Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi lợn và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại trại nguyễn thị thu hà xã yên sơn huyện lục nam bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.75 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HUYỀN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI LỢN
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
TẠI TRẠI NGUYỄN THỊ THU HÀ, XÃ YÊN SƠN,
HUYỆN LỤC NAM, BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Khoa

: Mơi trƣờng

Khóa học

: 2013 - 2017

THÁI NGUYÊN - 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HUYỀN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI LỢN
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
TẠI TRẠI NGUYỄN THỊ THU HÀ, XÃ YÊN SƠN,
HUYỆN LỤC NAM, BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Lớp

: K45 – KHMT- N02

Khoa

: Mơi trƣờng

Khóa học

: 2013 - 2017


Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hà Đình Nghiêm

THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phƣơng châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn của các trƣờng chuyên nghiệp ở nƣớc ta nói chung và trƣờng Đại
học Nơng Lâm nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn khơng thể thiếu
của sinh viên cuối khóa. Đây là q trình nhằm giúp cho sinh viên có dịp cọ
xát với thực tế nghề nghiệp, nâng cao kỹ năng thực hành. Từ đó giúp sinh
viên rèn luyện khả năng tổng hợp lại những kiến thức đã học vào thực tế để
giải quyết vấn đề cụ thể.
Nhằm hoàn thiện mục tiêu đào tạo kỹ sƣ Mơi trƣờng có đủ năng lực,
sáng tạo và có khả năng cơng tác. Đƣợc sự nhất trí của Trƣờng Đại học Nơng
Lâm Thái Ngun, ban chủ nhiệm khoa Môi trƣờng cùng với nguyện vọng
của bản thân, em tiến hành làm đề tài:“Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải
chăn nuôi lợn và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại
Nguyễn Thị Thu Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, Bắc Giang”.
Trong thời gian triển khai làm đề tài, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy, cơ giáo trong khoa Môi trƣờng và đặc biệt là sự hƣớng dẫn của thầy
giáo ThS. Hà Đình Nghiêm. Trong thời gian viết khóa luận, em đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn tận tình của thầy, thầy đã giúp em bổ sung và hoàn thiện những
kiến thức lý thuyết còn thiếu cũng nhƣ việc áp dụng các kiến thức đó vào thực
tế trong đơn vị thực tập để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên tại trang trại đã tạo điều
kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại đây.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đã hết
lịng động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cả về mặt vật chất và tinh thần cho em
trong quá trình học tập và nghiên cứu.


ii

Tuy nhiên, với trình độ và thời gian có hạn, do đó đề tài của em khơng
tránh khỏi có thiếu sót. Vì vậy em rất mong có đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy,
cơ giáo và các bạn để bản khóa luận của em đƣợc hồn thiện tốt hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lƣợng lợn phân theo các vùng của Việt Nam ............................ 18
Bảng 2.2. Phân bố đàn lợn của tỉnh Bắc Giang năm 2012 ............................. 20
Bảng 2.3. Khối lƣợng phân và nƣớc tiểu của gia súc trong một ngày ............ 23
Bảng 2.4. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi lợn ......... 24
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu .................................................................................. 29
Bảng 3.2. Phƣơng pháp bảo quản mẫu ........................................................... 30
Bảng 3.3. Từng chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích ........................................ 30
Bảng 4.1. Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi lợn các năm gần đây ...... 33
Bảng 4.2. Kế hoạch vệ sinh chuồng trong tuần của trang trại ........................ 39
Bảng 4.3. Lƣợng phân thải ra đối với lợn nuôi trong trang trại ...................... 40

Bảng 4.4. Khối lƣợng chất thải tại trang trại mỗi ngày .................................. 41
Bảng 4.5. Lƣợng nƣớc tiểu trung bình trong ngày tính cho 1 con lợn tại
trang trại ................................................................................... 42
Bảng 4.6. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu của nƣớc thải trong trang trại ... 44
Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của mùi từ trang trại lợn đến hộ dân xung quanh ........ 47
Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của tiếng ồn đến hộ dân xung quanh ........................... 48


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mơ hình quản lý chất thải rắn chăn ni trên thế giới .................... 12
Hình 4.1. Kết cấu chuồng ni ....................................................................... 34
Hình 4.2. Sơ đồ chuồng ni........................................................................... 35
Hình 4.3. Vệ sinh mơi trƣờng chăn ni theo chế độ 5s................................. 38
Hình 4.4. Biểu đồ so sánh TSS trƣớc xử lý và sau xử lý với
QCVN62:2016/BTNMT ................................................................. 45
Hình 4.5. Biểu đồ so sánh COD trƣớc xử lý và sau xử lý với
QCVN62:2016/BTNMT ................................................................. 45
Hình 4.6. Biểu đồ so sánh BOD5 trƣớc xử lý và sau xử lý với
QCVN62:2016/BTNMT ................................................................. 46


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD5

: Nhu cầu oxy để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ trong nƣớc


COD

: Nhu cầu oxy để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nƣớc

DO

: Độ oxy hịa tan

FAO

: Tổ chức nông Lƣơng Liên Hiệp Quốc

GDP

: Tổng sản phẩm thu nhập quốc dân

IMPACT : Tổ chức mơ hình Quốc tế để phát triển chính sách trong tiêu thụ
nơng sản
LMLM

