắc và trên các cao nguyên cao ở Tây
Nguyên. Hiện nay cũng phát triển cả ở một số vùng núi, trung du thuộc các tỉnh miền Trung.
Hồ tiêu là loại cây gia vị có giá trị xuất khẩu cao, đợc trồng nhiều ở Tây Nguyên.
Dừa đợc trồng nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long (nhất là ở Bến Tre, Cà Mau) và ở
Duyên hải Nam Trung Bộ.
Cõy iu mới đ−ợc trồng phổ biến trong một số năm gần đây, nh−ng có triển vọng
lớn để xuất khẩu. Điều đ−ợc trồng nhiều nhất ở khu vực Đông Nam Bộ.
<b>b) Các vùng chuyên canh cây công nghiệp </b>
* Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và hàng năm lớn
nhất n−ớc ta. ở đây có nhiều điều kiện thuận lợi: Nền khí hậu nhiệt đới điển hình, loại đất
* Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ hai nhờ có diện tích đất
badan lớn nhất cả n−ớc và có khí hậu phân hố theo độ cao. Các sản phẩm chính của
vùng là cà phê, cao su, hồ tiêu, chè, dâu tằm. Riêng về cà phê, Tây Nguyên chiếm gần
80% diện tích và gần 90% sản l−ợng của cả n−ớc. Hiện nay, trong vùng đang phát triển
một số cây công nghiệp khác nh− ca cao, bông, điều...
* Trung du và miền núi phía Bắc, ở đây các vùng chuyên canh chè tạo thành một dải
trên hầu khắp các vùng đồi trung du (ở Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên)
và một số cao nguyên (ở Hà Giang, Nghĩa Lộ, Sơn La); lạc và thuốc lá trồng ở vùng đất
bạc màu của Lạng Sơn, Bắc Giang; hồi trồng ở Lạng Sơn, Cao Bng.
* Bắc Trung Bộ có các vùng chuyên canh với quy mô không lớn lắm (trồng lạc, cà
phê, cao su)
* Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải miền Trung chủ
yếu là các vùng chuyên canh cây công nghiệp hàng năm.
<i><b>Hot ng ca GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<b>Khai thác </b> <b>Nuôi trồng </b>
<b>Thuận lợi </b> Nguồn lợi thủy sản phong phú
(số liƯu trong SGK).
− 4 ng− tr−êng träng ®iĨm n−íc ta:
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
+ Ninh Thuận Bình Thuận Bà
Rịa Vịng Tµu.
+ Hải Phịng − Quảng Ninh.
+ Quần o Hong Sa, Trng
Sa.
Các tỉnh trọng điểm: An
Giang, Cà Mau, Kiên Giang,
Tiền Giang, Hậu Giang...
− Kinh nghiệm đánh bắt.
− Ph−ơng tiện đánh bắt ngày
càng hồn thiện.
− Kinh nghiƯm nu«i trång.
−<b>Chính sách</b> đổi mới, ngành thủy sản ngày càng đ−ợc chú trng.
Các dịch vụ thủy sản, việc chế biến thủy sản ngày càng phát triển.
Nhu cầu ngày càng tăng, <b>thị trờng</b> ngày càng mở rộng.
(Chính sách và thị trờng là 2 yếu tố quan trọng nhất trong sè c¸c
yÕu tè kinh tÕ − x· héi)
Bão (9−10 trận/năm), các đợt gió
mùa Đơng Bắc (30−35 đợt/năm)
gây nhiều thiệt hại, hạn chế số
ngày ra khơi.
Bão lũ lớn, khô hạn kéo dài.
Các đợt lnh nh hng nng
sut nuụi trng.
Năng suất còn thấp do hạn chế
về phơng tiện.
H thng cng cỏ cha ỏp ng
c yờu cu.
<b>Khó khăn </b>
Việc chế biến thủy sản, nâng cao chất lợng thơng phẩm còn
nhiều hạn chế.
Môi trờng suy thoái, nguồn lợi thủy sản suy giảm.
CƠ CấU SảN LƯợNG V GIá TRị SảN XUấT THủY SảN QUA MộT Số NĂM (%)
<i>Năm </i>
<i>Sản lợng </i>
<i>V giá trị sản xuất </i>
<i>1990 1995 2000 2005 </i>
<b>Sản lợng </b> 100,0 100,0 100,0 100,0
− Khai th¸c 81,8 75,4 73,8 57,4
− Nu«i trång 18,2 24,6 26,2 42,6
<b>Giá trị sản xuất </b> 100,0 100,0 100,0 100,0
− Khai th¸c 68,3 68,1 63,8 40,9
− Nu«i trång 31,7 31,9 36,2 59,1
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i>Điều kiện </i> <i>Thuận lợi </i> <i>Khó khăn </i>
Ngun li và điều kiện đánh bắt
Dân c− và nguồn lao động
Cơ sở vật chất kĩ thuật
Đ−ờng lối chính sách
ThÞ tr−êng
<b>1. Suy thoái môi tr−êng tõ nghỊ thđy s¶n </b>
Thủy sản VN từ chỗ yếu kém đầu thập kỷ 90, đến năm 2004 đã xuất khẩu trên 2 tỷ
USD, chiếm gần 10% giá trị xuất khẩu của cả n−ớc. Tuy nhiên, nghề này đang gây áp lực
lớn cho môi tr−ờng do việc đánh bắt có tính hủy diệt, và ơ nhiễm từ ni trồng hải sản.
N−ớc ta có hệ thống dày đặc sông, hồ, đầm phá, cửa sông, rừng ngập mặn..., là
vùng n−ớc có tiềm năng lớn cho nghề khai thác và nuôi trồng thủy sản. Nhờ điều kiện
thuận lợi này, ngành thủy sản đã phát triển nhanh chóng và trở thành ngành kinh tế chủ
đạo, kim ngạch xuất khẩu đứng thứ 3 toàn quốc. Song việc đánh bắt ồ ạt trong những
năm gần đây đã để lại hậu quả không nhỏ.
Theo TS Phạm Khôi Nguyên, Thứ tr−ởng Bộ Tài Nguyên và Môi tr−ờng, trên 84% số
tàu thuyền của Việt Nam tập trung khai thác ở vùng ven bờ, sử dụng các ph−ơng pháp
đánh bắt có tính hủy diệt nh− chất nổ, hóa chất (cyanua), xung điện, ánh sáng quá
mạnh... làm suy giảm số l−ợng sinh vật biển và môi tr−ờng sống của chúng.
Số l−ợng lồi có nguy cơ tuyệt chủng và cạn kiệt ngày càng tăng. Trên 80% tổng
l−ợng hải sản đ−ợc đánh bắt ở vùng ven bờ, đây là dấu hiệu rõ ràng của tình trạng khai
Một khảo sát năm 1999 cho thấy, các ph−ơng tiện đánh cá hủy diệt có mặt ở 21 trên
28 tỉnh ven biển, trong đó nặng nhất là Quảng Ninh, Nghệ An, Quảng Bình, Thừa Thiên
Huế, Quảng Nam... Cũng theo ơng Nguyên, gần đây, đánh cá bằng chất nổ có giảm
xuống nh−ng việc sử dụng chất độc đang phổ biến hơn. Thực tế, nó tiêu diệt tồn bộ ấu
trùng thủy sinh vật và giết chết các tập đoàn san hơ tiếp xúc phải. Khơng những thế, sự
tích lũy độc tố cịn gây suy thối mơi tr−ờng và nguy hiểm cho ng−ời khi ăn phải. Hậu quả
của kiểu khai thác này tác động tới toàn bộ hệ sinh thái. Vậy nh−ng một số nhà quản lý
và ng− dân cho rằng cyanua chỉ làm mê cá mà không giết chết các sinh vật khác.
mặn để nuôi tôm rất nặng nề, nhất là giai đoạn 1994−1995, bây giờ đã đỡ hơn. Trong báo
cáo về mơi tr−ờng vài ba năm tr−ớc đây, có nhà khoa học từng nói rằng diện tích bồi ra
biển nhanh hơn diện tích con ng−ời sử dụng, nh−ng giờ đây xu h−ớng này đang bị đảo
ng−ợc, nghĩa là con ng−ời đã khai thác đất bồi ven biển nhanh hơn diện tích nó đ−ợc tạo
ra. Đây là điều đáng báo động, nhất là tại những vùng có rừng ngập mặn".
Ơng Ngọc nhận xét, có những vấn đề tr−ớc đây chủ tr−ơng rất hay, nh−ng do quản lý
không tốt đã dẫn đến mặt trái, nh− việc nuôi tôm trên cát (ở miền Trung). "Vùng cát gần
biển thiếu n−ớc ngọt, nh−ng lại luôn cần n−ớc ngọt. Vấn đề môi tr−ờng đặt ra ở đây là
n−ớc ngầm. Trong khi ch−a có điều kiện để làm thủy lợi hoặc các cơng trình hạ tầng để
đ−a n−ớc ngọt từ nơi khác đến, việc nuôi tôm tập trung ở một số vùng đất cát ven biển
càng làm n−ớc ngầm suy giảm, cả về chất l−ợng và số l−ợng. Hay nh− một số vùng,
chúng ta bỏ ra rất nhiều cơng để trồng phi lao chắn cát, thì một số nơi lại phá bỏ phi lao".
Theo Bộ tr−ởng, với khoảng 1 triệu ha nuôi trồng thủy sản hiện nay trên cả n−ớc,
trong đó có gần 450.000 ha ni tơm, cần có chính sách để bảo vệ mơi tr−ờng mang tầm
<b>2. Cần quản lý hiệu quả dịch bệnh vμ thú y thủy sản để có thể thúc </b>
<b>đẩy nghề nuôi thủy sản Việt Nam </b>
Thủy sản là một trong những thế mạnh của Việt Nam. Năm 2003, ngành thủy sản
Việt Nam đã đạt tổng sản l−ợng khoảng 2,53 triệu tấn, trong đó ni trồng thủy sản là
1,11 triệu tấn góp phần đ−a kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt hơn 2,24 tỉ USD và tỉ
trọng giá trị thủy sản trong nông nghiệp chiếm 21,3% (tăng 4,80 % so với năm 2002) (Bộ
Thủy sản, 2004). Các số liệu này cho thấy ngành thủy sản ngày càng đóng vai trị quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân và là một trong những lĩnh vực đang đ−ợc Chính phủ
đầu t− phát triển. Tháng 12/1999, Chính phủ đã thơng qua ch−ơng trình phát triển nuôi
trồng thủy sản Việt Nam giai đoạn 2000−2010, trong đó chỉ ra rằng, đến năm 2010 tổng
sản l−ợng nuôi trồng thủy sản phải đạt 2 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,5 tỉ đô−la.
Đồng bằng sông Cửu Long đ−ợc đánh giá là vùng trọng điểm về nuôi trồng thủy sản của
Việt Nam với hơn 1 triệu hec−ta diện tích mặt n−ớc ngọt và lợ. Năm 2003, ĐBSCL sản
xuất khoảng 0,67 triệu tấn thủy sản, chiếm 64,6 % sản l−ợng thủy sản nuôi cả n−ớc và
hơn 55% tổng giá trị xuất khẩu (Bộ Thủy sản, 2004).
Định h−ớng phát triển chung của nuôi trồng thủy sản Việt Nam là thúc đẩy sự phát
triển của nhiều mơ hình ni với các mức độ thâm canh khác nhau nh− quảng canh,
quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia nh−
và ký sinh trùng trên cá da trơn là những bệnh nguy hiểm và tác hại nghiêm trọng trong
nghề nuôi thủy sản. Đặc biệt trong vài năm qua mức độ thiệt hại trên tôm cá nuôi do dịch
bệnh ngày càng tăng và càng trở thành mối lo lớn của ng−ời sản xuất. Bên cạnh dịch
bệnh, vấn đề thú y trong nuôi trồng thủy sản cũng là vấn đề rất lớn đang đ−ợc đặt ra
trong quá trình phát triển. Theo Bộ Thủy sản (2004) từ 2001 đến nay Việt Nam đã bị đ−a
lên mạng cảnh báo tổng cộng 112 lô hàng thủy sản nhập khẩu vào các thị tr−ờng EU,
Mỹ, Canada, Thụy Sĩ,... do bị nhiễm vi sinh hoặc d− l−ợng kháng sinh v−ợt mức cho
<i>Điều kiện </i> <i>Thuận lợi </i> <i>Khó khăn </i>
Ngun lợi và điều kiện đánh bắt
Dân c− và nguôn lao động
Cơ sở vật chất kĩ thuật
Đ−ờng lối chính sách
ThÞ tr−êng
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i>Vùng </i> <i>Điều kiện sinh thái </i>
<i>nông nghiƯp </i>
<i>§iỊu kiƯn kinh tÕ </i>−
<i>x· héi </i>
<i>Trình độ thâm </i>
<i>canh </i>
<i>Chuyên môn hóa </i>
<i>sản xuất </i>
<b>Trung </b>
<b>du và </b>
<b>miền </b>
<b>nói B¾c </b>
<b>Bé </b>
− Núi, cao ngun,
đồi thấp.
− Đất feralit đỏ
vàng, đất phù sa cổ
bạc màu.
− Khí hậu cận nhiệt
đới, ơn đới trên núi,
có mùa đơng lạnh.
− Mật độ dân c−
khá thấp. Dân có
kinh nghiệm sản
xuất lâm nghiệp,
trồng cây cơng
nghiệp.
−ở vùng trung du
có các cơ sở công
nghiệp chế biến.
Điều kiện giao
thông t−ơng i
thun li.
ở vùng núi còn
nhiều khó khăn.
− Nhìn chung trình
độ thâm canh
thấp; sản xuất
theo kiểu quảng
canh, đầu t− ít lao
động và vật t−
nơng nghiệp.
ở vùng trung du
− Cây công nghiệp
có nguồn gốc cận
nhiệt và ơn đới
(chè, trẩu, s,
hi...)
Đậu tơng, lạc,
thuốc lá.
Cây ăn quả, cây
dợc liệu.
Trâu, bò lấy thịt
và sữa, lợn (trung
du).
<b>Đồng </b>
<b>bằng </b>
<b>sông </b>
<b>Hồng </b>
Đồng bằng châu
thổ có nhiều ô trũng.
Đất phù sa sông
Hồng và sông Thái
Mt độ dân số
cao nhất cả n−ớc.
− D©n cã kinh
nghiƯm th©m canh
lóa n−íc.
− Trình độ thâm
canh khá cao, đầu
t− nhiều lao động.
−¸p dơng các
giống mới, cao
Lúa cao sản, lúa
có chÊt l−ỵng cao.
− Có mùa đơng
lạnh.
− Mạng l−ới đô thị
dày đặc; các
thành phố lớn tập
trung công nghiệp
chế biến.
− Quá trình đơ thị
hóa và cơng
sản, công nghệ
tiến bộ.
ăn quả.
Đay, cói.
Lợn, bò sữa (ven
thành phố lớn), gia
cầm, nuôi thủy sản
nớc ngọt (ở các ô
trũng), thủy sản
nớc mặn, nớc lợ.
<b>Bắc </b>
<b>Trung </b>
<b>Bộ </b>
− Đồng bằng hẹp,
vùng đồi tr−ớc núi.
− Đất phù sa, đất
feralit (có cả đất
badan).
− Th−êng xảy ra
− Dân có kinh
nghiệm trong đấu
tranh chinh phục
tự nhiên.
− Có một số đơ thị
vừa và nhỏ, chủ
yếu ở dải ven
biển. Có một số cơ
sở cơng nghiệp
chế biến.
− Trình độ thâm
canh t−ơng đối
thấp. Nông nghiệp
sử dụng nhiều lao
ng.
Cây công nghiệp
hàng năm (lạc,
mía, thuốc lá...).
Cây công nghiệp
lâu năm (cà phê,
cao su).
Trâu, bò lấy thịt;
nuôi thủy sản nớc
mặn, nớc lợ.
<b>Duyên </b>
<b>hải </b>
<b>Nam </b>
<b>Trung </b>
<b>Bộ </b>
Đồng bằng hẹp,
khá màu mỡ.
Có nhiều vụng
biển thuận lợi cho
nuôi trồng thủy sản.
Dễ bị hạn hán vào
mùa khô.
Có nhiều thành
phố, thị xà dọc dải
ven biển.
Điều kiện giao
thông vận tải
thuận lợi.
Trỡnh thõm
Cây công nghiệp
hàng năm (mía,
thuốc lá).
Cây công nghiệp
lâu năm (dừa).
Lúa.
Bò thịt, lợn.
Đánh bắt và nuôi
trồng thủy sản.
<b>Tây </b>
<b>Nguyên </b>
Cỏc cao nguyờn
badan rộng lớn, ở
các độ cao khác
nhau.
− KhÝ hậu phân ra
hai mùa ma và khô
rõ rệt. Thiếu nớc
Có nhiều dân
tộc ít ngời, còn
tiến hành nông
nghiệp cổ truyền.
Có các nông
trờng.
Công nghiệp
chế biến còn yếu.
Điều kiện giao
thông khá thuận
lợi.
khu vực nơng
nghiệp cổ truyền,
quảng canh là
chính. ở các nơng
tr−ờng, các nơng
hộ, trình độ thâm
canh ang c
nõng lờn.
Cà phê, cao su,
dâu tằm, hồ tiêu.
<b>Đông </b>
− Các vùng đất
badan và đất xám
phù sa cổ rộng lớn,
khá bằng phẳng.
− C¸c vïng trịng có
khả năng nuôi trồng
thủy sản.
Thiếu nớc về
mùa khô.
Có các thành
phố lớn, nằm trong
vïng kinh tÕ träng
®iĨm phÝa Nam.
− TËp trung nhiều
cơ sở công nghiệp
chế biến.
Điều kiện giao
thông vận tải
thuận lợi.
Trỡnh thâm
canh cao. Sản
Các cây công
nghiệp lâu năm
(cao su, cà phê,
điều).
Cây công nghiệp
ngắn ngày (đậu
tơng, mía).
Nuôi trồng thủy
sản.
Bò sữa (ven
thành phố lớn), gia
cầm.
<b>Đồng </b>
<b>bằng </b>
<b>sông </b>
<b>Cửu </b>
<b>Long </b>
Cỏc di phự sa
ngọt, các vùng đất
phèn, đất mặn.
− VÞnh biĨn n«ng,
ng− tr−êng réng.
− Các vùng rừng
ngập mặn có tiềm
năng để ni trồng
thủy sản.
− Có thị trờng lớn
là vùng Đông Nam
Bộ.
Điều kiện giao
thông vận tải
thuận tiện.
Cú mạng l−ới đơ
thị vừa và nhỏ, có
các cơ sở cơng
nghiệp chế biến.
− Trình độ thâm
canh cao. Sản
xuất hàng hóa, sử
dụng nhiều máy
móc, vật t− nơng
nghiệp.
− Lóa, lóa cã chÊt
l−ỵng cao.
Cây công nghiệp
ngắn ngày (mía,
đay, cói).
− Cây ăn quả nhiệt
đới.
− Thủy sản (đặc
biệt là tôm).
− Gia cầm (đặc
biệt là vịt đàn).
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hot ng ca GV v HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<b>1. TIÊU CHí XáC ĐịNH KINH Tế TRANG TRạI </b>
Trong những năm gần đây kinh tế trang trại phát triển mạnh ở hầu khắp các địa
ph−ơng trong cả n−ớc, hình thành mơ hình sản xuất mới trong nơng nghiệp và nơng thơn
n−ớc ta. Do ch−a có quy định thống nhất của các Bộ, ngành Trung −ơng về tiêu chí trang
<b>I. Các đối t−ợng và ngành sản xuất đ−ợc xem xét để xác định là kinh tế trang trại </b>
Hộ nông dân, hộ công nhân viên Nhà n−ớc và lực l−ợng vũ trang đã nghỉ h−u, các
loại hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản) hoặc sản xuất nơng nghiệp là chính, có kiêm các hoạt động dịch vụ phi
nông nghiệp ở nông thôn.
<b>II. Các đặc tr−ng chủ yếu của kinh tế trang trại </b>
1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nơng, lâm, thuỷ sản hàng hố với quy
mơ lớn.
2. Mức độ tập trung hố và chun mơn hố các điều kiện và yếu tố sản xuất cao
hơn hẳn (v−ợt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất nh−: đất đai,
đầu con gia súc, lao động, giá trị nơng lâm thuỷ sản hàng hố.
3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, biết áp
dụng tiến bộ khoa học − kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất; sử
dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập
v−ợt trội so với kinh tế hộ.
<b>III. tiêu chí định l−ợng để xác định là kinh tế trang trại </b>
Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đ−ợc xác định là trang
trại phải đạt đ−ợc cả hai tiêu chí định lng sau õy:
<b>1. Giá trị sản lợng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm: </b>
i với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên.
− Đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
<b>2. Quy mô sản xuất phải t−ơng đối lớn và v−ợt trội so với kinh tế nông hộ </b>
<b>t−ơng ứng với từng ngành sản xuất và vựng kinh t. </b>
<i><b>a. Đối với trang trại trồng trọt </b></i>
<i> Trang trại trồng cây hng năm </i>
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây ngun
+ Trang tr¹i trång hå tiªu tõ 0,5 ha trë lªn
−<i> Trang trại lâm nghiệp </i>
+ T 10 ha tr lên đối với các vùng trong cả n−ớc
<i><b>b. §èi với trang trại chăn nuôi </b></i>
<i> Chn nuụi i gia sỳc: trõu, bũ, vv... </i>
+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thờng xuyên từ 10 con trở lên
+ Chăn nuôi lấy thịt có thờng xuyên từ 50 con trở lên
<i> Chăn nuôi gia súc: lợn, dª, vv... </i>
+ Chăn ni sinh sản có th−ờng xuyên đối với lợn 20 con trở lên, đối với dờ, cu t
100 con tr lờn
+ Chăn nuôi lợn thịt có thờng xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa) dê thịt từ
200 con trở lên.
3. Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng, vv... có thờng xuyên từ 2000 con trở lên
(không tính số đầu con dới 7 ngày tuổi).
<i><b>c. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản </b></i>
Din tớch mt n−ớc để ni trồng thuỷ sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm
thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
<i><b>d. Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản </b></i>có tính chất
đặc thù nh−: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ sản và thuỷ đặc sản,
thì tiêu chí xác định là giá trị sản l−ợng hàng hố (tiêu chí 1).
<b>2. KINH TÕ TRANG TRạI GóP PHầN THAY ĐổI Bộ MặT NÔNG THÔN </b>
Cho đến năm 2006, cả n−ớc có khoảng 113 730 trang trại. Kinh tế trang trại phát
Hàng trăm nghìn ha đất trồng lúa kém hiệu quả ở nhiều địa ph−ơng đ−ợc chuyển
sang nuôi trồng thuỷ sản, nhiều vùng đồi núi trọc chuyển sang trồng rừng, trồng cây đặc
sản, tạo ra một b−ớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp. Có thể nói kinh tế
trang trại phát triển đã tạo ra khối l−ợng hàng hoá lớn, tạo động lực thúc đẩy công nghiệp
chế biến nông, lâm, thuỷ sản phát triển mạnh
hàng triệu nơng dân, góp phần thay đổi bộ mặt nơng thơn, nâng cao đời sống, xố đói
giảm nghèo, ổn định xã hội. Nhiều trang trại đã ủng hộ hàng trăm triệu đồng giúp xây
dựng tr−ờng học, xố nhà tạm, hỗ trợ trẻ mồ cơi, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo cả n−ớc
xuống cịn khoảng 10%.
Kinh tế trang trại ở Việt Nam đã phát triển theo đặc điểm từng vùng. Trang trại thuỷ
sản chủ yếu tập trung những vùng biển, nơi có nhiều sông hồ nh− Đồng bằng sông Hồng,
ven biển miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long; trang trại trồng cây lâu năm tập trung
ở vùng có khí hậu và thổ nh−ỡng phù hợp nh− Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ; trang trại chăn nuôi tập trung ở các tỉnh gần thành phố và khu cơng nghiệp, nơi
có thị tr−ờng tiêu thụ sản phẩm mạnh.
Về lâu dài các trang trại sẽ phát triển theo h−ớng cơng nghiệp hố và hiện đại hố.
Phần lớn các trang trại đã đ−a những tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Một số tỉnh vùng Duyên hải miềnTrung, Đông Nam bộ,
Tây Nguyên, các chủ trang trại đã liên kết hợp tác tiêu thụ sản phẩm. Các chủ trang trại ở
Phú Yên nhận trồng rừng theo dự án PAM đã cùng nhau góp vốn mua máy móc, thiết bị
để khai hoang, làm đ−ờng giao thơng, giúp nhau chọn giống cây trồng vật nuôi phù hợp.
ở tỉnh Bình D−ơng đã liên kết các trang trại trồng cây ăn trái, đ−a các giống cây có chất
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn cam kết cho các chủ trang trại vay
vốn để phát triển sản xuất. Giúp kinh tế trang trại phát triển theo h−ớng bền vững và đạt
hiệu quả cao, Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tiếp tục triển khai đồng bộ một số
giải pháp về quy hoạch đất, đào tạo nguồn nhân lực, quy hoạch xây dựng chợ nông thôn,
tiếp tục đầu t− cho việc phát triển cơng nghệ sinh học, tìm và áp dụng cơng nghệ mới
trong canh tác, chế biến và bảo quản sản phẩm nông nghiệp tr−ớc hết là rau quả trên các
vùng chun canh, khuyến khích các hình thức kinh tế hợp tác trong ứng dụng khoa học
nông nghiệp.
Kinh tế trang trại cịn tạo ra một mơi tr−ờng trong lành cho các địa bàn dân c−, góp
phần biến các vùng đất hoang hoá thành các vùng nông − lâm nghiệp trù phú, cân
bằng sinh thái, làm phong phú thêm cảnh quan thiên nhiên, khơi dậy các nguồn lực về
vật chất lẫn kiến thức bản địa trong việc bảo vệ môi tr−ờng phục vụ cộng đồng, làm đẹp
thêm cảnh quan nhiều vùng đất vốn trc õy ớt hiu qu kinh t.
Hàng năm số trang trại tăng bình quân khoảng 6%, bình quân 3−5 ha/ trang tr¹i
− Các trang trại tạo khoảng 30 vạn việc làm th−ờng xuyên và 6 triệu ngày công lao động
thời vụ.
<b>3. LM Gì Để TIếP TụC PHáT TRIểN KINH Tế TRANG TR¹I? </b>
Tuy thời gian phát triển kinh tế trang trại ch−a dài, nh−ng những kết quả đạt đ−ợc đã
thể hiện là nhân tố mới trong nông nghiệp và nông thơn, góp phần tích cực chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Sau gần sáu năm thực hiện Nghị quyết số 03 của Chính phủ về kinh tế trang trại
(ngày 2−2−2000), kinh tế trang trại ở n−ớc ta đã có b−ớc phát triển nhanh về số l−ợng, đa
dạng về hình thức tổ chức sản xuất. Theo tiêu chí phân loại trang trại thống nhất chung cả
n−ớc, tốc độ tăng số l−ợng trang trại bình quân từ năm 2000 đến năm 2004, khoảng 6%.
Hiện nay, cả n−ớc có gần 150 nghìn trang trại với hơn 900 nghìn ha (bình quân mỗi trang
trại khoảng 6 ha). Lấy năm 2004 so với năm 2000, thì ở vùng Đơng Nam Bộ, số l−ợng
trang trại tăng khoảng 30,6%; Đồng bằng sông Cửu Long tăng hơn 11,6%. Vùng Đồng
bằng sơng Cửu Long có số l−ợng trang trại nhiều nhất, chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng số
trang trại của cả n−ớc. Kinh tế trang trại thời gian qua phát triển với nhiều loại hình: Trang
trại trồng cây lâu năm; trang trại chăn nuôi (gia cầm, dê, cừu, đại gia súc...); trang trại
nuôi trồng thủy sản; trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp. Các loại hình trang trại này
chuyển dịch theo h−ớng tăng tỷ trọng trang trại nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi, giảm tỷ
trọng trang trại trồng cây hằng năm. Theo kết quả điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, năm 2004, các trang trại đã sử dụng gần 500 nghìn ha đất và mặt n−ớc.
