Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đánh giá thực hiện mô hình lập kế hoạch y tế hàng năm tuyến tỉnh theo hướng đổi mới tại sở y tế bắc ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.14 KB, 10 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Kế hoạch phát triển (KHPT) là một trong những công cụ quản lý quan trọng
của nhà nước, việc lập kế hoạch (KH) là một nhiệm vụ thường xuyên mang tính
chất bắt buộc của các nhà quản lý. KH đóng vai trị điều tiết nền kinh tế phù hợp
với xu thế hội nhập, toàn cầu hóa đang ngày càng gia tăng đối với nền kinh tế Việt
Nam. Hiện nay, cơ chế kế hoạch hóa (KHH) phát triển ở nước ta đang từng bước
được đổi mới, chuyển từ cách lập KH theo kiểu tập trung từ trên xuống chuyển dần
sang cách lập KH theo định hướng kết quả, gắn với mức độ sẵn có của nguồn lực,
nhằm hướng tới một trong những mục tiêu quan trọng của cải cách hành chính và
xây dựng chính phủ phục vụ, kiến tạo, đó là hình thành phương pháp quản lý phân
cấp, chú trọng đến đầu ra và tác động, tăng cường trách nhiệm giải trình của các
cấp chính quyền.
Hàng năm, ngành y tế tuyến tỉnh xây dựng KH y tế dựa trên hướng dẫn
chung của Bộ Y tế (BYT), Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), Sở Tài chính.
Khung KH y tế tuyến tỉnh cải tiến mới được thiết kế từ năm 2012 và áp dụng thí
điểm trong xây dựng KH năm 2013 và 2014 tại hai tỉnh Bắc Ninh và Hà Nam,
trong đó bản KH được sắp xếp theo 6 lĩnh vực hoạt động của ngành y tế theo
khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO): (1) cung ứng dịch vụ, (2) nhân lực y
tế, (3) thông tin y tế, (4) dược – trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, (5) tài chính y tế, (6)
quản trị, quản lý hệ thống y tế. Khung KH mới bảo đảm thông tin, số liệu đầu vào
đáng tin cậy; kết quả đầu ra đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ theo các văn bản chỉ đạo
của Đảng, Quốc Hội, Chính phủ; Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, BYT cũng như các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân
(HĐND) tỉnh, dựa trên nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tỉnh. Khung KH cải tiến cũng nhằm đáp ứng yêu cầu trong hoạt động quản lý
nguồn lực y tế gắn với các công tác chuyên môn, đồng thời giúp cán bộ xây dựng
KH ứng dụng công nghệ thông tin để tổng hợp từ KH của các đơn vị trực thuộc.


Năm 2014, BYT đã thông qua Quyết định số 1058/QĐ-BYT ngày 26/3/2014


chính thức ban hành Khung KH và sổ tay hướng dẫn khung KH y tế tuyến tỉnh
theo hướng đổi mới để Sở Y tế các tỉnh nghiên cứu thực hiện.
Từ năm 2014, Sở Y tế Bắc Ninh bắt đầu áp dụng mơ hình lập KH y tế hàng
năm tuyến tỉnh theo hướng đổi mới. Bản KH đã xây dựng theo 6 trụ cột của ngành
y tế, đã sử dụng các chỉ số, thông tin sức khỏe, dịch tễ, hệ thống y tế, các yếu tố
ảnh hưởng, các bảng biểu được xây dựng một cách khoa học, logic. Nội dung bản
KH mới đã phản ánh đầy đủ tất cả các mảng quản lý nhà nước của ngành, đồng
thời cũng đã sáng tạo trong việc lồng ghép KH phát triển và KH phân bổ ngân sách
của ngành, trong điều kiện vẫn tuân thủ các yêu cầu của pháp luật và hướng dẫn
của các Bộ ngành chuyên môn. Tuy nhiên, trong triển khai thực hiện vẫn cịn nhiều
khó khăn, bất cập như: vẫn chưa họp bàn lấy ý kiến của các bên hữu quan và người
dân, chưa đưa ra được vấn đề cần ưu tiên, chưa xây dựng KH theo dõi đánh
giá…Do tính chất phức tạp của cách lập KH mới, địi hỏi sự đổi mới đồng bộ từ cả
cấp trung ương lẫn địa phương, trong khi cơ chế khuyến khích hoặc bắt buộc tuyến
tỉnh phải chuyển dần sang cách lập KH mới cịn lỏng lẻo. Do đó, nguy cơ chững lại
hoặc bỏ dở giữa chừng của công cuộc đổi mới này rất cao. Mặt khác, trong q
trình triển khai mơ hình lập KH y tế theo hướng đổi mới đến nay, ngành y tế Bắc
Ninh chưa có đánh giá nào về việc áp dụng khung KH mới này trong công tác lập
KH y tế cũng như những hiệu quả mà phương pháp này mang lại và khả năng áp
dụng trong thời gian tới.
Vì vậy, để góp phần đánh giá hiệu quả, hiệu lực của việc áp dụng mơ hình đổi
mới lập KH y tế tuyến tỉnh, đặc biệt chú trọng đến việc xác định và đánh giá những
yếu tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến tiến trình duy trì bền vững mơ hình
lập KH y tế hàng năm tuyến tỉnh theo hướng đổi mới, tác giả quyết định lựa chọn
đề tài: “Đánh giá thực hiện mơ hình lập KH y tế hàng năm tuyến tỉnh theo
hướng đổi mới tại Sở Y tế Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu


Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các nguồn tư liệu khác nhau, cho

thấy trong thời gian gần đây ở Việt Nam đã thực hiện một số đề tài và bài viết
nghiên cứu liên quan về đổi mới cơng tác KH:
Về cơng tác lập KHPT nói chung, có nhiều nghiên cứu hoặc bài báo trong
nước đã đề cập đến vấn đề này. Chẳng hạn, lập KHPT KTXH ở tầm quốc gia có
luận án “Đánh giá KHPT KTXH ở Việt Nam” của NCS Đinh Lâm Tấn bảo vệ tại
Học viện Hành chính Quốc gia năm 2015. Luận án của NCS Đinh Lâm Tấn có một
số điểm mới như: đã phân tích khá tồn diện, sâu sắc thực trạng đánh giá KHPT
KTXH ở nước ta những năm qua, đề xuất được mơ hình đánh giá KHPT KTXH
theo kết quả đầu ra trong điều kiện hiện nay làm cơ sở cho các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền vận dụng đánh giá KHPT KTXH hàng năm; luận án “Đổi mới lập
KHPT KTXH địa phương gắn với nguồn lực tài chính ở Việt Nam” của NCS Vũ
Cương bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2011. Luận án của NCS
Vũ Cương có những điểm mới về mặt học thuật và lý luận như đã xây dựng được
một khung lý thuyết để đánh giá mức độ gắn kết của KHPT KTXH với nguồn lực
tài chính, luận án đã khái quát được 4 điều kiện cần để đảm bảo sự gắn kết giữa
KH và nguồn lực tài chính (tính chiến lược, có sự tham gia, có tính ưu tiên hóa
nguồn lực và có theo dõi, đánh giá) và 4 điều kiện đủ (tư duy và cam kết của lãnh
đạo, môi trường thể chế, cơ chế phối hợp và chia sẻ thơng tin, năng lực, động cơ
khuyến khích của đội ngũ cán bộ). Những nghiên cứu này là nguồn tư liệu quý làm
cơ sở đối chiếu, so sánh với tính đặc thù của KHPT ngành. Từ đó giúp tác giả xây
dựng một khung lý thuyết cụ thể hơn cho việc đổi mới KHPT ngành, vừa nhất
quán với những nguyên tắc chung của KHPT KTXH, vừa phản ánh được những
yêu cầu riêng có của KH quản lý ngành.
Nghiên cứu về KHPT của ngành có các nghiên cứu như: báo cáo nghiên
cứu tư vấn của Dự án “Thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá phục vụ công tác
quản lý ngành nơng nghiệp và phát triển nơng thơn (NN&PTNT)” (hay cịn gọi là
dự án MESMARD)(năm 2006), các nghiên cứu về đổi mới KH ngành giáo dục và
đào tạo (GD&ĐT) hay lĩnh vực khoa học công nghệ (KHCN).