: Lở mồm long móng

NĐCP

: Nghị định chính phủ

QCCP

: Quy chuẩn cho phép


QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

VAC

: Mơ hình vƣờn – ao – chuồng

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới


vi

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

PHẦN 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
2.2. Tổng quan tình hình chăn ni trên Thế giới và Việt Nam ....................... 7
2.2.1. Giới thiệu về ngành chăn nuôi trên Thế giới .......................................... 7
2.2.2. Hiện trạng chăn nuôi ở Việt Nam ......................................................... 13
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.3.1. Giới thiệu chung về trang trại Nguyễn Thị Thu Hà, xã Yên Sơn, huyện
Lục Nam, Bắc Giang. ...................................................................................... 28
3.3.2. Tình hình chăn ni và hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại
Nguyễn Thị Thu Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, Bắc Giang.................... 28


vii

3.3.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải chăn nuôi lợn tại trang trại Nguyễn Thị
Thu Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, Bắc Giang ......................................... 28
3.3.4. Đánh giá ảnh hƣởng của chất thải từ trang trại chăn nuôi lợn đến con
ngƣời và môi trƣờng. ....................................................................................... 28
3.3.5. Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Thị
Thu Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, Bắc Giang ........................................ 28

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 28
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 28
3.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu, phân tích ........................................................... 29
3.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 31
4.1. Giới thiệu chung về trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Thị Thu Hà, xã Yên
Sơn, huyện Lục Nam, Bắc Giang.................................................................... 31
4.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của trang trại. .................................. 31
4.1.2 Công nghệ sản xuất và cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng ............................. 31
4.2. Tình hình chăn ni và hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại
Nguyễn Thị Thu Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, Bắc Giang..................... 32
4.2.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại ................................................... 32
4.2.2. Tình hình sử dụng thức ăn .................................................................... 36
4.2.3. Cơng tác phịng dịch bệnh tại trang trại ................................................ 37
4.2.4. Hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Thị Thu Hà,
xã Yên sơn, huyện Lục Nam, Bắc Giang ........................................................ 39
4.3. Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải chăn nuôi lợn tại trang trại Nguyễn Thị
Thu Hà ............................................................................................................. 44
4.4. Đánh giá ảnh hƣởng của chất thải từ trang trại chăn nuôi lợn đến con
ngƣời và môi trƣờng. ....................................................................................... 46


viii

4.4.1. Nhận thức của ngƣời dân với công tác vệ sinh môi trƣờng .................. 46
4.4.2. Nhận thức của ngƣời chăn nuôi với sức khỏe con ngƣời. .................... 47
4.5. Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi từ trang trại Nguyễn Thị Thu
Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, Bắc Giang ................................................ 48
4.5.1. Xử lý bằng biogas ................................................................................. 48

4.5.2. Sử dụng chế phẩm EM .......................................................................... 50
4.5.3. Biện pháp quản lý, quy hoạch ............................................................... 51
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt nam là một nƣớc có tỷ lệ phát triển nơng nghiệp cao, chiếm hơn
70% trong tổng sản phẩm thu nhập quốc dân (GDP). Trƣớc đây, nghề trồng
cây lƣơng thực đóng góp đa số cho ngành nông nghiệp nƣớc ta. Và hiện nay,
việc gia tăng sản lƣợng thực phẩm từ chăn nuôi gia súc cũng đã đem lại
những bƣớc tiến mới trong nơng nghiệp. Nó đã mang lại hiệu quả kinh tế cao,
góp phần làm chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp, từ trồng trọt sang chăn nuôi,
đồng thời cải thiện đáng kể đời sống kinh tế của nông dân. Tuy nhiên, việc
phát triển các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tự phát một cách tràn lan,
ồ ạt trong điều kiện ngƣời nông dân thiếu vốn, thiếu hiểu biết đã làm gia tăng
tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng và ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng. Đặc
biệt, với chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ thiếu quy hoạch, nhất là các vùng
dân cƣ đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trƣờng ngày càng trầm trọng. Ơ
nhiễm mơi trƣờng do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn,
chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy
không đúng kỹ thuật. Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô nhiễm
môi trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khỏe con ngƣời, làm giảm sức đề
kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh và chi phí phịng trị bệnh, giảm năng suất

và hiệu quả kinh tế, sức đề kháng của gia súc, gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ
bùng phát dịch bệnh.
Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) thì trên 50 bệnh truyền nhiễm có
nguồn gốc từ phân ngƣời và gia súc. Hiện nay, tỉ lệ các bệnh dịch từ gia súc,
gia cầm đang gia tăng ở nhiều nƣớc trên thế giới. Nếu vấn đề này không đƣợc
giải quyết triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng và tác động nghiêm trọng, ảnh


