Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tai lieu on tap dia li 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.97 KB, 61 trang )

Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
MỘT SỐ CÔNG THỨC, CÁCH TÍNH VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU THƯỜNG GẶP
***
1. Tính cán cân xuất - nhập khẩu:
Công thức tổng quát: lấy Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu (nếu kết quả là
số dương là xuất siêu, nếu âm là nhập siêu).
2. Tính mật độ dân số:
Công thức tổng quát: lấy Số dân : Diện tích (đơn vị tính: người/km
2
)
3. Tính năng suất lúa:
Công thức tổng quát: lấy Sản lượng : Diện tích (đơn vị tính: tạ/ha)
4. Tính Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên:
Công thức tổng quát: lấy Tỉ suất sinh – Tỉ suất tử (đơn vị tính: %)
5. Tính tốc độ tăng trưởng:
Công thức tổng quát: lấy số liệu năm đầu tiên làm năm gốc là 100% sau đó
lấy số liệu năm kế tiếp chia số liệu năm gốc và x 100 (đơn vị tính: %)
Bài tập: cho bảng số liệu sau:
Tình hình phát triển của ngành trồng lúa ở nước ta thời kì 1980-2005.
Tiêu chí 1980 1990 2000 2002 2005
- Diện tích (nghìn ha)
- Sản lượng lúa cả năm
(triệu tấn)
- Năng suất lúa cả năm
(tạ/ha)
5600
11.6
20.8
6043
19.2
31.8


7654
32.6
42.5
7504
34.4
45.9
7329
35.8
49.0
a. Tính tốc độ tăng trưởng diện tích, sản lượng và năng suất lúa qua các năm
(lấy năm 1980=100%).
b. Từ số liệu đã tính, hãy vẽ trên cùng một hệ tọa độ các đường biểu diễn diện
tích, sản lượng và năng suất lúa từ năm 1980-2005.
c. Qua bảng số liệu, hãy nêu nhận xét về sự phát triển của ngành trồng lúa và cho
biết nguyên nhân dẫn đến sự phát triển mạnh của ngành sản xuất lúa trong những
năm gần đây.

a. Tính tốc độ tăng trưởng của ngành trồng lúa.
Xử lí số liệu, tính tỉ lệ % (lấy năm 1980 = 100%)
Tiêu chí 1980 1990 2000 2002 2005
- Diện tích
- Sản lượng lúa cả năm
- Năng suất lúa cả năm
100
100
100
108
166
153
137

281
204
134
297
221
131
309
236
b. Vẽ biểu đồ đường: 3 đường (HS tự vẽ).
c. Nhận xét và giải thích nguyên nhân:
*Nhận xét:
- Từ 1980-2005 ngành sản xuất lúa đã có bước phát triển mạnh mẽ, cả diện tích,
sản lượng và năng suất lúa đều tăng. Trong đó:
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
1
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
- Diện tích trồng lúa tăng thêm 1.729 nghìn ha (tăng gấp 1.3 lần).
- Sản lượng lúa tăng nhanh với 24.2 triệu tấn (tăng gấp 3.1 lần).
- Năng suất lúa tăng 28.1 tạ/ha (tăng gấp 2.4 lần).
*Giải thích:
- Nhờ tích cực khai hoang mở rộng diện tích.
- Tập trung đầu tư, sản xuất theo hướng thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất…
- Thị trường thế giới có nhu cầu lớn.
- Nhà nước có nhiều chính sách trong phát triển nông nghiệp.
STT Đối tượng cần tính Đơn vị Công thức tính
1 Cán cân xuất nhập khẩu Đơn vị tiền tệ
(triệu USD,…)
= Giá trị xuất khẩu – giá
trị nhập khẩu

2 Mật độ dân số người/km
2
= Số dân : diện tích
3 Năng suất (lúa) tấn/ha, tạ/ha = Sản lượng : diện tích
4 Tỉ suất gia tăng dân số tự
nhiên
% = Tỉ suất sinh – tỉ suất tử
5 Tốc độ tăng trưởng
(năm gốc = 100%)
% = Giá trị năm cần tính :
giá trị năm gốc x 100
6 Bình quân thu nhập trên
đầu người
USD/người = Tổng thu nhập : số dân
7 Bình quân lương thực trên
đầu người
kg/người = Sản lượng lương
thực : số dân
8 Tỉ trọng, tỉ lệ % = Giá trị từng phần :
tổng số x 100
9 Bình quân đất trên đầu
người
m
2
/người = Diện tích đất : số dân
10 Tính thu nhập GDP/người nghìn
đồng/người
(USD/người)
= Lấy tổng GDP của
vùng : số dân

11 Tỉ lệ xuất nhập khẩu % = trị giá xuất khẩu : trị
giá nhập khẩu.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
2
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Bài 2. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
1. Vị trí địa lí nước ta:
- Nằm ở rìa phía đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam
Á.
- Tiếp giáp với nhiều nước trên đất liền và trên biển.
- Nằm trên ngã tư đường hàng hải, hàng không quốc tế quan trọng.
- Nằm ở khu vực có nền kinh tế năng động và nhạy cảm của thế giới.
- Việt Nam nằm ở khu vực múi giờ thứ 7.
*Tọa độ địa lí của Việt Nam.
- Điểm cực Bắc: 23
0
23’B (tỉnh Hà Giang)
- Điểm cực Nam: 8
0
34’B (tỉnh Cà Mau)
- Điểm cực Tây: 102
0
09’Đ (tỉnh Điện Biên)
- Điểm cực Đông: 109
0
24’Đ ( tỉnh Khánh Hoà)
2. Phạm vi lãnh thổ:
a. Vùng đất: gồm toàn bộ phần đất liền và các đảo
- Diện tích 331.212 km

2
- Biên giới trên bộ dài 4.600km tiếp giáp 3 nước: Trung Quốc, Lào, Campuchia
- Nước ta có hơn 4.000 đảo lớn nhỏ và có 2 quần đảo ở ngoài khơi là: Hoàng Sa
(TP. Đà Nẵng), Trường Sa (Khánh Hòa).
b. Vùng biển: nước ta có diện tích khoảng 1 triệu km
2
- Đường bờ biển dài 3.260km (từ Móng Cái đến Hà Tiên).
- Vùng biển nước ta gồm các bộ phận: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
c. Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ nước ta.
Câu 1. Phân tích ý nghĩa tự nhiên của VTĐL Việt Nam.
*Ý nghĩa tự nhiên của VTĐL Việt Nam:
- Vị trí địa lí đã qui định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính
chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Vị trí địa lí là điều kiện để nước ta có tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh
vật phong phú.
- Vị trí và hình thể đất nước đã tạo nên sự phân hoá thiên nhiên giữa miền Bắc với
miền Nam, giữa miền núi với đồng bằng …
- Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới (bão, lũ lụt…) nên cần có
biện pháp phòng chống tích cực và chủ động.
Câu 2. Vị trí địa lí nước ta có ý nghĩa gì về kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng
?
- Về kinh tế: vị trí địa lí thuận lợi trong việc phát triển kinh tế, thực hiện chính
sách mở cửa, hội nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
3
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
- Về văn hóa-xã hội: vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống
hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực Đông Nam
Á.