Trong đó diện tích trồng cây hằng năm chiếm 37,3%, diện tích trồng cây lâu năm chiếm
26%, đất lâm nghiệp 18,7%, diện tích mặt n−ớc ni trồng thủy sản 18%.
Thực hiện đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, các địa ph−ơng ở các
vùng khác nhau đã chuyển hàng chục nghìn ha đất trồng lúa sang ni trồng thủy sản.
Kinh tế trang trại đã hình thành các vùng sản xuất thủy sản ở các tỉnh Duyên hải Nam
Trung Bộ, Đồng bằng sông Hồng, các vùng ven biển, Đồng bằng sông Cửu Long. Trang
trại trồng cây lâu năm ở các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Đông Bắc, Tây Bắc Bộ.
Trang trại chăn nuôi tập trung ở các tỉnh gần thành phố lớn, nơi có thị tr−ờng tiêu thụ
mạnh. Đột phá mạnh nhất trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và
trái có năng suất và chất l−ợng cao vào sản xuất, công tác bảo quản, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm đ−ợc hợp tác xã chăm lo. Nhờ đó các thành viên yên tâm đầu t− sản xuất, thu
nhập cao hơn nhiều so với khi ch−a vào hợp tác xã. Năm 2001, hợp tác xã này tiêu thụ
hơn 27 tấn trái cây (có 17 tấn phục vụ xuất khẩu), năm 2002 hợp tác xã tiêu thụ hơn 500
tấn (nội địa và xuất khẩu). Năm 2003 hợp tác xã Cây Tr−ờng đã cùng các trang trại thành
viên đầu t− kinh phí hơn 1,2 tỷ đồng xây dựng nhà máy chế biến rau, quả. Hiện nay nhà
máy tiêu thụ 100% sản phẩm trái cây của các trang trại thành viên và của bà con trong
vùng, chủ yếu để xuất khẩu.
Để tiếp tục đ−a kinh tế trang trại phát triển, từng địa ph−ơng cần phải quan tâm làm
tốt một số vấn đề: Đẩy mạnh việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho chủ trang trại, để họ yên tâm đầu t− sản xuất; Nhà n−ớc cần có chính
sách khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân và các thành phần kinh tế đầu t− sản xuất,
kinh doanh theo mơ hình kinh tế trang trại, hoặc liên doanh, liên kết, đầu t− vốn cùng chủ
trang trại mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhà n−ớc cần dành khoản đầu t− xây dựng cơ sở
hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn, để tạo điều kiện cho phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mơ lớn.
Về cơng tác tín dụng, các ngân hàng th−ơng mại và chủ trang trại đ−ợc chủ động
thỏa thuận thời hạn và lãi suất dựa trên ph−ơng án đầu t− của chủ trang trại và khả năng
tài chính của ngân hàng th−ơng mại, tháo gỡ khó khăn về vốn cho phát triển trang trại
đang gặp phải hiện nay. Cần có chính sách về thuế phù hợp đối với các hộ gia đình sản
xuất nơng, lâm, thủy sản hàng hóa, nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế hàng hóa.
Khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn, bằng cách −u tiên các trang trại
sử dụng nhiều lao động, sử dụng lao động của những hộ nông dân thiếu đất sản xuất, hộ
nghèo thiếu việc làm, đ−ợc vay vốn ch−ơng trình giải quyết việc làm, ch−ơng trình xóa
đói, giảm nghèo.
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i>Vïng TØ träng</i>
Đông Nam Bộ 55,6
Đồng bằng sông Hồng 19,7
<b>I. Về CHUYểN DịCH CƠ CấU KINH Tế CÔNG NGHIệP ở N¦íC TA HIƯN NAY </b>
Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế n−ớc ta liên tục tăng tr−ởng và phát triển khả quan
<b>1. Đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu công nghiệp nớc ta thời gian qua </b>
Nhìn một cách tổng quát, trong những năm đổi mới vừa qua, đi đôi với tăng tr−ởng và
ổn định, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ. Xu h−ớng của q
trình này là cơng nghiệp tăng nhanh và nền kinh tế đ−ợc hiện đại hóa. Nếu năm 1997, tốc
độ tăng tr−ởng kinh tế (GDP) cả n−ớc là 8,15% thì năm 2007 −ớc đạt 8,44%, trong đó,
ứng với thời gian trên, khu vực nông − lâm − thủy sản là 4,3% và 3,0%, khu vực công
nghiệp − xây dựng là 12,6% và 10,4%; khu vực dịch vụ là 7,14% và 8,5%.
đoạn 1997−2007. Về giá trị sản xuất cơng nghiệp (tính theo giá so sánh năm 1994) năm
2007 −ớc tăng 17,1% so với năm 2006, trong đó khu vực kinh tế Nhà n−ớc tăng 10,3%;
khu vực ngoài Nhà n−ớc tăng 20,9%; khu vực có vốn đầu t− n−ớc ngồi tăng 18,2%. Cơ
cấu nội bộ ngành công nghiệp cũng chuyển dịch tích cực theo h−ớng tăng tỷ trọng cơng
nghiệp chế biến từ 83,9% năm 2006 lên khoảng 84,4% năm 2007. Đối với nhóm ngành
chế biến nơng, lâm, thủy, hải sản, nhất là chế biến thực phẩm và đồ uống đóng góp quan
trọng vào cơ cấu chế biến với tỷ trọng là 21,0% năm 2006 và khoảng 21,3% năm 2007.
Lợi thế so sánh trong các ngành chế biến, chế tạo sử dụng nhiều lao động đã đ−ợc
khai thác với −u thế của ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu so với các sản phẩm xuất
khẩu thô. Nhiều sản phẩm công nghiệp không chỉ đáp ứng cơ bản nhu cầu thiết yếu của
nền kinh tế nh− điện, than, phân bón, sắt thép... mà cịn tham gia vào xuất khẩu và chiếm
tỷ trọng cao (76,3%) nh−: mặt hàng nhựa, dệt may, điện tử và linh kiện máy tính, thủ cơng
mỹ nghệ... Tăng tr−ởng xuất khẩu của khu vực này chủ yếu do một số ngành công
nghiệp nhẹ; chẳng hạn, năm 2007, ngành dệt may đã chuyển từ sản xuất theo kiểu gia
công xuất khẩu (có tỷ lệ lãi khoảng từ 3−6%) sang sản xuất theo ph−ơng thức mua đứt,
Chuyển dịch của khu vực cơng nghiệp theo h−ớng hình thành, phát triển một số
ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, ở khía cạnh hiệu quả kinh tế, một số lọai
sản phẩm đ−ợc sản xuất ra với khối l−ợng ngày càng lớn nh−: lắp ráp ôtô, xe máy, đồ
điện tử, đ−ờng, xi măng... đã cung cấp cho thị tr−ờng nội địa, vốn cần thiết cho đời sống
kinh tế − xã hội của đất n−ớc, nhiều mặt hàng có chất l−ợng cao đã chiếm lĩnh thị tr−ờng
trong n−ớc. Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI tăng nhanh, tập trung vào nhóm ngành
chế biến thực phẩm và dầu khí, đóng góp đáng kể vào tăng tr−ởng xuất khẩu của n−ớc ta
và có vị trí chủ yếu trong một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Đây đ−ợc coi là một trong
những yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h−ớng CNH,
HĐH...
Nguyên nhân chủ yếu của những thành tựu trong khu vực công nghiệp trong thời
gian qua là do: <i>một lμ,</i> Nhà n−ớc đã có nhiều nỗ lực trong việc hồn thiện hệ thống luật
pháp và chính sách th−ơng mại, thơng qua mối quan hệ giữa các chính sách thuế và các
chính sách khác nh− trợ cấp, đầu t−... và trên thực tế đã cải thiện rõ môi tr−ờng kinh
doanh, tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. <i>Hai lμ,</i>
h−ớng đúng việc tập trung vào nhóm các sản phẩm có lợi thế so sánh trong xuất khẩu và
khả năng cạnh tranh cao, có nguồn gốc từ nơng nghiệp và công nghiệp tiêu dùng, thực
phẩm nh− hàng may mặc, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ, dầu thô, than đá...
Tuy nhiên, nhìn chung khả năng cạnh tranh của khu vực cơng nghiệp cịn yếu ngay
cả với các n−ớc trong khu vực. Trong khi tốc độ tăng tr−ởng giá trị sản xuất cơng nghiệp
khá cao thì tốc độ tăng tr−ởng giá trị tăng thêm còn thấp (năm 2007 con số này là khoảng
17,1% so với khoảng 10,2%). Tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm ch−a cao. Hầu hết các mặt
hàng công nghiệp xuất khẩu ở n−ớc ta d−ới dạng nguyên liệu hoặc d−ới dạng gia công
(giày dép, dệt may), lắp ráp (điện tử, máy vi tính), tỷ lệ sản phẩm chế tạo rất thấp, giá trị
mới tạo ra trong sản phẩm chiếm tỷ trọng nhỏ. Công nghiệp chế biến phụ thuộc vào
nguyên, vật liệu phụ nhập khẩu với chi phí cao dẫn đến giá bán cao. Điều này cho thấy
n−ớc ta đang thiếu trầm trọng ngành công nghiệp chế biến mà đây là một trong những
nội dung quan trọng của tiến trình cơng nghiệp hóa h−ớng về xuất khẩu. Nhiều doanh
nghiệp cơng nghiệp có quy mơ nhỏ, ch−a chủ động xây dựng chiến l−ợc kinh doanh dài
hạn, chủng loại sản phẩm ch−a phong phú, yếu kém về hiệu quả sản xuất kinh doanh,
năng lực quản lý, trình độ khoa học cơng nghệ...
Những tồn tại trên đây do nhiều nguyên nhân khác nhau, nh−ng có thể nhấn mạnh
đến một số nguyên nhân chủ yếu sau: <i>một lμ,</i> cho đến nay quá trình cải cách thể chế cịn
chậm, nhất là chính sách thuế cịn một số bất cập, khơng ổn định và thiếu tính hệ thống.
Bên cạnh những ngành đ−ợc h−ởng lợi, với t− cách là thành viên của WTO, thì những
ngành bị ảnh h−ởng tiêu cực là những ngành bị cắt giảm thuế quan nhiều nhất, nh− mía
đ−ờng, ô tô, giấy...; hoặc một số ngành phải chịu sự cạnh tranh gay gắt nhất từ phía hàng
nhập khẩu, nh− thép, giấy, hóa chất, phân bón..., nhất là mặt hàng dệt may. <i>Hai lμ,</i> cơ
cấu sản xuất công nghiệp dịch chuyển chậm, công nghiệp phụ trợ kém phát triển dẫn đến
tình trạng các ngành sản xuất phụ thuộc quá nhiều vào thị tr−ờng thế giới. <i>Ba lμ,</i> nguồn
nhân lực chất l−ợng cao ở n−ớc ta còn thiếu; trình độ kỹ thuật cơng nghệ lạc hậu đã trở
thành rào cản lớn nhất đối với khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, nhất là trong khu vc
cụng nghip.
<b>2. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiƯp </b>
<b>ë n−íc ta </b>
Trong kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020,
Việt Nam đặt ra mục tiêu trở thành n−ớc công nghiệp phát triển. Đây là giai đoạn có ý
nghĩa hết sức quan trọng, giai đoạn tăng tốc cơng nghiệp hố, hiện đại hố (CNH, HĐH),
trong đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cơng nghiệp − là một trong những nội dung cơ bản
của toàn bộ quá trình CNH, HĐH đất n−ớc. Vì vậy, cần tiến hành triển khai một hệ thống
giải pháp đồng bộ. ở đây chỉ xin đề cập đến một số giải pháp sau:
tế để các thành phần kinh tế có thể tham gia vào phát triển khu vực cơng nghiệp. Kiện
tồn và tăng c−ờng công tác quản lý nhà n−ớc tạo điều kiện cho phát triển cơng nghiệp
theo h−ớng, vừa hồn thiện và tăng c−ờng chính sách quản lý nhằm tạo mơi tr−ờng thuận
lợi cho sự phát triển, vừa tăng c−ờng biện pháp kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo phát triển
đúng h−ớng. Sớm hình thành một mạng l−ới cơng nghiệp trong cả n−ớc trên cơ sở đa
dạng hóa về quy mơ và chế độ sở hữu. Hồn chỉnh quy hoạch phát triển các khu, cụm
điểm công nghiệp trên phạm vi cả n−ớc, hình thành các vùng cơng nghiệp trọng điểm. Ưu
tiên ngân sách và huy động các nguồn lực khác, theo kinh nghiệm của các quốc gia phát
triển, để đẩy nhanh việc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong từng vùng và trên phạm
vi cả n−ớc − đây đ−ợc coi là một trong những khâu đột phá trong phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở n−ớc ta.
<i>Hai lμ, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu sản phẩm công nghiệp một cách hợp </i>
<i>lý trên cơ sở huy động tối đa sức mạnh của các thμnh phần kinh tế.</i> Cần thay đổi định
h−ớng cơ cấu đầu t− công nghiệp, đối với khu vực doanh nghiệp nhà n−ớc đầu t− để phát
triển các ngành xuất khẩu thay vì đầu t− cho thay thế nhập khẩu. Đối với khu vực đầu t−
trực tiếp n−ớc ngoài cần −u tiên lựa chọn các dự án có triển vọng cơng nghệ và thị tr−ờng
quốc tế. Chuyển h−ớng đầu t− tập trung cho các ngành sử dụng nhiều lao động và những
ngành có hàm l−ợng cơng nghệ − kỹ thuật cao.
Xác định có trọng tâm và đầu t− đúng mức vào những ngành kinh tế mũi nhọn, tiếp
tục đẩy mạnh sản xuất theo các nhóm ngành: nhóm ngành có lợi thế cạnh tranh, nhóm
nghiệp và công nghiệp chế biến.
vào phát triển nhóm ngành đang có lợi thế cạnh tranh và có thị tr−ờng, gồm các ngành
điện, than, dầu khí, hàng may mặc, giày dép, chế biến khống sản... và các ngành có thể
nâng cao nhanh chóng kim ngạch xuất khẩu trong thời gian ngắn, có khả năng chiếm lĩnh
đ−ợc thị tr−ờng về hàng tiêu dùng thiết yếu. Đây là những ngành chủ yếu dựa trên nguồn
lao động rẻ và tài nguyên thiên nhiên sẵn có, nh−ng cũng cần l−u ý là những lợi thế này
cũng đang có xu h−ớng giảm nhanh.
Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu và tạo ra những đột phá mới trong xuất khẩu hàng
công nghiệp chế biến, chế tạo hàng có hàm l−ợng khoa học công nghệ, tạo thêm các sản
phẩm xuất khẩu chủ lực, giá trị gia tăng xuất khẩu cao. Chuyển xu h−ớng gia tăng mạnh
xuất khẩu sản phẩm "thô" trong thời gian qua sang xu h−ớng tăng tỷ trọng các sản phẩm
công nghiệp chế biến trong kim ngạch xuất khẩu, phục vụ xuất khẩu trên cơ sở định
h−ớng công nghiệp kỹ thuật cao. Hạn chế và tiến tới chấm dứt xuất khẩu tài nguyên thiên
nhiên và các mặt hàng ch−a qua chế biến, thông qua việc thực hiện đồng bộ các biện
pháp nâng cao chất l−ợng tăng giá trị hàng hóa là biện pháp vừa mang tính cơ bản, vừa
mang tính lâu dài.
<i>Bốn lμ, tăng c−ờng phát triển công nghiệp hỗ trợ, đẩy mạnh nội địa hoá các sản </i>
<i>phẩm đáp ứng yêu cầu về phụ tùng, thiết bị tại chỗ cho doanh nghiệp.</i> Bài học kinh
nghiệm của các n−ớc công nghiệp phát triển cho thấy công nghiệp hỗ trợ giữ vai trị quan
trọng trong phát triển cơng nghiệp. Phát triển công nghiệp hỗ trợ thuộc các ngành trọng
điểm của nền kinh tế không chỉ giúp các doanh nghiệp chủ động trong sản xuất, giảm giá
thành sản phẩm; mà còn giúp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đẩy mạnh
hợp tác, góp phần thực hiện mục tiêu tăng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm. Vì vậy, cần
xem xét giải quyết những khó khăn v−ớng mắc trong xây dựng và phát triển các ngành
công nghiệp phụ trợ ở n−ớc ta hiện nay. Đồng thời, để nâng cao khả năng cung ứng
nguyên, phụ liệu một cách kịp thời và hiệu quả hơn, cần xây dựng ngay một số cơ sở đầu
mối (có thể đặt tập trung tại các khu cơng nghiệp...) đóng vai trò trung tâm tổ chức nhập
khẩu và cung ứng nguyên, phụ liệu trong một số lĩnh vực nh− sản xuất hàng dệt may,
giầy dép, sản phẩm gỗ, sản phẩm nhựa cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
trong n−ớc. Từng b−ớc xây dựng và tiến tới chuyên nghiệp hóa các dịch vụ hỗ trợ cho
ngành công nghiệp nh− thiết kế tạo mẫu, họat động quản trị sản xuất, marketing... để
cung ứng đầu vào và phát triển đầu ra.
<b>II. DÇU KHÝ – NGNH KINH Tế HNG ĐầU CủA ĐấT NƯớC </b>
<b>1. Khởi đầu </b>
Vietsovpetro ra i. Hng lot mũi khoan đã đ−ợc xí nghiệp khoan xuống đáy đại d−ơng.
Thế nh−ng, kết quả cũng giống nh− của các tập đồn t− bản tr−ớc đây: khơng tìm thấy
dầu. Nhận thức đ−ợc trọng trách mình, tập thể lao động quốc tế Vietsovpetro với ý chí,
quyết tâm cao độ, với sự lao động nhẫn nại, sáng tạo, ròng rã trong nhiều năm sau đó,
tiếp tục khoan sâu vào lòng đại d−ơng với ph−ơng châm mũi khoan sau phải sâu hơn mũi
khoan tr−ớc.
Những nỗ lực đã đ−ợc đền đáp. Đúng 10 giờ 25 phút ngày 30/4/1984, trên tàu khoan
Mikhain Mirchink, các chuyên gia Việt Nam và Liên Xô đã phát hiện tầng dầu ở thềm
Tin vui đến dồn dập, 21 giờ ngày 26/5/1984, họ đã tìm thấy dịng dầu cơng nghiệp.
Nhân dân c nc hõn hoan vi s kin trờn.
Giữa năm 1986, Xí nghiệp Vietsovpetro bắt đầu khai thác những tấn dầu thô đầu tiên
ở vùng mỏ Bạch Hổ. Sự kiện này mở ra kỷ nguyên mới cho nền công nghiệp dầu khí non
trẻ của Tổ quốc, đa nớc ta trở thành một trong những quốc gia khai thác và xuất khẩu
dầu thô.
<b>2. Tăng tốc </b>
i ụi với việc xác định tiềm năng dầu khí của Tổ quốc, ngành cơng nghiệp dầu khí
n−ớc ta đang tích cực đầu t− theo chiều sâu: mở rộng các mỏ đang khai thác và thăm dò
các mỏ mới. Đến nay, đã có 7 mỏ đ−a vào khai thác, gồm Tiền Hải C (mỏ khí ở Thái
Bình), Bạch Hổ (1986), Rồng (1994), Rạng Đông (1988), Ruby (1998), Đại Hùng (1994),
Bunga Kekwa (1997) và tới đây, mỏ dầu S− Tử Đen ở thềm lục địa phía nam đi vào khai
thác dầu th−ơng mại. Vừa qua, các đối tác đã khoan, thăm dị dầu khí ở vịnh Bắc Bộ (lô
103) với giếng khoan PV 103.HQL−IX ở độ sâu 3.460m, phát hiện các vỉa chứa khí
Condensat (nguyên liệu để chế biến các loại xăng). Hiện các đối tác đang thẩm định trữ
l−ợng và khả năng đầu t− phát triển mỏ. Cơng ty dầu khí OMV (Ao) cũng đã khoan thăm
dị tại lơ 111 (thuộc bể trầm tích sơng Hồng). Lơ 102, 106 (phía bắc bể trầm tích sơng
Hồng) đã đ−ợc kí hợp đồng phân chia sản phẩm giữa PetroVietnam với đối tác n−ớc
ngoài (Mỹ).
Ngồi việc khai thác dầu khí ở vùng mỏ Bạch Hổ, xí nghiệp Vietsovpetro đang khai
thác dầu khí tại 2 mỏ mới: Rồng, Đại Hùng với sản l−ợng bình quân 13 triệu tấn/năm,
chiếm 80% sản l−ợng dầu khí tồn ngành. Hiện nay, xí nghiệp đẩy mạnh việc mở rộng
các mỏ và gia tăng sản l−ợng dầu khai thác, đồng thời triển khai nhiều biện pháp tối −u
với công nghệ, thiết bị tiên tiến để đảm bảo an toàn trong khai thác mở và nâng cao hệ số
PVC (liªn doanh với Malaysia) đang khai thác mỏ Ruby, và tiến hành thăm dò trên
cấu tạo Kim Cơng, đa sản lợng khai thác lên mức 45 triệu tấn/năm, tăng gấp 4 lần
công suất khai thác so với những năm đầu tiªn.
Cùng với các đối tác, ngành cơng nghiệp dầu khí trong n−ớc đang phát triển các mỏ
mới Lan Tây, Lan Đỏ (lô 6.1), Hải Thạch (lô 05−2) và Mộc Tinh (lô 05−3); lô 12W thuộc
thềm lục địa phía Nam. Riêng lơ 12W, đã khoan 2 giếng phát hiện 2 cấu tạo, trong đó cấu
tạo Hải Âu có trữ l−ợng khí thu hồi khoảng 5−7 tỷ m3<sub> và 0,6</sub><sub>−</sub><sub>0,7 triệu thùng condensat. </sub>
Tại thềm lục địa phía Tây Nam, đã khoan 6 giếng thăm dò, phát hiện 3 mỏ dầu mới là
Bunga Orkid, Bunga Raya, Bunga Kekwa và mỏ khí Bunga Pakma.
Petrofima (Bỉ) đã tiến hành khoan ở cấu tạo Năm Căn (lô 46) và cấu tạo Đầm Dơi,
thử 4 vỉa, trong đó 3 vỉa có dầu với l−u l−ợng 4.000 thùng/ngày và hơn 4 t m3<sub> khớ/ngy. </sub>
Riêng vỉa 4 cho lu lợng hơn 600.000 m3<sub> khí/ngày. Tại cấu tạo Cái N</sub><sub></sub><sub>ớc với giÕng </sub>
khoan 46CN0−IX đã cho thử 4 vỉa có l−u l−ợng tổng cộng 6.693 thùng dầu/ngày và 1,5
triệu m3<sub> khí/ngày. </sub>
Tại cấu tạo Kim Long (lơ B) và Cá Voi (lơ 52/97) đã phát hiện đ−ợc dầu khí với trữ
l−ợng rất khả quan. ở cấu tạo Kim Long, 3 giếng khoan đã cho dịng khí rất khả quan
khoảng 53−54 và 39 triệu mét khối khí/ngày. Với 5 giếng khoan trên cấu tạo Cá Voi (lô
52/97), đã xác định trữ l−ợng khí khai thác là 30 tỷ tấn.
Ngành cơng nghiệp dầu khí Việt Nam sau gần 15 năm khai thác (1986−2001) đã lấy
lên từ lòng đại d−ơng trên 115 triệu tấn dầu thô và gần 6 tỷ m3<sub> khí đốt. </sub>
Hiện nay, ngành dầu khí đang gấp rút triển khai hàng loạt dự án nhằm sử dụng
nguồn năng l−ợng dầu khí có hiệu quả, tạo động lực thúc đẩy nhiều ngành kinh tế, công
nghiệp trong n−ớc cùng phát triển.
Đề án Bạch Hổ − Thủ Đức tiến hành theo nhiều giai đoạn nhằm sớm đáp ứng tiến độ
cung cấp khí cho cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Khí đồng hành từ vùng mỏ Bạch
Hổ đ−ợc đ−a vào bờ, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ khí của các ngành cơng nghiệp và dân
dụng ngày càng gia tăng. Năm 1995: 183 triệu m3<sub>, năm 2000 vọt lên 1.599 triệu m</sub>3<sub> khí. </sub>
Đầu năm 1999, nhà máy khí hố lỏng Dinh Cố hồn tất việc xây dựng với cơng suất 5
triệu m3<sub> khí/ngày và 250</sub><sub>−</sub><sub>300 tấn condensat/ngày. Tiếp đó, là dự án khí Nam Cơn Sơn, </sub>
khởi cơng ngày 8/2/2001, với mục tiêu cung cấp cho cả n−ớc một nguyên liệu sạch và ổn
định. Chỉ riêng sản l−ợng điện sản xuất từ nguồn khí này đã bằng 40% nhu cầu sử dụng
điện hiện nay của cả n−ớc. Trong khi nhà máy lọc dầu số 1 đang triển khai tại Dung Quất
(Quảng Ngãi) thì ngành dầu khí chuẩn bị triển khai nhà máy lọc dầu số 2, địa điểm mà
ngành đề nghị là Nghi Sơn, Tĩnh Gia (Thanh Hoá). Cũng vào đầu năm nay, Nhà máy sản
xuất phân đạm Phú Mỹ với công suất thiết kế 740.000 tấn/năm, có vốn đầu t− 486 triệu
USD đã chính thức khởi cơng. Dự kiến, năm 2004, nhà máy sẽ đi vào sản xuất.
2000 lµ 1,778 tỷ USD.
<b>3. Chiến lợc phát triển </b>
Ngnh du khí n−ớc ta đã hoạch định chiến l−ợc phát triển trong những thập niên
đầu thế kỷ XXI để v−ơn lên trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, hoạt động đa ngành, bảo
đảm an ninh nhiên liệu cho đất n−ớc, tham gia tích cực và bình đẳng vào q trình hội
nhập kinh tế thế giới, bảo vệ nguồn tài nguyên, sinh thái và chủ quyền quốc gia.
Để chiến l−ợc có tính khả thi cao, Petro Việt Nam tiến hành đồng bộ 7 giải pháp lớn:
Những năm đầu thế kỷ XXI, ngành dầu khí sẽ khai thác 18−20 triệu tấn dầu thô/năm
và từ năm 2005 trở đi sẽ đ−a sản l−ợng lên 27−30 triệu tấn dầu thô/năm. Với sự quan tâm
đặc biệt của Đảng và Chính phủ, với bản lĩnh, năng lực của đội ngũ các bộ, chuyên gia,
công nhân kỹ thuật đ−ợc tôi luyện trong những năm qua, chắc chắn ngành dầu khí sẽ
thực hiện thành cơng chiến l−ợc và mục tiêu nói trên, để xứng đáng là ngành kinh tế mũi
nhọn của đất n−ớc.