2

hƣởng xấu đến sức khỏe cộng đồng đặc biệt là với những ngƣời trực tiếp chăn
nuôi gia súc, gia cầm. Việt Nam là nƣớc có nền nơng nghiệp đang phát triển
mạnh mẽ, tỉ lệ các hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm ngày
càng nhiều, hơn nữa tỉ lệ các trang trại cũng ngày một gia tăng. Các chất thải
chăn nuôi gây ô nhiễm môi trƣờng do vi sinh vật (các mầm bệnh truyền
nhiễm), có thể là nguồn truyền nhiễm của nhiều bệnh ra môi trƣờng và cộng
đồng, đặc biệt là một số bệnh có khả năng lây nhiễm cho con ngƣời cao nhƣ:
cúm lợn, tai xanh, lở mồm long móng, ỉa chảy… nếu nhƣ khơng đƣợc xử lý
đúng quy trình vệ sinh và đảm bảo an toàn.
Yên Sơn là xã thuộc vùng chiêm chũng nằm ở phía Tây Nam của
huyện Lục Nam, cách trung tâm huyện khoảng 10km về phía Tây. Yên Sơn
là xã nằm trong vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi, địa hình bằng
phẳng thuận lợi cho canh tác nơng nghiệp, chủ yếu trong đó việc phát triển
chăn ni đàn gia súc đang đƣợc bà con nhân dân áp dụng vào phát triển
kinh tế hộ gia đình. Tuy vậy, các chất thải rắn nhƣ phân gia súc, chất độn
chuồng, thức ăn thừa…và nƣớc thải từ hoạt động chăn nuôi không đƣợc xử
lý hoặc chỉ xử lý sơ bộ rồi thải ra môi trƣờng đã gây tác động xấu đến nguồn
nƣớc, đất, khơng khí và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe ngƣời chăn
ni gia súc nói riêng và các hộ dân cƣ xung quanh nói chung. Xuất phát từ
thực tế đó, em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá hiện trạng xử lý chất

thải chăn nuôi lợn và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại
trại Nguyễn Thị Thu Hà, xã Yên Sơn, huyện Lục Nam, Bắc Giang”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát về trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Thị Thu Hà, xã Yên
Sơn, huyện Lục Nam, Bắc Giang.
- Đánh giá hiện trạng chăn nuôi tại trại Nguyễn Thị Thu Hà, xã Yên
Sơn, huyện Lục Nam, Bắc Giang.


3

- Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải chăn nuôi tại trang trại lợn.
- Đánh giá ảnh hƣởng của chất thải từ trang trại chăn nuôi lợn đến con
ngƣời và môi trƣờng.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng trong trang trại
chăn nuôi lợn trong điều kiện thực tế ở địa phƣơng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu sẽ đánh giá một phần hiện trạng ngành
chăn nuôi lợn tại xã Yên Sơn, huyện Lục Nam. Đề tài nhằm vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần nâng cao hiểu biết về công tác quản
lý và xử lý ô nhiễm môi trƣờng cho các hộ chăn nuôi. Đồng thời kết quả
nghiên cứu còn phục vụ cho việc học tập và công tác nghiên cứu sau này.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần giải quyết vấn đề ơ nhiễm mơi trƣờng
trong chăn nuôi, và đề xuất những giải pháp để cải thiện cảnh quan môi
trƣờng cho khu vực quanh trang trại và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng sống
cho cộng đồng đân cƣ.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Chăn ni lợn đóng vai trị chủ yếu trong phát triển ngành chăn ni
của Việt Nam. Trong 5 năm gần đây sản lƣợng thịt lợn chiếm 76% sản lƣợng
thịt hơi các loại. Sản phẩm thịt lợn là sản phẩm quen thuộc và không thể thiếu
đối ngƣời Việt Nam ta, nó đã trở thành loại thức ăn phổ biến nhất so với
những loại thịt khác trên thị trƣờng nhƣ thịt bị, thịt trâu, thịt gà, tơm,
cua…Chính vì thế ngành chăn ni lợn của Việt Nam trong những năm qua
đã góp phần chủ đạo vào việc đáp ứng nhu cầu về dinh dƣỡng cho ngƣời dân,
đặc biệt là ngƣời dân ở nông thôn Việt Nam [1].
Với những đặc điểm riêng có, chăn ni lợn là hoạt động sản xuất có
thể tận dụng đƣợc lao động và thức ăn thừa góp phần tiết kiệm chi phí và tăng
một phần thu nhập cho gia đình, cho nên hoạt động chăn ni này chính là
loại hình chăn ni phổ biến nhất trong số các loại hình chăn ni ở Việt Nam
hiện nay.
Đối với các hộ gia đình sản xuất nhỏ, chăn ni lợn là hoạt động chính
để tiết kiệm thức ăn thừa, lao động nhàn rỗi, tạo nguồn phân bón hữu cơ cho
ngành trồng trọt và cải tạo chất đất, tăng sức sản xuất cho đất nông nghiệp.
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, chăn nuôi lợn với
quy mô lớn sẽ là biện pháp hiệu quả để tiết kiệm chi phí mua chất đốt và điện
thắp sáng nhờ sử dụng khí Biogas từ chăn ni lợn.
Mặt khác, theo báo cáo của tổ chức Lƣơng thực và nông nghiệp Liên
Hiệp Quốc (FAO) cho thấy ngành chăn nuôi đã và đang gây ra những vấn đề
về môi trƣờng nghiêm trọng nhƣ thối hóa đất, biến đổi khí hậu, ô nhiễm