- Về an ninh, quốc phòng: nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông
Nam Á. Biển Đông có ý nghĩa rất quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển
kinh tế và bảo vệ đất nước.
Bài 6. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
1. Đặc điểm chung của địa hình:
a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
- Đồi núi chiếm ¾ diện tích (85% diện tích nước ta có độ cao dưới 1000m)
- Đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam
- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng tây bắc-đông nam (vùng núi Tây Bắc, Trường Sơn Bắc)
+ Hướng vòng cung (vùng núi ĐôngBắc, Trường Sơn Nam).
2. Các khu vực địa hình:
a. Khu vực đồi núi: chia làm 4 vùng
- Vùng núi Đông Bắc…
- Vùng núi Tây Bắc…
- Vùng núi Trường Sơn Bắc…
- Vùng núi Trường Sơn Nam…
b. Khu vực đồng bằng: được chia thành 2 loại (đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven
biển).
* Đồng bằng châu thổ:
- Đồng bằng sông Hồng:…
- Đồng bằng sông Cửu Long:…
*Đồng bằng ven biển:
- Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp, đất nhiều cát, ít phù sa.
- Diện tích: 15.000km
2
, hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
Câu 1. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam Tr. 11 và những kiến thức đã học em hãy:

a. Trình bày đặc điểm chính và sự phân bố tài nguyên đất của nước ta.
b. Tài nguyên đó có thuận lợi gì đối với phát triển nông - lâm nghiệp ?
→ a. Đặc điểm chính và sự phân bố tài nguyên đất của nước ta.
- Gồm 2 nhóm đất chính:
+ Đất phù sa: phân bố tập trung ở các đồng bằng châu thổ hoặc ven biển bao
gồm: đất phù sa sông, đất phèn, đất mặn…
+ Đất feralit: phân bố tập trung ở miền núi bao gồm: đất feralit trên đá badan,
đất feralit trên đá vôi…
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
4
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
b. Thuận lợi của tài nguyên đất đối với phát triển nông-lâm nghiệp:
- Nước ta có nhiều loại đất khác nhau tạo nên cơ cấu cây trồng đa dạng, phát
huy được thế mạnh của từng vùng sinh thái.
- Đất phù sa thuận lợi cho việc trồng lúa, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn
ngày…
- Đất feralit thuận lợi cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm, trồng cỏ để phát
triển chăn nuôi và trồng rừng.
Câu 2. Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển kinh tế
-xã hội nước ta ?
→ Ảnh hưởng của địa hình miền núi đến sự phát triển kinh tế - xã hội:
a. Thuận lợi:
- Đất nước có nhiều đồi núi nên có tài nguyên rừng và khoáng sản phong phú tạo
cơ sở phát triển nền lâm – nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp.
- Nhiều nơi có điều kiện để hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp,
cây ăn quả và phát triển chăn nuôi gia súc lớn.
- Các sông miền núi có tiềm năng thuỷ điện rất lớn
- Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp, trở thành điểm du lịch nổi tiếng (Sa Pa,
Đà Lạt…)

b. Khó khăn:
- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho
giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Là nơi thường xảy ra nhiều thiên tai: lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lỡ đất.
- Thiên tai khác: mưa đá, sương muối, khô hạn…
Câu 3. So sánh sự khác nhau về địa hình giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc,
giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
a. Khác nhau về địa hình giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc:
- Vùng núi Đông Bắc:
+ Vị trí (giới hạn): nằm ở tả ngạn sông Hồng
+ Chủ yếu là đồi núi thấp.
+ Hướng núi: vòng cung. Có 4 cánh cung lớn mở ra về phía bắc và đông, chụm lại
ở Tam Đảo, đó là các cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
+ Núi cao tập trung chủ yếu ở phía bắc, giáp với biên giới Việt - Trung; trung tâm
là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500 - 600m.
- Vùng núi Tây Bắc:
+ Vị trí (giới hạn): nằm giữa sông Hồng và sông Cả
+ Có địa hình cao nhất nước ta.
+ Hướng núi: tây bắc - đông nam.
+ Có ba dải địa hình lớn: phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn cao đồ sộ có đỉnh
Phanxipăng (3143m), phía tây là các dãy núi cao trung bình chạy dọc biên giới Việt –
Lào, ở giữa thấp hơn là các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi. Xen giữa các dãy núi là
các thung lũng sông cùng hướng tây bắc-đông nam.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
5
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
b. Khác nhau về địa hình giữa vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam:
- Vùng núi Trường Sơn Bắc:
+ Vị trí (giới hạn): từ phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã
+ Gồm các dãy núi song song và so le theo hướng tây bắc-đông nam.

+ Địa hình thấp, hẹp ngang, chỉ nâng cao ở hai đầu.
- Vùng núi Trường Sơn Nam:
+ Vị trí: từ dãy Bạch Mã trở vào
+ Gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam
Trung Bộ cao đồ sộ.
+ Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông – Tây.
Câu 4. Trình bày những đặc điểm tự nhiên của đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long.
- Đồng bằng sông Hồng:
+ Diện tích: 15.000km
2
.
+ Do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, được khai phá
từ lâu, nay đã biến đổi nhiều.
+ Địa hình: cao ở rìa phía Tây, Tây Bắc và thấp dần về phía biển, chia cắt thành
nhiều ô nhỏ.
+ Trong đê, không được bồi đắp phù sa hàng năm, gồm các ruộng cao bạc màu và
các ô trũng ngập nước. Ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Diện tích: 40.000km
2
, lớn nhất nước ta.
+ Do phù sa của hệ thống sông Tiền và sông Hậu bồi đắp, mới được khai thác sau
ĐB sông Hồng.
+ Địa hình: thấp và bằng phẳng hơn ĐB sông Hồng.
+ Không có đê, nhưng mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, nên vào mùa
lũ bị ngập nước, mùa cạn nước triều lấn mạnh vào đồng bằng. Trên bề mặt đồng bằng
còn có những vùng trũng lớn chưa được bồi lấp xong như: vùng Đồng Tháp Mười,
Tứ giác Long Xuyên, vùng trũng Cà Mau.
Câu 5. Nêu những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và đồng

bằng đối với việc phát triển KT-XH ở nước ta.

a. Các thế mạnh:
- Khu vực đồi núi:
+ Tập trung nhiều loại khoáng sản là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành
công nghiệp
+ Rừng và đất trồng: tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi gia súc lớn, chuyên
canh cây công nghiệp, cây ăn quả. Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật
làm cơ sở cho phát triển lâm nghiệp.
+ Nguồn thuỷ năng dồi dào để phát triển thuỷ điện.
+ Có tiềm năng du lịch, nhất là du lịch sinh thái.
- Khu vực đồng bằng:
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản,
đặc biệt là lúa gạo.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
6
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
+ Cung cấp nguồn lợi thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản
+ Có điều kiện để tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm thương
mại.
+ Thuận lợi phát triển giao thông đường bộ, đường sông.
b. Hạn chế:
- Địa hình đồi núi bị chia cắt mạnh gây cản trở cho giao thông, khai thác tài nguyên
và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Cả khu vực đồi núi và đồng bằng nước ta có nhiều thiên tai:
+ Khu vực đồi núi: lũ quét, xói mòn, trượt lở đất…
+ Khu vực đồng bằng: bão, lũ lụt, hạn hán.
Bài 8. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
1. Khái quát về Biển Đông:
- Biển Đông là một biển rộng, có diện tích 3.5 triệu km

2
(Diện tích vùng biển chủ quyền nước ta khoảng 1 triệu km
2
)
- Là biển tương đối kín, được bao bọc bởi vòng cung đảo ở phía đông và đông
nam
- Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa và có ảnh hưởng nhiều đến
thiên nhiên nước ta.
2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam:
a. Khí hậu: nhờ Biển Đông mà khí hậu nước ta mang đặc tính của khí hậu hải
dương, điều hòa hơn.
b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển: các dạng địa hình ven biển rất đa
dạng, hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có.
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển: rất phong phú (khoáng sản, hải sản…)
d. Thiên tai: nhiều thiên tai (bão, sạt lở bờ biển, cát bay, cát chảy).
Câu 1. Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, địa hình và các hệ sinh
thái vùng ven biển nước ta ?

a. Ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu:
- Biển Đông làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta
lượng mưa và độ ẩm lớn.
- Biển Đông làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô mùa đông và
nóng bức mùa hè.
- Nhờ vậy, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều hoà
hơn.
b. Ảnh hưởng của Biển Đông đến địa hình và các hệ sinh thái ven biển:
- Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng, bao gồm: các vịnh cửa sông,
các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bải triều rộng…
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
7

Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
- Các hệ sinh thái ven biển cũng rất đa dạng và giàu có, bao gồm: hệ sinh thái
rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên đất phèn, nước lợ và hệ sinh thái rừng trên các đảo.
Câu 2. Hãy nêu sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên ở vùng biển nước ta. Các
thiên tai nào thường xảy ra ở vùng ven biển nước ta?
a. Tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên khoáng sản: có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí (lớn nhất là
bể dầu Nam Côn Sơn và Cửu Long), ngoài ra còn có ti tan, muối…
- Tài nguyên hải sản: sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh vật vùng biển
nhiệt đới, giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao (Có trên 2.000 loài cá,
hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực…).
b. Thiên tai:
- Hằng năm bão biển kèm theo mưa lớn, sóng lừng, nước dâng gây thiệt hại
nặng nề về người và tài sản. Mỗi năm trung bình có 3 - 4 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào
nước ta.
- Sạt lở bờ biển đe doạ nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển miền
Trung.
- Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang
mạc hoá đất đai.
Bài 9, 10. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa:
a. Biểu hiện của tính chất nhiệt đới:
- Tổng bức xạ lớn
- Cân bằng bức xạ dương quanh năm
- Nhiệt độ trung bình năm trên 20
0
C
- Tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1.400 đến 3.000giờ/năm.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn:
- Lượng mưa trung bình năm từ 1.500 - 2.000mm, mưa phân bố không đều.

- Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
c. Gió mùa:
*Gió mùa mùa đông (gió mùa Đông Bắc)…
*Gió mùa mùa hạ (gió mùa Tây Nam)…
2. Biểu hiện của tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần tự nhiên
khác:
a. Địa hình:
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: bề mặt địa hình bị cắt xẻ, xói mòn…
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng
sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
b. Sông ngòi:
- Mạng lưới sông ngòi dầy đặc
- Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa
- Chế độ nước theo mùa.
c. Đất đai:
Quá trình feralit diễn ra mạnh, đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
8
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
d. Sinh vật:
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa, thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu
thế.
Câu 1. Cho bảng số liệu sau:
Lượng mưa, lượng bốc hơi, và cân bằng ẩm của một số địa điểm
Địa điểm Lượng mưa
(mm)
Lượng bốc hơi
(mm)
Cân bằng ẩm
(mm)

Hà Nội 1676 989 +687
Huế 2868 1000 +1868
TP. Hồ Chí Minh 1931 1686 +245
Hãy so sánh và giải thích sự khác nhau về lượng mưa, lương bốc hơi, cân
bằng ẩm của 3 địa điểm trên.
*Lưu ý: nếu đề yêu cầu vẽ biểu đồ thì vẽ cột nhóm, mỗi nhóm có 3 cột.

- Lượng mưa: Huế có lượng mưa cao nhất trong 3 địa điểm do bức chắn của dãy
Bạch Mã đối với các khối khí từ biển thổi vào theo hướng đông bắc. TP. Hồ Chí
Minh có lượng mưa lớn hơn Hà Nội nhưng chênh lệch nhau không nhiều.
- Lượng bốc hơi: TP. Hồ Chí Minh có lượng bốc hơi cao nhất do nhiệt độ cao
quanh năm, có mùa khô sâu sắc. Hà Nội và Huế có lượng bốc hơi thấp do trong năm
có thời gian nhiệt độ thấp, hạn chế sự bốc hơi.
- Cân bằng ẩm:
+ Huế có cân bằng ẩm lớn nhất trong 3 địa điểm do có lượng mưa lớn, lượng bốc
hơi thấp.
+ Hà Nội có cân bằng ẩm đứng thứ hai do lượng bốc hơi thấp nhất trong 3 địa
điểm.
+ TP. Hồ Chí Minh có cân bằng ẩm thấp nhất do lượng bốc hơi cao nhất trong 3
địa điểm
Câu 2. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 9 và kiến thức đã học hãy xác định
hướng di chuyển của bão, tần suất, phạm vi ảnh hưởng và hậu quả do bão gây ra
ở nước ta.
=>
- Các cơn bão ảnh hưởng đến nước ta đều đi từ phía đông (Biển Đông). Sau đó
di chuyển về hướng tây, tây bắc, tây nam.
- Một số cơn bão di chuyển không theo qui luật, rất phức tạp
- Một số cơn bão tan ngay ngoài biển, một số đổ bộ vào đất liền.
- Thời gian hoạt động của bão thường bắt đầu từ tháng 6 cho đến tháng 12. Tần
suất mạnh nhất từ tháng 8 đến tháng 10.

- Phạm vi ảnh hưởng chủ yếu các tỉnh ven biển, nhất là ven biển miền Trung
- Hậu quả: bão lớn kèm theo sóng lừng, nước dâng gây lũ lụt làm thiệt hại nặng
về người và tài sản, ảnh hưởng tới đời sống và hoạt động sản xuất nhất là dân cư sống
ven biển.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
9
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
Câu 3. Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào ?
Giải thích nguyên nhân ?
=>
- Tính chất nhiệt đới:
+ Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm.
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 20
0
C
+ Tổng số giờ nắng tùy nơi từ 1.400 – 3.000giờ/năm.
- Lượng mưa, độ ẩm lớn:
+ Lượng mưa trung bình năm cao: 1.500 – 2.000 mm. Mưa phân bố không đều,
sườn đón gió 3.500 – 4.000mm.
+ Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương.
- Nguyên nhân:
+ Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến, góc nhập xạ lớn và mọi nơi trong năm
đều có 2 lần Mặt trời lên thiên đỉnh.
+ Các khối khí di chuyển qua biển đã mạng lại cho nước ta có lượng mưa lớn.
Câu 4. Vì sao nước ta có khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa ?
=> Nước ta có khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa do:
- Vị trí địa lí: nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới nội chí tuyến Bắc
bán cầu nên khí hậu có tính chất nhiệt đới với nền nhiệt độ cao, nắng nhiều, ánh sáng
mạnh.
- Nằm gần trung tâm gió mùa châu Á, trong khu vực chịu ảnh hưởng gió Mậu dịch

và gió mùa châu Á nên khí hậu mang tính chất gió mùa rõ rệt.
Câu 5. Giải thích nguyên nhân có sự khác nhau về khí hậu giữa vùng núi Đông
Bắc và Tây Bắc, giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên.
→ Nguyên nhân là do ảnh hưởng của địa hình và gió mùa.
- Vùng núi Đông Bắc: là vùng đón nhận gió mùa Đông Bắc đầu tiên đến nước ta.
Đồng thời là nơi có các dãy núi hình cánh cung mở ra đón các khối khí lạnh từ
phương Bắc tràn xuống.
- Vùng núi Tây Bắc: do ảnh hưởng của dãy Hoàng Liên Sơn nên ít chịu ảnh
hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc nhưng chịu ảnh hưởng của tính đai cao. Mùa
hạ gió mùa đông nam thổi vào bị các khối núi, cao nguyên nằm ở phía nam ngăn cản,
ngoài ra ở phía nam của vùng còn chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam khô nóng.
- Đông Trường Sơn: do đón nhận trực tiếp gió mùa Đông bắc, Tín phong Bắc
bán cầu, bão, áp thấp từ Biển Đông và dải hội tụ nhiệt đới nên mưa vào thu đông,
cùng thời điểm Tây Nguyên lại là mùa khô.
- Tây Nguyên: do gió Tây Nam gây mưa lớn. Nửa đầu mùa hạ khối khí bắc Ấn
Độ Dương qua vịnh Bengan gây mưa lớn cho Tây Nguyên. Nửa sau mùa hạ, gió Tây
Nam từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam lên, gây mưa lớn cho Tây Nguyên. Cùng
thời điểm lại gây hiệu ứng phơn ở Đông Trường Sơn.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
10
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
Câu 6. Qua bảng số liệu dưới đây, hãy nêu nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ
Bắc vào Nam và giải thích vì sao có sự thay đổi đó ?
Địa điểm
Nhiệt độ trung
bình tháng 1
(
0
C)
Nhiệt độ trung

bình tháng 7
(
0
C)
Nhiệt độ trung
bình năm (
0
C)
- Lạng Sơn 13.3 27.0 21.2
- Hà Nội 16.4 28.9 23.5
- Huế 19.7 29.4 25.1
- Đà Nẵng 21.3 29.1 25.7
- Qui Nhơn 23.0 29.7 26.8
- TP. Hồ Chí Minh 25.8 27.1 27.1