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i>Các phân </i>
<i>ngnh </i>
<i>Cơ sở nguyên </i>
<i>liệu </i>
<i>Tình hình sản </i>
<i>xuất v sản </i>
<i>phẩm chính </i>
<i>Nơi phân bố chủ yÕu </i> <i>Gi¶i thÝch </i>
<b>1. Chế biến sản phẩm trồng trọt </b>
Xay xát Vùng đồng
b»ng, trung du
Kho¶ng 39 triệu
tấn, ngô/năm
Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,
các tỉnh thuộc Đồng
bằng sông Cửu Long,
Đồng bằng sông Hồng
Gần nguồn
nguyên liệu và
thị trờng tiêu
Đờng mía 28 30 vạn ha
mía
Khoảng 1 triệu
tấn đờng/năm
Đồng bằng sông Cửu
Long, Đông Nam Bộ,
Bắc Trung Bộ và Duyên
hải Nam Trung Bộ
Gần nguồn
nguyên liệu
Chè 10 12 vạn ha
chè
12 vạn tấn (búp
khô)
Trung du và miền núi
Bắc Bộ, Tây Nguyên
Gần nguồn
nguyên liệu
Cà phê Gần 50 vạn ha
cà phê
80 vạn tấn cà
phê nhân
Tây nguyên, Đông Nam
Bộ
Gần nguồn
nguyên liệu và
thị trờng tiêu
thụ
Rợu, bia,
nớc ngọt
Một phần
nguyên liệu
nhập
160 – 220 triƯu
lÝt r−ỵu, 1,3 – 1,4
tØ lÝt bia
Các đô thị lớn Là thị tr−ờng
tiờu th ln
<b>2. Chế biến sản phẩm chăn nuôi </b>
Sữa và sản
phẩm từ
Các cơ sở
chăn nuôi
300 350 triệu
hộp sữa, bơ, pho
mát
Các đô thị lớn và các địa
ph−ơng chăn nuôi bũ
Gần nguồn
nguyên liệu và
thị trờng tiêu
thụ
Thịt và sản
phẩm từ thịt
Các cơ sở
chăn nuôi
Thịt hộp, lạp
xờng, xúc
xích...
Hà Nội và TP Hå ChÝ
Minh
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<b>3. Chế biến thy, hi sn </b>
Nớc mắm Cá biển 190 200 triệu
lít
Cát Hải, Phan Thiết, Phú
Quốc
Gần nguồn
nguyên liệu và
là những nơi có
nghề truyền
thống
Tôm, cá Đánh bắt và
nuôi trồng
úng hp, ụng
lnh
Đồng bằng sông Cửu
Long và một số vùng
khác
Là những nơi có
nguồn nguyên
liệu dồi dào
<b>1. NHIƯT §IƯN PHó Mỹ </b><b> BƯớC ĐộT PHá CủA CÔNG NGHIệP NHIệT ĐIệN VIƯT NAM </b>
Từ một nhà máy cơng suất 288 MW, sản xuất 1,08 tỷ kWh điện (năm 1997); đến
2006, tổng công suất lắp máy đ−ợc nâng lên là 2451 MW, sản l−ợng điện phát lên l−ới
quốc gia đạt 15,74 tỷ kWh (chiếm 28% tổng sản l−ợng của toàn hệ thống).
Những con số ấn t−ợng này không chỉ minh chứng cho sự nỗ lực v−ợt bậc của Công
ty TNHH MTV Nhiệt điện Phú Mỹ trong quá trình tiếp cận, làm chủ cơng nghệ hiện đại,
mà cịn tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự tăng tốc của ngành công nghiệp Điện lực
n−ớc ta.
công suất lớn, lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam. Tuy nhiên, do yêu cầu xây dựng nhà
máy cấp bách để chủ động khắc phục tình trạng thiếu điện và sử dụng hiệu quả nguồn
Lãnh đạo công ty xác định công tác đào tạo nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu; luôn tạo điều kiện, động viên CBCNV tích cực học tập, nghiên cứu tài liệu kỹ
thuật, bám sát chuyên gia của nhà chế tạo để tự nâng cao trình độ và tích luỹ kinh
nghiệm. Ngồi tự đào tạo tại chỗ, rất nhiều CBCNV còn đ−ợc cử tham gia các khoá đào
tạo về ngoại ngữ, vi tính, kiến thức về quản lý, pháp luật trong kinh doanh, nghiên cứu
khoa học tại các tr−ờng đại học, các trung tâm đào tạo trong và ngoài n−ớc; nâng cao
kiến thức, kỹ năng quản lý, trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt và cán
bộ kế cận. Nhờ vậy, chất l−ợng nguồn nhân lực của công ty đã không ngừng đ−ợc nâng
cao. Công ty b−ớc đầu chủ động đảm nhận đ−ợc cơng tác bảo trì và một số lĩnh vực sửa
chữa.
Năm 2000, công ty đã tự thực hiện tốt công tác đại tu GT22. Năm 2002 − 2003, công
ty đã chủ động đề xuất và đ−ợc EVN cho phép kéo dài thời gian (chu kỳ) vận hành của
GT22, GT24, GT25 trên cơ sở vẫn đảm bảo an tồn vận hành; duy trì vận hành đi hơi
PM1 và vẫn sử dụng khí từ nguồn Bạch Hổ. Ngồi ra, CBCNV cơng ty cũng chủ động
kiểm tra, phát hiện và tham gia khắc phục kịp thời những h− hỏng bất th−ờng của tổ máy
PM1, xử lý nhanh van phun n−ớc tự động đ−ờng hơi tắt trung áp bị gẫy, phục hồi van tái
sấy hơi n−ớc của đuôi hơi, van cầu hệ thống nhiên liệu Siemens... Sự tr−ởng thành nhanh
chóng của cơng ty khơng chỉ thể hiện ở việc đảm bảo cho các tổ máy vận hành an toàn,
ổn định và liên tục mà cịn góp phần đào tạo nguồn lao động dồi dào, chất l−ợng cho các
nhà máy nhiệt điện khí sau này nh−: Trung tâm khí − điện − đạm Cà Mau và Trung tâm
Điện lực Ơ Mơn (Cần Thơ)...
Chính vì vậy, hơn m−ời năm qua, công ty luôn đảm bảo vận hành các tổ máy an
tồn, ổn định, khơng để xảy ra sự cố nghiêm trọng, hoả hoạn hay tai nạn do chủ quan;
duy trì hiệu quả ph−ơng thức sản xuất điện, phát lên l−ới điện gần 77 tỷ kWh. Riêng năm
2005, công ty đã phát lên l−ới điện 13,8 tỷ kWh và năm 2006 là 15,74 tỷ kWh; tỷ lệ điện
tự dùng của công ty đều thấp hơn kế hoạch giao (năm 2005 là 1,99%; năm 2006 là
1,72 %). Hiện nay, công suất của các nhà máy điện trong công ty chiếm khoảng 22%
tổng công suất và khoảng 28% − 30% tổng sản l−ợng của toàn hệ thống điện Quốc gia.
Đặc biệt, vào cao điểm mùa khô năm 2005, 2006 và thời điểm hiện nay, mỗi ngày công ty
sản xuất từ 45 đến 55 triệu kWh, chiếm khoảng 35% sản l−ợng điện toàn hệ thng.
<b>2. Về VIệC PHáT TRIểN ĐIệN HạT NHÂN (ĐHN) </b>
<b>a) Vì sao phải phát triển điện hạt nhân </b>
Theo tổng kết của Cơ quan Năng l−ợng nguyên tử Quốc tế (IAEA), trên tồn thế giới
(TG) có 441 lị phản ứng năng l−ợng hạt nhân đang hoạt động ở 32 n−ớc. Hiện nay, các
nhà máy điện hạt nhân (ĐHN) có tổng cơng suất 363.135 MW với sản l−ợng điện chiếm
16% tổng sản l−ợng điện toàn cầu. Tỷ lệ này đ−ợc giữ ổn định trong suốt 20 năm qua,
điều đó có nghĩa là mức tăng tr−ởng của nguồn ĐHN có cùng nhịp độ với mức tăng
tr−ởng tng cỏc ngun in khỏc.
Phát triển ĐHN tập trung chủ yếu ở các nớc phát triển. Hơn 50% số lò tập trung ở
Bắc Mỹ và Tây Âu, trong khi chØ cã 10% sè lß tËp trung ë các nớc đang phát triển, nơi
mà nhu cầu năng lợng sẽ gia tăng mạnh mẽ trong thế kỷ này.
Hiện có 5 quốc gia dẫn đầu về sản l−ợng ĐHN, đó là: Mỹ: 780 tỷ kWh; Pháp: 415 tỷ
kWh; Nhật: 313 tỷ kWh; Đức: 162 tỷ kWh và Nga: 130 tỷ kWh, và một số quốc gia có tỷ
trọng ĐHN đặc biệt cao nh− Lithunia: 80%; Pháp: 78%, Slovakia: 65% và Bỉ: 57%.
Đến nay, tổng số năm kinh nghiệm vận hành tích lũy đ−ợc của tất cả các lò trên thế
giới đạt trên 11.000 năm. Theo dự báo (International Energy Outlook IEO), công suất
Xét về nhu cầu và nhịp độ xây dựng mới các NMĐHN, có sự khác nhau ở các khu
vực trên TG. Nếu nhu cầu và nhịp độ đó bị ng−ng lại ở khu vực Tây Âu và Bắc Mỹ thì nó
lại tiến triển mạnh ở vực Đông Âu, và đặc biệt là khu vực Châu á− Thái Bình D−ơng.
Đức, ý, Tây Ban Nha, Thụy Sỹ, Bỉ, Hà Lan... đã tuyên bố rút hoặc không tiếp tục phát
triển ĐHN nữa. Những nhà máy đang hoạt động sẽ đ−ợc tiếp tục vận hành cho đến khi
hết sử dụng. Ng−ợc lại, với xu thế trên, hai quốc gia Pháp và Phần Lan vẫn tiếp tục duy
trì, phát triển và xây dựng mới các nhà máy ĐHN.
Hiện nay, Tây Âu đang vận hành và khai thác 140 lị năng l−ợng hạt nhân với tổng
cơng suất 122.480 MW và sản l−ợng điện 855 tỷ kWh, chiếm 35% tổng nhu cầu điện
năng. ĐHN chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu nguồn điện, tiếp theo là nhiệt điện than
29% và nhiệt điện khí15%. Khu vực Tây Âu là một trong những khu vực phát triển nhất
thế giới, đã đạt đến độ chín mùi và hồn thiện, do đó mức tăng tr−ởng nhu cầu điện năng
hàng năm rất thấp.
Theo IEO, mức tăng tr−ởng nhu cầu điện năng trung bình hàng năm của Tây Âu
trong 25 năm tới là 1,3%/năm. Để giải quyết vấn đề năng l−ợng, các n−ớc Tây Âu hiện
nay thực hiện chính sách mở cửa thị tr−ờng điện và đẩy mạnh sử dụng năng l−ợng tái tạo,
đặc biệt là điện gió. Điện gió đang đ−ợc nhiều n−ớc Tây Âu chấp nhận và phát triển,
nh−ng liệu điện gió có phải là giải pháp thay thế ĐHN hay không lại là một câu hỏi lớn.
Nhiều nhà quan sát cho rằng, ĐHN sẽ lại nổi lên thành ph−ơng án cạnh tranh khi
những lo ngại về thay đổi khí hậu và sự khơng chắc chắn của các nguồn cung cấp năng
l−ợng ngày càng tăng và vấn đề chỉ còn là thời gian để mọi ng−ời nhận ra rằng, năng
Khu vực Đông Âu và Liên Xô cũ những năm gần đây, nền kinh tế của khu vực này
phục hồi trở lại và ĐHN vẫn đ−ợc tiếp tục chú ý phát triển, đặc biệt tại Liên bang Nga,
Ucraina, Hungari, Bungari và Séc. Công suất ĐHN của Nga hiện nay là 21.000 MW, dự
kiến, công suất này sẽ tăng lên tới 25.000 MW vào năm 2010 và 32.000 MW vào năm
2020. Để nâng cao độ an toàn và hiệu quả kinh tế, chủ yếu Nga sẽ dùng các tổ máy hạt
nhân thế hệ thứ ba. Ucraina sẽ tiếp tục hồn thành 2 lị đang xây dựng dở dang, khơng
cần đến sự hỗ trợ tài chính của Ngân hàng tái thiết và phát triển châu Âu. Hungari sẽ kéo
dài sử dụng 4 tổ máy hiện tại lên 40 năm thay vì 30 năm dự kiến ban đầu. Bungari sẽ xây
dựng thêm 2 lò mới loại 1.000 MW để bù lại các lị cũ phải đóng của.
Cũng nh− Tây Âu, Bắc Mỹ là khu vực phát triển đỉnh cao. Trong 25 năm tới, mức
tăng tr−ởng nhu cầu điện năng trung bình hàng năm của Mỹ là 1,8%/năm và Canada là
1,6%/năm. Mặc dù mức gia tăng nhu cầu điện năng không cao, nh−ng chính sách của Mỹ
là tiếp tục ủng hộ mở rộng năng l−ợng hạt nhân.
hoạch đến 2007 sẽ đ−a thêm 4 lị nữa có cơng suất 2.060MW vào khai thác. Dự báo,
công suất ĐHN của Canada vào năm 2025 là 12.350MW.
Khu vực châu á là khu vực có nền kinh tế năng động, tốc độ tăng tr−ởng rất cao,
bình quân 5−7%/năm, riêng Trung Quốc đạt gần 10%/năm, do đó, nhu cầu về năng l−ợng
rất lớn. Hơn nữa, hai n−ớc Trung Quốc và ấn Độ phải đối mặt với sức ép về dân số (2/5
dân số thế giới), còn hai n−ớc Nhật Bản và Hàn Quốc đều thiếu tài nguyên năng l−ợng.
Để đảm bảo an ninh năng l−ợng, các n−ớc này đều đã lựa chọn giải pháp phát triển
ĐHN. Hai n−ớc có sản l−ợng ĐHN lớn nhất khu vực là Nhật Bản và Hàn Quốc. Nhật Bản
đang vận hành 54 tổ máy và đang xây dựng thêm 3 tổ máy. Mặc dù gần đây, có một số
vấn đề trong ngành công nghiệp hạt nhân, nh−ng Nhật Bản vẫn lên kế hoạch xây thêm
Hàn Quốc hiện đang vận hành 18 tổ máy và đến năm 2015 có thêm 15 tổ máy mới.
Hàn Quốc đang phát triển thế hệ lị mới cơng suất lên tới 1400MW mang tên APR−1400
trên cơ sở thế hệ lò hạt nhân tiêu chuẩn Hàn Quốc hiện nay. Theo dự kiến, những lò APR
đầu tiên sẽ vận hành th−ơng mại vào khoảng đầu những năm 2010. Hiện nay, ĐHN đang
cung cấp trên 40% tổng nhu cầu điện năng của Hàn Quốc và sẽ là nguồn cung cấp chủ
lực của đất n−ớc trong t−ơng lai.
Hàn Quốc có chính sách năng l−ợng hạt nhân đúng h−ớng, nhất quán, và đó là yếu
tố then chốt quyết định sự thành công của ch−ơng trình hạt nhân của quốc gia này.
Tr−ớc khủng hoảng tài chính, nhu cầu điện năng của Thái Lan tăng nhanh khoảng
10% năm. Từ 1995 đã nhập khẩu điện trên 10%. Thái Lan dự định đa dạng hố nguồn
trên cơ sở khí, than, khí hố lỏng nhập khẩu và ĐHN. Năm 1996 chính phủ thành lập hội
đồng nghiên cứu khả thi, và các phân hội đồng nghiên cứu các vấn đề cụ thể. Tháng
1/1997 hội đồng đã có báo cáo đề nghị xây dựng ĐHN ở Thái Lan. Nh−ng do khủng
hoảng kinh tế tài chính, ch−ơng trình hạt nhân bị chững lại. Để đảm bảo cung cấp năng
l−ợng trong t−ơng lai, Chính phủ Thái Lan chủ tr−ơng đẩy mạnh phát triển nhiệt điện khí,
đồng thời hợp tác, liên kết, đầu t− để mua điện từ các n−ớc láng giềng.
Qua các phân tích trên cho thấy rằng: Với tầm nhìn 2025, bức tranh ĐHN tồn cầu
có những mảng "tối − sáng" nhất định từ Âu sang á. Nh−ng dù với điều kiện xấu nhất thì
cơng suất ĐHN vẫn tiếp tục tăng và sản l−ợng ĐHN sẽ tăng từ 2.580 tỷ kWh nh− hiện nay
lên 2.900 − 3.000 tỷ kWh vào năm 2025. Với tầm nhìn 2050, cơng suất ĐHN sẽ tăng từ
363.000 MW hiện nay lên 1.000.000 MW, sản l−ợng ĐHN sẽ chiếm 19% tổng sản l−ợng
điện toàn cầu. Tỷ lệ ĐHN t−ơng ứng ở một số n−ớc sẽ là: Mỹ: 50%; Pháp: 85%; Nhật
Bản: 60%; Hàn Quốc: 70%; Trung Quốc: 30%; Inđônesia:40% và Thái Lan, Philipin,
Malaisia, Việt Nam: 20%.
nào cho tất cả các n−ớc. Việc cung cấp năng l−ợng, đặc biệt là điện năng, một cách đầy
đủ và tin cậy không chỉ cần thiết cho sự phát triển kinh tế mà, nh− ngày càng đ−ợc thấy
rõ, cịn cần thiết cho sự ổn định chính trị và xã hội.
Sự thiếu hụt năng l−ợng trầm trọng, cả hiện tại lẫn trong t−ơng lai, th−ờng dẫn tới
những bất ổn và mâu thuẫn tiềm tàng trong mỗi quốc gia và giữa các quốc gia. Bởi vậy,
cung cấp năng l−ợng một cách an toàn, tin cậy và với chi phí hợp lý là một yêu cầu kinh
tế, chính trị và xã hội thiết yếu, và là một thách thức. Hoạch định và đ−a ra những quyết
định về sản xuất năng l−ợng và điện năng, do đó, là một trong những chức năng quan
trọng nhất của các nhà hoạch định chính sách.
<b>b) Về việc phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam </b>
Thủ t−ớng chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển điện hạt nhân với tổng công
suất 8.000 MW.
Theo đó, từ nay đến năm 2025, Việt Nam sẽ lập dự án, xây dựng 2 – 3 nhà máy điện
hạt nhân có tổng cơng suất 8.000MW và có tổng vốn đầu t− khoảng 16 tỷ USD. Địa điểm
xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên ở Việt Nam là tại tỉnh duyên hải Nam Trung bộ
Ninh Thuận. Nh− vậy, quy mô, công suất điện hạt nhân của Việt Nam đã tăng gấp đôi so
với kế hoạch lập ra tr−ớc đó. Hiện cơng việc triển khai cho dự án nhà máy điện hạt nhân
đầu tiên ở Việt Nam vẫn đang đ−ợc thực hiện để đến năm 2020 tổ máy thứ nhất của nhà
máy điện hạt nhân sẽ đi vào hoạt động.
Dự kiến, đến năm 2020, tổ máy đầu tiên đ−ợc đ−a vào vận hành sẽ cung cấp
khoảng 1% tổng l−ợng điện tiêu thụ trong cả n−ớc và đến khi hoàn thành toàn bộ, 2 nhà
máy này sẽ cung cấp l−ợng điện tăng dần, từ 6% tổng l−ợng điện cả n−ớc vào năm 2030
lên 20−25% vào năm 2050.
ủng hộ đề án này, nhiều chuyên gia về năng l−ợng nguyên tử cho rằng việc xây
dựng và vận hành nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam là hợp lý trong bối cảnh điện hạt
nhân đang trở thành giải pháp thích hợp để thế giới đối mặt với khủng hoảng năng l−ợng
và giảm tải phát thải khí ô nhiễm.
Tuy nhiên, các chuyên gia cũng l−u ý đến việc phát triển nguồn nhân lực, xử lý chất
thải hạt nhân, bảo vệ mơi tr−ờng và an tồn bức xạ. Theo Giáo s− Phạm Duy Hiển,
nguyên Viện tr−ởng Viện năng l−ợng nguyên tử Việt Nam, tr−ớc tiên chỉ nên khởi động
một lò và tận dụng "tr−ờng học thực tiễn" này để tiếp tục hoàn thiện đội ngũ nhân lực, cơ
sở hạ tầng, pháp luật về năng l−ợng hạt nhân.
Đồng quan điểm này, giáo s− Chu Hảo, nguyên Thứ tr−ởng Bộ Khoa khọc và Công
nghệ cũng khẳng định sự cần thiết sản xuất điện hạt nhân ở Việt Nam nh−ng phải có thời
gian để hồn thiện hơn về nhân lực, tiềm lực cơng ngh v nng lc qun lý.
năng lợng khoảng 17%/năm hiện nay của cả nớc và thực tế chỉ sản xuất đợc 1314%,
tức là mỗi năm thiÕu kho¶ng 3−4%.
Ơng Vang cho biết thêm, trong q trình thẩm tra vấn đề điện hạt nhân, Quốc hội
thấy rằng khi các nguồn thủy điện, nhiệt điện thiếu hụt thì giải pháp này khơng chỉ cung
cấp điện giá thấp, chỉ bằng khoảng 60−65% so với các giải pháp khác, mà cịn hạn chế
tác động về mơi tr−ờng.
Nhằm đáp ứng nhân lực cho lĩnh vực này, bắt đầu từ năm 2009, Bộ Giáo dục và Đào
tạo sẽ tuyển sinh chuyên ngành điện hạt nhân. Hiện Bộ này đang xây dựng đề án và
chọn các tr−ờng phù hợp để mở khoa đào tạo chuyên ngành này.
Theo dự báo của Bộ Công th−ơng, nhu cầu điện sản xuất ở Việt Nam đến năm 2020
vào khoảng 294 tỷ kWh và đến năm 2030 khoảng 562 tỷ kWh. Trong khi đó, khả năng
cung cấp nhiên liệu từ các nguồn năng l−ợng sơ cấp cho sản xuất điện năng chỉ đáp ứng
<b>3. NGUồN NĂNG LƯợNG KHí THIÊN NHIÊN NHIÊN ĐANG ĐƯợC Sử DụNG HIệU QUả </b>
Vi din tớch thm lc địa khoảng 1 triệu km2, Việt Nam có những lợi thế lớn để đẩy
nhanh cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất n−ớc. Trong đó, dầu khí là một
ngành kinh tế mũi nhọn, đ−ợc khai thác chủ yếu từ tiềm năng trong lòng thềm lục địa.
Nguồn tài nguyên quý giá này đã góp phần cung cấp năng l−ợng và nhiên liệu cho phát
triển kinh tế đất n−ớc, tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp từ 28−30% tổng ngân sách
mỗi năm.
Cụ thể, hằng năm Việt Nam xuất khẩu từ 16 −17 triệu tấn dầu thơ, cơng nghiệp dầu
khí đã cung cấp ngun liệu cho nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là ngành điện. Từ 6 −7 tỷ
m3 khí thiên nhiên, các nhà máy điện trong n−ớc đã sản xuất ra trên 40% tổng sản l−ợng
điện của cả n−ớc, góp phần quan trọng giảm thiểu tình trạng thiếu điện gay gắt. Hai hệ
thống vận chuyển khí Bạch Hổ − Rạng Đơng và Nam Cơn Sơn vận hành an tồn, ổn định
cung cấp trên 13 triệu m3 khí/ngày cho sản xuất điện, phân đạm và các ngành kinh tế
khác ở khu vực Đông Nam Bộ. Hệ thống đ−ờng ống dẫn khí PM3 − Cà Mau dài 328 km,
đ−ờng kính 18 inch có cơng suất 2 tỷ m3 khí/năm cung cấp khí cho dự án Điện − Đạm Cà
Mau vừa mới hồn thành đã b−ớc đầu cung cấp khí cho Nhà máy điện Cà Mau. Hệ thống
đ−ờng ống dẫn khí Phú Mỹ − Thành phố Hồ Chí Minh với công xuất 2 tỷ m3/năm dự kiến
sẽ bắt đầu cung cấp khí cho các nhà máy điện Nhơn Trạch, Thủ Đức, Hiệp Ph−ớc trong
năm 2008. Hệ thống đ−ờng ống dẫn khí lơ B−Ơ Mơn dự kiến sẽ đ−ợc hoàn thành, đ−a
vào sử dụng trong các năm 2009, 2010, 2011, cấp khí cho các Nhà máy điện Ơ Mơn, Trà
Nóc, Cần Thơ...
hốn cải nâng công suất xử lý lên 15 triệu m3/ngày đêm và đang mở rộng dây chuyền 2
để nâng tổng cơng suất lên 20 triệu m3 khí/ngày đêm. Trong những năm vừa qua và hiện
nay, Dự án khí Nam Cơn Sơn đã đảm bảo cấp khí thiên nhiên cho các nhà máy Nhiệt
điện Phú Mỹ, Bà Rịa có tổng cơng suất 4.334 MW, sản xuất trên 40% tổng sản l−ợng
Hiện nay, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và PetroVietnam đang khẩn tr−ơng
xây dựng các nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch, Ơ Mơn, Cà Mau có tổng cơng suất trên
5.400 MW. Trong đó có Nhà máy điện Ơ Mơn cơng suất lắp đặt 2.400 MW với công nghệ
tiên tiến, hiện đại, lớn thứ 2 sau Trung tâm Điện lực Phú Mỹ và là một trong số 4 nhà máy
có cơng suất và sản l−ợng điện lớn nhất cả n−ớc là Phú Mỹ, Ơ Mơn, Sơn La, Hồ Bình.
Theo kế hoạch dự tính đến sau năm 2010, cả n−ớc ta sẽ có 4 trung tâm nhiệt điện chạy
khí thiên nhiên ở miền Đơng và miền Tây Nam Bộ với tổng công suất vào khoảng 11.000
MW. Tại thời điểm đó, Tổng cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PVPOWER) do
PetroVietnam đầu t− 100% vốn điều lệ sẽ trực tiếp quản lý, điều hành 2 nhà máy nhiệt
điện Cà Mau, Nhơn Trạch và một số nhà máy khác và trở thành đơn vị sản xuất, cung
ứng điện lớn thứ 2 sau EVN.
<b>4. NHμ M¸Y THủY ĐIệN HòA BìNH </b>
Thu in Ho Bỡnh l cụng trình xây dựng có cơ sở vật chất kỹ thuật lớn nhất ở Việt
Nam trong thế kỷ XX, là biểu t−ợng của sức mạnh và trí tuệ của tồn Đảng, toàn dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lịch sử đã ghi lại những thời khắc cực kỳ
<b>Những dấu ấn của quá khứ </b>
Trong khuôn khổ Hiệp định hợp tác Việt Nam − Liên Xơ ký ngày 15/10/1969, trong
đó có điều khoản Liên Xơ viện trợ kinh phí và cử chun gia sang giúp đỡ Việt Nam xây
dựng một số cơ sở công nghiệp và tháng 10/1970 bắt đầu giai đoạn nghiên cứu, khảo sát
và lập Luận chứng kinh tế kỹ thuật cho cơng trình thủy điện Hồ Bình;
Ngày 4/7/1973, Uỷ ban Kiến thiết cơ bản Nhà n−ớc theo uỷ quyền của Chính phủ đã
phê duyệt "Luận chứng cơ sở Kinh tế − Kỹ thuật xây dựng cơng trình thuỷ điện Hồ Bình"
do Viện Thiết kế thủy công Matxcơva lập ra.
Ngày 16/12/1974, Uỷ ban Th−ờng vụ Quốc hội đã đã phê chuẩn thành lập Ban Quản
lý cơng trình thuỷ điện Hồ Bình trên sơng Đà;
Ngày 18/12/1975, ký hiệp định Việt Nam − Liên Xơ, trong đó có điều khoản Liên Xơ
đồng ý giúp Việt Nam xây dựng cơng trình đầu mối Thuỷ lợi − Thuỷ điện Hồ Bình trên
sơng Đà trên cơ sở thiết kế kỹ thuật do Viện Thiết kế thủy cơng Matxcơva lập;
Ngày 15/12/1976, Thủ t−ớng Chính phủ ban hành quyết định phê duyệt Thiết kế kỹ
thuật cơng trình thuỷ điện Hồ Bình, với mực n−ớc dâng bình th−ờng của hồ chứa n−ớc là
115 m;
10 giờ ngày 06/11/1979, Phó thủ tớng Chính phủ Lê Thanh Nghị phát lệnh khởi
công xây dựng công trình thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà;
Ngy 11/12/1983, Th t−ớng Phạm Văn Đồng dự lễ ngăn sông Đà đợt 1;
Ngày 31/12/1988, Tổ máy thứ nhất Thuỷ điện Hoà Bình, có cơng suất 240 MW đã
Ngày 04/4/1994, tổ máy thứ 8 Thủy điện Hồ Bình hồ vào l−ới điện Quốc gia, đ−a
tồn bộ cơng suất của nhà máy− 1920 MW vào họat động;
Ngày 20/12/1994, Đồng chí Đỗ M−ời−Tổng Bí th− Đảng Cộng sản Việt Nam thay mặt
Đảng, Nhà n−ớc cắt băng khánh thành Nhà máy Thuỷ điện Hồ Bình, kết thúc q trình
15 năm xây dựng (1979−1994) đầy gian khó, vất vả song rất tự hào, Thủy điện Hồ Bình
mãi mãi là biểu t−ợng lao động sáng tạo của nhân dân cả n−ớc, t−ợng tr−ng cho tình hữu
nghị bền vững và hợp tác thành cơng giữa Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng
hoà Liên bang Nga và các n−ớc cộng hồ khác trong Liên bang Xơ Viết tr−ớc đây.