5


khơng khí, gây thiếu nƣớc, ơ nhiễm nguồn nƣớc, mất đa dạng sinh học. Tổng
diện tích cho ngành chăn ni chiếm 26% diện tích bề mặt khơng phủ băng
tuyết của trái đất, thêm vào đó là 33% diện tích đất trồng đƣợc dành để sản
xuất thức ăn chăn ni. Vì vậy việc mở rộng chăn nuôi dẫn đến mất rừng làm
cho đất bị xói mịn vào mùa mƣa và khơ hạn vào mùa khơ.
Trong q trình chăn ni lƣợng khí CO2 thải ra chiếm 9% tồn cầu và
lƣợng khí CH4 (một loại khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 23
lần CO2) chiếm 37%. Q trình chăn ni cịn tạo ra 65% lƣợng khí NOx (có
khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 296 lần CO2) và tạo ra khoảng 2/3
tổng lƣợng phát thải khí NH3 nguyên nhân chính gây mƣa axit phá hủy các hệ
sinh thái [2].
Ngồi ra ngành chăn ni cịn làm giảm lƣợng nƣớc bổ sung cho các
mạch nƣớc ngầm do mất rừng và đất bị thối hóa, chai cứng giảm khả năng
thẩm thấu. Tất cả các tác động tiêu cực của ngành chăn nuôi đến môi trƣờng
dẫn đến kết quả tất yếu là làm suy giảm đa dạng sinh học. Vì vậy hoạt động
của các trang trại chăn nuôi phải đƣợc quản lý và có biện pháp xử lý chất thải
phù hợp.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Công tác quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng phải đƣợc dựa trên các văn
bản pháp luật, pháp quy của cơ quan quản lý nhà nƣớc. Từ năm 1993 đến nay
đã có các văn bản chính về quản lý và bảo vệ mơi trƣờng đó là:
-Luật Bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13, ban hành ngày 23/06/2014
của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/06/2012.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ về việc Quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng.


6


- Nghị định 117/2009/NĐ-CP, ngày 31 tháng 12 năm 2009 về việc xử
lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Thông tƣ liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 26 tháng 3
năm 2000 của liên Bộ Nông nghiệp và Tổng Cục Thống kê. Quy định về tiêu
chí đánh giá quy mơ của một trang trại chăn nuôi.
- Thông tƣ 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13 tháng 4 năm 2011, Quy
định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
- Thông tƣ số 47/2011/TT-BTNMT, ngày 28 tháng 12 năm 2011 của
Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trƣờng.
- Thông tƣ 04/2010/TT-BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn ni gia cầm an tồn sinh học.
- QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nƣớc thải
công nghiệp.
- QCVN 01-14 -2010/BNN&PTNT: Điều kiện trang trại chăn nuôi lợn
an toàn sinh học
- QCVN 01-15 -2010/BNN&PTNT: Điều kiện trang trại chăn ni gia
cầm an tồn sinh học
- QCVN 01-79 -2011/BNN&PTNT: Quy trình đánh giá kiểm tra điều
kiện vệ sinh thú y
- QCVN 01-12:2009/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Thức ăn chăn ni - Hàm lƣợng kháng sinh, hố dƣợc, vi sinh vật và kim loại
nặng tối đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp.
- QCVN 01 - 39: 2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ
sinh nƣớc dùng trong chăn nuôi.



7

- QCVN 01 - 78: 2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Thức ăn chăn nuôi - Các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho
phép trong thức ăn chăn nuôi.
- QCVN 38:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.
- QCVN 62:2016/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải
chăn ni.
2.2. Tổng quan tình hình chăn nuôi trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Giới thiệu về ngành chăn nuôi trên Thế giới
- Chăn nuôi Thế giới tầm nhìn 2020
Lƣơng thực, thực phẩm và vệ sinh an tồn thực phẩm là vấn đề sống
cịn của nhân loại. Ngày nay nơng nghiệp có vai trị quan trọng cung cấp
lƣơng thực và các loại thực phẩm nuôi sống cả nhân loại trên trái đất. Ngành
chăn nuôi không chỉ có vai trị cung cấp thịt, trứng, sữa là các thực phẩm cơ
bản cho dân số của cả hành tinh mà cịn góp phần đa dạng nguồn gen và đa
dạng sinh học trên trái đất.
Một cuộc cách mạng đang diễn ra đối với ngành nơng nghiệp trên tồn
cầu, mang những thông điệp rõ ràng về y tế cộng đồng, sinh kế và mơi
trƣờng. Gia tăng dân số, đơ thị hóa và thu thập tăng ở các nƣớc đang phát
triển đã dẫn đến nhu cầu to lớn về thực phẩm có nguồn gốc động vật. Những
thay đổi trong khẩu phần thức ăn của nhiều triệu ngƣời có thể cải thiện đáng
kể cuộc sống của nhiều ngƣời nghèo ở nông thôn [10].
 Sự chuyển đổi tiêu dùng và sản xuất
Không giống nhƣ “ Cách mạng xanh” đƣợc điều khiển bởi nguồn cung
ứng, “ cách mạng chăn nuôi” đƣợc điều khiển bởi nhu cầu. Vào đầu những
năm 1970 và giữa những năm 1990, khối lƣợng thịt đƣợc tiêu dùng ở các
nƣớc đang phát triển để tăng lên gần ba lần, bằng lƣợng thịt tiêu thụ ở các