Là dự án đổi mới toàn diện và triệt để nhất KHPT ngành, MESMARD có mục
tiêu là đổi mới nội dung và phương pháp lập KH, thiết lập và vận hành thí điểm hệ
thống TDĐG thực hiện KH 5 năm ngành NN&PTNT, hình thành khung thể chế và
nâng cao năng lực lập KH và TDĐG cho cán bộ KH của ngành. Dự án đã thu được
nhiều kết quả tốt ở cả hai nội dung lập KH và TDĐG. Trong khuôn khổ của dự án
này, Phạm Thị Tước (năm 2012) đã nêu KH trước đây chủ yếu thiên về xây dựng
KH tiêu tiền từ ngân sách, ít chú ý đến chính sách nhằm huy động và thu hút nguồn
lực từ bên ngồi, mối quan hệ giữa KH và ngân sách cịn lỏng lẻo. Tác giả cũng
nêu nên là đổi mới công tác KH ngày càng trở lên cấp thiết hơn khi chuyển đổi nền
kinh tế theo hướng phát triển bền vững, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Mặc dù các
nghiên cứu của dự án tập trung vào lĩnh vực NN&PTNT, nhưng tính chất tương
đồng về mặt quản lý nhà nước giữa các bộ ngành trong hệ thống hành chính đơn
nhất của Việt Nam cho thấy, những hạn chế mà tác giả Phạm Thị Tước nêu ra cũng
là hạn chế chung của KH ngành y tế. Đồng thời, mơ hình TDĐG thực hiện KHPT
ngành mà dự án xây dựng được cũng có giá trị tham khảo rất tốt. Tuy nhiên, điểm
hạn chế của các nghiên cứu và mơ hình này là mới tập trung vào KHPT ngành ở
các đơn vị do Bộ chủ quản trực tiếp quản lý. Mặc dù MESMARD đã có nhiều nỗ
lực để triển khai mơ hình đổi mới lập KHPT ngành NN&PTNT xuống cấp tỉnh
(với hai tỉnh thí điểm là Hịa Bình và Vĩnh Phúc) nhưng kết quả thí điểm cịn khá
mờ nhạt.
Bài viết của TS. Nguyễn Thị Hoa và Ths. Nguyễn Quỳnh Hoa về “Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu KHPT ngành y tế theo cách tiếp cận quản lý theo kết
quả”, trong đó tác giả đưa ra một số khuyến nghị để tiếp tục hoàn thiện hệ thống
chỉ tiêu KHPT ngành y tế theo cách tiếp cận dựa trên kết quả như “cần chuyển
hoàn toàn cách thức lập KHPT của ngành sang cách tiếp cận dựa trên kết quả ở
cả cấp quốc gia và tuyến tỉnh trong xây dựng chiến lược 10 năm, KH 5 năm và KH
hàng năm” và “xây dựng hệ thống các chỉ số theo dõi đánh giá quá trình thực hiện
KH”.
Báo cáo tổng kết đề tài “Những giải pháp đổi mới công tác lập KHPT GD
ĐT hiện nay ở nước ta” của TS. Phan Tùng Mậu năm 2003 nhằm đề xuất các giải



pháp đổi mới công tác lập KHPT GDĐT trong điều kiện chuyển đổi nền kinh tế
sang cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta. Phương pháp nghiên cứu của đề tài là
phân tích tổng hợp các văn bản và tài liệu, trao đổi trực tiếp với nhiều chuyên gia
am hiểu về lĩnh vực lập KHPT GDĐT, tổ chức hội thảo khoa học nội bộ về lập
KHPT GDĐT. Đề tài đã nêu lên được thực trạng công tác lập KHPT GDĐT ở
nước ta hiện nay và đưa ra các giải pháp đổi mới công tác lập KHPT GDĐT. Các
phương pháp nghiên cứu mà đề tài sử dụng như tổng hợp văn bản, tài liệu sẵn có,
phỏng vấn sâu các chuyên gia am hiểu về ngành là rất phù hợp với khuôn khổ của
luận văn. Tuy vậy, đề tài tiếp cận vấn đề ở góc độ tương đối lý thuyết nên chưa cụ
thể hóa được các nguyên tắc, điều kiện đã hệ thống hóa được thành một mơ hình
thực tiễn để áp dụng ngay cho các đơn vị xây dựng KH.
Cuối cùng, về đổi mới KHPT KTXH ở cấp địa phương (tỉnh, huyện và xã),
tính đến nay đã có khá nhiều nghiên cứu, báo cáo trong khuôn khổ các dự án hỗ trợ
kỹ thuật của các đối tác phát triển dành cho Việt Nam. Điểu hình phải kể đến
nghiên cứu tư vấn dự án “Hỗ trợ chuẩn bị và thực hiện phát triển KTXH dựa trên
kết quả 2011-2015” do ADB tài trợ (năm 2014-2015). Dự án này tập trung hỗ trợ
Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ (Bộ KH&ĐT) xây dựng khung kế hoạch và
theo dõi đánh giá (TDĐG) KHPT KTXH 5 năm cấp tỉnh, công cụ đánh giá và xếp
hạng chương trình dự án đầu tư cơng cấp tỉnh, và phần mềm TDĐG đầu tư công,
gắn kết với TDĐG KHPT KTXH 5 năm. Là một tỉnh tham gia thí điểm, Bắc Ninh
đã có nhiều đóng góp tích cực vào thành công của dự án, đồng thời đội ngũ cán bộ
lập KH của các Sở ngành trong tỉnh cũng được nâng cao năng lực rất nhiều nhờ sự
hỗ trợ của dự án. Vì thế, việc xây dựng KH theo định hướng kết quả khơng cịn xa
lạ đối với tỉnh, trước hết là Sở KH&ĐT. Đây có thể coi là một lợi thế lớn đối với
công cuộc đổi mới lập KHPT KTXH và KHPT ngành tại địa phương. Báo cáo kết
quả “Đánh giá năng lực thể chế trong các lĩnh vực lập, thực hiện, theo dõi và đánh
giá KH và KH ngân sách PT KTXH tỉnh Nghệ An, huyện Qùy Châu và các xã
trong huyện” năm 2010 của dự án PORIS (Dự án giảm nghèo thông qua tăng