Ngày 27/5/1994, hoà điện 4 tổ máy của Thuỷ điện Hồ Bình với hệ thống điện miền
Nam qua máy cắt 500 kV tại Trạm Đà Nẵng, bổ sung nguồn điện cho miền Trung và
miền Nam, đánh dấu một mốc son trong lịch sử phát triển của hệ thống điện Việt Nam.
Tháng 6/1998, Nhà máy thuỷ điện Hồ Bình đ−ợc phong tặng danh hiệu Anh hùng
lao động thời kỳ đổi mới.
Ngày 21/02/2005, Thuỷ điện Hoà Bình đã sản xuất đ−ợc 100 tỷ KWh.
dịch vụ du lịch, th−ơng mại, làm thay đổi cho bộ mặt của các thành phố và một vùng
nông thôn rộng lớn trên phạm vi cả n−ớc, tạo điều kiện cho Tổng công ty Điện lực Việt
Nam thực hiện tốt vai trò là ngành xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế. Mặt khác với
nhiệm vụ điều tần, Thủy điện Hồ Bình đã nâng cao tính ổn định trong vận hành của hệ
thống điện Quốc gia và quan trọng hơn là đã điều hoà nguồn n−ớc sử dụng cho phát
điện, cho sản xuất nông nghiệp của đồng bằng Bắc Bộ và giao thơng thuỷ. Thậm chí,
ngay cả khi có các nhà máy thuỷ điện khác trên l−u vực sơng Đà, thì thủy lợi Hồ Bình
vẫn giữ vai trị quan trọng trong hệ thống điện Việt Nam.
<b>Những định h−ớng t−ơng lai: </b>
Thuỷ điện Hồ Bình đ−ợc Liên Xơ giúp đỡ toàn diện, từ thiết kế, cung cấp thiết bị, chỉ
đạo, giám sát thi cơng xây lắp, thí nghiệm hiệu chỉnh và tham gia vận hành, sửa chữa
cùng các kỹ s−, công nhân Việt Nam. Nếu so sánh với cơng nghệ chế tạo tiên tiến hiện
nay, thì thiết bị thuộc hệ thống do l−ờng, điều khiển, bảo vệ rơle và tự động điện, tự động
cơ khí thuỷ lực của Liên Xô trang bị cho Nhà máy Thuỷ điện Hồ Bình là lạc hậu. Đa số rơ
le là kiểu điện từ, sơ đồ logic gồm nhiều rơ le và phần tử rời rạc kết nối lại với nhau. tạo ra
sự phức tạp đối với mạch thứ cấp, làm cho các mạch liên động điện làm việc với độ tin
cậy thấp, đặc tính làm việc khơng ổn định. Khơng có hệ thống ghi nhận trình tự tác động
của các rơ le trong sơ đồ bảo vệ, nên rất khó khăn cho việc chuẩn đốn, phân tích và xác
định nguyên nhân gây sự cố, đồng thời kéo dài thời gian xử lý sự cố. Không có khả năng
ghi nhận và l−u trữ thơng tin của quá khứ để phục vụ cho công tác quản lý vận hành bình
th−ờng, cũng nh− khi xảy ra h− hỏng trong hệ thống để qua đó lập kế hoạch duy tu, bảo
d−ỡng kịp thời, chính xác, ngăn ngừa sự cố phát triển. Chu kỳ kiểm tra bảo d−ỡng ngắn,
thời gian kiểm tra, bảo d−ỡng và hiệu chỉnh kéo dài, nên chi phí cho cơng tác hiệu chỉnh,
bảo trì lớn hơn so với các thiết bị hệ PLC và kỹ thuật số.
Trong bối cảnh hiện nay, Cộng hoà Liên Bang Nga cũng đang từng b−ớc thay đổi
công nghệ chế tạo các thiết bị phục vụ ngành năng l−ợng, đặc biệt là thiết bị và các linh
kiện của hệ thống đo l−ờng, điều khiển, bảo vệ rơle và tự động. Điều này sẽ khó khăn
khơng chỉ riêng cho Hồ Bình, mà cho tất cả các nhà máy đ−ợc Liên Xô giúp đỡ xây dựng
tr−ớc đây. Thiết bị, vật t−, linh kiện thuộc cơng nghệ analog khơng cịn đ−ợc sản xuất,
nguồn gốc hàng hố khơng tin cậy, phải đặt hàng, để tìm kiếm vừa mất thời gian và giá
thành lại cao. Các thiết bị đã qua nhiều chu kỳ trung, đại tu, thậm trí đã hết tuổi thọ sử
dụng, khơng đ−ợc thay thế kịp thời là tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến hoạt động kém tin cậy của
cả tổ máy và dễ gây sự cố trong những năm tới.
Thuỷ điện Hồ Bình là bậc thang cuối của các nhà máy thuỷ điện trên l−u vực sông
Đà. Đ−ợc phép của Quốc hội và Chính phủ, hiện tại, Tập đồn Điện lực Việt Nam đã khởi
Thø ba: Sản lợng điện sản xuất sẽ tăng thêm.
Thu in Hồ Bình đã thực hiện tốt nhiệm vụ của Tổng công ty Điện lực Việt Nam
trong suốt 18 năm qua. Mấy năm gần đây, Nhà máy cũng đã hoàn thành việc thay thế và
nâng cấp thiết bị thuộc thế hệ mới cho các thiết bị điện nhất thứ (sử dụng máy cắt SF6)
và nhị thứ (sử dụng rơle kỹ thuật số cho bảo vệ các đ−ờng dây tải điện 220, 110 kV) của
trạm phân phối ngoài trời. Khi có Thủy điện Sơn La và các nhà máy bậc thang trên của
l−u vực sông Đà vào vận hành, thì vai trị của Thuỷ điện Hồ Bình khơng giảm đi, thậm trí
cịn nặng nề hơn. Hai năm tới đây, nếu khơng có định h−ớng và đầu t− thoả đáng về kinh
phí và thời gian để cải tiến nâng cấp và hiện đại hố tồn bộ thiết bị thuộc hệ thống điều
khiển, tín hiệu, bảo vệ rơle và tự động các tổ máy, thì khơng những không tận dụng đ−ợc
các lợi thế kể trên, mà còn ảnh h−ởng trực tiếp đến việc vận hành bình th−ờng của chính
Nhà máy. Bởi vì khi Sơn La vào vận hành, không thể đ−a một tổ máy ra sửa chữa với thời
gian kéo dài 3−4 tháng.
ý thức đ−ợc tầm quan trọng của Nhà máy Thủy điện Hịa Bình trong hệ thống điện
quốc gia, ngày 31/8/006, Bộ tr−ởng Bộ Cơng nghiệp đã có cơng văn số 4945/CV−BCN
yêu cầu tập đoàn Điện lực Việt Nam giao nhiệm vụ cho "Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có
kế hoạch triển khai thực hiện các dự án đồng bộ để thay thế các thiết bị thuộc hệ thống
điều khiển, bảo vệ rơle, đo l−ờng đã quá cũ, để nâng cao độ tin cậy, đảm bảo an toàn
trong vận hành thiết bị, nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất điện. Hy vọng, Nhà
máy Thủy điện Hịa Bình sẽ khẩn tr−ơng hồn thành công tác đại tu, nâng cấp các hệ
thống thiết bị của tổ máy, duy trì tốt chế độ vận hành, cung cấp đủ điện cho nền kinh tế
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n−ớc.
<b>5. SảN LƯợNG THAN CủA NƯớC TA GIAI ĐOạN 1975 – 2006 </b>
<i> Đơn vị:</i> triệu tấn
<i>Năm Sản lợng Năm Sản lợng </i>
<i> Đơn vị:</i> nghìn tấn
<i>Năm Sản lợng Năm Sản lợng </i>
1986 40 1995 7620
1987 208 1996 8803
1988 688 1997 10090
1989 1520 1998 12500
1990 2700 1999 15217
1991 3950 2000 16291
1992 5500 2004 20051
1993 6300 2005 18519
1994 6900 2006 17200
<b>7. SảN LƯợNG ĐIệN NƯớC TA GIAI ĐOạN 1975 2006 </b>
<i>Đơn vị:</i> triệu kWh
<i>Năm Sản lợng Năm Sản lợng </i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hot động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i>Loại </i> <i>Tên trung tâm </i> <i>Cơ cấu ngμnh chđ u </i>
<b>RÊt lín </b> <b>TP Hå ChÝ Minh </b>
<b>Hà Nội </b>
Cơ khí, sản xuất ô tô, điện tử, hóa chất, dệt
may, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và
chế biến lâm sản, chế biến lợng thực, thực
phẩm, luyện kim đen.
<b>Hải Phßng </b>
Nhiệt điện, đóng tàu, điện tử, dệt may, sản xuất
vật liệu xây dựng, chế biến l−ơng thực, thực
phm, c khớ, luyn kim en.
<b>Biên Hòa, </b>
<b>Thủ Dầu Một </b>
Hóa chất, dệt may, sản xuất vật liệu xây dựng,
khai thác và chế biến lâm sản, chế biến lơng
thực, thực phẩm, điện tử, cơ khí.
<b>Lớn </b>
<b>Vũng Tµu </b>
Hóa chất, luyện kim đen, cơ khí, đóng tàu, dệt
may, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến l−ơng
thực, thực phẩm, nhiệt điện.
<b>I. VAI TRß CđA Tỉ CHøC LÃNH THổ CÔNG NGHIệP </b>
Cỏc hỡnh thc t chc lónh thổ công nghiệp rất đa dạng, tuỳ thuộc vào các điều kiện
<b>II. MéT Sè HìNH THứC CủA Tổ CHứC LÃNH THổ CÔNG NGHIệP </b>
Các hình thức chủ yếu của tổ chức lÃnh thổ công nghiệp là điểm công nghiệp, khu
công nghiệp tập trung, trung tâm công nghiệp và vùng công nghiệp.
<b>1. Điểm c«ng nghiƯp </b>
Đây là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp đơn giản nhất. Điểm công nghiệp là
một lãnh thổ trên đó có một điểm dân c− với một hoặc hai xí nghiệp, đ−ợc phân bố ở
những nơi gần nguồn nguyên, nhiên liệu, với chức năng khai thác hay sơ chế nguyên liệu,
hoặc ở những vùng nguyên liệu nông sản. Nh− vậy, điểm công nghiệp đồng nhất với
điểm dân c− có xí nghiệp cơng nghiệp.
Điểm công nghiệp theo kiểu đơn lẻ này tuy có những mặt tích cực nhất định nh− có
tính cơ động, dễ ứng phó với các sự cố và dễ thay đổi thiết bị không bị ràng buộc và
khơng làm ảnh h−ởng đến các xí nghiệp khác. Song những mặt hạn chế lại rất nhiều, nh−
tốn kém vào đầu t− cơ sở hạ tầng, các chất phế thải bị lãng phí do khơng tận dụng đ−ợc,
khơng có các mối liên hệ về mặt kỹ thuật sản xuất, kinh tế với các xí nghiệp khác; do đó
giá thành sản phẩm cao.
<b>2. Khu c«ng nghiƯp tËp trung </b>
vài trăm hec ta, khơng có dân c− sinh sống, trong đó tập trung t−ơng đối nhiều các xí
nghiệp cơng nghiệp sản xuất các sản phẩm vừa để tiêu thụ trong n−ớc vừa để xuất khẩu
và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất cơng nghiệp; vị trí các khu cơng nghiệp phần lớn
Các n−ớc đang phát triển và có thu nhập thấp, trong q trình cơng nghiệp hố cịn
có một loại hình đặc biệt của khu cơng nghiệp, đó là khu chế xuất, đ−ợc coi là cơng cụ có
hiệu quả để thu hút vốn đầu t− n−ớc ngồi, tạo việc làm, phát triển cơng nghiệp h−ớng về
xuất khẩu, tiếp thu kỹ thuật và công nghệ hiện i ca nc ngoi.
<b>3. Trung tâm công nghiệp </b>
õy là hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp ở trình độ cao. Trung tâm cơng nghiệp
là một khu vực tập trung công nghiệp gắn liền với các đô thị vừa và lớn. Mỗi trung tâm
cơng nghiệp có thể gồm một hay một vài khu công nghiệp hoặc một nhóm các xí nghiệp
cơng nghiệp của nhiều ngành khác nhau, trong đó có các xí nghiệp hạt nhân hay nịng
cốt. H−ớng chun mơn hố của một trung tâm cơng nghiệp do những xí nghiệp nịng cốt
quyết định. Những xí nghiệp này đ−ợc hình thành dựa trên những lợi thế về tài nguyên
khoáng sản, năng l−ợng, nguyên liệu, nguồn lao động, vị trí địa lí thuận lợi... Những xí
nghiệp phân bố trong trung tâm cơng nghiệp có các mối liên hệ chặt chẽ với nhau về mặt
kỹ thuật sản xuất, kinh tế và quy trình cơng nghệ. Đi liền với những xí nghiệp nịng cốt, ở
trung tâm cơng nghiệp th−ờng có một loạt các xí nghiệp có ý nghĩa bổ trợ nhằm tiêu thụ
sản phẩm, cung cấp nguyên liệu, sửa chữa máy móc thiết bị, cung cấp l−ơng thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng cho nhu cầu của dân c− trong trung tâm.
Trên thế giới, ng−ời ta th−ờng nhắc đến các trung tâm công nghiệp lớn nh−: trung
tâm công nghiệp chế tạo ơ tơ Đi−troi ở Hoa Kì, Na−gơi−a ở Nhật Bản, trung tâm công
nghiệp dệt Man−set−xtơ ở Anh, Mum−bai ở ấn Độ...
<b>4. Vïng c«ng nghiƯp </b>
Mỗi một ngành công nghiệp th−ờng đ−ợc phân bố trên một phạm vi lãnh thổ nhất
định, với đầy đủ các điều kiện tự nhiên, kinh tế − xã hội thuận lợi cho sự phát triển. Đó là
vùng phân bố của ngành, th−ờng gọi là vùng ngành. Các vùng ngành th−ờng gặp là vùng
khai thác than, vùng khai thác dầu khí, vùng khai thác quặng kim loại đen và quặng kim
loại màu...
vïng ngµnh chång chÐo lên nhau và là thành phần của vùng công nghiệp tổng hợp,
thờng gọi là vùng công nghiệp.
c im cơ bản của vùng cơng nghiệp là: có một khơng gian rộng lớn, trong đó bao
gồm rất nhiều điểm công nghiệp, khu công nghiệp và trung tâm công nghiệp, có mối liên
hệ mật thiết với nhau về mặt sản xuất; có những nét t−ơng đồng trong q trình hình
thành cơng nghiệp trong vùng (chẳng hạn cùng sử dụng một hay một số loại tài nguyên,
tạo nên tính chất cơng nghiệp t−ơng đối giống nhau, hoặc có vị trí địa lí thuận lợi, hay trên
cơ sở cùng sử dụng nhiều lao động, cùng sử dụng chung hệ thống năng l−ợng, giao
thông vận tải...). Trong vùng cơng nghiệp bao giờ cũng có một vài ngành cơng nghiệp
chủ yếu, tạo nên h−ớng chun mơn hóa của vựng cụng nghip ú.
<b>III. 6 VùNG CÔNG NGHIệP NƯớC TA ĐƯợC QUY HOạCH Từ NAY ĐếN NĂM 2020 </b>
<b>Vùng 1</b> gồm 14 tỉnh Bắc Kạn, Bắc Giang, Cao Bằng, Điện Biên, Hòa Bình, Hà
Giang, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên
Bái tập trung phát triển thủy điện, chế biến nông, lâm sản, khai thác và chế biến khoáng
sản, hóa chất, phân bón, luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí phục
vụ nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
<b>Vựng 2</b> gm 15 tnh Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Tây, Hà Tĩnh, Hải D−ơng, Hải Phịng, Hà
Nam, H−ng n, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Thái Bình, Thanh Hóa,
<b>Vùng 3</b> gồm 10 tỉnh Bình Định, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng
Bình, Quảng Nam, Quảng NgÃi, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, tập trung phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản, lọc và hóa dầu, cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu xây
dựng và dệt may, da giầy, ngành điện tử và công nghệ thông tin.
<b>Vùng 4</b> gồm 4 tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum tập trung phát triển thủy
điện, công nghiệp chế biến nông, lâm sản và khai thác, chế biến khoáng sản.
<b>Vùng 5</b> gồm 8 tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình D−ơng, Bình Ph−ớc, Bình Thuận, Đồng
Nai, Lâm Đồng, TP Hồ Chí Minh, Tây Ninh) tập trung phát triển cơng nghiệp khai thác và
chế biến dầu khí, điện, chế biến nông, lâm, hải sản và đặc biệt là cơng nghiệp cơ khí,
điện tử, cơng nghiệp phần mềm, hóa chất, hóa d−ợc, phát triển cơng nghiệp dệt may, da
giầy chất l−ợng cao phục vụ xuất khẩu, phát triển công nghiệp trên cơ sở áp dụng công
nghệ cao, phát triển các sản phẩm có hàm l−ợng tri thức cao.
sản, cơ khí đóng tàu.
<b>IV. KHU CHÕ XUÊT </b>
Là khu công nghiệp đặc biệt chỉ dành cho việc sản xuất, chế biến những sản phẩm
để xuất khẩu ra n−ớc ngoài hoặc dành cho các loại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất−nhập khẩu tại khu vực đó với các −u đãi về các
mức thuế xuất−nhập khẩu hay các −u đãi về giá cả thuê m−ớn mặt bằng sản xuất, thuế
thu nhập cũng nh− cắt giảm tối thiểu các thủ tục hành chính. Khu chế xuất có vị trí, ranh
giới đ−ợc xác định từ tr−ớc, có các cơ sở hạ tầng nh− điện, n−ớc, đ−ờng giao thơng nội
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
CƠ CấU GIá TRị SảN XUấT CÔNG NGHIệP
PHÂN THEO THNH PHầN KINH Tế
<i>Đơn vị:</i> %
<i>Thnh phần kinh tế </i> <i>1996 </i> <i>2005 </i>
Nhµ n−íc
Ngoµi Nhµ n−íc (tËp thĨ, t nhân, cá thể)
Khu vực có vốn đầu t n−íc ngoµi
49,6
23,9
26,5
25,1
31,2
43,7
<b>49.6</b>
<b>23.9</b>
<b>26.5</b>
<b>25.1</b>
<b>31.2</b>
<b>43.7</b>
BIểU Đồ CƠ CấU GIá TRị SảN XUấT CÔNG NGHIệP PHÂN
THEO THNH PHầN KINH TÕ CđA N¦íC TA N¡M 1996 Vμ N¡M 2005
Nhµ n−íc Ngoµi Nhµ n−íc Khu vùc có vốn
đầu t nớc ngoài
25,1
31,2
43,7
2005
1996
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<b>1. THÕ MạNH CủA VùNG ĐÔNG NAM Bộ </b>
ụng Nam B bao gồm thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình D−ơng, Bình Ph−ớc,
Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu. Đơng Nam Bộ có diện tích vào loại nhỏ so với
các vùng khác (23,5 nghìn km2), dân số và lao động vào loại trung bình, nh−ng lại dẫn
đầu cả n−ớc về tổng sản phẩm trong n−ớc, giá trị sản l−ợng công nghiệp và giá trị hng
xut khu.
Đông Nam Bộ là vùng có nền kinh tế hàng hoá sớm phát triển, cơ cấu kinh tế công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển hơn so với các vùng khác trong cả nớc.
<b>a) Vị trí địa lí </b>
<b>b) §iỊu kiƯn tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên </b>
Cỏc vựng t badan khá màu mỡ chiếm tới 40% diện tích của vùng, nối tiếp với miền
đất badan của Nam Tây Nguyên và cực Nam Trung Bộ. Đất xám bạc màu (phù sa cổ)
chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít, phân bố thành vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh và Bình D−ơng.
Đất phù sa cổ tuy nghèo dinh d−ỡng hơn đất badan, nh−ng thốt n−ớc tốt. Nhờ có khí hậu
cận xích đạo, đất đai màu mỡ và mạng l−ới thuỷ lợi đ−ợc cải thiện, Đông Nam Bộ có tiềm
năng to lớn để phát triển các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây
ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu t−ơng, mía, thuốc lá...) trên quy mơ lớn.
Vùng Đông Nam Bộ nằm gần các ng− tr−ờng lớn là ng− tr−ờng Ninh Thuận – Bình
Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu và ng− tr−ờng Minh Hải – Kiên Giang, đồng thời có các điều
kiện lí t−ởng để xây dựng các cảng cá. Ven biển có rừng ngập mặn, thuận lợi để nuôi
Tài nguyên lâm nghiệp của vùng không thật lớn, nhng đây là nguồn cung cấp gỗ
dân dụng, gỗ củi cho thành phố Hồ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long, và là nguồn
nguyên liệu cho Liên hiệp giấy Đồng Nai. ở đây còn có khu Vờn quốc gia Cát Tiên nổi
tiếng, nơi còn bảo tồn đợc nhiều loài thú quý.
Tài nguyên khoáng sản của vùng nổi bật là dầu khí trên vùng thềm lục địa. Ngồi ra
là đất sét cho công nghiệp vật liệu xây dựng và cao lanh cho công nghiệp gốm, sứ. Hệ
thống sông Đồng Nai có tiềm năng thuỷ điện lớn.
<b>c) §iỊu kiƯn kinh tÕ </b>−<b> x∙ héi </b>
Vùng Đông Nam Bộ là địa bàn thu hút mạnh lực l−ợng lao động có chun mơn cao,
từ cơng nhân lành nghề tới các kĩ s−, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh. Sự phát
triển kinh tế năng động càng tạo điều kiện cho vùng có đ−ợc nguồn tài nguyên chất xám
lớn. Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả n−ớc về diện tích và dân số, đồng
thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vn ti v dch v ln nht c nc.
Đông Nam Bé cã sù tÝch tơ lín vỊ vèn vµ kỹ thuật, lại đang tiếp tục thu hút đầu t
trong n−ớc và quốc tế. Cơ sở hạ tầng ở đây phát triển tốt, đặc biệt là giao thông vận tải và
thông tin liên lạc.
<b>2. KHU VùC Cã VèN ĐầU TƯ NƯớC NGOI ở VIệT NAM </b>
Năm 1988, khi Luật Đầu t nớc ngoài có hiệu lực, các doanh nghiệp có vốn đầu t
ngoi phỏt trin thuận lợi, h−ớng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng, xã hội gắn với
thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm"; Cần thiết phải "cải thiện môi tr−ờng
<b>a) Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế có vốn đầu t− n−ớc ngồi (FIE) trong </b>
<b>nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng x∙ hội chủ nghĩa Việt Nam.</b>
* Nguồn gốc và bản chất của kinh tế có vốn đầu t− n−ớc ngồi (FIE) ở Việt Nam hiện
nay. Cơ sở lý luận về nguồn gốc ra đời của FIE là tập hợp các doanh nghiệp do luồng vốn
đầu t− từ các đối tác kinh tế ngoài n−ớc vào nền kinh tế nội địa hình thành nên. Bản chất
của FIE là sự kéo dài đầu t− trong n−ớc v−ợt biên giới quốc gia với mục đích thu lợi nhuận
độc quyền cao. Đối với n−ớc nhận đầu t−, khu vực FIE là một yếu tố quan trọng thúc đẩy
tăng tr−ởng, phát triển và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo lập cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện
đại cho ph−ơng thức sản xuất mới, đặc biệt trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố.
* Các hình thức và đặc tr−ng kinh tế của kinh tế có vốn đầu t− n−ớc ngoài, phổ biến
nhất là doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngồi, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn đầu t− n−ớc ngoài. Hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng xây dựng −
chuyển giao (BT), hợp đồng xây dựng − chuyển giao − kinh doanh (BTO). Đặc thù của
doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài ở Việt Nam là đ−ợc tạo lập khơng chỉ do vốn
bằng tiền mà cịn bằng tài sản vơ hình (sáng chế, cơng nghệ, bí quyết, th−ơng hiệu, nhãn
mác, danh tiếng, kỹ năng quản lý, thị tr−ờng...), tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị,
nguyên liệu...).
<b>b) Thực trạng phát triển và sử dụng FIE ở Việt Nam từ 1988 đến 2005.</b>
* Thực trạng hoạt động của FIE trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Hiện đã có hơn l00 tập đồn xun quốc gia (TNCS) đầu t− và làm ăn
ở Việt Nam. Khu vực FIE đã trực tiếp thu hút hơn 800 nghìn lao động có chun mơn
<b>c) Vai trò cơ bản của khu vực FIE trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng x∙</b>
<b>héi chđ nghÜa ë ViƯt Nam. </b>
* Vai trị của khu vực kinh tế có vốn đầu t− n−ớc ngoài (FIE) trong việc hoàn thiện
thể chế thị tr−ờng và hình thành đồng bộ các loại thị tr−ờng trong nền kinh tế Việt Nam.
FIE góp phần điều chỉnh đ−ờng lối phù hợp với thực tiễn, góp phần hoàn thiện hệ thống
pháp luật về kinh tế ở Việt Nam, thúc đẩy cải cách các thể chế kinh tế t−ơng ứng ở Việt
Nam. Phát triển và hoàn thiện các loại thị tr−ờng ở Việt Nam, đặc biệt là thị tr−ờng lao
động, thị tr−ờng du lịch và thị tr−ờng bất động sản.
* Vai trò của khu vực FIE trong chuyển giao công nghệ thúc đẩy cơng nghiệp hố,
hiện đại hố và mở rộng hợp tác, phân công lao động quốc tế của Việt Nam. Vai trò của
khu vực FIE trong tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn và công nghệ của các n−ớc, trong
chiếm lĩnh và khai thác thị tr−ờng khu vực và quốc tế.
* Vai trò của khu vực FIE trong phát triển, khai thác và sử dụng nguồn nhân lực ở
Việt Nam, tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động Việt Nam. Tham gia vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động theo h−ớng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Góp phần nâng
cao chất l−ợng nguồn nhân lực thông qua sử dụng, bồi d−ỡng, đào tạo, đào tạo lại lực
l−ợng lao động trực tiếp và lao động quản lý, phát triển nguồn nhân lực cho t−ơng lai của
nền kinh tế Việt Nam.
* Vai trò của khu vực FIE trong việc thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát
triển kinh tế tri thức ở Việt Nam, góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho nền kinh tế thị
tr−ờng định h−ớng XHCN ở Việt Nam. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h−ớng tiếp cận
<b>d) Xu thế, triển vọng và giải pháp phát triển, sử dụng khu vực FIE ở Việt Nam.</b>
* Xu thế và triển vọng của khu vực FIE ở Việt Nam. Tiềm năng từ nguồn nhân lực,
chi phí lao động có tính cạnh tranh là những lý do chủ yếu thu hút các nhà đầu t− n−ớc
ngoài. Việt Nam hoàn toàn đủ khả năng chuyển hoá những thách thức và cơ hội tiềm
năng thành những thực tế cụ thể.