- Nhiệt độ trung bình năm: tăng dần khi đi từ Bắc vào Nam, vì càng vào Nam thì
càng gần xích đạo, lượng bức xạ nhận được càng lớn do góc chiếu của tia sáng Mặt
trời lớn và thời gian giữa 2 lần Mặt Trời qua thiên đỉnh càng cách xa nhau.
- Nhiệt độ trung bình tháng I: tăng nhanh khi đi từ Bắc vào Nam do phía Bắc chịu
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Ở phía Nam (từ dải Bạch Mã trở vào) không còn
chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ tăng nhanh.
- Nhiệt độ trung bình tháng VII: tăng dần từ Bắc vào Nam theo qui luật nhưng
không rõ rệt. Riêng TP. Hồ Chí Minh, nhiệt độ trung bình thấp hơn vì có mưa nhiều.
Câu 7. Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta, hệ quả của nó đối với sự
phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực. (BĐ khí hậu Atlat Tr. 9)

*Nước ta có 2 mùa gió: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ
- Gió mùa mùa đông (gió mùa Đông Bắc):
+ Thổi từ tháng XI đến tháng IV năm sau.
+ Hướng: đông bắc.

+ Tạo nên mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông (tháng 12,1) lạnh, khô
(do khối khí lạnh qua lục địa Trung Quốc vào nước ta), nửa sau mùa đông (tháng
2,3) lạnh ẩm và có mưa phùn (do khối khí lạnh qua biển vào nước ta) .
+ Phạm vi hoạt động: từ dãy Bạch Mã trở ra phía Bắc, gió thổi từng đợt, suy yếu
dần khi di chuyển xuống phía Nam.
- Gió mùa mùa hạ (gió mùa Tây Nam):
+ Thổi từ tháng V đến tháng X.
+ Hướng: tây nam.
+ Đầu mùa hạ: khối khí Bắc Ấn Độ Dương gây mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên
nhưng gây khô, nóng (gió Phơn) cho ven biển miền Trung và Tây Bắc.
+ Giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam gây mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên
và hầu hết cả nước. Riêng miền Bắc gió này tạo nên gió mùa Đông Nam thổi vào (do
ảnh hưởng áp thấp Bắc Bộ).
*Hệ quả:
- Miền Bắc: mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
- Miền Nam: có 2 mùa mưa và khô rõ rệt.
- Tây Nguyên và đồng bằng ven biển: đối lập nhau về mùa mưa và mùa khô.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
11
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
Câu 8. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động
sản xuất và đời sống ở nước ta ?
a. Đối với sản xuất nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất và rõ rệt nhất của thiên nhiên.
- Nền nhiệt ẩm cao, khí hậu phân mùa tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp
lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi.
- Tuy nhiên, tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho
hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ…
b. Đối với các hoạt động sản xuất khác và đời sống:
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi phát triển các ngành: lâm

nghiệp, thuỷ sản, du lịch và các hoạt động khai thác, xây dựng (nhất là vào mùa khô).
- Tuy nhiên, thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa cũng gây ra các khó khăn trở ngại:
sự phân mùa khí hậu, chế độ nước sông ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động vận tải,
du lịch, khai thác…Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị,
nông sản. Thiên tai gây tổn thất nặng nề về người và tài sản. Môi trường thiên nhiên
nhiệt đới dễ bị suy thoái.
Bài 11, 12. THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc-Nam:
- Nguyên nhân: do sự thay đổi của khí hậu theo vĩ độ và do ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc làm cho nhiệt độ miền Bắc hạ thấp trong mùa đông.
- Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dải Bạch Mã trở ra)…
- Phần lãnh thổ phía Nam (từ dải Bạch Mã trở vào)…
2. Thiên nhiên phân hóa theo Đông Tây:
- Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3 dải rõ rệt.
- Đặc điểm thiên nhiên tiêu biểu:…
3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao:
- Nguyên nhân: do sự thay đổi khí hậu theo độ cao
- Theo độ cao, nước ta có 3 đai cao:
+ Đai nhiệt đới gió mùa:
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi:
4. Các miền địa lí tự nhiên: 3 miền tự nhiên
Xem Atlat trang 13, 14.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
12
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
Câu 1. Đặc điểm thiên nhiên của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía
Nam nước ta có gì khác nhau ?

*Phần lãnh thổ phía Bắc: (từ dãy Bạch Mã trở ra)

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh.
- Nhiệt độ trung bình trên 20
0
C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn (10-12
0
C), có từ
2 đến 3 tháng mùa đông nhiệt độ dưới 18
0
C,
- Sự phân mùa: mùa đông, mùa hạ.
- Cảnh quan: đới rừng nhiệt đới gió mùa. Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra
còn có các cây cận nhiệt và ôn đới, các loài thú có lông dày.
*Phần lãnh thổ phía Nam: (từ dãy Bạch Mã trở vào)
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm.
- Nhiệt độ trung bình trên 25
0
C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp (3-4
0
C),không
có tháng nào dưới 20
0
C.
- Sự phân hóa theo mùa: 2 mùa (mưa và khô) rõ rệt.
- Cảnh quan: đới rừng cận xích đạo gió mùa. Các loài động, thực vật chủ yếu có
nguồn gốc xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài.
Khác nhau Phần lãnh thổ phía Bắc Phần lãnh thổ phía
Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa,
có mùa đông lạnh.
- Khí hậu cận xích đạo gió

mùa (nóng quanh năm).
- Nhiệt độ trung bình trên 20
0
C - Nhiệt độ trung bình trên
25
0
C
- Có từ 2 đến 3 tháng mùa đông
nhiệt độ dưới 18
0
C.
- Không có tháng nào nhiệt
độ dưới 20
0
C.
- Sự phân mùa: mùa đông, mùa
hạ.
- Có sự phân hóa thành 2
mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa
khô.
Cảnh quan
- Tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới
gió mùa.
- Tiêu biểu là đới rừng cận
xích đạo gió mùa.
- Thực vật: các loài nhiệt đới
chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các
cây cận nhiệt và ôn đới,
- Các loài động, thực vật chủ
yếu có nguồn gốc xích đạo và

nhiệt đới với nhiều loài.
- Động vật tiêu biểu là các loài thú
có lông dày: gấu, chồn…
- Động vật với các loài thú
lớn vùng nhiệt đới và xích
đạo: voi, hhổ báo…đầm lầy
có trăn, rắn, cá sấu…
Câu 2. Sự phân hoá thiên nhiên theo Đông- Tây ở nước ta được biểu hiện như thế
nào?
→ Từ Đông sang Tây (từ biển vào đất liền) thiên nhiên nước ta phân hoá thành
ba dải rõ rệt:
a. Vùng biển và thềm lục địa:
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
13
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
- Diện tích gấp 3 lần diện tích đất liền (1 triệu km
2
)
- Các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió mùa.
b. Vùng đồng bằng ven biển: thay đổi tuỳ nơi:
+ Nơi núi xa biển: đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp, phẳng, thềm lục địa
rộng, nông (ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu Long).
+ Nơi đồi núi lan ra sát biển: thì đồng bằng hẹp ngang, bờ biển khúc khuỷu (ĐB
Duyên hải miền Trung).
c. Vùng đồi núi:
- Sự phân hoá Đông - Tây rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với
hướng các dải núi.
- Cảnh quan thiên nhiên vùng Đông Bắc và Tây Bắc có sự khác biệt. Vùng núi
Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới; Vùng núi Tây Bắc: nơi núi thấp cảnh quan
thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa còn nơi núi cao cảnh quan thiên nhiên giống như