8

nƣớc đã phát triển. Tiêu thụ ở nhóm các nƣớc đang phát triển nhanh hơn ở
giai đoạn thứ hai của thời kì này, và châu á thực sự nổi lên là một thị trƣờng
dẫn đầu về tiêu thụ thịt trong khu vực [7].
Thịt đƣợc tiêu dùng gồm thịt bò, thịt lợn, thịt cừu, thịt dê và thịt gia
cầm. Ƣớc lƣợng về sản lƣợng thịt ở Trung Quốc vào đầu những năm 1990
vƣợt quá con số thực tế, tiêu dùng thịt thực sự vào năm 1993 của Trung Quốc
là 30 triệu tấn (tỉ lệ tăng trƣởng hàng năm từ năm 1983 là 6,3%). Nếu con số
trên là đúng thì mức độ tiêu thụ thịt trên thế giới cho năm 1993 đạt tới 4,3%
và thấp hơn cho năm 2020, vì Tổ chức IMPACT (International Model for
Policy Analysis of Agricultural Consumption = Mô hình quốc tế để phân tích
chính sách trong tiêu thụ nơng sản) đã kết hợp các dự tính bi quan đó nhƣng
khơng phù hợp với cách nhìn nhận bảo thủ cho năm 1993 [8].
Xuất phát điểm từ cơ sở chăn nuôi nhỏ phân tán, các nƣớc đang phát
triển đã bắt đầu nhích những bƣớc đáng kể tới mức độ tiêu thụ thịt ở các nƣớc
đã phát triển, nhƣng họ còn phải vƣợt qua một con đƣờng khá dài nữa, chủ
yếu vì các nƣớc đang phát triển có mức thu nhập còn thấp. Ngƣời dân ở các
nƣớc đã phát triển nạp trung bình 27% lƣợng calo và 56% lƣợng protein từ
thực phẩm. Tỉ lệ bình quân này của các nƣớc đang phát triển tƣơng ứng là
11% và 26%. Sự khác biệt về mức độ tiêu thụ là một chỉ định về những thay
đổi nhanh chóng trong sản xuất thực phẩm trên tồn cầu, nhƣ thể một cuộc
cách mạng trong chăn ni đang diễn ra.
Sản lƣợng thực phẩm tăng nhanh nhất ở nơi nào tiêu thụ thực phẩm
nhiều nhất. Tổng sản lƣợng thịt ở các nƣớc đang phát triển tăng lên 4,3% mỗi
năm vào đầu những năm 1980 và giữa những năm 1990, cao hơn 5 lần so với
tỉ lệ đó của các nƣớc đã phát triển. Lƣợng thịt tính theo đầu ngƣời đáp ứng
đƣợc nhu cầu của ngƣời dân ở các khu vực đang phát triển nhanh nhất, trừ
tiểu vùng châu Phi thuộc sa mạc Sahara (về thịt) và Tây Á/Bắc Phi (về sữa).



9

Qua năm 2020, tỉ lệ tăng trƣởng đối với sản lƣợng thọt trong ngành
chăn nuôi sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu thụ thịt ở hầu hết các khu vực trên thế
giới. Sản lƣợng thịt sẽ tăng khoảng 4 lần ở các nƣớc đang phát triển, sẽ tăng
nhanh ở các nƣớc đã phát triển. Các nƣớc đang phát triển vào năm 2020 sẽ
sản xuất 60% lƣợng thịt và 52% lƣợng sữa trên thế giới [10].
 Các chỉ dẫn về giá lƣơng thực thực phẩm trên Thế giới.
Tăng sản lƣợng chăn ni sẽ địi hỏi lƣợng tiêu thụ thức ăn chăn nuôi
hàng năm đối với bột ngũ cốc tăng lên 292 triệu tấn vào giai đoạn từ 1993 đến
2020. IMPACT dự đốn rằng giá ngơ thực trong năm 2020 có thể sẽ tăng
thêm 1 phần 5 giá hiện tại và sẽ duy trì ổn định ở mức dƣới giá của những
năm 1980. Thậm chí, nếu năng suất chăn ni tăng lên dƣới mức dự định thì
vẫn đủ thịt, sữa và thức ăn chăn nuôi vào năm 2020 mà không cần quan tâm
tới giá ngũ cốc tăng trên mức của giai đoạn 1992-1994. Dù bất cứ yếu tố cơ
bản nào ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tăng trƣởng nhanh chóng trong sản xuất
và tiêu thụ của ngành chăn nuôi cũng sẽ phải quan tâm đến ngƣời nghèo, môi
trƣờng và sức khoẻ con ngƣời [10].
 Chăn nuôi và ngƣời nghèo
Khi nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi tăng lên sẽ kéo theo sức
mua của ngƣời nghèo cũng tăng. Có một thực tế là ngƣời nghèo ở nông thôn
và nông dân không có đất đặc biệt là phụ nữ sẽ có mức thu nhập cao hơn từ
chăn nuôi so với ngƣời dân bình thƣờng. Ngồi ra, chăn ni cung cấp cho
ngƣời nghèo phân bón và năng lƣợng nhỏ, đi cùng với cơ hội khai thác các
khu chăn thả, xây dựng và tiết kiệm thêm cũng nhƣ đa dạng hóa thu nhập.
Cách mạng chăn ni có thể trở thành một phƣơng tiện chủ yếu để giảm
nghèo trong 20 năm tới. Cơng nghiệp hóa nhanh chóng trong ngành chăn ni
bằng cách trợ giá rộng rãi hiện nay cho các khoản tín dụng quy mơ lớn và sử