* Những quan điểm cơ bản về phát triển và sử dụng FIE trong nền kinh tế thị tr−ờng
định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở n−ớc ta. Thực hiện nhất quán đ−ờng lối và chính sách của
Đảng là coi khu vực FIE là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Phát triển bền vững, cân đối giữa các khu vực kinh tế trong n−ớc và khu
vực FIE, trong đó việc phát triển các khu vực kinh tế trong n−ớc là quyết định, khu vực
FIE là quan trọng.
* Những giải pháp phát triển, mở rộng và sử dụng khu vực FIE để phát triển kinh tế ở
Việt Nam. Để tiếp tục thu hút FDI vào phát triển khu vực FIE phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất n−ớc, trong thời gian tới, cần áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp khắc phục
những hạn chế, yếu kém, nâng cao tính hấp dẫn và tính cạnh tranh của mơi tr−ờng đầu t−
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hot động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
Cơ cấu vận tải năm 2004
<i>Đơn vị:</i> %
<i>Số lợng hnh khách </i> <i>Khối lợng hng hóa </i>
<i>Loại hình vận tải </i>
<i>Vận chuyển </i> <i>Luân chuyển </i> <i>Vận chuyển </i> <i>Luân chuyển </i>
Đờng sắt 1,1 9,0 3,0 3,7
§−êng bé 84,4 64,5 66,3 14,1
Đờng sông 13,9 7,0 20,0 7,0
Đờng biển 0,1 0,3 10,6 74,9
Đờng hàng kh«ng 0,5 19,2 0,1 0,3
<b>1. VỊ VIƯC PH¸T TRIĨN NGμNH VIễN THÔNG VIệT NAM </b>
Ngnh Vin thụng Vit Nam ang nỗ lực duy trì tốc độ tăng tr−ởng cao trong những
năm tới để góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
n−ớc. Điều này đ−ợc thể hiện rất rõ qua một số mục tiêu trong Chiến l−ợc phát triển b−u
chính, viễn thông và Internet đến năm 2010 và Định h−ớng phát triển đến năm 2020: mật
độ điện thoại trung bình đạt ít nhất 25 máy/100 dân, 91% số hộ có máy điện thoại vào
năm 2020. Mạng thông tin quốc gia phải có diện phủ rộng trên cả n−ớc, với thông l−ợng
lớn, tốc độ và chất l−ợng cao, dịch vụ đa dạng, hiện đại và giá rẻ. Mục tiêu này đòi hỏi
một khối l−ợng đầu t− rất lớn khơng chỉ về vốn, mà cịn cả về trình độ kỹ thuật và công
nghệ quản lý tiên tiến. Hội nhập quốc tế có thể tạo ra cơ hội giải quyết tốt nhu cầu này.
Để phát huy các yếu tố thuận lợi, giảm thiểu các nguy cơ trong hội nhập, Bộ B−u
chính − Viễn thơng đã tiến hành một số cơng việc sau đây:
Xây dựng và hồn thiện mơi tr−ờng pháp lý, cơng khai, minh bạch hố chính sách
Trong năm 2001 và quý 1 năm 2002. Tổng cục B−u điện (nay là Bộ B−u chính −
Viễn thông) đã phối hợp với Bộ T− pháp và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình
Chính phủ, Quốc hội Dự thảo Pháp lệnh B−u chính Viễn thơng.
Song song với quá trình soạn thảo Pháp lệnh, Bộ B−u chính − Viễn thơng cũng đang
tiến hành nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi và xây dựng mới những văn bản quy phạm pháp
luật (d−ới Luật) phục vụ cho công tác quản lý Nhà n−ớc, tăng c−ờng tính minh bạch và
cơng khai của các quy định về quản lý Nhà n−ớc, Bộ B−u chính − Viễn thông cũng đang
xây dựng Luật về Công nghệ thông tin.
Ngồi ra, do có sự thay đổi về tổ chức và chức năng nhiệm vụ, ngoài lĩnh vực b−u
chính viễn thơng thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng cục B−u điện tr−ớc đây, Bộ B−u
chính − Viễn thông quản lý thêm lĩnh vực điện tử và công nghệ thông tin. Hiệp định
th−ơng mại Việt Nam−Hoa Kỳ cũng có những cam kết về máy tính và các dịch vụ liên
quan thuộc lĩnh vực mà Bộ B−u chính − Viễn thơng quản lý.
Việc xây dựng và thực hiện các chính sách, kế hoạch phát triển viễn thông ở Việt
Nam là nhằm phát huy nội lực, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát
triển ngành, chuyển mạnh thị tr−ờng từ độc quyền sang cạnh tranh, tích cực chuẩn bị cho
hội nhập kinh tế quốc tế.
năm 2020, trong đó định h−ớng tổng quát là thúc đẩy một môi tr−ờng cạnh tranh, tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ b−u chính viễn thơng,
Internet trong mối quan hệ giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà n−ớc. Các doanh
nghiệp mới (ngồi doanh nghiệp chủ đạo) có thị phần đạt khoảng 25−30% vào năm
2005, 40−50% vào năm 2010.
Việt Nam đang tập trung chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp, áp dụng mơ hình tập đồn
Hiện nay, với việc hội tụ cơng nghệ đã hình thành các dịch vụ tích hợp viễn thơng−tin
học−phát thanh−truyền hình. Bộ B−u chính − Viễn thông đang tiếp tục nghiên cứu và điều
chỉnh các chính sách mới và chiến l−ợc phát triển b−u chính − viễn thơng và Cơng nghệ
thơng tin nói chung cho phù hợp với sự hội tụ này.
Phát huy lợi thế so sánh, tranh thủ mở rộng quy mô mạng l−ới, phổ cập dịch vụ và
tạo bàn đạp phát triển trên khắp các địa bàn.
Một lợi thế so sánh của các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam là đã và đang khai
thác một mạng l−ới rộng lớn, nhiều dịch vụ đã có mức xâm nhập thị tr−ờng khá, khách
hàng đã quen. Để phát huy lợi thế này, trong thời gian qua, Ngành Viễn thông đã đẩy
mạnh việc mở rộng quy mô mạng l−ới, tạo thế đứng vững chắc trên khắp các địa bàn,
chiếm lĩnh thị tr−ờng tr−ớc khi tham gia WTO. Đặc biệt, ngành viễn thông đã chú trọng
phát triển hệ thống các điểm B−u điện − Văn hoá xã, đ−a dịch vụ b−u chính viễn thơng và
cơng nghệ thơng tin đến các vùng nông thôn, đồng hành cùng công cuộc cơng nghiệp
hố và hiện đại hố nơng nghiệp nơng thôn.
Các biện pháp cải thiện chất l−ợng dịch cụ, các hình thức phục vụ khách hàng nhanh
chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi, văn minh đã từng b−ớc cải thiện năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp hin nay.
Tăng cờng nguồn nhân lực cho công tác héi nhËp
Để chuẩn bị cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế, Bộ B−u chính − Viễn thơng đã
thành lập Ban chỉ đạo Ngành về hợp tác kinh tế quốc tế và nhóm các chuyên viên thuộc
nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau chuyên trách phục vụ cho cơng tác này. đồng thời,
Bộ B−u chính − Viễn thông cũng chú trọng công tác đào tạo chuyên viên về hội nhập kinh
tế quốc tế những kiến thức cần thiết nh− kinh tế, luật th−ơng mại quốc tế, kỹ năng đàm
phán quốc tế.
tập trung vào việc tuyên truyền, phổ biến Hiệp định Th−ơng mại Việt Nam−Hoa Kỳ, một
hiệp định khá quy mơ, theo mơ hình WTO và có những cam kết cụ thể về viễn thông và
công nghệ thông tin.
Bộ B−u chính − Viễn thơng đã tổ chức nhiều buổi hội thảo, báo cáo diện hẹp và
chuyên sâu về những nội dung cơ bản của Hiệp định, những cơ hội và thách thức có liên
quan đến lĩnh vực b−u chính, viễn thơng và cơng nghệ thơng tin. Bộ B−u chính − Viễn
thơng cử nhiều l−ợt cán bộ tham gia các khoá đào tạo, hội nghị, hội thảo trong và ngồi
n−ớc có nội dung tổng quát liên quan đến Hiệp định. Ngoài ra, những nội dung khái quát
của Hiệp định cũng đ−ợc lồng ghép vào các buổi thảo luận, hội thảo chuyên đề về
chuyên ngành cũng nh− về các chủ đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế.
Tình hình ổn định chính trị ở Việt Nam tạo ra cơ hội hiếm có cho đầu t− n−ớc ngồi ở
Việt Nam. Vì vậy vấn đề hội nhập nói chung và tham gia WTO với ph−ơng châm "Biến cơ
hội thành tăng tr−ởng và biến thách thức thành động lực" nhằm đ−a Viễn thông Việt Nam
tiến những b−ớc xa hơn nữa, sánh vai với các n−ớc trong khu vực.
<b>2. PH¸T TRIểN VIẽN THÔNG V KHOảNG CáCH Số GIữA THNH THị V NÔNG </b>
<b>THÔN NƯớC TA </b>
<b>a) Th trng vin thông Việt Nam và vấn đề khoảng cách số </b>
−<i><b> Tăng tr</b><b>−</b><b>ởng cao trên thị tr</b><b>−</b><b>ờng di động v</b><b>μ</b><b> băng rộng... </b></i>
Thị tr−ờng viễn thông Việt Nam đang là lực hút hấp dẫn các doanh nghiệp n−ớc
ngoài, khi liên tục duy trì đ−ợc tốc độ tăng tr−ởng cao trong nhiều năm. Chính sách mở
cửa, tạo cạnh tranh trên thị tr−ờng viễn thơng Việt Nam của Chính phủ thơng qua các quy
định của Bộ Thông tin − Truyền thông ngày càng phát huy tác dụng trên thực tế. Từ năm
2004, số thuê bao di động và băng rộng ln tăng gấp đơi do có sự cạnh tranh của các
nhà khai thác. Chỉ tính riêng 3 cơng ty cung cấp dịch vụ di động là Mobifone, Vinaphone
và Viettel đã chiếm trên 90% thị phần với xấp xỉ 40 triệu thuê bao di động (tính đến
5/2008). Trong khi đó, tốc độ tăng tr−ởng mạng điện thoại cố định gần nh− hoàn toàn
thuộc trách nhiệm của Tập đồn B−u chính Viễn thơng Việt Nam.
triệu, t−ơng ứng với mật độ 15%. Hầu hết các thuê bao cố định đều do VNPT lắp đặt v
phỏt trin.
<i><b>... Khoảng cách số giữa th</b><b></b><b>nh thị v</b><b></b><b> nông thôn ng</b><b></b><b>y c</b><b></b><b>ng cách biệt... </b></i>
Lý gii cho sự phát triển bùng phát trên thị tr−ờng di động và băng rộng là từ các yếu
tố: (i) Việt Nam duy trì tốc độ tăng tr−ởng GDP cao (trên 7%) trong nhiều năm qua cũng
đồng nghĩa với việc thu nhập của ng−ời dân và các hộ gia đình tăng thêm, tạo thêm các
nhu cầu về sử dụng dịch vụ thông tin; (ii) dân số Việt Nam trẻ với 65% d−ới độ tuổi 30; (iii)
Cạnh tranh dẫn đến giảm giá c−ớc mạnh về dịch vụ di động và băng rộng. Tuy nhiên, tốc
độ phát triển viễn thông lại không đồng đều giữa các vùng miền, giữa độ thị và nông thôn.
Trên thực tế, dù tốc độ đơ thị hố ở Việt Nam đang diễn ra t−ơng đối nhanh, nh−ng hơn
70% dân số lại đang sinh sống tại các vùng nơng thơn với địa hình lãnh thổ chủ yếu là
đồi, núi, cao nguyên. Các số liệu thống kê cho thấy có đến 64% số thuê bao cố định,
65% số thuê bao băng rộng là tập trung tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh.
Tỷ lệ số thuê bao di động tại các thành phố lớn còn cao hơn rất nhiều. Điều này cũng
nghĩa là 70% dân số Việt Nam chỉ chiếm 30−35% thị tr−ờng dịch vụ viễn thơng.
Mặt khác, tuy Chính phủ có quy định về các dịch vụ viễn thơng cơng ích thiết yếu
nµo.
Nh− vậy, nếu xét theo khía cạnh tiếp cận và sử dụng các loại hình dịch vụ viễn
thơng, d−ờng nh− sự bùng nổ trên thị tr−ịng viễn thơng thời gian qua đang gia tăng
khoảng cách số giữa vùng thành thị và nông thôn. Trong khi ng−ời dân tại thành phố có
rất nhiều cơ hội lựa chọn về nhà cung cấp dịch vụ, về đủ loại dịch vụ di động, dịch vụ nội
dung, dịch vụ băng rộng, các dịch vụ khơng dây, thì phần lớn c− dân tại các vùng nơng
thơn vẫn đang mong ngóng đ−ợc sử dụng các dịch vụ viễn thông cơ bản, thiết yếu nh−
điện thoại cố định và truy cập internet công cộng.
<i><b>... VNPT cần mẫn thực hiện nhiệm vụ công ích... </b></i>
Vựng nông thôn Việt Nam chiếm hơn 70% dân số, việc đầu t− phát triển viễn thông
nông thôn, cung cấp các dịch vụ phổ cập là mục tiêu quan trọng của Việt Nam. Chính
phủ khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông đầu t− phát triển mạng l−ới và phổ cập
dịch vụ tại vùng nông thôn. Nh−ng trên thực tế, các nghĩa vụ phát triển viễn thông nông
thôn chủ yếu do VNPT thực hiện. Một số nhà khai thác nh− Viettel, EVN Telcom tuy có
triển khai nh−ng quy mô hạn chế cả về chủng loại dịch vụ và ph−ơng thức thực hiện, chủ
Trong nỗ lực thu hẹp khoảng cách số, VNPT đã triển khai cung cấp các dịch vụ vô
tuyến cố định. Với việc đ−a dịch vụ GPhone vào khai thác tháng 6/2007, sử dụng trên
nền tảng mạng Vinaphone, VNPT sẽ cung cấp dịch vụ tại các vùng nơng thơn, miền núi,
các vùng gặp khó khăn trong việc triển khai mạng cố định. Dịch vụ GPhone với mức giá
c−ớc thấp sẽ đóng vai trị phổ cập dịch vụ viễn thông cơ bản đến các vùng nông thôn Việt
Nam. Dự kiến đến cuối năm 2008, VNPT sẽ có 600.000 thuê bao GPhone. Bên cạnh đó,
VNPT đã có nh−ng nỗ lực để xây dựng và cung cấp các dịch vụ băng rộng cho vùng
nông thôn mà dự án tại tỉnh Lào Cai là một ví dụ điển hình. Tại Lào Cai, một tỉnh nơng
nghiệp xa xôi của Việt Nam, các máy điện thoại cơng cộng ít ỏi đang đ−ợc thay thế dần
bằng các kết nối WiMAX băng rộng, tốc độ cao và điện thoại VoIP đáp ứng nhu cầu
thông tin của 600.000 dân thuộc 25 dân tộc khác nhau. Các ngành nghề truyền thống
nh− nơng nghiệp, lâm nghiệp có thể sử dụng hạ tầng viễn thông mới để tăng tr−ởng kinh
doanh và thu hút nhiều hơn các trao đổi thng mi vi Trung Quc.
<b>b) Các nỗ lực thu hẹp khoảng cách số từ phía Chính phủ và doanh nghiƯp </b>
<i><b>Tõ phÝa ChÝnh phđ... </b></i>
định số 191/QĐ−TTg ngày 8/11/2008. Mục tiêu tiên quyết của chính sách này là nhằm hỗ
trợ ng−ời sử dụng dịch vụ có thu nhập thấp, ở tất cả các vùng miền trên đất n−ớc trong
khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ viễn thông. Ph−ơng thức hỗ trợ là thông qua
doanh nghiệp viễn thông trong việc xây dựng hạ tầng và cung cấp dịch vụ với giá −u đãi
do Nhà n−ớc quy định.
Quỹ viễn thông cơng ích đ−ợc hình thành từ nguồn đóng góp tài chính của các doanh
nghiệp viễn thơng với mức đóng góp 3% doanh thu dịch vụ di động, 2% doanh thu dịch
vụ điện thoại d−ờng dài quốc tế, dịch vụ thuê kênh đ−ờng dài quốc tế, 1% doanh thu dịch
vụ điện thoại đ−ờng dài trong n−ớc liên tỉnh, dịch vụ thuê kênh đ−ờng dài trong n−ớc.
<i><b>ChÝnh sách hỗ trợ bao gồm: </b></i>
H tr doanh nghip viễn thơng duy trì cung ứng dịch vụ viễn thơng phổ cập tại
vùng đ−ợc cung ứng dịch vụ viễn thơng cơng ích nh− mạng điện thoại cố định và Internet,
hệ thống thông tin qua vệ tinh (VSAT), các Đài thông tin duyên hải sử dụng công nghệ vô
tuyến HF, các điểm truy nhập điện thoại và intertnet công cộng, hỗ trợ doanh nghiệp lắp
đặt phát triển mới thuê bao điện thoại cố định hữu tuyến cho cá nhân, hộ gia đình.
− Hỗ trợ duy trì, phát triển thuê bao của các cá nhân, hộ gia đình sử dụng dịch vụ
viễn thơng phổ cập tại vùng đ−ợc cung ứng dịch vụ viễn thơng cơng ích nh−: hỗ trợ duy trì
thuê bao điện thoại cố định; hỗ trợ thiết bị đầu cuối cho chủ thuê bao cá nhân, hộ gia đình
sử dụng dịch vụ in thoi, dch v truy nhp internet.
Hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông bắt buộc trên phạm vi cả nớc nh: hỗ trợ liên
lạc dịch vụ viễn thông bắt buộc; duy trì thông tin viễn thông dự báo thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn trên biĨn.
<i><b>Tõ phÝa doanh nghiƯp </b></i>
Thu hẹp khoảng cách số khơng chỉ là các nỗ lực từ Chính phủ mà nó địi hỏi sự tham
gia tích cực của các doanh nghiệp viễn thông. Cạnh tranh tất yếu dẫn đến mối quan tâm
về lợi nhuận mà doanh nghiệp đ−ợc h−ởng hơn là những nghĩa vụ, trách nhiệm đối với xã
hội mà doanh nghiệp cần triển khai. Theo các số liệu từ Quỹ viễn thơng cơng ích – MIC,
VNPT vẫn là đơn vị chủ lực đóng góp trên 70% nguồn tài chính.
Cũng theo Quỹ viễn thơng cơng ích, các doanh nghiệp mới đa phần tập trung vào
các thị tr−ờng sinh lợi, mà ch−a quan tâm nhiều đến việc thực hiện các nghĩa vụ phổ cập
dịch vụ cơng ích. Cụ thể theo kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thơng cơng ích năm 2007,
SPT đứng cuối với mức kinh phí kế hoạch là 4,762 tỷ, tiếp đó là Viettel với 25,349 tỷ.
VNPT đi đầu trong việc cung ứng, đáp ứng các dịch vụ cơng ích, thiết yếu với mức
735,710 tỷ, tiếp đó là EVN với 97,937 tỷ.
Mặc dù Việt Nam đang phải đối mặt với các khó khăn từ nội tại nền kinh tế nh− tỷ lệ
lạm phát cao, các biến động bất lợi trên thị tr−ờng chứng khoán và thị tr−ờng hàng tiêu
dùng, cũng nh− các khó khăn từ biến động của giá xăng dầu, và sự bất ổn của thị tr−ờng
tài chính tiền tệ thế giới cũng nh− khu vực, nh−ng với sự ổn định về kinh tế chính trị và
chính sách quản lý vĩ mô, thị tr−ờng viễn thông Việt Nam vẫn đầy tiềm năng tăng tr−ởng.
Theo dự báo của BMI và Hot Telecom, thị tr−ờng di động và băng rộng vẫn duy trì đ−ợc
tốc độ tăng tr−ởng cao. Về điện thoại di động sẽ tăng từ mức hơn 40 triệu thuê bao hiện
nay lên mức 70 triệu vào năm 2010 và khoảng 89 triệu vào năm 2012 đạt mật độ 99%.
Thị tr−ờng dịch vụ băng rộng sẽ phát triển bùng nổ trong các năm tới. Do mật độ
thuê bao băng rộng hiện nay của Việt Nam còn quá thấp khoảng 1,6%, trong khi nhu cầu
về dịch vụ băng rộng tăng cao. Theo dự báo của BMI và Hot Telecom số thuê bao băng
rộng sẽ tăng từ mức 1,5 triệu lên con số 11 triệu thuê bao vào năm 2012 đạt mật độ 12%.
Thị tr−ờng dịch vụ điện thoại cố định tiếp tục tăng tr−ởng do có các chính sách hỗ trợ
phù hợp từ phía Chính phủ thơng qua quỹ viễn thơng cơng ích với mục tiêu phổ cập dịch
vụ. Mặt khác, tốc độ đơ thị hố nhanh tại các vùng nơng thơn và mật độ điện thoại thấp
tại khu vực này cũng mang đến tiềm năng phát triển cho thị tr−ờng điện thoại cố định,
trong khi các n−ớc trong khu vực đã ở mức bão hồ đối với loại hình dịch vụ này. Theo dự
báo, năm 2012 Việt Nam sẽ có khoảng 19 triệu thuê bao cố định đạt mật độ 21% so với
mức 12 triệu thuê bao hin nay.
Cơ cấu vận tải năm 2004
<i>Đơn vị:</i> %
<i>Số lợng hnh khách </i> <i>Khối lợng hng hóa </i>
<i>Loại hình vận tải </i>
<i>Vận chuyển </i> <i>Luân chuyển </i> <i>Vận chuyển </i> <i>Luân chuyển </i>
Đờng sắt 1,1 9,0 3,0 3,7
Đờng bộ 84,4 64,5 66,3 14,1
Đờng sông 13,9 7,0 20,0 7,0
§−êng biĨn 0,1 0,3 10,6 74,9
Đờng hàng không 0,5 19,2 0,1 0,3
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i> 1991 2005 </i>
S lt khỏch
ni a
1,5 triệu 16 triệu
Số lợt khách
quốc tÕ
0,3 triÖu 3,5 triÖu
Doanh thu 0,8 nghìn
tỉ đồng
30,3 nghìn tỉ
đồng
Cơ cấu giá trị xuất khẩu hng hóa phân theo nhóm hng của nớc ta
<i>Đơn vị:</i> %
<i>Năm </i>
<i>Nhóm hng </i> <i>1995 1999 2000 2001 2005 </i>
Hàng công nghiệp nặng và
khoáng sản
25,3 31,3 37,2 34,9 36,1
Hàng công nghiệp nhẹ và
tiểu thủ công nghiệp
28,5 36,8 33,8 35,7 41,0
Hàng nông, lâm, thủy sản 46,2 31,9 29,0 29,4 22,9
<b>1. QUAN Hệ HợP TáC HữU NGHị GIữA NƯớC TA V CáC NƯớC ĐÔNG NAM á</b>
Quan h lỏng giềng thân thiện giữa Việt Nam, Lào và Campuchia đã hình thành
trong quá trình lịch sử lâu dài, đ−ợc phát triển trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc
của mỗi n−ớc và trong công cuộc xây dựng nền kinh tế bị tàn phá nặng nề trong chiến
tranh. Việc kí kết các hiệp −ớc Hồ bình, hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Lào (năm
Quan hệ giữa Việt Nam và các n−ớc Đông Nam á bị gián đoạn trong suốt thời gian
có cuộc chiến tranh Đơng D−ơng và do chính sách can thiệp của các n−ớc lớn vào việc
giải quyết các vấn đề của khu vực. Hiện nay, quan hệ giữa Việt Nam với các n−ớc Đông
Nam á đang đ−ợc cải thiện, nhằm xây dựng một khu vực Đơng Nam á hồ bình, ổn định
và phát triển<b>.</b> Ngày 28 – 7 – 1995, Việt Nam đã chính thức gia nhập ASEAN, trở thành
thành viên chính thức và đầy đủ của hiệp hội khu vực mạnh này.
Quan hệ th−ơng mại giữa n−ớc ta và các n−ớc Đông Nam á đ−ợc tăng c−ờng và đa
dạng hơn kể từ năm 1986, khi Việt Nam tiến hành cơng cuộc đổi mới về kinh tế, chính trị,
đối ngoại. Việc mở rộng quan hệ kinh tế với các n−ớc Đông Nam á gắn liền với việc n−ớc
ta thực hiện đa dạng hoá và đa ph−ơng hoá quan hệ kinh tế với mọi quốc gia trên nguyên
tắc bình đẳng và cùng có lợi.
Hiện nay, trong khu vực, Xingapo là bạn hàng lớn nhất của Việt Nam. Năm 1996, giá
trị hàng xuất khẩu đến Xingapo là 1290 triệu đơla Mĩ (chỉ sau Nhật Bản), cịn giá trị hàng
nhập khẩu từ Xingapo là 2032,6 triệu đôla Mĩ (V−ợt Nhật Bản). Các n−ớc bạn hàng có vị
trí đáng kể khác trong khu vực là Thái Lan, Inụnờxia v Malaixia.
Việc thu hút đầu t của các nớc ASEAN vào nớc ta cũng bớc đầu có kết quả.
<b>2. CƠ HộI Mở RộNG QUAN Hệ HợP TáC HữU NGHị GIữA NƯớC TA VớI CáC </b>
<b>NƯớC TRONG KHU VựC ĐÔNG NAM á </b>
Vit Nam hin nay cú thu nhập quốc dân bình qn trên đầu ng−ời cịn thấp (1),
nh−ng lại gần một khu vực kinh tế phát triển năng động vào bậc nhất thế giới trong thập
niên 80. Một số n−ớc ASEAN đã v−ợt xa n−ớc ta về bình quân thu nhập quốc dân trên
đầu ng−ời<b>.</b> Sự phát triển kinh tế nhanh của một số n−ớc trong khu vực cho phép và đồng
Sự diễn biến của tình hình chính trị trên thế giới và trong khu vực cũng thuận lợi cho
xu thế hợp tác giữa các n−ớc Đông D−ơng và các n−ớc ASEAN. Trên thế giới, thời kỳ
chiến tranh lạnh đã kết thúc, xu thế đối thoại, hợp tác đang thay thế sự đối đầu giữa các
n−ớc. Xu thế tăng c−ờng hợp tác khu vực đang diễn ra trên nhiều vùng lớn của thế giới.
không tách rời với việc mở rộng quan hệ hợp tác giữa n−ớc ta với các n−ớc trong vùng
châu á – Thái Bình D−ơng, đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Ôxtrâylia...
<i><b>(1) </b></i>Năm 1994, GDP theo đầu ng−ời của Việt Nam là 240 đơla Mĩ, trong khi đó của
Xingapo là 24.900 đôla Mĩ, của Malaixia là 3.520 đôla Mĩ, của Thái Lan 2.600 đôla Mĩ,
của Philippin 960 đôla M, cũn ca Inụnờxia 860 ụla M.
<b>Về khả năng mở rộng quan hệ kinh tế với các nớc Đông Nam á</b>
Khả năng mở rộng các quan hệ kinh tế của nớc ta với các nớc Đông Nam á là rÊt
phong phó vµ réng më.
Tr−ớc hết, đó là sự hợp tác nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên của khu vực vì quyền lợi
của các n−ớc có liên quan, chẳng hạn nh− việc khai thác tổng hợp sông Mê Công, khai
thác các nguồn lợi biển và thềm lục địa của Biển Đông và vịnh Thái Lan...
Sự hợp tác cũng sẽ phát triển trong lĩnh vực đầu t−. Việt Nam có một số khống sản
q, trữ l−ợng khá mà các n−ớc láng giềng khơng có lợi thế bằng. Lực l−ợng lao động ở
Việt Nam khá lành nghề, lại rẻ hơn so với một số n−ớc Đông Nam á. Môi tr−ờng đầu t−
vào Việt Nam thuận lợi. Thị tr−ờng Việt Nam có sức mua khá lớn. Điều đó làm tăng thêm
sức hấp dẫn với sự đầu t− của n−ớc ngoài, đặc biệt là hiện nay, các n−ớc ASEAN đang
Trong q trình mở rộng các quan hệ kinh tế, n−ớc ta sẽ tham gia tích cực vào sự
phân cơng lao động giữa các n−ớc trong khu vực, hoà nhập nhanh hơn vo i sng kinh
t quc t.