vùng ôn đới.
- Mùa của sườn Đông Trường Sơn trái ngược với mùa của Tây Nguyên.
Câu 3. So sánh đặc điểm tự nhiên ở 3 đai cao nước ta.
Tên đai cao Giới hạn độ
cao
Đặc điểm khí
hậu
Đất Hệ sinh thái
- Đai nhiệt đới
gió mùa
Miền Bắc có
độ cao trung
bình dưới 600-
700m, ở miền
Nam lên đến
900-1.000 m.
Nhiệt đới,
nhiệt độ trung
bình trên 25
0
C
Gồm 2 nhóm
đất: đất phù sa,
đất feralit
- Rừng nhiệt
đới ẩm lá rộng
thường xanh.
- Rừng nhiệt
đới gió mùa.
- Đai cận nhiệt

đới gió mùa
trên núi
Miền Bắc có
độ cao từ 600-
700 m đến
2600 m, ở miền
Nam từ 900-
1000 m đến
2600 m.
Khí hậu mát
mẻ, không có
tháng nào nhiệt
độ trên 25
0
C,
độ ẩm tăng
Đất feralit có
mùn và đất
mùn
Rừng cận nhiệt
lá rộng, lá kim,
rêu, địa y phủ
kín thân cây.
- Đai ôn đới
gió mùa trên
núi
Có độ cao từ
2.600 m trở lên
(chỉ có trên dãy
Hoàng Liên

Sơn).
Tính chất khí
hậu ôn đới,
nhiệt độ dưới
15
0
C
Đất mùn thô Thực vật ôn
đới (đỗ quyên,
lãnh sam…).
Câu 4. Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao ? Sự phân
hóa theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở những thành phần tự nhiên nào ?
→ Nguyên nhân: càng lên cao nhiệt độ càng giảm, cứ lên 1.000m thì nhiệt độ
giảm 6
0
C, và khi nhiệt độ giảm thì thực vật thay đổi theo.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
14
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
- Sự phân hóa này biểu hiện ở: khí hậu, đất đai và sinh vật.
- Ở mỗi khoảng độ cao khác nhau, hình thành đai khác nhau. Ở nước ta chia làm 3
đai theo độ cao:
+ Đai nhiệt đới gió mùa: ở miền Bắc có độ cao trung bình dưới 600-700m, ở
miền Nam lên đến 900-1.000 m.
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi: ở miền Bắc có độ cao từ 600-700 m đến
2600 m, ở miền Nam từ 900-1000 m đến 2600 m.
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi: có độ cao từ 2.600 m trở lên (chỉ có ở Hoàng
Liên Sơn).
Bài 14. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật:

a. Tài nguyên rừng:
*Hiện trạng:
- Rừng của nước ta đang phục hồi:
+ Năm 1943: 14.3 triệu ha
+ Năm 1983: diện tích rừng giảm còn 7.2 triệu ha
+ Năm 2005: 12.7 triệu ha
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 đạt 38% nhưng vẫn thấp hơn năm 1943 (43%)
- Chất lượng rừng bị giảm sút: năm 1943, 70% diện tích là rừng giàu đến năm 2005
thì 70% diện tích là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
* Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:
- Đối với rừng phòng hộ…
- Đối với rừng đặc dụng…
- Đối với rừng sản xuất…
- Nhà nước có chính sách giao đất và bảo vệ người cho người dân; Thực hiện
chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010.
*Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng:
- Về kinh tế: cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái…
- Về môi trường: chống xói mòn đất, hạn chế lũ lụt, điều hòa khí hậu…
b. Đa dạng sinh học:
*Suy giảm đa dạng sinh học:
- Giới sinh vật nước ta có tính đa dạng cao.
- Số lượng loài thực vật và động vật đang bị suy giảm nghiêm trọng.
+ Thực vật giảm 500 loài trên 14.500 loài đã biết, trong đó có 100 loài có nguy
cơ tuyệt chủng.
+ Thú giảm 96 loài trên 300 loài đã biết, trong đó có 62 loài có nguy cơ tuyệt
chủng…
*Nguyên nhân:
- Do con người khai thác quá mức làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên và làm
nghèo tính đa dạng của sinh vật.
- Ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước làm cho nguồn thủy sản bị

giảm sút.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
15
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
*Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
- Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
- Ban hành sách đỏ Việt Nam
- Quy định về khai thác: gỗ, động vật, thủy sản.
2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất:
a. Hiện trạng sử dụng đất:
- Năm 2005, nước ta có khoảng 12.7 triệu ha đất có rừng, 9.4 triệu ha đất sử
dụng trong nông nghiệp và 5.3 triệu ha đất chưa sử dụng.
- Bình quân đất nông nghiệp tính theo đầu người thấp (0.1 ha). Khả năng mở
rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều.
b. Suy thoái tài nguyên đất:
Diện tích đất trống đồi trọc giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thoái vẫn
còn rất lớn (Cả nước có khoảng 9.3 triệu ha đất bị đe dọa hoang mạc hóa).
c. Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
- Đối với đất vùng đồi núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác hợp lí: làm ruộng bậc thang,
đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông lâm kết hợp
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất, chống thoái hóa đất.
Câu 1. Cho bảng số liệu sau:
Năm
Tổng diện tích
có rừng (triệu ha)

Diện tích rừng
tự nhiên (triệu ha)
Diện tích
rừng trồng
(triệu ha)
Độ che phủ
(%)
1943 14.3 14.3 0 43.0
1983 7.2 6.8 0.4 22.0
2009 13.2 10.3 2.9 39.1
Hãy nhận xét sự biến động diện tích rừng của nước ta qua các giai đoạn và cho
biết nguyên nhân của sự biến động.

a. Nhận xét:
- Giai đoạn 1943-1983: tổng diện tích rừng nước ta giảm mạnh (giảm 7.1 triệu
ha), diện tích rừng tự nhiên giảm 7.5 triệu ha, nhưng rừng trồng chỉ tăng 0.4 triệu ha,
vì vậy độ che phủ rừng giảm mạnh từ 43% xuống còn 22%.
- Giai đoạn 1983-2009: tổng diện tích rừng nước ta tăng 6.0 triệu ha, diện tích
rừng tự nhiên tăng 3.5 triệu ha, diện tích rừng trồng chỉ tăng 2.5 triệu ha, Do diện tích
rừng tái sinh và rừng trồng tăng, nên độ che phủ rừng cũng tăng từ 22% lên 39.1%.
Tuy nhiên, so với một số nước có địa hình phần lớn là đồi núi và khí hậu nhiệt
đới ẩm thì độ che phủ rừng của nước ta vẫn còn thấp.
b. Nguyên nhân:
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
16
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
- Giai đoạn 1943-1983: độ che phủ rừng giảm là do chiến tranh tàn phá, lối canh
tác du canh, du cư của các dân tộc miền núi, khai thác bừa bãi, cháy rừng…rừng
trồng không bù lại được nên nên diện tích rừng bị suy giảm.
- Giai đoạn 1983-2009: độ che phủ rừng tăng lên do: chính sách giao đất giao