dụng đất cho chăn thả có thể sẽ làm tổn hại đến cơ chế tạo thu nhập chính và


10

sinh lợi từ chăn nuôi quy mô nhỏ cho ngƣời nghèo. Các nhà lập chính sách
cần đảm bảo rằng chính sách mà họ xây dựng không đẩy ngƣời nghèo ra khỏi
thị trƣờng đang tăng trƣởng trong tƣơng lai, và ngƣời nghèo hiện vẫn có thể
cạnh tranh đƣợc trong lĩnh vực chăn nuôi. Các sản phẩm chăn nuôi cũng
mang lại lợi ích cho ngƣời nghèo vì chăn ni góp giảm thiểu sự thiếu hụt
protein và suy dinh dƣỡng ở các nƣớc đang phát triển. Chỉ cần dùng một
lƣợng nhỏ sữa và thịt cũng có thể cung cấp một lƣợng dinh dƣỡng, protein và
calo nhất định cho ngƣời nghèo, thay vì họ phải dùng một lƣợng lớn ngũ cốc
và rau mới có thể đạt đƣợc [3].
 Môi trƣờng bền vững và sức khỏe cộng đồng
Các nhà lập chính sách nên quan tâm đến các mức độ thấp về calo mà
ngƣời nghèo tiêu thụ, họ cũng khó tiếp cận đƣợc các sản phẩm chăn nuôi. Các
rủi ro lớn hơn cho sức khỏe con ngƣời xuất phát từ các sản phẩm chăn nuôi ở
các nƣớc đang phát triển bắt nguồn từ các bệnh có nguồn gốc động vật nhƣ
cúm gia cầm, nhiễm khuẩn từ việc sử dụng khơng an tồn các loại thực phẩm,
các loại thuốc trừ sâu và tồn dƣ thuốc kháng sinh ở chuỗi thức ăn trong quá
trình sản xuất. Ảnh hƣởng của cách mạng chăn nuôi đến môi trƣờng cũng là
điều băn khoăn lo lắng. Chăn ni có đóng góp đặc biệt đến tính bền vững
của mơi trƣờng, kết hợp cùng với các hệ thống canh tác tạo nên sự cân bằng
phù hợp giữa thâm canh cây trồng và chăn nuôi. Trong các hệ thống này, chăn
ni cung cấp phân bón và nƣớc thải chăn ni để duy trì thâm canh trong sản
xuất cây trồng. Chăn nuôi quy mô lớn ở các khu vực ngoại thành là cần thiết
để đáp ứng nhu cầu thịt và sữa cho các thành phố, nhƣng sẽ dẫn đến sự bạc
màu của các cánh đồng trồng cỏ và các vẫn đề về ô nhiễm môi trƣờng. Các
chính sách cũng khuyến khích chăn ni tập trung và giảm thiểu phá rừng để

trồng trọt nhằm bảo vệ ngƣời sản xuất và tiêu dùng khỏi phải trả giá cho sự
xuống cấp của môi trƣờng.


11

 Các kết luận về chính sách
Cuộc cách mạng trong chăn nuôi tất yếu sẽ xảy ra. Nhƣng sự chuyển
đổi nguồn dinh dƣỡng trong tƣơng lai ở các nƣớc đang phát triển đƣợc thúc
đẩy bởi sức ép của thu nhập, tăng dân số, phát triển đô thị sẽ để lại một khơng
gian nhỏ hẹp cho xây dựng chính sách nhằm thay đổi nhu cầu về các sản
phẩm có nguồn gốc động vật ngày càng cao. Tuy nhiên, chính sách có thể trợ
giúp định hình cuộc cách mạng chăn ni mạng lại càng nhiều lợi ích càng tốt
cho một bộ phận lớn ngƣời nghèo trong xã hội. Để làm đƣợc nhƣ vậy, các nhà
lập chính sách phải tập trung vào bốn vấn đề chủ yếu sau đây:
- Chăn nuôi quy mô nhỏ phải liên kết chặt chẽ với các nhà giết mổ chế
biến và các nhà tiếp thị đối với các thực phẩm dễ bị hƣ hỏng. Nhóm ngƣời
nghèo khó có thể tiếp cận các nguồn vốn vay để sản xuất nhƣ tín dụng và các
thiết bị làm lạnh, kiến thức và thông tin về cách thức ngăn ngừa nhiễm khuẩn.
- Chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho sự sát nhập các hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ để sản xuất hàng hóa bằng cách sửa đổi những bất cập trong chính sách
phát sinh từ các mơ hình kinh tế ảo, nhƣ các trợ cấp cho tín dụng và đất chăn
thả quy mô lớn. Thiết lập mối quan hệ đối tác giữa khu vực chăn nuôi công và
tƣ nhân để phát triển các cơng nghệ và tích lũy kinh nghiệm sản xuất nhằm
giảm thiểu rủi ro sự lan truyền dịch bệnh từ vật nuôi sang ngƣời.
- Cần phải phát triển các cơ chế điều chỉnh để giải quyết các vấn đề tồn
tại về sức khỏe và môi trƣờng phát sinh trong quá trình chăn ni. Phải có các
quy định bắt buộc đối với các cơ sở chăn nuôi áp dụng các công nghệ để bảo
vệ môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Trên hết, những ngƣời chăn nuôi quy
mô nhỏ cần phải nắm bắt lấy cơ hội này. Thiếu sự thực thi trong chính sách sẽ