<b>3. BáN Gì CHO NƯớC LáNG GIềNG </b>
Hàng hoá Việt Nam bán sang Trung Quốc rất đa dạng, có thể liệt kê một số loại
hàng hoá phổ biến nh dới đây:
<b>Du thô:</b> Bán cho Trung Quốc th−ờng đ−ợc giá hơn và giảm đ−ợc chi phí vận
chuyển. Nhu cầu nhập khẩu dầu thơ từ Việt Nam khơng bị hạn chế, có thể đạt 10 triệu
tấn/năm.
<b>Cao su thiên nhiên:</b> Nhu cầu năm 2000 của Trung Quốc khoảng 1,5 triệu tấn, trong
đó Trung Quốc tự túc đ−ợc 0,6−0,7 triệu tấn. Mức tăng nhu cầu vào khoảng
10−15%/năm.
l−ợng kém. Sản phẩm cao su của Việt Nam chủ yếu theo tiêu chuẩn SVR (tiêu chuẩn
Liên Xô tr−ớc đây), trong khi đó Thái Lan, Malaysia, Đài Loan theo tiờu chun ISS
ca M.
Hiện nay, giá thành cao su Việt Nam cao hơn các nớc trong khu vực, nhng vẫn
bán đợc sang Trung Quốc do đợc giảm 50% thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
<b>Rau quả:</b> Qua điều tra cho thấy khối l−ợng rau quả Việt Nam sang Trung Quốc rất
nhiều. Ngày nay, rau quả Việt Nam đã có mặt tại hầu hết các thành phố lớn của Trung
Quốc.
Tuy nhiên, đang tồn tại một nguy cơ là hiện nay Trung Quốc đã tự trồng đ−ợc hầu
hết các loại hoa quả nhiệt đới mà từ tr−ớc tới nay Việt Nam độc quyền nh− nhãn, vải
thiều, thanh long, chuối, d−a hấu. Các nhà khoa học Trung Quốc đã lai tạo quả trái mùa.
ảnh h−ởng tr−ớc mắt ch−a lớn, nh−ng về lâu dài đây cũng là một vấn đề.
<b>Thủ h¶i sản:</b> Đây là mặt hàng rất đợc a chuộng tại Trung Quốc, mặt khác việc
kiểm dịch, kiểm nghiệm không quá khó khăn.
Mt thc t ỏng chỳ ý l mặc dù Hải quan Trung Quốc công bố kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản tăng tr−ởng nhanh (năm 2001 −ớc đạt 2,3 tỉ USD), nh−ng kim ngạch nhập
khẩu thì hầu nh− khơng có, đối với Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản là 0.
<b>Hàng nông sản:</b> Trung Quốc là đối thủ của Việt Nam về xuất khẩu nơng sản, nh−ng
một số mặt hàng vẫn có thể đ−ợc sang Trung Quốc:
−<i> Hạt điều:</i> cũng nh− cao su, thị tr−ờng xuất khẩu chính của Việt Nam là Trung
Quốc, nh−ng gần đây hạt điều ấn Độ cũng đã có mặt tại Trung Quốc.
−<i>Gạo:</i> do Trung Quốc giảm diện tích gieo trồng và bị mất mùa liên tiếp nên Việt
Nam có thể tranh thủ bán gạo sang các vùng miền Nam của Tây Nam Trung Quốc. Một
số hợp đồng bán gạo, dự án viện trợ gạo của Trung Quốc, Việt Nam cần tranh thủ Trung
Quốc lấy gạo của Việt Nam thay thế. Hiện nay Trung Quốc đang nhập khẩu gạo thơm
của Thái Lan (200.000 tn/nm).
Ngoài ra, đờng, cà phê, hạt tiêu, gần đây cũng đợc Trung Quốc mua từ Việt Nam.
<b>Than đá:</b> Mặc dù Trung Quốc là n−ớc xuất khẩu than đá với khối l−ợng lớn, nh−ng
do vùng than chủ yếu nằm ở vùng Đông Bắc nên việc vận chuyển xuống phía Nam giá
thành cao, khơng kinh tế bằng mua than của Việt Nam, nên l−ợng than đá Việt Nam bán
cho Trung Quốc ngày càng nhiều.
Ngoài ra, một số sản phẩm cơng nghiệp nh− bóng đèn hình, bánh kẹo, giày dép...
đang đ−ợc thị tr−ờng Trung Quốc chấp nhận. Đối với đồ gỗ gia dụng, đặc biệt là gỗ giả
cổ, nhu cầu thị tr−ờng Trung Quốc khỏ ln.
<b>4. ĐổI MớI Từ TƯ DUY </b>
dịch vụ.
<b>Đóng góp lớn vào nền kinh tế </b>
Theo đánh giá từ Ngân hàng thế giới, (WB) kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ hai
chiều của Việt Nam năm 2003 là 5,7 tỷ USD, trong đó, nhập siêu về dịch vụ khoảng 800
triệu USD. Theo đó, dịch vụ cũng đóng góp rất lớn vào việc tạo công ăn việc làm. Hiện tỉ
lệ lao động làm trong các lĩnh vực dịch vụ chiếm khoảng 25%, so với mức 65% trong lĩnh
vực nông nghiệp và 10% trong lĩnh vực cơng nghiệp. Nhìn chung, việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ch−a đi sâu vào chất l−ợng, cho nên lực l−ợng lao động làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ cao. Nh−ng nhìn một cách khách quan khu vực dịch vụ là
mảnh đất tiềm năng giải quyết đ−ợc nhiều việc làm cho các tầng lớp dân c− trong xã hội.
Theo Bộ KH−ĐT, nhìn từ góc độ thu hút đầu t− thấy rằng, tỷ trọng vốn đầu t− trực
tiếp từ n−ớc ngồi vào các ngành dịch vụ ln ở mức 20% và có xu h−ớng tăng nhanh.
Trong đó, những lĩnh vực có mức đầu t− cao là du lịch, khách sạn và xây dựng. Tuy
nhiên, trên thực tế hiện rất nhiều ngành dịch vụ quan trọng cần đ−ợc phát triển lại khơng
có sự đầu t− thoả đáng nh− dịch vụ tài chính, tín dụng, văn hố, y tế, giáo dục, giao thơng
vận tải, b−u điện.
<b>§ỉi mới từ đâu? </b>
Theo bỏo cỏo t B Thng mi, hiện nay ngành dịch vụ vẫn phát triển theo h−ớng
Theo các chuyên gia, muốn phát huy lợi thế của ngành dịch vụ thì phải đổi mới nhận
thức về dịch vụ. Vì sự nhận thức này ảnh h−ởng trực tiếp tới chất l−ợng của dịch vụ. Việc
đổi mới nhận thức ở đây thực chất là đổi mới bản chất nội dung của hoạt động dịch vụ và
cách quản lí doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
<b>5. Nội thơng: TổNG MứC BáN Lẻ HNG HóA V DOANH THU DịCH Vụ TIÊU </b>
<b>DùNG TíNH THEO GIá THùC TÕ </b>
<i>Đơn v:</i> t ng
<i>Vùng, thnh phố </i> <i>Năm 2000 </i> <i>Năm 2005 </i>
Cả nớc 220 411 480 292
Đồng bằng sông Hồng
Hà Nội
43 120
21 973
96 422
44 823
B¾c Trung Bé 14 858 30 021
Duyên hải Nam Trung Bộ 20 575 46 707
Tây Nguyên 7 599 17 398
Đông Nam Bộ
TP Hồ ChÝ Minh
77 361
57 988
157 144
107 977
Đồng bằng sông Cửu Long 43 506 97 501
<b>6. Ngoại thơng </b>
a) CáC MặT HNG XUấT KHẩU TR£N 1 TØ USD N¡M 2006
<i>STT MỈt hμng </i> <i>Kim ngạch (triệu USD) </i>
1 Dầu thô 8323
2 DƯt may 5802
3 Giµy dÐp 3555
4 Thủy sản 3364
5 Sản phẩm gỗ 1904
6 Điện tử, máy tính 1770
7 Gạo 1306
8 Cao su 1273
<i>STT Mặt hng </i> <i>Kim ngạch </i>
<i>(triệu USD) </i> <i>STT Mặt hng </i>
<i>Kim ngạch </i>
<i>(triệu USD) </i>
1 Than ỏ 927 7 Rau quả 263
2 Dây và cáp điện 701 8 Mây, tre, cói, thảm 195
3 Hạt điều 505 9 Hạt tiêu 190
4 Túi xách, ví, va li 490 10 Đá quý và kim loại
quý
169
5 Sản phẩm nhựa 478 11 Chè 111
6 Gốm sứ 264 12 Xe đạp và phụ tùng
xe đạp
110
<b>7. VIÖT NAM §ANG PH¸T TRIĨN Tõ MéT QC GIA NGHÌO NμN SANG PHåN THÞNH </b>
Đó là chủ đề bài viết của tác giả David Lin−chơ trên tờ <i>N−ớc Mỹ ngμy nay</i>, tờ báo có
số phát hành lớn nhất n−ớc Mỹ, phát hành ngày 4 − 12 − 2007.
Việt Nam đ−ợc nhắc lại là một quốc gia mà trong chuyến thăm hồi mùa hè vừa qua
Chủ tịch Ngân hàng thế giới, ông R.Zoelick, đánh giá là <b>tấm g−ơng của thế giới</b> về sự
thành công trong việc cải thiện mức sống của ng−ời dân, một quốc gia đang trên con
đ−ờng gia nhập hàng ngũ những n−ớc có thu nhập trung bình của thế giới vào năm 2010
nh− Brazil và Mexico.
Theo bài báo, với tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trung bình 7,8% trong
thời gian từ 2001−2006 và ba năm liên tục gần đây đạt hơn 8%, Việt Nam giờ đây đang
trên con đ−ờng trở thành quốc gia châu á mới nhất chuyển từ đất n−ớc nghèo nàn thời
thuộc địa thành một quốc gia phồn thịnh.
Khơng khí hoạt động nhộn nhịp tại các nhà máy công x−ởng và ng−ời đi lại nh− mắc
cửi trên các đ−ờng phố phản ánh rõ một thực tế là ng−ời Việt Nam h−ớng tới những ngày
tháng tốt đẹp ở phía tr−ớc.
Thành tựu kinh tế rõ nét nhất của Việt Nam mà cả thế giới phải thừa nhận là từ năm
1993 tới nay, do kinh tế liên tục tăng tr−ởng, số ng−ời nghèo ở Việt Nam đã giảm tới hai
phần ba.
sống mà còn tạo cho cơng nhân và ng−ời dân Việt Nam có nhiều lựa chọn hơn về công
ăn việc làm với đồng l−ơng cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn.
Về quan hệ với Mỹ, sức hút của thị tr−ờng Việt Nam đ−ợc thể hiện qua chuyến thăm
hồi tháng tr−ớc của Bộ tr−ởng Th−ơng mại Mỹ C. Gutierrez cùng phái đoàn 22 tập đoàn
và doanh nghiệp lớn của Mỹ trong đó có tập đồn chế tạo ơ−tơ Ford, tập đồn hóa chất
Dow Chemical, Cơng ty 3M để tìm kiếm các cơ hội đầu t− và kinh doanh lớn hơn tại Việt
Nam.
Ông C. Gutierrez cho rằng, quan hệ giữa Mỹ và Việt Nam đang phát triển rất nhanh
và sẽ ngày càng đ−ợc mở rộng. Kể từ khi ký Hiệp định Th−ơng mại song ph−ơng năm
2001, kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và Mỹ giờ đây đã đạt hơn 10 tỷ USD, mặc dù
Việt Nam vẫn than phiền về những cơ hội mở rộng bn bán bị mất do phía Mỹ cố tình áp
đặt các biện pháp bảo hộ nh− đối với tôm và một số mặt hàng hải sản khác ca Vit
Nam.
Cơ cấu giá trị xuất khẩu hng hóa phân theo nhóm hng của nớc ta
<i>Đơn vị:</i> %
<i> Năm </i>
<i>Nhóm hng </i> <i>1995 1999 2000 2001 2005 </i>
Hàng công nghiệp nặng
và khoáng sản
25,3 31,3 37,2 34,9 36,1
Hàng công nghiệp nhẹ và
tiểu thủ công nghiệp
28,5 36,8 33,8 35,7 41,0
Hàng nông, lâm, thủy sản 46,2 31,9 29,0 29,4 22,9
<i><b>Hot ng ca GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<b>1. TÂY BắC Lạ Kì </b>
<b>a) Chuyện ăn </b>
Ngi dõn tộc Thái rất mê món n−ớng: cá n−ớng, gà n−ớng, thịt heo xiên n−ớng, thịt
băm n−ớng. Tiếp đến là món luộc, nh− cải luộc, trâu luộc nậm pịa (chất trong phèo
trâu)... T−ởng chừng họ ăn uống đơn giản, nh−ng khơng, chỉ với món canh da trâu gác
bếp "đơn giản", họ đã cho vào ấy hơn 30 loại gia vị! Món thắng cố ng−ời Tày nghe qua
Món ăn ng−ời Mơng (H'Mơng) mang đậm chất du canh du c−. Món cơm mèn mén
bằng bắp ngơ là món mà một ng−ời Mơng có thể mang đi tận cùng ngõ hẻm Việt Nam,
để dành ăn hàng tháng mà không h− thiu. Cá chua, thịt chua, thịt hun khói của họ cũng
vậy. Nh−ng khơng phải vì là món "tích cốc phịng cơ" mà chúng thành ra dở, nh− món thịt
chua ăn với cơm thì ăn đến "khơng biết no l gỡ".
Rợu ngô cán ngèo của họ sau khi đuợc ủ, đợc cho hạ thổ ba tháng cho nên "tơng
truyền" là khi say ngời uống chỉ cần "hạ thổ" nằm đờng là hết say ngay. Không hiểu là
"tập tục" tây xâm nhập những vùng miền này từ bao giờ, mà hễ cứ mỗi khi mời nhau uống
chén rợu ngời ta lại bắt tay nhau. Lại nữa, nam nữ "có ý" với nhau trong bàn tiệc, mời
nhau uống "khát vọng" bằng cách bắt chéo tay...
<b>b) Chun mỈc </b>
họ có giá lên đến 15 − 20 triệu đồng đấy. Những bộ ở mức bình th−ờng, phổ biến, giá
cũng đã khoảng dăm ba triệu.
Ng−ời Lơ Lơ th−ờng tự hào vì "Trang phục ng−ời Lô Lô là đẹp nhất, cầu kỳ nhất". Chỉ
riêng dải thắt l−ng thôi ng−ời ta cũng phải mất đến ba tháng để làm, cịn hồn thành trọn
bộ quần áo thì mất sơ sơ "chỉ" 3 − 5 năm. Công phu là ở chỗ chọn lựa và ghép những
mảnh vải màu với nhau sao cho chúng có thể phối màu hài hịa cho cả bộ. Và đó cũng là
những sáng tạo riêng của mỗi ng−ời, khiến cho những bộ trang phục khơng có bộ nào
giống bộ nào.
Những ngày lễ tết thôn bản Lô Lô rực rỡ sắc màu trang phục truyền thống. Tiếc thay
ở thời kinh tế thị tr−ờng hiện nay trong thế hệ trẻ hầu nh− chẳng có mấy ng−ời cịn chịu
khó học nghề thế hệ tr−ớc để tự làm lấy cho mình bộ trang phục đẹp đẽ này.
<b>c) Vµ chun yªu </b>
Trai gái ng−ời Mơng th−ờng tìm bạn đời ở các chợ phiên. Khi chàng trai cơ gái "lịng
trong nh− đã, mặt ngồi cịn e", thì chàng liền tiến đến gần nàng, dùng tay vỗ lên... mông
nàng và nói: "Tâu s−". Nếu nàng khơng có dấu hiệu phản ứng, chàng liền dắt tay nàng về
nhà mình và "nhốt" kín vào trong buồng.
Trong tập tục "bắt vợ" nổi tiếng của dân tộc này, d−ờng nh− chẳng có dấu hiệu "bạo
lực" nh− nhiều ng−ời vẫn nghĩ. Chàng trai không hề bén mảng đến căn buồng nơi "nhốt"
nàng, mà chỉ là mẹ hoặc em gái của chàng. Vài ngày sau, khi bên đàng gái phát hiện ra
sự việc, kéo nhau đến nhà trai "cự cãi" chiếu lệ để rồi quay về nhận quà c−ới của bên
đàng trai.
Phần "khổ ải" trong yêu đ−ơng c−ới gả của ng−ời Thái lại thuộc về chàng trai. Ng−ời
Thái có tục "chọc sàn", chàng trai một khi đã phải lịng một cơ gái đêm đêm phải đến nhà
sàn của nàng dùng cây chọc vào phần nhà sàn nơi nàng ngủ theo những ám hiệu mà
nàng đã cho biết (khéo chứ nhằm vào chỗ... bố vợ t−ơng lai thì đến khổ).
Khi đã −ng, nàng chui ra ngoài cùng chàng thâu đêm tâm sự. Một lễ c−ới linh đình
kéo dài tận ba ngày khoản đãi mọi ng−ời của dịng họ đàng gái. Sau đó lại là ba năm ở rể
nhọc nhằn tr−ớc khi "đôi trẻ" muốn ra riêng. Nhiều chàng trai còn bị buộc làm "rể hờ" vất
vả làm lụng không công cho nhà ng−ời yêu vài ba năm để đ−ợc "thử thách" mọi mặt về
đạo đức...
<b>2. SA PA </b>
Treo gi÷a l−ng chõng nói
Bång bỊnh l−ng chõng trêi
ChiỊu vót cong cÇn rợu
Sa Pa thành chơi vơi.
Cụ gái gùi thổ cẩm
Gom đất trời về đây.
Chỵ Tết đang tấp nập
Ngựa hí vang ngàn cây
Nụ cời ai chín lựng
Sa Pa thành ngất ngây.
( Thơ Nguyễn Đăng Tuấn)
<b>3. Bí ẩN CủA BÃI Đá Cổ SA PA </b>
Nằm lọt trong thung lũng M−ờng Hoa, bao bọc là những núi cao trên d−ới 2.000 mét,
bãi đá cổ lớn gợi sự chú ý với nhiều bản khắc phong phú. Có hình vạch trịn khá giống
mặt trời, hình nam nữ giao phối, hay những vạch kẻ song song... Khoa học đến nay vẫn
ch−a tìm ra nguồn gốc và chủ nhân của chúng.
Hai bãi đá cổ nằm trên địa phận ba xã Hầu Thào, Sử Pán và Tả Van, quanh con
suối M−ờng Hoa (suối Hoa) trong thung lũng M−ờng Hoa, cách thị trấn Sa Pa 7 km theo
h−ớng Đông Nam.
Tại Hầu Thào, các viên đá tập trung thành hai bãi lớn. Bãi một nằm cạnh bản Pho −
một bản của ng−ời H'Mông trên s−ờn núi sát đ−ờng cái − kéo dài xuống gần lòng suối. Số
l−ợng đá có chạm khắc ở đây khơng nhiều, nh−ng đều là những khối đá lớn, có khối dài
tới 13m. Các bản chạm khắc có quy mơ, mật độ dày, cấu trúc hình khắc phức tạp. Bãi hai
nằm giáp ranh biên giới xã Hầu Thào và Lao Chải, trên con đ−ờng mòn từ đ−ờng cái qua
các thửa ruộng bậc thang lên bản Hầu Ch− Ngài, bản H'Mơng trên đỉnh núi, cịn gọi là
đ−ờng lên Hang đá. Đây là một bãi đá rộng với trên 100 hịn đá có hình chạm khắc thuộc
nhiều loại, có những hình độc bản (chỉ xuất hiện trên một viên duy nhất). ở các vùng
Nhìn tổng thể, các hình chạm khắc có thể quy về vài nhóm chính: hình tròn khắc
vạch t−ơng đối giống cấu trúc hoa văn thời kỳ văn hóa Hoa Lộc có thể dùng để t−ợng
tr−ng cho mặt trời, hình nam nữ giao phối, nhấn mạnh vào bộ phận sinh dục, các đ−ờng
vạch song song tựa nh− những quẻ Kinh dịch, ngắn hoặc có thể kéo dài ơm lấy viên đá
d−ờng nh− thể hiện những cánh đồng, hoặc thửa ruộng bậc thang, các hình vng, chữ
nhật đục chìm là nhà cửa hoặc t−ợng tr−ng cho khu dân c− sinh sống... Đại bộ phận đều
mang đậm dấu ấn của t− duy tạo hình giản đơn và khúc triết, xuất phát từ những con
ng−ời nguyên sơ có đời sống gắn bó sâu sắc với tự nhiên.
hội Tày cổ, có tổ chức và thiết kế hồn chỉnh, phát triển đời sống vật chất và tinh thần tới
trình độ cao. Sau đó khơng rõ lý do đã xảy ra một cuộc di c− lớn, toàn bộ cộng đồng này
chuyển đi, bỏ lại thung lũng hoang vắng. Hiện ở Sa Pa vẫn có một vài nhóm nhỏ ng−ời
Tày sinh sống tại những vùng đất bằng phẳng phía nam thuộc các xã Bản Hồ, Thanh
Phú, Nậm Sài.
Giai đoạn muộn chính là sự hình thành của lớp c− dân hiện tại, mà những c− dân
sớm nhất là ng−ời H'Mông, đến đây lập nghiệp chừng 300 năm tr−ớc. Vậy xảy ra hai giả
thuyết về nguồn gốc hình thành bãi đá, một thuộc về nhóm c− dân hiện tại, đa sắc tộc và
sống rải rác. Một thuộc về nhóm c− dân cổ mà những hiểu biết về họ còn nhiều mơ hồ,
song d−ờng nh− đây là một cộng đồng lớn, có tổ chức xã hội và từng đạt đến một trình độ
văn minh nhất nh.
<b>4. SA PA KHÔNG CòN LặNG Lẽ </b>
độ cao 1.600 mét so với mặt biển, Sa Pa nh− một Đà Lạt phía tây bắc Tổ quốc. Từ
những năm 30 của thế kỷ tr−ớc, Sa Pa đã đ−ợc ng−ời Pháp chọn làm điểm du lịch, với
Sa Pa hấp dẫn du khách khơng chỉ vì cảnh sắc tuyệt đẹp, với những dải mây trắng
vấn vít quanh những đỉnh núi màu lam, những rừng cây sa mộc xanh ngắt, những v−ờn
hoa rực rỡ sắc màu, những thác n−ớc tung bọt trắng xố... mà cịn vì sự đa dạng của các
cộng đồng dân tộc. Sa Pa có gần 40.000 dân với 6 dân tộc (Mông, Dao, Tày, Giáy, Xà Pó
và Kinh). Mỗi dân tộc có trang phục, lối sống, tập tục, ph−ơng thức canh tác..., cùng
những bản sắc văn hóa riêng biệt, phong phú và bí ẩn.
ấn t−ợng đầu tiên về một mùa đông Sa Pa là s−ơng mù. Đã hơn 9 giờ sáng. Vậy mà
s−ơng vẫn dăng khắp nơi, nh− một tấm voan mỏng màu xám nhạt, mù mịt trên con đ−ờng
phía tr−ớc, lẩn khuất bên cạnh những hàng thông gai ven đ−ờng, lãng đãng trên những
khoảng ruộng bậc thang, chờn vờn trên những đỉnh núi...
Thị trấn Sa Pa hiện ra tr−ớc mắt với những ngơi nhà thấp thống trong s−ơng. Những
lâu đài cổ kính bên cạnh những biệt thự hiện đại theo lối kiến trúc ph−ơng Tây, dọc theo
những con đ−ờng quanh co hay chênh vênh trên các triền dốc, s−ờn đồi. Hai bên đ−ờng,
những cây sa mu kiêu hãnh, những khu rừng trúc, rừng vầu xanh ngắt trầm t− trong màn
s−ơng xám. Những cây mai, cây đào trơ trụi đắm mình trong m−a bụi. Rồi đây, khi những
tia nắng ấm áp của mùa xuân vừa đến, chúng sẽ lại tràn đầy sức sống với những chùm
hoa rực rỡ, đẹp đến ngẩn ngơ.
chỉ th−ởng thức vị ngọt bùi của các món ăn vốn rất bình dân này, khách còn muốn tận
h−ởng hơi ấm tỏa ra từ những lò than hồng rực. Thật kỳ diệu là ngay giữa Sa Pa lạnh buốt
với những cơn gió bấc rú rít từng hồi, những lớp s−ơng mù dày, du khách vẫn có một chỗ
trú chân ấm áp và bình yên đến d−ờng này.
Thị trấn nhỏ san sát các quầy hàng với vơ số hàng hóa, chủng loại hết sức phong
Dọc hai bên tam cấp xuống chợ Sa Pa là những quầy trang sức bằng bạc (vòng,
khuyên, lắc, nút áo v.v...), quầy hoa quả (cam, táo, chuối, mận, lê...) Những chảo bánh
rán nhân đậu đang sôi xèo xèo, thơm phức khiến khơng ít du khách dừng chân. Chỉ một
ngàn đồng một cái bánh nếp dẻo qnh, dịn rụm và nóng hổi...
Ngồi các loại hàng hóa thơng th−ờng, trong chợ Sa Pa cịn có một gian lớn dành
cho hàng thổ cẩm (chăn, màn, bọc gối, quần áo, túi xách, ví đầm, khăn tay, tranh thêu)
của các dân tộc khác nhau, với nhiều hoa văn và hình trang trí tinh xảo và lạ mắt, đủ loại,
đủ màu sắc rực rỡ. Trong nhiều quầy hàng bày bán những bộ trang phục dân tộc cũ,
thậm chí, bị sờn rách. Vậy mà, cái giá đ−a ra không rẻ: 400 − 500 ngàn một bộ, trong khi
bộ mới chỉ 700 − 800 ngàn. So với các bộ đồ mới, các bộ đồ cũ th−ờng vải tốt hơn, dệt
theo cách thủ công nhiều công hơn.
Mùa đơng, s−ơng mù, ẩm −ớt và lạnh cóng khơng ngăn đ−ợc những dịng ng−ời
cuồn cuộn đổ về Sa Pa. Ngoài khách du lịch và khách Tây, trên đ−ờng phố, trong chợ có
rất nhiều đồng bào Mơng, Dao đỏ, Giáy... Ng−ời Mông trắng, Dao đỏ mặc những trang
phục có hoa văn sặc sỡ, đầu đội khăn đỏ hoặc khăn hoa nhiều màu. Ng−ời Mông đen đội
khăn đen, áo đen, quần đen ngắn đến đầu gối, chân quấn xà cạp đen. Ng−ời Sa Pó váy
hay quần dài, áo ngắn viền những hoa văn trang trí...
Họ đi bán các hàng hóa và hàng thổ cẩm của mình, mua lại những đồ dùng cần
thiết. Trong chợ, dọc đ−ờng phố, trên vỉa hè, nhiều phụ nữ và trẻ em, tay xách những
Trong s−¬ng mï Sa Pa, ngời dân nơi đây đang hòa nhập vào nền kinh tế thị trờng
với muôn hình, muôn vẻ. Quả thật, Sa Pa không còn lặng lẽ !
<b>5. LũNG Cú NƠI ĐịA ĐầU Tổ QUốC </b>
trống rồng. Thời phong kiến rồng t−ợng tr−ng cho Vua, trống rồng là trống của nhà Vua.
Theo lời kể của các cụ cao tuổi ở Lũng Cú, tr−ớc đây đồng bào Lơ Lơ có phong tục may
sắm quần áo đúng kiểu của dân tộc Lô Lô ở Lũng Cú để mặc cho ng−ời qua đời, nh− thế
tổ tiên mới nhận.