rừng, tích cực trồng rừng, hạn chế tình trạng đốt rừng làm nương rẫy, hạn chế khai thác
và xuất khẩu gỗ.
Câu 2. Cho bảng số liệu sau:
Diện tích rừng nước ta qua các năm. (Đơn vị: triệu ha)
Năm 1943 1995 2003 2006
Tổng diện tích rừng 14.3 9.3 12.1 12.9
a. Tính độ che phủ rừng (tỉ lệ)của nước ta qua các năm (lấy diện tích tự nhiên
nước ta làm tròn 33.1 triệu ha).
b. Nhận xét về sự biến động độ che phủ rừng nước ta qua các năm.
→ a. Độ che phủ rừng được tính bằng: (diện tích rừng / diện tích tự nhiên cả nước) x
100 (đơn vị: %).
Độ che phủ rừng nước ta qua các năm. (Đơn vị: %)
Năm 1943 1995 2003 2006
Độ che phủ rừng 43.2 28.1 36.6 39.0
b. Độ che phủ rừng nước ta có sự biến động qua các năm:
- Từ 1943-1995 độ che phủ rừng nước ta giảm mạnh ( %).
- Từ năm 1995-2006 độ che phủ rừng nước ta tăng, tuy nhiên chư bằng độ che phủ
rừng năm 1943 (dẫn chứng thấp hơn bao nhiêu %).
Câu 3. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học ở nước ta được biểu hiện như thế nào?
Nguyên nhân suy giảm và các biện pháp để bảo vệ đa dạng sinh học ?
a. Suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta được biểu hiện ở sự suy giảm số lượng
thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quí hiếm.
Ví dụ: Thực vật có 500 loài đang bị mất dần, trong đó số loài có nguy cơ tuyệt
chủng là 100 loài; thú là 96 và 62; chim là 57 và 29…
b. Nguyên nhân suy giảm: do tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự
nhiên như: khai thác bừa bãi, …
c. Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
- Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
- Ban hành “sách đỏ Việt Nam”
- Ban hành các qui định khác.

Bài 15. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Bảo vệ môi trường:
? Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì ? Vì sao ?
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường.
Sự mất cân bằng của các chu trình tuần hoàn vật chất gây nên sự gia tăng bão,
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
17
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
lụt, hạn hán…VD: phá rừng→đất bị xói mòn, rửa trôi, hạ mực nước ngầm, tăng tốc
độ dòng chảy →biến đổi khí hậu, sinh vật đe dọa bị tuyệt chủng.
*Nguyên nhân: do con người khai thác quá mức vào một thành phần tự nhiên.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất.
*Nguyên nhân: do các chất thải trong sản xuất và sinh hoạt “đổ” vào môi
trường.
2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống:
a. Bão:
*Hoạt động của bão ở nước ta:
- Thời gian hoạt động từ tháng 6, kết thúc tháng 11
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển miền Trung. Riêng ở Nam Bộ ít chịu ảnh
hưởng của bão.
- Trung bình mỗi năm có 8 trận bão.
*Hậu quả:
- Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông…
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa, công sở…
- Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.
*Biện pháp phòng chống bão:
- Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của cơn bão.
- Thông báo cho tàu thuyền trở về đất liền
- Củng cố hệ thống đê kè ven biển

- Sơ tán dân khi có bão mạnh…
b. Ngập lụt: (xem SGK)
- Vùng đồng bằng nước ta hay xảy ra ngập lụt…
- Biện pháp giảm nhẹ tác hại…
c. Lũ quét:
- Các vùng hay xảy ra lũ quét ở nước ta…
- Biện pháp giảm nhẹ tác hại…
d. Hạn hán:
- Các vùng xảy ra hạn hán ở nước ta…
- Biện pháp giảm nhẹ tác hại…
đ. Các thiên tai khác: động đất, lốc, mưa đá, sương muối.
3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường: (đọc SGK)
Câu 1. Tại sao nước ta phải đặt ra vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên ?

*Nước ta phải đặt ra vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên vì:
- Trong số các tài nguyên thiên nhiên thì đất có vai trò hết sức quan trọng, là môi
trường sống và sản xuất cho nhân dân.
- Tài nguyên thiên nhiên nước ta đang bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
18
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
- Sự suy giảm tài nguyên thiên nhiên đang kéo theo hậu quả năng nề, ảnh hưởng
không nhỏ tới đời sống và sản xuất của nhân dân.
Vì vậy phải đưa ra vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên để
đảm bảo lợi ích lâu dài của đất nước.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VẼ BIỂU ĐỒ
***
I. Các dạng biểu đồ thường gặp:

1. Biểu đồ đồ thị (biểu đồ đường)
2. Biểu đồ cột
3. Biểu đồ kết hợp (cột và đường)
4. Biểu đồ tròn
5. Biểu đồ miền
II. Một số dấu hiệu nhận biết loại biểu đồ cần vẽ theo yêu cầu bài tập:
1. Khi nào vẽ biểu đồ đồ thị (biểu đồ đường) ?
- Khi đề bài yêu cầu cụ thể: “Em hãy vẽ đồ thị thể hiện…”, “Hãy vẽ 3 đường
biểu diễn thể hiện…”
- Khi đề bài xuất hiện các cụm từ: “sự tăng trưởng”, “sự gia tăng”, “tốc độ
gia tăng”, “tốc độ tăng trưởng”, “tốc độ phát triển”,…
- Khi đề bài yêu cầu thể hiện sự biến động, sự thay đổi giá trị của một đại
lượng nào đó qua rất nhiều mốc thời gian (mà không yêu cầu thể hiện cơ cấu). Ví dụ
biểu đồ thể hiện nhiệt độ qua các tháng, giá cả hàng hóa qua nhiều mốc thời gian,…
2. Khi nào vẽ biểu đồ cột (biểu đồ thanh ngang) ?
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột
- Đề bài yêu cầu thể hiện sự hơn kém hoặc muốn so sánh các đại lượng (yếu tố)
- Khi đề bài yêu cầu thể hiện “số lượng”, “sản lượng”, “giá trị”, “diện tích”
của đại lượng
- Khi đề bài yêu cầu thể hiện các yếu tố trong 1 năm của nhiều vùng, nhiều
quốc gia hoặc nhiều loại sản phẩm
- Khi đề bài yêu cầu thể hiện những đại lượng có đơn vị như: kg/người, tấn/ha,
USD/người, người/km
2
,…
*Chú ý:
+ Nếu đề yêu cầu tại một thời điểm (1 năm, tháng): vẽ khoảng cách giữa các
cột đều nhau.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
19

Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
+ Nếu đề yêu cầu thể hiện sự thay đổi của đối tượng theo thời gian: trục ngang
phải chia theo tỉ lệ.
3. Khi nào vẽ biểu đồ cột và đường kết hợp ?
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cột và đường kết hợp
- Khi đề bài yêu cầu thể hiện giá trị hoặc tình hình phát triển của các đại lượng
với 2 đơn vị tính khác nhau ví dụ “diện tích” và “sản lượng” hoặc “số dân” và “tốc
độ gia tăng dân số”
Bài tập: cho bảng số liệu:
Diện tích và sản lượng cà phê nhân nước ta thời kì 1990 - 2005.
Năm 1990 1995 2001 2005
Diện tích trồng cà phê
(nghìn ha)
119 186 565 497
Sản lượng cà phê (nhân)
(nghìn tấn)
92 218 840 752
a. Vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện sự phát triển diện tích và sản lượng cà phê nhân của
nước ta thời kì 1990-2005.
b. Qua biểu đồ đã vẽ hãy nhận xét, giải thích về sự biến động diện tíchvà sản
lượng cà phê nhân của nước ta trong thời kì trên.
a. Vẽ biểu đồ: (HS tự vẽ).
b. Nhận xét và giải thích:
*Nhận xét: từ 1990-2005 diện tích và sản lượng cà phê nhân của nước ta ngày càng
tăng nhanh, nhưng tốc độ tăng khac nhau.
- Về diện tích:tăng gần 4.2 lần và thay đổi qua 2 giai đoạn (1990-2001 tăng rất
nhanh, 445.7 nghìn ha và 2001-2005 giảm 67.6 nghìn ha).
- Sản lượng cà phê nhân tăng nhanh hơn diện tích, tăng 8.2 lần và cũng thay đổi
qua 2 giai đoạn (1990-2001 tăng 748 nghìn tấn và 2001-2005 giảm 88 nghìn tấn).
*Giải thích:

- Diện tích trồng cà phê ngày càng tăng do nước ta có nhiều điều kiện để phát
triển (như đất đỏ badan, khí hậu nhiệt đới phân hóa theo độ cao, thị trường tiêu thụ
rông lớn, chính sách phát triển cây công nghiệp của Nhà nước).
- Sản lượng cà phê tăng nhanh do tăng diện tích và tăng năng suất
- Giai đoạn từ 2001-2005 diện tích và sản lượng cà phê nhân giảm do biến động
thị trường, thiên tai…
4. Khi nào vẽ biểu đồ tròn ?
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ tròn
- Khi đề bài yêu cầu thể hiện “cơ cấu”, “tỷ lệ”, “tỷ trọng so với toàn phần”
(thường 1- 3 mốc thời gian, không quá nhiều mốc thời gian, nếu cơ cấu qua nhiều
mốc thời gian thì vẽ biểu đồ miền)
- Khi đề bài yêu cầu thể hiện “quy mô và cơ cấu”
*Chú ý: khi đề yêu cầu thể hiện ở 2 hoặc 3 mốc năm thông thường vẽ biểu đồ năm
sau lớn hơn năm trước.
5. Khi nào vẽ biểu đồ miền ?
- Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ miền
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
20
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
- Khi đề bài yêu cầu thể hiện: “sự thay đổi cơ cấu”, “sự chuyển dịch cơ cấu”, “
sự biến đổi cơ cấu”, “cơ cấu trong thời kỳ 199… 200 ”. Dấu hiệu này còn kèm theo
bảng số liệu qua nhiều mốc thời gian (thường 4 mốc thời gian trở lên)
*Một số lưu ý khi làm bài thi và kiểm tra:
- Đọc kĩ đề yêu cầu đề trước khi làm bài không được bỏ sót dữ liệu đề cho, để
hiểu được đề cho nằm ở bài nào, phần nào ?
- Trình bài hết ý xuống dòng, không nên viết lung tung.
- Trong quá trình làm bài kết hợp kiến thức đã học và sử dụng Atlat để làm bài.
- Đồ dùng cần thiết trong làm bài thi nhớ mang theo: Atlat địa lí Việt Nam,
thước kẻ, compas, máy tính để xử lí số liệu khi cần.
- Phân bố thời gian làm bài hợp lí ở các câu hỏi. Làm bài xong ở câu này mới

làm sang câu khác (đảm bảo tính logic).

Học Kì II
ĐỊA LÍ DÂN CƯ
Bài 16. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ Ở NƯỚC TA
1. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc:
- Số dân nước ta đông, hơn 84 triệu người (2006), đứng thứ 3 khu vực Đông Nam
Á, đứng thứ 13 trên thế giới.
- Nước ta có 54 dân tộc, dân tộc Việt (Kinh) chiếm đa số.
2. Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ:
- Dân số nước ta tăng nhanh, đặc biệt là vào nửa cuối thế kỉ XX. Thời gian qua,
mức gia tăng dân số có giảm nhưng còn chậm, mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm
trung bình hơn 1 triệu người.
- Dân số nước ta thuộc loại trẻ, đang có sự biển đổi nhanh chóng về cơ cấu dân số
theo nhóm tuổi (giảm tỉ lệ nhóm tuổi 0-14, tăng tỉ lệ nhóm tuổi 15-59 và từ 60 trở
lên).
3. Phân bố dân cư chưa hợp lí:
- Giữa đồng bằng với trung du và miền núi…
- Giữa thành thị với nông thôn…
4. Chiến lược phát triển dân số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động
của nước ta: (xem SGK)
Câu 1. Vì sao ở nước ta hiện nay, tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm, nhưng
qui mô dân số vẫn tiếp tục tăng ? Nêu ví dụ minh họa.
- Tỉ lệ gia tăng dân số giảm, nhưng qui mô dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng do: qui
mô dân số nước ta lớn, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao.
- VD: Năm 1976 tỉ lệ tăng dân số là 2.16% với dân số là 49.2 triệu người, vậy mỗi
năm trung bình tăng: 49.200.000 người x 2.16 : 100 = 1.062.720 người.
Năm 1999: 76.300.000 người x 1.7 : 100 = 1.297.100 người
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
21

Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
Năm 2005: tỉ lệ tăng dân số là 1.31% với dân số là 83.1 triệu người, vậy mỗi
năm trung bình tăng: 83.106.000 người x 1.31 : 100 = 1.088.692 người.
Như vậy ta thấy mỗi năm dân số nước ta tăng trên 1 triệu người mặc dù tỉ lệ
gia tăng dân số đã giảm từ 2.16% xuống còn 1.31%.
Câu 2. Tại sao nói sự phân bố dân cư nước ta hiện nay còn bất hợp lí ?
- Sự phân bố dân cư không đều ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai
thác tài nguyên, bảo vệ môi trường.
- Một số nơi giàu tài nguyên (Tây Nguyên, TD&MNBB), dân cư thưa thớt, thiếu
lao động. Ngược lại, ở một số nơi khác (ở đồng bằng) diện tích đất có hạn nhưng lại
tập trung số lượng người rất đông, mật độ dân số cao (ĐBSH), gây khó khăn cho giải
quyết việc làm và các vấn đề xã hội khác (y tế, GD, nhà ở, môi trường…)
Câu 3. Dựa vào bảng số liệu:
Số dân của Việt Nam, giai đoạn 1901 - 2006 (Đơn vị: triệu người)
Năm Số dân Năm Số dân
1901 13.0 1970 41.0
1921 15.5 1979 52.7
1936 18.8 1989 64.4
1956 27.5 1999 76.3
1960 30.2 2006 84.2
Nhận xét về tình hình gia tăng dân số ở nước ta.
→ Từ 1901đến năm 2006
- Dân số nước ta tăng liên tục và ngày càng tăng nhanh, trong hơn 1 thế kỉ dân số
nước ta đã tăng thêm 71.2 triệu người.
- Thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn:
+ Giai đoạn 1921-1960: dân số tăng gấp đôi trong vòng 39 năm.
+ Giai đoạn 1960-1989: dân số tăng gấp đôi trong vòng 29 năm.
- Nửa đầu thế kỉ (1901-1956) dân số nước ta chỉ tăng 14.5 triệu người, nửa sau thế
kỉ (1956-2006) dân số nước ta đã tăng thêm 56.7 triệu người; trong giai đoạn này,
bình quân mỗi năm dân số nước ta đã tăng thêm 1.13 triệu người. Số dân tăng thêm

hàng năm tương đương với số dân của một tỉnh có số dân vào loại trung bình.
Câu 4. Chứng minh rằng dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí.
→ Mật độ dân số trung bình ở nước ta là 254 người/km
2
(2006) nhưng phân bố chưa
hợp lí giữa các vùng:
- Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du và miền núi:
+ Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. Ở vùng trung
du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng.
+ Trên cùng một dạng địa hình cũng có sự chênh lệch khá lớn (mật độ dân số ở
ĐBSH cao gấp 2.9 lần ĐBSCL (2005)).
- Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa thành thị và nông thôn: năm 2005 dân thành thị
chiếm 26.9%, nông thôn chiếm 73.1% tổng số dân. Điều này phản ánh quá trình đô
thị hoá và công nghiệp hoá ở nước ta còn chậm và trình độ thấp.
Câu 5. Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây:
Dân số và diện tích phân theo vùng ở nước ta, năm 2009.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
22
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
Khu vực Dân số trung bình
(nghìn người)
Diện tích
(km
2
)
- Trung du và miền núi Bắc Bộ 12241.8 101437.8
- Đồng bằng sông Hồng 18478.4 14964.1
- Duyên hải miền Trung 18870.4 95885.1
- Tây Nguyên 5124.9 54640.6
- Đông Nam Bộ 14095.7 23605.2