khơng thể dừng đƣợc Cuộc cách mạng trong chăn ni, nhƣng chính sách đó
sẽ ít có lợi cho sự tăng trƣởng, cho xóa đói giảm nghèo, và phát triển bền
vững ở các nƣớc đang phát triển.


12

 Hiện trạng môi trƣờng chăn nuôi trên Thế giới.
Các công nghệ áp dụng cho xử lý nƣớc thải trên thế giới chủ yếu là
các phƣơng pháp sinh học. Ở các nƣớc phát triển, quy mô trang trại hàng
trăm hecta, trong trang trại ngồi chăn ni lợn quy mơ lớn (trên 10.000 con
lợn), phân lợn và chất thải lợn chủ yếu làm phân vi sinh và năng lƣợng
Biogas cho máy phát điện, nƣớc thải chăn nuôi đƣợc sử dụng cho các mục
đích nơng nghiệp.

Hình 2.1. Mơ hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới
Tại các nƣớc phát triển việc ứng dụng phƣơng pháp sinh học trong xử
lý nƣớc thải chăn nuôi đã đƣợc nghiên cứu, ứng dụng và cải tiến trong nhiều
năm qua.
Tại Hà Lan, nƣớc thải chăn nuôi đƣợc xử lý bằng công nghệ SBR qua 2
giai đoạn: giai đoạn hiếu khí chuyển hóa thành phần hữu cơ thành CO2, nhiệt
năng và nƣớc, amoni đƣợc nitrat hóa thành nitrit và/hoặc khí nito; giai đoạn


13

kỵ khí xảy ra q trình để nitrat thành khí nito. Photphat đƣợc loại bỏ từ pha
lỏng bằng định lƣợng vơi vào bể sục khí [11].
2.2.2. Hiện trạng chăn ni ở Việt Nam
Chăn nuôi thế giới đang từng bƣớc chuyển dịch từ các nƣớc đã phát

triển sang các nƣớc đang phát triển. Các nƣớc đã phát triển xây dựng kế
hoạch chiến lƣợc phát triển ngành chăn ni duy trì ở mức ổn định, nâng cao
quá trình thâm canh, các biện pháp an toàn sinh học, chất lƣợng và vệ sinh an
toàn thực phẩm. Các nƣớc đang phát triển ở châu Á và châu Nam Mỹ đƣợc
nhận định sẽ trở thành khu vực chăn ni chính và cũng đồng thời là khu vực
tiêu thụ nhiều các sản phẩm chăn nuôi. Chăn nuôi công nghiệp ở các nƣớc đã
phát triển sản xuất ra các sản phẩm chăn ni có giá cạnh tranh nhƣng đồng
thời họ phải giải quyết triệt để đƣợc vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi
công nghiệp tạo ra, vì chăn ni cơng nghiệp tạo ra một lƣợng chất thải q
lớn cho mơi trƣờng của họ. Chi phí cho giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng
do chăn ni tính trên mỗi sản phẩm chăn ni sẽ ngày càng lớn, trong khi họ
có thể nhập khẩu các sản phẩm này từ một nƣớc khác có chất lƣợng tƣơng tự
và có giá cả thấp hơn trong nƣớc [3].
Theo đánh giá của Tổ chức Nông Lƣơng Thế Giới (FAO): ngành chăn
nuôi đến năm 2020 vẫn tiếp tục phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm
đảm bảo cho sức khỏe cộng đồng và gia tăng dân số. Sản xuất chăn ni đang
có xu hƣớng chuyển dịch từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát
triển, từ phƣơng Tây sang các nƣớc châu Á Thái Bình Dƣơng. Châu Á sẽ trở
thành khu vực sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất. Sự thay
đổi về chăn nuôi ở khu vực này có ảnh hƣởng quyết định đến “cuộc cách
mạng” về chăn ni trên tồn cầu. Nhu cầu tiêu thụ thịt, sữa cho xã hội tăng
nhanh ở các nƣớc đang phát triển, ƣớc tính tăng khoảng 7 – 8%/năm. Cũng
nhƣ các nƣớc trong khu vực, chăn nuôi Việt Nam đứng trƣớc yêu cầu vừa