Hiện nay đồng bào Lô Lô ở Lũng Cú cũng nh− ở Mèo Vạc (Hà Giang) đều sử dụng
thành thạo trống đồng trong việc tang. Trống đồng của đồng bào Lơ Lơ có nguồn gốc từ
trống đồng Đơng Sơn, nh− vậy Lũng Cú cịn bảo l−u đ−ợc những hiện vật lịch sử, văn hóa
quý giá tiêu biểu rực rỡ của thời Hùng v−ơng. Theo sử sách vào thời Tây Sơn, Hoàng đế
Quang Trung đã cho đặt ở nơi biên ải hiểm trở này một chiếc trống lớn, thời đó tiếng trống
là ph−ơng tiện thơng tin nhanh nhất, vị trí đặt trống của nhà vua, có lẽ là trạm biên phịng
tiền tiêu Lũng Cú bây giờ...
Xã Lũng Cú bao gồm chín thơn, bản: Lơ Lơ Chải, Séo Lủng, Tả Giá Khâu, Cẳn
Tằng, Thèn Ván, Thèn Pả, Sì Mần Khan, Sán Chồ, Sán Sà Phìn, tất cả ở độ cao trung
bình từ 1.600 − 1.800 mét so với mặt n−ớc biển, ở những địa danh này vào mùa đông,
gần đây nhất vào đầu tháng 1−2003 thời tiết rất lạnh và có cả tuyết rơi. Trong số chín
thơn, bản của Lũng Cú thì Séo Lủng thuộc phần đất th−ợng cùng cực bắc nh−ng phải đi
bộ mất 15 phút mới tới cột mốc 17 đoạn 3 (Hà Giang − Vân Nam phân chia từ đời Mãn
Thanh năm 1887), đây mới chính là mỏm đất tột bắc. Phía trái thung lũng Thèn Ván thăm
thẳm, rộng khoảng 50 ha, bên phải là đầu nguồn sông Nho Quế, bắt nguồn từ Mù Cảng −
Vân Nam − Trung Quốc đổ về Đồng Văn, Mèo Vạc, núi non trùng điệp hùng vĩ vào bậc
nét hoa văn của trống đồng Đông Sơn, lá cờ Tổ quốc tung bay, kiêu hãnh giữ bầu trời
biên c−ơng, nh− ngọn lửa bất diệt, in bóng xuống mặt hồ Lơ Lơ xanh biếc, l−ng chừng núi
Rồng có hang Sì Mần Khan rộng đẹp, hấp dẫn, hàng triệu năm tạo sơn, hay chính bàn
tay nghệ nhân thời tiền sử tạo nên những đ−ờng nét mê hồn nh− chính Lũng Cú thu nhỏ
vào từng vân đá...
Mùa xuân đến, du khách lên Hà Giang, tới thăm Lũng Cú, v−ợt qua 500km từ Hà Nội
theo quốc lộ số 2 và quốc lộ 4C, qua cao nguyên đá Đồng Văn với thời gian hai ngày là
du khách có thể đến với Lũng Cú, mảnh đất địa đầu cực bắc của Tổ quốc, nơi vẫn bảo
tồn những nét văn hóa truyền thống, vùng đất có chè Shan, r−ợu mật ong và thắng cố, xứ
sở của đào phai, hoa lê, tuyết trắng và náo nhiệt trong buổi chợ phiên. Du khách sẽ đ−ợc
tận h−ởng khơng khí trong lành, lắng nghe tiếng đàn mơi tâm tình gọi bạn, tiếng khèn
Mơng say quyến rũ tình ng−ời, tiếng trống đồng âm vang bên bếp lửa nồng đ−ợm men
say của r−ợu ngơ... du khách dễ gì qn, dẫu chỉ một lần đến.
<b>6. RUéNG BËC THANG ë LμO CAI </b>
Lào Cai và một số tỉnh miền núi Tây Bắc có hai mùa thể hiện cảnh kỳ thú của ruộng
bậc thang. Đó là mùa đổ n−ớc cấy nh− bức tranh thủy mặc khổng lồ và mùa lúa chín với
màu vàng trải rộng nh− mơ.
Ruộng bậc thang là ph−ơng thức canh tác, xây dựng đồng ruộng trồng lúa n−ớc ở
vùng đồi núi. Đất ở s−ờn đồi, núi đ−ợc san ủi thành vạt có cùng độ dốc theo đ−ờng đồng
mức (độ cao và diện tích t−ơng đ−ơng nhau) tiếp nối từ trên xuống theo kiểu bậc thang.
Là vùng tiểu khí hậu á nhiệt đới gió mùa và phải chờ n−ớc m−a đổ xuống nên vùng
núi Lào Cai dịp tháng 6, 7 hàng năm mới vào vụ gieo cấy. Đây là thời gian xuất hiện
phong cảnh đẹp nhất trên những cánh đồng ruộng bậc thang ở Trung Chải, Sa Pả, Tả
Phìn, Lao Chải, Tả Van, Hầu Thào, Bản Hồ, Tả Giàng Phình...(Sa Pa); Lầu Thí Ngài,
Lùng Phình... (Bắc Hà ); M−ờng Hum, M−ờng Vi, Sảng Ma Sáo, Dền Sáng, ý Tý, Ngải
Thầu, A Lù... ( Bát Xát); Sín Chéng, Cán Cấu... (Si Ma Cai); Tung Chung Phố, Tả Ngải
Chồ, Pha Long, Lùng Khấu Nhin...(M−ờng Kh−ơng).
Ruộng bậc thang ở Lào Cai có từ hàng trăm năm nay và đều do những đôi bàn tay
tài hoa, cần mẫn của ng−ời Dao, Mơng, Hà Nhì, Giáy, Tày, Xa Phó, Nùng, Pa Dí... đời nối
đời kiến tạo. Có thể tự hào mà nói rằng mỗi vẻ đẹp của ruộng bậc thang ở Lào Cai là
những tuyệt tác do ng−ời nông dân vùng cao tạo ra. Những cảnh này không chỉ là danh
thắng của quê h−ơng, thu hút du khách tới chiêm ng−ỡng, mà nó cịn là những bồ thóc
khơng bao giờ vơi của đồng bào các dân tộc. Đó cũng là kết quả của ph−ơng thức canh
tác nông nghiệp bền vững từ xa x−a, nhất là khi thực hiện những chiến dịch ra quân thi
đua làm ruộng bậc thang để định canh, định c− theo lời dạy của Bác Hồ và chủ tr−ơng
của Tỉnh uỷ Lao Cai cách đây 50 năm.
nguồn cảm xúc cho khơng ít văn nghệ sĩ tài danh sáng tác nên những tác phẩm nghệ
thuật làm say đắm biết bao ng−ời.
<b>7. THÕ M¹NH VỊ TRåNG TRäT CđA VïNG </b>
<b>8. VI£N HåNG NGäC LíN NHÊT VIƯT NAM </b>
Theo quy định quốc tế, một viên rubi đạt chuẩn phải nặng 0,3g (tức 1,5 cara) trở lên,
về chất l−ợng viên rubi phải khơng có tỳ vết, khúc xạ ánh sáng kép, có màu đỏ nh− máu
bồ câu.
Trªn thÕ giíi hiƯn nay cã 6 viên rubi nổi tiếng là:
1. Viên Tây Tạng nặng 200 cara (bằng 40g)
2. Viên Miên Ma nặng 1184 cara (236,8g)
3. Viên Edward nặng 176 cara (35,2g)
ĐIềU KIÖN KINH
TÕ − X· HéI
− Vèn, kÜ thuËt
thích hợp.
Chế biến.
Thị trờng.
Chính sách.
SảN XUấT HNG
HóA
Cõy cụng nghip
cú nguồn gốc cận
nhiệt và ôn đới.
− Cây đặc sản, cây
ăn quả cận nhiệt và
ôn đới.
− Cây dợc liệu.
Hạt rau giống.
Hoa chất lợng
cao.
HIệU QUả KINH
Tế XÃ HộI
Sử dụng hợp lí
tài nguyên.
Nõng cao i
sống nhân dân.
− Định canh, định
c−.
§IỊU KIƯN Tù
NHI£N
− Nền địa hình
cao.
− Mùa đơng lạnh.
− Đất thích hợp
để trồng nhiều
loại cây
DÂN CƯ
4. Viên rubi do giáo s John Ruskin giới thiệu cho Bảo tàng Anh mua nặng 162,7
cara (32,54g)
5. Viên Reevés Star nặng 138,7 cara (27,74g)
6. Viên Delong Star nặng 100 cara (20g)
Về viên hồng ngọc lớn nhất Việt Nam. Năm 1997, tại mỏ Tân H−ơng, tỉnh Yên Bái,
Công ty vàng bạc đá quý Yên Bái khai thác đ−ợc viên hồng ngọc rubi nặng 11.500 cara
(1 cara = 0,2g, nh− vậy viên hồng ngọc đó nặng 2300g). Đây có thể là viên ngọc đỏ có
trọng l−ợng lớn nhất từ tr−ớc tới nay, Chính phủ ta đã thành lập Hội đồng giám định viên
đá quý hiếm này. Viên rubi này trong khi khai thác bị vỡ một phần nhỏ, phần vỡ nặng 58g
(290 cara) đã đ−ợc bán tại Hội chợ đá quý Mianma với giá 290.000 USD.
Tuy nhiên, phần đẹp nhất, quý giá nhất của viên rubi này khơng phải phần vỡ đã bán
nói trên mà nằm trong lõi viên đá ch−a bóc tách nặng chừng 200 − 300g với giá tối thiểu
khoảng 2 triệu USD. Theo các chuyên gia về lĩnh vực này, viên rubi Tân H−ơng sau khi
bóc tách phần thơ trọng l−ợng tinh của viên ngọc dù chỉ còn khoảng 200g nh−ng với chất
l−ợng tuyệt hảo nh− quy định chuẩn quốc tế thì đây sẽ là viên hồng ngọc rubi quý hiếm
vào hàng Top Ten thế giới, giá trị cịn cao hơn cả dự tính rất nhiều.
ở Quỳ Châu, Nghệ An đã có lần tìm thấy viên rubi tuyệt hảo, nặng 11,2g (56 cara).
Trên thế giới, ngọc đỏ rubi có ở Mianma, Thái Lan, ấn Độ, Srilanca, Mỹ, Việt Nam. Nh−ng
chỉ có 4 địa danh đ−ợc cơng nhận là thánh địa của rubi thì Việt Nam ta chiếm tới một nửa,
đó là Quỳ Châu và Tân H−ơng. Hai địa danh Thánh địa còn lại là Kathay (Thái Lan),
Mongok (Mianama).
Việc tìm thấy viên hồng ngọc lớn nhất Việt Nam xếp vào hàng Top Ten thế giới có
giá trị hàng triệu USD, chứng tỏ nguồn tài nguyên phong phú của đất n−ớc ta.
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
Vị TRí ĐịA Lí Chuyển tiếp giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với Biển
Đông rộng lớn giáp vịnh Bắc Bộ.
Liền kề với các vùng có tiềm năng lớn về khoáng sản và
thủy điện nhất nớc ta vùng Trung du và miền núi Bắc
Bộ, Bắc Trung Bộ.
Gần bao trọn vùng kinh tÕ träng ®iĨm.
Tù
NHI£N
Đất − Đất nơng nghiệp 51,2% diện tích đồng bằng.
N−íc Rất phong phú với nớc mặt (sông với hệ thống sông
Hồng và sông Thái Bình, hồ, đầm), nớc ngầm.
Có nguồn nớc nóng, nớc khoáng.
Biển Thủy, hải sản.
Du lịch.
Cảng, giao thông vận tải biển.
Khoáng sản Đá vôi, sét, cao lanh.
Than nâu, khí tự nhiên.
Dân c
lao ng
Lao ng di dào.
− Có kinh nghiệm và trình độ.
Cơ sở h
tầng
Mạng lới giao thông.
Hệ thống ®iƯn, n−íc.
C¬ së vËt
chÊt – kÜ
tht
− T−ơng đối tốt.
− Phục vụ sản xuất, đời sống.
KINH Tế
XÃ HộI
Thế mạnh
khác
Thị trờng.
Lịch sử khai thác lÃnh thổ.
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
§ång b»ng s«ng Hång rộng gần 15 nghìn km2<sub>, chiếm 4,5% diện tích tự nhiên toàn </sub>
quc, tip giỏp bin phớa ụng v Đông Nam. Số dân của đồng bằng là 18,2 triệu
ng−ời, chiếm 21,6% số dân của cả n−ớc (năm 2006).
Đồng bằng sơng Hồng là một trong những vùng có ý nghĩa then chốt trong sự nghiệp
phát triển kinh tế − xã hội của đất n−ớc.
<b>1. Vấn đề dân số </b>
Đồng bằng sông Hồng là nơi dân c− tập trung đông đúc nhất trong cả n−ớc. Việc
dân c− quá tập trung ở đồng bằng làm cho mật độ dân số trung bình đã lên tới 1225
ng−ời/km2 (2006). Mật độ này cao gấp 4,8 lần mật độ trung bình của tồn quốc; gấp gần
2,9 lần so với Đồng bằng sông Cửu Long; gấp 13,8 lần so với Tây Nguyên; gấp 17,8 lần
so với vùng Tây Bắc.
Những nơi dân c− đông nhất là Hà Nội (2883 ngi/km2), Thỏi Bỡnh (1183 ngi/km2<sub>), </sub>
Hải Phòng (1113 ngời/km2<sub>), H</sub><sub></sub><sub>ng Yên (1204 ng</sub><sub></sub><sub>ời/km</sub>2<sub> 1999). </sub><sub>ở</sub><sub> các nơi khác, chủ </sub>
yếu thuộc khu vực rìa phía Bắc và Đông Bắc của châu thổ, dân c tha hơn.
S phõn bố dân c− quá đông ở Đồng bằng sông Hồng liên quan tới nhiều nhân tố.
Nền nông nghiệp thâm canh cao với nghề trồng lúa n−ớc là chủ yếu địi hỏi phải có nhiều
lao động. Trong vùng cịn có nhiều trung tâm cơng nghiệp quan trọng và một mạng l−ới
các đơ thị khá dày đặc. Ngồi ra, Đồng bằng sông Hồng đã đ−ợc khai thác từ lâu đời và
ở Đồng bằng sông Hồng, dân số gia tăng vẫn cịn nhanh. Vì vậy, tốc độ tăng dân số
ch−a phù hợp với nhịp độ phát triển kinh tế − xã hội. Điều này gây khó khăn cho việc phát
triển kinh tế − xã hội của đồng bằng.
Việt Nam là n−ớc có diện tích canh tác tính theo đầu ng−ời rất thấp (892m2). Chỉ số
này ở Đồng bằng sơng Hồng cịn thấp hơn nhiều do sức ép nặng nề của dân số. ở đây,
bình quân mỗi đầu ng−ời chỉ đạt khoảng 1/2 con số trung bình của cả n−ớc. Đất canh tác
ít, dân đông nên phải đẩy mạnh thâm canh. Song nếu thâm canh khơng đi đơi với việc
hồn lại đầy đủ các chất dinh d−ỡng sẽ làm cho đất đai ở một số nơi bị giảm độ phì nhiêu.
Với việc áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật và những chính sách đổi mới trong
nơng nghiệp, sản l−ợng l−ơng thực của vùng tiếp tục tăng lên, nh−ng về lâu dài có thể
tiến đến giới hạn của khả năng sản xuất.
Dân số đông và sự gia tăng dân số đã để lại những dấu ấn đậm nét về kinh tế − xã
hội. Mặc dù mức gia tăng dân số đã giảm nhiều, nh−ng sản xuất nhìn chung ch−a đáp
ứng đ−ợc nhu cầu tích luỹ và cải thiện đời sống nhân dân. Hàng loạt vấn đề xó hi nh
việc làm, nhà ở, y tế, văn hoá, giáo dục vẫn còn bức xúc.
Ngay từ năm 1961 đã có nhiều ng−ời từ Đồng bằng sông Hồng chuyển lên các tỉnh thuộc
miền núi Tây Bắc và một số tỉnh thuộc miền núi Đông Bắc. Nh−ng phải đến cuối những
năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỉ này, việc chuyển c− mới đ−ợc thực hiện với quy
mô lớn. Trong thời kỳ 1984 – 1989, trên hầu hết các tỉnh trong vùng Đồng bằng sơng
Hồng đều có số ng−ời chuyển đi nhiều hơn số ng−ời chuyển đến.
Ngoài vấn đề chuyển c−, giải pháp hàng đầu ở Đồng bằng sông Hồng là việc triển
khai có hiệu quả cơng tác dân số và kế hoạch hố gia đình nhằm giảm tỉ lệ sinh. Đồng
thời, trên cơ sở lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lí, từng b−ớc giải quyết việc làm tại chỗ cho
<b>2. VấN Đề LƯƠNG THựC, THùC PHÈM </b>
Đồng bằng sơng Hồng là nơi có nhiều khả năng để sản xuất l−ơng thực, thực phẩm.
Trên thực tế, đây là vựa lúa lớn thứ hai của cả n−ớc, sau Đồng bằng sông Cửu Long.
Số đất đai đã đ−ợc sử dụng vào hoạt động nông nghiệp là trên 70 vạn ha, chiếm
56% tổng diện tích tự nhiên của Đồng bằng sơng Hồng. Ngồi số đất đai phục vụ lâm
nghiệp và các mục đích khác, số diện tích đất ch−a đ−ợc sử dụng vẫn cịn hơn 2 vạn ha.
Nhìn chung, đất đai của Đồng bằng sông Hồng đ−ợc phù sa của hệ thống sông
Hồng và sơng Thái Bình bồi đắp t−ơng đối màu mỡ. Tuy vậy, độ phì nhiêu của các loại
đất không giống nhau ở khắp mọi nơi. Đất đ−ợc bồi đắp hàng năm màu mỡ hơn đất
không đ−ợc bồi đắp hàng năm. Đất thuộc châu thổ của sông Hồng phì nhiêu hơn đất
thuộc châu thổ của sơng Thái Bình.
Có giá trị nhất đối với việc phát triển cây l−ơng thực ở Đồng bằng sông Hồng là diện
tích đất khơng đ−ợc phù sa bồi đắp hàng năm (đất trong đê). Loại đất này chiếm phần lớn
diện tích châu thổ, đã bị biến đổi nhiều do trồng lúa.
Về tài nguyên n−ớc, hệ thống sông Hồng và sơng Thái Bình cùng các nhánh của
chúng là nguồn cung cấp n−ớc th−ờng xuyên cho hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, lại
quá thừa n−ớc trong mùa m−a và thiếu n−ớc trong mùa khô.
Bên cạnh khả năng tự nhiên, những nguồn lực về kinh tế − xã hội cũng đóng vai trị
đáng kể trong việc phát triển sản xuất l−ơng thực, thực phẩm. Từ bao đời nay, ng−ời dân
đồng bằng sinh sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa, đã tích luỹ đ−ợc nhiều kinh nghiệm.
Đó là vốn rất quý để đẩy mạnh sản xuất. Ngoài ra, sự phát triển của nền kinh tế cùng với
đ−ợc thâm canh với trình độ cao nhất trong cả n−ớc. Tuy vậy, việc đảm bảo l−ơng thực
cho con ng−ời và cho các nhu cầu khác (phục vụ chăn nuôi, cơng nghiệp chế biến v.v...)
cịn bị hạn chế. Mức bình quân l−ơng thực theo đầu ng−ời ở Đồng bằng sơng Hồng vẫn
thấp hơn mức bình qn của cả n−ớc (362 kg/ng−ời so với 477 kg/ng−ời – năm 2005).
Vấn đề thực phẩm liên quan đến cơ cấu bữa ăn và ảnh h−ởng nhiều tới cơ cấu cây
trồng. ở Đồng bằng sông Hồng, việc sản xuất thực phẩm ch−a t−ơng xứng với tiềm năng
hiện có.
Rau c¸c loại có diện tích gieo trồng hơn 7 vạn ha, chiÕm 27,8% diƯn tÝch rau c¶
n−íc, tËp trung chđ yếu ở vành đai xung quanh các khu công nghiệp vµ thµnh phè.
Nguồn thực phẩm của vùng đồng bằng phụ thuộc nhiều vào ngành chăn nuôi, nhất
là chăn nuôi gia súc nhỏ, gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản. Việc phát triển các ngành này
còn nhiều khả năng to lớn. Vấn đề cơ bản là giải quyết tốt cơ sở thức ăn cho gia súc nhỏ
và mở rộng quy mô của ngành nuôi trồng thuỷ sản.
Hiện nay, chăn nuôi lợn rất phổ biến và thịt lợn là nguồn thực phẩm quan trọng trong
bữa ăn hàng ngày của nhân dân. Đàn lợn của Đồng bằng sông Hồng chiếm tới 27,2%
đàn lợn của cả n−ớc (2002).
Việc nuôi, trồng thuỷ sản n−ớc ngọt, n−ớc lợ và n−ớc mặn đã đ−ợc chú ý phát triển,
nh−ng thực tế ch−a khai thác hết tiềm năng của vùng. Hiện nay tồn vùng có 5,8 vạn ha
diện tích mặt n−ớc ni trồng thuỷ sản, chiếm 10,9% diện tích mặt n−ớc nuôi trồng thuỷ
sản của cả n−ớc.
Vấn đề l−ơng thực, thực phẩm ở Đồng bằng sông Hồng nằm trong chiến lực phát
Việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí của đồng bằng đ−ợc coi là biện pháp quan trọng.
Sản xuất l−ơng thực, thực phẩm hàng hoá đ−ợc phát triển theo h−ớng thâm canh, đa
dạng hố gắn liền với sự nghiệp cơng nghiệp hố.
Việc đẩy mạnh chăn nuôi (nhất là lợn, gia cầm), tận dụng mọi khả năng để nuôi cá
n−ớc ngọt, tôm n−ớc lợ, đánh bắt cá biển và chế biến các sản phẩm nông nghiệp sẽ tạo
điều kiện tốt để giải quyết nhu cầu thực phẩm và tăng sản phẩm xut khu ca ng
bng ny.
<b>3. ĐặC ĐIểM DÂN Số </b><b> SứC KHOẻ SINH SảN VùNG ĐồNG BằNG SÔNG HồNG V</b>
<b>NHữNG VấN Đề ĐặT RA </b>
Hng có 10 tỉnh thành: Hà Nội, Hải Phịng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải D−ơng, H−ng Yên,
Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình. Về mặt dân số vùng có một số đặc điểm nổi
bật sau:
<b>1. Quy mô dân số lớn nhất và mật độ dân số cao nhất n−ớc </b>
Đồng bằng sơng Hồng là vùng có quy mô dân số lớn nhất và mật độ dân số cao
nhất n−ớc. Cùng với Đồng bằng sông Cửu long, hai vùng này tập trung hơn 40% dân số
c nc.
<i><b>Quy mô dân số </b></i>
<i>Các vùng kinh tế </i>
<i>Quy mô dân </i>
<i>số năm 2003</i>
<i>(nghìn ngời)</i>
<i>Tc tng </i>
<i>dõn s nm </i>
<i>2001 </i>
<i>(%) </i>
<i>Nhân khẩu </i>
<i>nông nghiệp </i>
<i>năm 2000 </i>
<i>(nghìn ngời)</i>
<i>Lao ng </i>
<i>nụng nghip </i>
<i>năm 2000 </i>
<i>(nghìn ngời) </i>
Cả nớc 80.902,4 1,35 52.642 25.398
Đồng bằng sông Hồng 17.648,7 1,15 10.696 5.044
Đông Bắc 9.220,1 1,22 8.866 4.179
Tây Bắc 2.390,2 1,87 1.957 906
B¾c Trung Bé 10.410,0 1,21 7.741 3.564
Duyªn h¶i Nam Trung Bé 6.899,8 1,27 4.298 2.047
Tây Nguyên 4.570,5 1,92 2.424 1.139
Đông Nam Bộ 12.881,5 1,38 5.106 2.353
Đồng bằng sông Cửu Long 16.881,6 1,34 11.525 6.143
Mật độ dân số của vùng năm 2006 là 1225 ng−ời/km2<sub> (bình quân cả n</sub><sub>−</sub><sub>ớc là 254 </sub>
ng−ời), cao gấp 2,9 lần so với Đồng bằng sơng Cửu Long (429 ng−ời) − vùng có mật độ
cao thứ hai và gấp 17,8 lần so với Tây Bắc (69 ng−ời) − vùng có mật độ thấp nhất cả
n−ớc.
<b>h−íng giμ</b>
<b>B¶ng 2: Cơ cấu dân số năm 2002 </b>
<i>Các vùng </i>
<i>Nam </i>
<i>(nghìn </i>
<i>ngời) </i>
<i>Nữ </i>
<i>(nghìn </i>
<i>ngời)</i>
<i>Dân số </i>
<i>thnh thị</i>
<i>(nghìn </i>
<i>ngời) </i>
<i>Dân số </i>
<i>nông thôn</i>
<i>(nghìn </i>
<i>ngời) </i>
<i>Thất </i>
<i>nghiệp </i>
<i>thnh thị </i>
<i>(%) </i>
<i>Thời gian lm </i>
<i>việc của LĐ </i>
<i>nông thôn </i>
<i>(%) </i>
Cả nớc 39.197,4 40.530,0 20.022,1 59.705,3 6,01 75,30
Đồngbằng sông
Hồng
8.525,1 8.931,7 3.699,2 13.756,6 6,64 75,38
Đông Bắc 4.538,9 4.597,9 1..698,3 7.438,5 6,10 75,90
Tây Bắc 1.177,0 1.173,4 300,8 2.049,6 5,11 71,08
B¾c Trung Bé 5.057,9 5.241,2 1.381,9 8.917,2 5,82 74,50
Duyên hải Nam
Trung Bộ
3.315,9 3.470,0 1.929,9 4.856,0 5,49 74,85
Tây Nguyên 2.230,5 2.176,7 1.214,5 3.192,7 4,92 77,99
Đông Nam Bộ 6.165,2 6.413,3 6.709,0 5.869,5 6,31 75,43
Đồng bằng sông
Cửu Long
8.186,9 8.526,8 3.088,5 13.625,2 5,52 76,55
Đồng bằng sơng Hồng có cơ cấu dân số trẻ nh−ng đã bắt đầu có xu h−ớng già hố.
Tỷ lệ trẻ em 14 tuổi trở xuống là 30,2% (ở các n−ớc phát triển là khoảng 20%, Nhật là
15%). Tuy nhiên, tỷ lệ ng−ời cao tuổi (60 tuổi trở lên) ở Đồng bằng sông Hồng đã chiếm
khoảng 10%, nghĩa là đã bắt đầu vào "ng−ỡng già". Tỷ số phụ thuộc (số trẻ em và ng−ời
già bình quân cho một ng−ời, tuổi từ 15 đến 59) ở n−ớc ta không ngừng giảm xuống: năm
1979 là 0,95; năm 1989: 0,86; năm 1999: 0,7 (riêng ở Đồng bằng sông Hồng là 0,67).
Nhiều nhà nghiên cứu đánh giá, đây là "cơ cấu dân số vàng", tức là nó sẽ tạo điều kiện
cho phát triển kinh tế − xã hội, kinh tế gia đình, tiết kiệm đầu t− phát triển. Đi sâu một
chút, chúng ta lại thấy, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị của Đồng bằng sơng Hồng cao nhất
n−ớc, chứng tỏ cịn thiếu nhiều việc làm cho cả thành thị và nông thôn. Tỷ lệ dân đơ thị
thấp. Mặc dù có hai thành phố Hà Nội và Hải Phịng, nh−ng tỷ lệ đơ thị chỉ có 19,6%,
thấp hơn mức trung bình của cả n−ớc (23,7%). Nhiều tỉnh, tỷ lệ dân số đô thị chỉ ch−a đến
10% nh− Thái Bình: 5,6%, Hà Nam: 6%. Q trình cơng nghiệp hố sẽ kéo theo đơ thị
hố diễn ra mạnh mẽ, đơ thị đã và đang mở rộng và dân số tích tụ trong khu vực đô thị sẽ
tăng lên.