- Đồng bằng sông Cửu Long 17213.4 40518.5
a. Tính mật độ dân số trung bình của các vùng.
(Cách tính: trước nhất đổi đơn vị xong, lấy số dân/diện tích; đơn vị: người/km
2
)
→ Mật độ dân số phân theo vùng ở nước ta, năm 2009.
Khu vực Mật độ dân số trung bình
(người/km
2
)
- Trung du và miền núi Bắc Bộ 121
- Đồng bằng sông Hồng 1235
- Duyên hải miền Trung 197
- Tây Nguyên 94
- Đông Nam Bộ 597
- Đồng bằng sông Cửu Long 425
b. Qua kết quả tính toán, nhận xét và giải thích về sự phân bố dân cư ở nước ta.

*Nhận xét và giải thích:
- Nhận xét:
Dân cư nước ta phân bố không đều:
+ Nơi có mật độ dân số cao: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ, Đồng bằng
sông Cửu Long. Cao nhất là Đồng bằng sông Hồng 1235 người/km
2
+ Nơi có mật độ dân số thấp: Tây Nguyên, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Duyên
hải miền Trung. Thấp nhất là Tây Nguyên 94 người/km
2
- Giải thích:
Dân cư nước ta phân bố không đều chủ yếu do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội, lịch sử khai thác và phát triển lãnh thổ:

+ Nơi có mật độ dân số cao là nơi có sự thuận lợi đồng bộ của các yếu tố trên.
+ Nơi có mật độ dân số thấp là nơi có điều kiện tự nhiên ít thuận lợi cho việc
định cư và phát triển kinh tế, trình độ phát triển kinh tế còn hạn chế.
Câu 6. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang Dân số và các kiến thức đã học, trình
bày sự phân bố dân cư của nước ta.

- Dân cư của nước ta phân bố không đều, nơi có mật độ dân số cao nhất lớn gấp
40 lần nơi mật độ thấp nhất.
- Dân cư tập trung đông đúc nhất ở Đồng bằng sông Hồng, sau đó đến Đông
Nam Bộ, ĐB sông Cửu Long và đồng bằng Duyên hải miền Trung.
- Các khu vực miền núi dân cư thưa thớt (Tây Bắc, Tây Nguyên)
- Các thành phố, thị xã dân cư đông đúc.
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
23
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
Câu 7. Cho bảng số liệu sau:
Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nước ta năm 1999 và năm 2009
(Đơn vị: %)
Năm 1999 2009
Từ 0-14 tuổi 33.5 25.0
Từ 15 - 59 tuổi 58.4 66.0
Từ 60 tuổi trở lên 8.1 9.0
a. Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu nhóm tuổi ở nước ta năm 1999 và 2009.
→ Vẽ 2 biểu đồ tròn.
b. Nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta theo nhóm tuổi.
→ Từ 1999 đến năm 2009 cơ cấu dân số theo nhóm tuổi nước ta đang có sự thay đổi:
- Từ 0-14 tuổi: giảm nhanh %, do những năm gần đây tỉ lệ gia tăng dân số giảm.
- Từ 15- 59 tuổi tăng nhanh %, là hệ quả gia tăng dân số những năm trước.
- Từ 60 tuổi trở lên có xu hướng tăng 0.9% biểu hiện chất lượng cuộc sống, tuổi
thọ của người dân dần được nâng cao.

- Dân số nước ta đang có xu hướng già đi.
Câu 8. Vì sao nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư cho hợp lí ? Nêu một số
phương hướng và biện pháp đã thực hiện trong thời gian vừa qua.

a. Nước ta phải thực hiện phân bố lại dân cư, vì:
- Dân cư nước ta phân bố không đều
+ Tập trung đông đúc ở đồng bằng (75% dân số cả nước) với mật độ rất cao, gây
ảnh hưởng tới môi trường, gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm…
+ Trung du, miền núi mật độ thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi đó ở
đây có rất nhiều tài nguyên nhưng lại thiếu lao động, đặc biệt là lao động có tay nghề.
+ Tỉ lệ dân cư thành thị có tăng nhưng còn chậm (năm 2005 là 26.9%), gần 75%
dân số sống ở nông thôn.
- Sự phân bố dân cư chưa hợp lí làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động,
khai thác tài nguyên. Vì vậy, việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả
nước là điều cần thiết.
b. Một số phương hướng và biện pháp đã thực hiện:
- Thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động trên phạm vi cả nước.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở trung du và miền núi để thu hút lao động.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn.
Câu 9. Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Tỉ suất sinh và tỉ suất tử ở nước ta, giai đoạn 1979 - 2009
(Đơn vị:
0
/
00
)
Năm 1979 1989 1999 2009
Tỉ suất sinh 32.2 31.3 23.6 17.6
Tỉ suất tử 7.2 8.4 7.3 6.7

TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
24
Tài liệu ôn tập & kiểm tra kiến thức Địa Lí 12
a. Tính tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nước ta qua các năm.
→ Tính tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên: (Đơn vị:
0
/
0
)
Năm 1979 1989 1999 2009
Tỉ suất gia
tăng dân số tự
nhiên
2.5 2.3 1.6 1.1
b. Nhận xét về sự thay đổi tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng dân số tự
nhiên của nước ta. Giải thích.
→ Từ năm 1979 đến năm 2009 tỉ suất sinh, tỉ suất tử và tỉ suất gia tăng dân số tự
nhiên của nước ta đều giảm, trong đó:
- Tỉ suất sinh giảm nhanh: giảm 14.6
0
/
00
- Tỉ suất tử giảm chậm hơn: giảm 0.5
: 0
/
00
- Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên : giảm 1.4
0
/
0

*Giải thích: do mức sống người dân ngày càng được nâng cao, nước ta đang thực
hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Bài 17. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1. Nguồn lao động:
- Nguồn lao động đông đảo, hơn 42 triệu người (2005). Mỗi năm tăng thêm hơn 1
triệu lao động.
- Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất.
- Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện
nay, lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí,
công nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu nhiều.
- Phân bố không đồng đều. (Phần lớn lao đông tập trung ở đồng bằng và hoạt
động trong nông nghiệp, vùng núi và cao nguyên thiếu lao động, nhất là lao động có
kĩ thuật).
2. Cơ cấu lao động:
a. Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế: có sự thay đổi nhưng còn chậm, theo
hướng giảm tỉ trọng khu vực nông-lâm-ngư nghiệp, tăng tỉ trọng lao động khu vực
công nghiệp-xây dựng và dịch vụ (dẫn chứng).
b. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế: có sự thay đổi, khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài có tỉ trọng tăng nhanh, khu vực Nhà nước và ngoài Nhà nước có sự thay
đổi nhưng chưa ổn định (dẫn chứng).
c. Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn: khu vực thành thị tỉ trọng tăng,
khu vực nông thôn tỉ trọng giảm nhưng nhìn chung còn chậm (năm 2005, nông thôn
chiếm 75%, thành thị 25%).
3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm:
- Việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta hiện nay. Tình trạng thất
nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn gay gắt.
- Hướng giải quyết vấn đề việc làm: (xem SGK)
TL ôn tập dùng trong Kiểm tra 1 tiết, KT thi HKI, HKII và thi TN
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×