14

phải duy trì mức tăng trƣởng cao nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong
nƣớc và từng bƣớc hƣớng tới xuất khẩu. Chăn nuôi phải phát triển bền vững
gắn với nâng cao chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm, khả năng cạnh tranh

và bảo vệ môi trƣờng là xu hƣớng tất yếu hiện nay. Dự kiến mức tăng trƣởng
bình quân giai đoạn 2010 – 2015 đạt khoảng 6 – 7% và giai đoạn 2015 – 2020
đạt khoảng 5 – 6%/năm [1].
Tốc độ tăng dân số và quá trình đơ thị hóa ở Việt Nam đã làm giảm
diện tích đất nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lƣơng thực và thực phẩm, biện
pháp duy nhất là thâm canh chăn ni trong đó chăn ni lợn là một thành
phần quan trọng trong định hƣớng phát triển.
Chăn nuôi lợn nƣớc ta đang có sự chuyển dịch từ chăn ni nhỏ lẻ sang
quy mô lớn. So với năm 2006, mặc dù số hộ chăn nuôi lợn năm 2011 giảm
gần 35% song chủ yếu là ở nhóm các hộ ni nhỏ lẻ. Do đó, tổng đàn lợn cả
nƣớc năm 2011 vẫn đạt xấp xỉ năm 2006 và sản lƣợng thịt lợn hơi tăng gần
24% trong 5 năm. Đó là xu hƣớng tiến bộ đáng ghi nhận vì phù hợp với u
cầu chăn ni theo phƣơng pháp công nghiệp, ứng dụng tiến bộ khoa học và
kỹ thuật chăn nuôi, tăng số lứa xuất chuồng cũng nhƣ khả năng phòng trừ
dịch bệnh [9].
Theo Bộ NN&PTNT, 6 tháng đầu năm 2011 tình hình chăn ni trên cả
nƣớc đang đi vào ổn định sau thiên tai và dịch bệnh. Xu hƣớng chăn nuôi quy
mô lớn đang đƣợc quan tâm, chăn nuôi nông hộ giảm dần. Hiện ngành nông
nghiệp đang chỉ đạo việc quy hoạch phát triển chăn nuôi theo các vùng sinh
thái và theo sản phẩm chăn nuôi trên phạm vi cả nƣớc, bảo đảm phát triển
chăn ni theo hƣớng bền vững. Bên cạnh đó, ngành chăn ni vẫn phải đối
mặt với rất nhiều khó khăn do tình hình thiên tai, dịch bệnh xảy ra.
Heo (lợn) là con ni truyền thống và gắn bó với ngƣời nơng dân, sản
lƣợng đáp ứng 75- 80% nhu cầu của xã hội. Chính vì vậy, đàn heo của nƣớc


15

ta không ngừng tăng lên qua các năm. Hiện nay, xu hƣớng chăn nuôi chuyển
từ nhỏ lẻ, phân tán sang tập trung, trang trại đang đƣợc lựa chọn [4].

Chăn nuôi heo có 4 phƣơng thức chính: Thứ nhất, chăn ni quy mơ
nhỏ với mức độ an tồn sinh học thấp. Thứ hai, chăn ni quy mơ hàng hóa
nhỏ với mức độ an tồn sinh học tối thiểu kết hợp ni cá. Thứ ba, chăn nuôi
trang trại công nghiệp và chăn ni gia cơng với mức độ an tồn sinh học cao.
Và cuối cùng là chăn nuôi trong các hợp tác xã hay nhóm tổ chăn ni với
mức độ an tồn sinh học trung bình. Trong một báo cáo về tổ chức sản xuất
chăn ni heo và trâu, bị ở cấp độ gia đình/trang trại của Viện chăn ni, các
chun ra chỉ ra rằng, đang có xu hƣớng chuyển từ chăn ni tận dụng, nhỏ lẻ
lên hàng hóa với quy mơ 10 – 30 con lợn thịt để tận dụng lao động gia đình và
chuồng trại chăn ni. Xu hƣớng này chuyển đổi mạnh mẽ hơn so với chuyển
đổi từ chăn ni nhỏ lẻ lên chăn ni trang trại, vì chăn ni trang trại địi hỏi
nhiều vốn và đặc biệt là chuồng trại phải xa khu dân cƣ. Việc nhập các sản
phẩm chăn ni khơng kiểm sốt đƣợc đã ảnh hƣởng không nhỏ đến phát
triển chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trong nƣớc. Mặt khác, việc
nhập lậu gia súc sống, nhập nội tạng và phụ phẩm chăn nuôi cịn ảnh hƣởng
đến an tồn thực phẩm, vệ sinh thú y và tiềm ẩn các nguy cơ về dịch bệnh cho
vật ni và con ngƣời [5].
Chính vì vậy tình hình dịch bệnh trong ngành chăn nuôi lợn đã gây ra
những thiệt hại kinh tế đáng kể. Dịch lở mồm long móng (LMLM): các triệu
chứng điển hình nhƣ trâu, bị, lợn chảy nhiều nƣớc bọt, loét niêm mạc lƣỡi, lở
mồm và tụt móng. Ở nƣớc ta bệnh LMLM đã xuất hiện dai dẳng trong nhiều
năm qua và khó tiêu trừ, biện pháp duy nhất là tiêu hủy gia súc trong khu dịch
bệnh. Đến tháng 2 năm 2007 dịch này vẫn xuất hiện ở nhiều tỉnh và phải thực
hiện tiêu hủy hàng ngàn con lợn [5].


×