<b>3. ChÊt lợng dân số cha cao </b>
õy cng l vựng cú trình độ phát triển cao thứ hai của đất n−ớc. Năm 1999, chỉ số
phát triển con ng−ời (HDI) của cả vùng là 0,723; chỉ đứng sau Đông Nam Bộ (0,751).
Năm 1999, số hộ nghèo là 21,58%, đứng thứ hai sau Đơng Nam Bộ (20,12%); mức bình
qn cả n−ớc là 28,21%. Tuy nhiên, tỷ lệ suy dinh d−ỡng của ng−ời lớn khoảng 65% với
nam và 38% với nữ (điều tra mức sống 1997−1998). Năm 2001, trẻ em d−ới 5 tuổi có tỷ lệ
suy dinh d−ỡng cân nặng/tuổi là 30,3% (mức thấp thứ ba trong các vùng), suy dinh d−ỡng
chiều cao/tuổi là 31,6% (mức thấp thứ hai), suy dinh d−ỡng cả cân nặng và chiều cao/tuổi
là 8,0% (mức thấp nhất trong các vùng). Năm 1999, tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên tốt nghiệp
phổ thông cơ sở cao nhất so với các vùng, nh−ng cũng chỉ mới đạt 87% đối với nam và
75,3% đối với nữ. Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên có chun mơn kỹ thuật thấp: nam 14%, nữ
8,9%; nhiều tỉnh có tỷ lệ này dao động khoảng 5−8%. Những con số trên cho thấy, bất
bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo khá rõ nét.
Theo điều tra dân số năm 1979: tỷ suất sinh (số con trung bình của phụ nữ, tính đến
hết tuổi sinh đẻ) ở Đồng bằng sông Hồng là 2,0: thành thị là 1,7 và nông thôn là 2,1. Có
thể thấy, ở Đồng bằng sơng Hồng đã đạt mức sinh thay thế, nh−ng sức khoẻ sinh sản
cũng đang có nhiều điều đáng chú ý, cần phải quan tâm, nh− tỷ lệ sử dụng biện pháp
tránh thai hiện đại là cao nhất so với các vùng, song tỷ lệ phá thai vẫn cao và tăng hằng
năm; số ng−ời bị nhiễm HIV/AIDS tính trên 100.000 dân cao hơn một chút so với mức
trung bình của cả n−ớc (năm 2003), song do mật độ dân số cao gấp 5 lần mật độ chung
nên khả năng có nguy cơ lan rộng nhanh là lớn hơn so các vựng.
<b>4. Phân bổ dân c cha hợp lý </b>
diện tích đất đai cả n−ớc; trong khi đó, Đồng bằng sơng Cửu Long là 20,9% và 12,1%,
Tây Bắc là 3,1% và 19,8%, Tây Nguyên là 5,7% và16,5%...
ở Đồng bằng sông Hồng, di dân nội vùng diễn ra mạnh mẽ nh−ng di dân ngoại vùng
lại yếu ớt. Năm 2003, tỷ suất nhập c− của Đồng bằng sơng Hồng chỉ có 1,48‰, trong khi
thuần tuý năm 2003 là – 1,36‰, mức biến động cơ học vào loại thấp nhất trong cả n−ớc.
Tuy nhiên, nếu xét trong từng tỉnh năm 2001, thì Hà Nội có tỷ suất nhập c− tới 31,82‰,
cao hơn cả thành phố Hồ Chí Minh (25,67‰), và chỉ đứng sau Bình D−ơng (35,25‰).
Các tỉnh khác trong vùng nh− Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình đều thuộc nhóm tỉnh có tỷ
lệ cao nhất n−ớc.
<b>5. Gia đình vμ trẻ em đứng tr−ớc nhiều thách thức </b>
Gia đình ở vùng Đồng bằng sơng Hồng có quy mơ nhỏ nhất so với các vùng khác.
Quy mơ trung bình một gia đình Việt Nam, năm 1979 là 5,2 ng−ời, năm 1999 chỉ còn 4,7;
riêng ở vùng Đồng bằng sơng Hồng chỉ cịn 4,1. Sự phát triển của thị tr−ờng, q trình đơ
thị hố ngày càng mở rộng, hội nhập quốc tế và giao l−u văn hoá diễn ra mạnh mẽ đang
đặt gia đình tr−ớc những thách thức mới mà hậu quả là tính ổn định, bền vững giảm đi. Số
vụ ly hơn khơng ngừng tăng lên.Trên phạm vi tồn quốc, nếu giai đoạn 1977−1982, bình
qn mỗi năm chỉ có 5672 vụ ly hơn thì đến năm 2000 đã có tới 51.361 vụ, tăng 9 lần.
Vùng Đồng bằng sông Hồng cũng khơng nằm ngồi xu h−ớng đó.
Trẻ em vi phạm pháp luật đã làm tăng lên nỗi nhức nhối của gia đình và xã hội. Theo
thống kê, trên cả n−ớc, số trẻ em vào tr−ờng giáo d−ỡng và số bị khởi tố hình sự có xu
h−ớng khơng ngừng tăng lên, từ 533 em năm 1996 tăng lên 1360 năm 1998 và 1467 năm
2000. Nếu giai đoạn 1990−1994, trung bình mỗi năm có 2.500 ng−ời ch−a thành niên bị
khởi tố, chiếm 3,4% trong tổng số tội phạm bị khởi tố, thì giai đoạn 1995−1998, những
con số t−ơng ứng là 4.600 và 11,3% (không kể số trẻ em h− và lang thang). Vùng Đồng
bằng sông Hồng có số trẻ em vi phạm pháp luật đứng hàng thứ ba trong vùng (sau Đông
Nam Bộ và Đồng bằng sơng Cửu Long). Nh−ng nếu tính theo mật độ thì Đồng bằng sơng
Hồng lại đứng đầu bảng và gấp từ 1,5 đến 1,7 hai vùng nói trên. Rõ ràng, khi kế hoạch
hố gia đình đ−ợc chú ý và kinh tế phát triển, số con ít đi, mức sống tăng lên, thì nhiệm vụ
Từ thực trạng dân số nói trên, có thể nêu ra một số vấn đề cần quan tâm đối với
vùng Đồng bằng sơng Hồng nh− sau:
trình độ phát triển khá ở đây chủ yếu là do các thành tựu về bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ
và giáo dục, cịn về phát triển kinh tế thì ở d−ới mức trung bình (chỉ số giáo dục là 0,81,
chỉ số sức khoẻ là 0,89 và chỉ số kinh tế là 0,48). Đây là vùng có nhiều tiềm năng, vùng
kinh tế trọng điểm, bởi vậy, các tỉnh phải tập trung sức phát triển kinh tế mạnh mẽ hơn
nữa. Cần tận dụng cơ cấu dân số vàng để phát triển kinh tế. Đồng thời, lồng ghép các
yếu tố dân số trong quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế − xã hội.
<i>2. Thứ hai,</i> các chính sách phát triển ở vùng Đồng bằng sơng Hồng phải h−ớng
mạnh tới đa dạng hố ngành nghề, chuyển đổi cơ cấu lao động, di chuyển lao động ra
khỏi vùng. Thực hiện tốt việc điều chỉnh quy mô dân số, nh− Pháp lệnh Dân số đã quy
định.
<i>3. Thứ ba,</i> Nhà n−ớc cần sớm thực hiện việc phân bổ dân c− hợp lý giữa các khu
vực, vùng địa lý kinh tế và các đơn vị hành chính để khai thác tốt nhất tiềm năng đất đai,
tài nguyên, giảm tải sức ép dân số quá mạnh ở vùng.
<i>4. Thứ t−,</i> cần có kế hoạch mở rộng phát triển Hà Nội, Hải Phòng và các khu công
nghiệp, khu đô thị mới để chủ động đón dịng di c− đến, đồng thời kết hợp xây dựng đô thị
vừa và nhỏ, tạo điều kiện phân bố dân c− hợp lý. Cần dự báo sự mở rộng đô thị và quy
mô dân số trong khu vực này. Tính đến các dự báo dân số trong quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển kinh tế − xã hội, nhất là trong quy hoạch xây dựng, để có biện pháp
xử lý các vấn đề xã hội nảy sinh khi q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa phát triển mở
rộng trong vùng.
<i>5. Thứ năm, </i>đẩy mạnh việc tuyên truyền và thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị số
47−NQ/TW, ngày 22−3−2005 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hố gia đình cho tồn vùng cũng nh− từng địa ph−ơng. Cần đẩy mạnh việc chuyển
từ kế hoạch hố gia đình sang chăm sóc sức khoẻ sinh sản toàn diện, nâng cao chất
l−ợng dân số. Tr−ớc hết, giảm phá thai, ngăn chặn các bệnh lây nhiễm qua đ−ờng tình
dục, HIV/AIDS. Cần phổ biến, h−ớng dẫn chi tiết và thực hiện Pháp lệnh Dân số, nh−
cÊm lùa chän giíi tÝnh thai nhi d−íi mäi hình thức, đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ t vấn
dân số và phát triển mạng lới dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản...
<i>6. Th sỏu,</i> đẩy mạnh phát triển kinh tế gia đình và tăng c−ờng tuyên truyền, t− vấn
h−ớng dẫn, giáo dục về cuộc sống gia đình để gia đình ngày càng bền vững. Nghiêm
chỉnh thực hiện Pháp lệnh Dân số; đồng thời, tăng cơ sở pháp lý, giáo dục văn hoá ly
hơn. Chuyển mục tiêu mỗi gia đình có 2 con sang mục tiêu 2 con chất l−ợng cao. Cần
tuyên truyền, giáo dục cho các bậc cha mẹ thấy đ−ợc ý nghĩa của b−ớc chuyển này và t−
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
TốC Độ TĂNG TRƯởNG Về DÂN Số V SảN XUấT CÂY LƯƠNG THựC
CủA ĐồNG BằNG SÔNG HồNG V CủA Cả NƯớC
<i>Đơn vị:</i> %
<i>Đồng bằng sông Hồng </i> <i>Cả nớc </i>
<i>Các chỉ số </i>
<i>1995 2005 1995 2005 </i>
Dân số 100,0 117,7 100,0 115,4
DiÖn tÝch gieo trồng
cây lơng thực có hạt
100,0 94,8 100,0 114,5
Sản lợng lơng thực
có hạt
100,0 122,1 100,0 151,6
Bình quân lơng thực
có hạt/ngời
Tỉ TRọNG Về DÂN Số V SảN XUấT LƯƠNG THựC
CủA ĐồNG BằNG SÔNG HồNG SO VớI Cả NƯớC
<i>Đơn vị:</i> %
<i>Các chỉ số </i> <i>1995 </i> <i>2005 </i>
D©n sè 22,4 21,7
DiƯn tÝch gieo trång cây lơng thực có hạt 17,6 14,6
Sản lợng lơng thực có hạt 20,4 16,5
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>
<b>CáC ĐặC ĐIểM NổI BậT CủA DÂN Số N¦íC TA </b>
Sau 15 năm (1993 − 2008) thực hiện Nghị quyết Trung −ơng 4, khóa VII, về chính
sách Dân số − Kế hoạch hóa gia đình, tình hình dân số n−ớc ta đã có những thay đổi rất
căn bản. Mục tiêu cốt lõi của chính sách này là giảm sinh và thực hiện "mỗi cặp vợ chồng
có 2 con" đã đạt đ−ợc. Năm 1999, Liên hợp quốc đã tặng Giải th−ởng Dân số cho Việt
Nam. Để có những khuyến nghị phù hợp góp phần xây dựng và thực hiện chính sách dân
số giai đoạn từ 2008 đến 2015, việc làm rõ những đặc điểm nổi bật của dân số n−ớc ta
hiện nay là vn rt cn thit.
<b>1. Quy mô dân số nớc ta rất lớn và vẫn đang phát triển mạnh </b>
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2006, Việt Nam có khoảng 84.155.800 ng−ời; năm
2008, con số đó khơng d−ới 86 triệu, là n−ớc đông dân thứ 13 trên thế giới. Nh−ng, nếu
chỉ nói đến số dân hay quy mơ dân số thì ch−a thể hiểu hết tình hình. Cần phải xem xét
mối t−ơng quan giữa số dân và tài nguyên, nhờ đó mà nhân loại tồn tại và phát triển.
Tr−ớc hết là đất đai − thứ tài nguyên mà nếu thiếu, chúng ta cũng không nhập khẩu đ−ợc.
Một cách đơn giản nhất, chung nhất, ng−ời ta dùng chỉ tiêu mật độ dân số để nghiên cứu
mối quan hệ giữa dân số và đất đai.
Các nhà khoa học của Liên hợp quốc đã tính tốn rằng, để cuộc sống thuận lợi, bình
qn trên 1km2<sub>, chỉ nên có từ 35 đến 40 ng</sub><sub>−</sub><sub>ời. Mật độ dân số n</sub><sub>−</sub><sub>ớc ta năm 2008 lên tới </sub>
gần 260 ng−ời/km2<sub>. Nh</sub><sub>−</sub><sub> vậy, ở Việt Nam, mật độ dân số đã gấp khoảng 6 </sub>−<sub> 7 lần "mật độ </sub>
chuẩn". Trên thế giới, chỉ có 4 n−ớc (ấn Độ, Nhật Bản, Băng−la−đét, Phi−líp−pin) có dân
số nhiều hơn và mật độ dân số cao hơn n−ớc ta. Có thể khẳng định rằng: Việt Nam là
quốc gia có quy mô dân số rất lớn. Mặc dù vậy, dân số n−ớc ta vẫn tăng mạnh: trong 5
Theo dự báo của Tổng cục Thống kê, năm 2024, dân số n−ớc ta sẽ v−ợt 100 triệu
ng−ời, mật độ dân số sẽ lên tới 335 ng−ời/km2<sub>. Quy mô dân số rất lớn, mật độ dân số rất </sub>
cao và vẫn đang tăng mạnh nh− trình bày ở trên, bên cạnh việc tạo ra thị tr−ờng lớn,
nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, có sức hấp dẫn đầu t−, cũng góp phần khơng nhỏ làm
trầm trọng thêm những khó khăn trong giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện
tình trạng y tế, giáo dục, nhà ở, xóa bỏ tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông...
phạm vi toàn quốc cũng nh− từng vùng, miền, bao gồm KHHGĐ, di c− và đẩy mạnh xuất
khẩu lao động.
<b>2. Dân số trẻ nh−ng phải đối mặt với x∙ hội già hóa trong t−ơng lai gn </b>
Dân số nớc ta trẻ. Năm 2006, tỷ lệ trẻ em từ 14 tuổi trở xuống là 26,3%, ở Nhật
Bản, tỷ lệ này chỉ có 15%. Nh vậy, nếu có khoảng 86 triệu dân nh Việt Nam thì Nhật
Bản chỉ có 12,9 triệu trẻ em, còn nớc ta có hơn 21,2 triệu. Ngay cả khi kinh tế Việt Nam
và Nhật Bản nh nhau thì bài toán nuôi dỡng và giáo dục trẻ em ở nớc ta cũng nặng
hơn Nhật Bản gần 2 lần.
Nhng ngi sinh ra sau ngày miền Nam giải phóng −ớc khoảng 63% tổng dân số
hiện nay, còn những ng−ời d−ới 45 tuổi khoảng 78%. Dân số trẻ chứa đựng tiềm năng to
lớn về trí sáng tạo, sự nhanh nhạy và dễ nắm bắt những cái mới. Tuy nhiên, thực tế hiện
nay cũng đang cho thấy, tỷ lệ trẻ em giảm khá nhanh còn tỷ lệ ng−ời cao tuổi lại đang
tăng lên. Nếu năm 1979, so với tổng số dân, tỷ lệ trẻ em d−ới 15 tuổi ở n−ớc ta là 41,7%
và ng−ời cao tuổi chỉ có 7% thì đến năm 2006, các tỷ lệ t−ơng ứng là 26,3% và 9,2%.
Theo dự báo, đến năm 2024, cả n−ớc có 12.811,4 nghìn ng−ời cao tuổi, chiếm tỷ lệ 13%
trong tổng dân số, v−ợt tiêu chuẩn xã hội già hóa và sẽ là thách thức lớn đối với hệ thống
Thực tế nói trên cho thấy, Việt Nam khơng chỉ đổi mới nhanh chóng về kinh tế − xã
hội mà cịn đang đổi mới nhanh chóng các thế hệ dân số. Do đó phải tính đến yếu tố: tỷ
lệ trẻ em giảm, tỷ lệ ng−ời cao tuổi tăng trong quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
kinh tế − xã hội. Đặc biệt là kế hoạch phát triển giáo dục, nhất là bậc tiểu học và trung
học cơ sở, cần chú ý đến yếu tố tỷ lệ trẻ em giảm nhanh. Cần chú trọng nghiên cứu
hoạch định chính sách xã hội đối với ng−ời cao tuổi, tận dụng cơ hội "cơ cấu dân số vàng"
để phát triển kinh tế.
<b>3. ở trẻ em và trẻ sơ sinh có dấu hiệu nghiêm trọng về mất cân đối giới tính </b>
Để đánh giá mức độ cân bằng giữa số nam và số nữ, ng−ời ta dùng chỉ tiêu "tỷ số
giới tính", tức là "số nam t−ơng ứng với 100 nữ". Theo tổng điều tra dân số năm 1979, tỷ
số giới tính ở n−ớc ta là 94,7 (có sự mất cân đối giới tính một cách đáng kể, theo h−ớng
nam ít hơn nữ) nh−ng đến năm 1999, "tỷ số giới tính" đó tăng lên 96,7, nghĩa là nhìn tổng
thể, số l−ợng nam nữ đó gần cân bằng.
Tuy nhiên, đối với trẻ sơ sinh và trẻ em d−ới 5 tuổi, tình trạng mất cân đối giới tính lại
theo h−ớng ng−ợc lại là các cháu trai đ−ợc sinh ra nhiều hơn các cháu gái. Xin dẫn ra một
số ví dụ:
(1) Theo Điều tra mức sống dân c− năm (1997 − 1998) ở vùng Đồng bằng sơng
Hồng, tỷ số giới tính của trẻ em từ 1 đến 4 tuổi cao nhất n−ớc: 116, nghĩa là, trong độ tuổi
từ 1 đến 4, cứ có 100 cháu gái thì t−ơng ứng có tới 116 cháu trai.
B×nh: 113...
(3) Theo cuộc điều tra biến động dân số − KHHGĐ năm 2006, do Tổng cục Thống
kê tiến hành, tỷ số giới tính của trẻ sơ sinh lên tới 110. Đây là mức cao vào hàng thứ 4
Từ những số liệu trên và kết quả của nhiều cuộc điều tra khác có thể nêu giả thiết
đáng tin cậy rằng: đã có sự lựa chọn của cha mẹ, sự can thiệp của y tế để sinh đ−ợc con
trai. Hậu quả của tình trạng "lựa chọn" này sẽ dẫn đến sự mất cân bằng giới tính nghiêm
trọng trong thế hệ trẻ. Đây là sự mất cân bằng vật chất rất dễ dẫn đến hậu quả xã hội rất
nặng nề, nh− tình trạng bn bán phụ nữ, mại dâm,...
Nh− vậy, cần tổ chức nghiên cứu thẩm định tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về
giới tính của trẻ sơ sinh, xác định nguyên nhân của tình trạng này; tuyên truyền, giáo dục
về bình đẳng giới; phê phán mạnh mẽ những hủ tục biểu hiện "trọng nam khinh nữ". Khi
xây dựng các chính sách kinh tế − xã hội cần chú ý khía cạnh bình đẳng giới và thực hiện
nghiêm khoản 2, Điều 7 Pháp lệnh Dân số về việc cấm lựa chọn giới tính thai nhi d−ới
mọi hình thức (t− vấn, chẩn đốn giới tính của thai nhi, phá thai...). Có giải pháp đồng bộ
nhằm phịng, chống tội phạm đối với phụ nữ.
<b>4. Dân số phân bố không đều, di dân ngày càng sôi động </b>
Trong 8 vùng kinh tế − sinh thái, 42,4% dân số tập trung ở Đồng bằng sông Hồng và
Đồng bằng sơng Cửu Long. Trong khi đó, diện tích đất đai của hai vùng này chỉ chiếm
16,6%. Mật độ dân số ở các tỉnh rất khác nhau. Năm 2006, trung bình trên mỗi km2 đất ở
H−ng n có 1.237 ng−ời sinh sống, trong khi đó ở Kon Tum chỉ có 40 ng−ời/km2. Mặt
khác, vốn pháp định đầu t− n−ớc ngoài, giai đoạn 1988 − 2006 vào Đồng bằng sông
Hồng gấp 40 lần vào Tây Nguyên, vào Đông Nam Bộ gấp 81 lần. Thực trạng này chứa
đựng tiềm năng di c− lớn. Những đặc tr−ng của di dân hiện nay, đã khác so với tr−ớc đây:
Về động lực: việc làm, thu nhập (không nhất thiết là đất canh tác), hơn nhân và đồn
tụ gia đình. Về h−ớng: nơng thơn − đơ thị, Bắc − Nam; Về hình thức: đa dạng, di dân kinh
tế mới, di dân định canh, định c−, di dân ổn định biên giới và di dân tự phát. Về quy mô di
trong n−ớc ra n−ớc ngoài những năm gần đây. Khoảng 10 năm trở lại đây, số phụ nữ lấy
chồng n−ớc ngoài khá lớn và có xu h−ớng tăng lên, đặc biệt là ở các tỉnh vùng Đồng bằng
sông Cửu Long. Kết hôn với ng−ời n−ớc ngoài là một nguyên nhân mới, đáng kể của di
dân và đang gây ra những hậu quả phức tạp về các mặt dân số, pháp lý, tâm lý xã hội.
Cùng với q trình cơng nghiệp hóa đất n−ớc, di c− sẽ ngày càng sơi động. Vì vậy,
cần có chính sách phân bố dân số cân đối với tài nguyên môi tr−ờng của các vùng kinh tế
− sinh thái. Thực hiện việc phân bố dân c− hợp lý giữa các khu vực, vùng địa lý kinh tế và
các đơn vị hành chính để khai thác tốt nhất tiềm năng đất đai, tài nguyên, giải tỏa sức ép
dân số quá lớn ở Đồng bằng sông Hồng. Tạo điều kiện thuận lợi cho ng−ời dân đăng ký
hộ tịch, hộ khẩu và tách chức năng kinh tế, xã hội ra khỏi "Sổ hộ khẩu". Đẩy mạnh bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản của ng−ời di c− nói chung và di dân tự do nói riêng, đặc
biệt phịng, chống các bệnh lây nhiễm qua đ−ờng tình dục. Tuyên truyền về quyền và
nghĩa vụ của ng−ời di c−. Phổ biến những kiến thức cần thiết khi di c− (đăng ký hộ khẩu,
tìm việc, ký kết hợp đồng lao động, bảo vệ sức khỏe, tiết kiệm,...). Nêu những tấm g−ơng
di c− xóa đói, giảm nghèo và làm giàu chân chính.
<b>5. Tỷ lệ dân đơ thị hiện cịn thấp nh−ng sẽ tăng mạnh trong t−ơng lai </b>
Tỷ lệ dân đô thị phản ảnh trình độ phát triển của quốc gia. Năm 2005, tỷ lệ dân đô thị
á: 38%, châu Phi thấp nhất cũng đạt 36%. Trong khi đó, theo Tổng cục Thống kê, đến
năm 2006, tỷ lệ dân đô thị ở n−ớc ta mới chỉ đạt 27,12%. Ngay vùng Đồng bằng sơng
Hồng có hai thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng, nh−ng tỷ lệ dân đơ thị cũng chỉ có
23,8%. Nhiều tỉnh, tỷ lệ dân đơ thị chỉ ch−a đến 10%, nh− Thái Bình: 7,2%, Hà Nam:
9,6%,... Nh− vậy, về đại thể, Việt Nam vẫn là mảnh đất "tam nông": nông thôn, nông
nghiệp và nơng dân. Q trình cơng nghiệp hóa và di dân sẽ kéo theo đơ thị hóa diễn ra
mạnh mẽ, đô thị sẽ mở rộng và dân số tích tụ trong khu vực đơ thị sẽ tăng lên. Bộ mặt
lãnh thổ, không gian sẽ thay đổi mạnh mẽ.
Rõ ràng, cần có kế hoạch mở rộng, phát triển các đơ thị lớn để chủ động đón dịng di
c− đến nh−ng cũng cần tránh sự hình thành các siêu đô thị với những thảm họa về môi
tr−ờng và các vấn đề xã hội bằng cách xây dựng đô thị vừa và nhỏ, tạo điều kiện phân bố
dân c− hợp lý. Tính đến các dự báo dân số trong quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển kinh tế xã hội, nhất là quy hoạch xây dựng các cơng trình nh− đ−ờng sá, cầu cảng,
nghĩa trang... để tránh những tổn thất do quy hoạch sai lầm gây nên.
<b>6. Mức sinh, mức chết đều giảm mạnh nh−ng còn khác nhau giữa các vùng </b>
mỗi phụ nữ đến hết tuổi sinh đẻ trung bình có 6 đến 7 con, mấy năm nay gần đây, chỉ
sinh 2 con tức là đã đạt "mức sinh thay thế". Việc mỗi phụ nữ chỉ sinh 2 con, chắc chắn có
ảnh h−ởng rất lớn khơng chỉ đến sức khỏe, học vấn, việc làm, thu nhập, địa vị xã hội của
họ mà còn ảnh h−ởng theo h−ớng tích cực tới việc ni, dạy con cái, hạnh phúc gia đình,
sự phát triển của cộng đồng và xã hội. Tuy nhiên, mức sinh ở các vùng cịn khác nhau:
Tây Bắc, Tây Ngun có mức sinh cao khoảng gấp r−ỡi vùng Đồng bằng sông Hồng và
Đông Nam Bộ.
Năm 2007, "tỷ suất chết thô" (số ng−ời chết tính trên 1.000 dân trong năm) của tồn
quốc là 5,4 phần nghìn − vào loại thấp so với các n−ớc trên thế giới. Tuy nhiên, ở Tây
Hiện nay, cần chú trọng cung ứng đầy đủ và liên tục ph−ơng tiện và dịch vụ KHHGĐ
có chất l−ợng cao để giữ vững tỷ lệ tránh thai, mức sinh đã đạt đ−ợc, tức là đẩy mạnh
Ch−ơng trình KHHGĐ đi vào chiều sâu hơn là bề rộng. Ch−ơng trình KHHGĐ cần có sự
tập trung, −u tiên tr−ớc hết cho Tây Ngun, Tây Bắc nói riêng và nơng thơn nói chung;
KHHGĐ ở miền núi phải đồng thời với việc −u tiên xây dựng và thực hiện chính sách bảo
vệ và chăm sóc trẻ em, giảm thấp tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh nói riêng và tỷ lệ tử vong ở
trẻ em nói chung.
<b>7. Chất lợng dân số có cải thiện nhng vẫn ch−a cao </b>
Chỉ số phát triển con ng−ời (The Human Development Index − HDI) đ−ợc tổng hợp từ
các chỉ số về kinh tế, giáo dục và sức khỏe, có thể coi là một chỉ báo về chất l−ợng dân
số (Chỉ số này cao nhất là 1, thấp nhất là 0). Chỉ số HDI của n−ớc ta không ngừng tăng
lên, từ 0,539 năm 1992 đã tăng lên 0,733 năm 2005. Tuy nhiên so với thế giới, chỉ số HDI
của Việt Nam vẫn ở thứ hạng thấp, năm 2005 chỉ xếp thứ 105 trên 177 n−ớc đ−ợc so
sỏnh.
<i><b>Hoạt động của GV và HS </b></i> <i><b>Nội dung chính </b></i>