cường năng lực thể chế tại huyện Qùy Châu và tỉnh Nghệ An) do Vương quốc Bỉ
tài trợ cho tỉnh Nghệ An để đổi mới KHPT KTXH cấp xã theo hướng có sự tham


gia. Đánh giá của báo cáo này cho thấy các bản KH trước đây lập ra mang tính
hình thức, chất lượng chưa cao, đặc biệt là ở cấp cơ sở. Đặc biệt, báo cáo cũng chỉ
ra rằng KH có sự tham gia sẽ thể hiện được sự đồng thuận, nhất trí của cộng đồng
dân cư trong việc thực hiện và theo dõi thực hiện KH, do đó làm tăng tính khả thi
của KH. Nhưng để làm được điều đó, KH phải gắn với nguồn lực và thông tin đáng
tin cậy về tổng nguồn lực có thể phân bổ để thực hiện KH phải được thơng báo
trước. Ngồi ra, nhu cầu sử dụng nguồn lực để thực hiện KH và việc ưu tiên hóa
các nhu cầu đó phải được xây dựng từ dưới lên. Đây là những nguyên tắc quan
trọng và hợp lý, cần được áp dụng ngay cả trong KHPT ngành ở cấp tỉnh;
Riêng về lập KHPT ngành Y tế thì điển hình nhất là các nghiên cứu của Dự
án Hỗ trợ nâng cao năng lực ngành y tế (HSCSP) do Liên minh Châu Âu tài trợ
trong thời gian 2009–2014, trong đó có hợp phần tăng cường năng lực của Bộ Y tế
và các tỉnh trong lập KH và ngân sách ngành và quản lý điều hành. Nghiên cứu này
đã xây dựng được khung KHPT ngành y tế tuyến tỉnh và đã được BYT chính thức
ban hành bằng Quyết định số 1058/QĐ-BYT ngày 26/3/2014 của Bộ trưởng BYT.
Để xây dựng mơ hình này, dự án đã để lại nhiều tài liệu có giá trị, được sử dụng để
tham khảo trong luận văn này như: Báo cáo chung tổng quan ngành y tế hàng năm;
KHPT sự nghiệp Y tế năm 2013.….Trong tất cả những nghiên cứu của Dự án này
đều hướng Việt Nam tới việc áp dụng cách tiếp cận theo khung hệ thống y tế với 6
cấu phần do WHO khuyến cáo.
Tóm lại, các nghiên cứu về đổi mới cơng tác lập KH, cho dù tiếp cận ở góc
độ quốc gia, ngành hay địa phương đều có đặc điểm chung là khẳng định KH là
công cụ quản lý giúp một tổ chức định hướng tương lai và chủ động đề ra các giải
pháp để đạt đến tương lai mong muốn…Các nghiên cứu đều nhất trí cho rằng đổi
mới KH là điều cấp bách, cần tập trung vào đổi mới nguyên tắc, quy trình, nội
dung và phương pháp KH. Trong đó, về nguyên tắc KH phải chú trọng vào việc

xây dựng tầm nhìn, chiến lược, dự báo. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng là: phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích đánh giá các văn bản chính sách, phương pháp điều tra thực địa bằng câu hỏi
bán cấu trúc, phương pháp tập hợp hệ thống số liệu, tư liệu phát hành qua kênh


chính thức. Về qui trình, phải kết hợp qui trình từ trên xuống (thông báo về định
hướng phát triển chung của tổng thể, khả năng cân đối nguồn lực và các dự báo có
tính vĩ mơ ở cấp cao hơn) với quy trình từ dưới lên (đề xuất nhu cầu, sự tham gia
của các đơn vị thực hiện KH…).
3. Mục tiêu nghiên cứu:
3.1. Mục tiêu chung:
Đánh giá quá trình triển khai mơ hình lập KH y tế hàng năm tuyến tỉnh theo
hướng đổi mới đã được BYT ban hành theo Quyết định số 1058/QĐ-BYT ngày
26/3/2014 tại Bắc Ninh theo các tiêu chí của một KH y tế tốt của WHO, từ đó tìm
ra các ngun nhân và đề xuất các giải pháp giúp đưa mơ hình lập kế hoạch y tế
tuyến tỉnh theo hướng đổi mới trở thành một bộ phận gắn kết và được sử dụng
thường xuyên trong hệ thống quản lý nhà nước về y tế tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng
và các địa phương khác của Việt Nam nói chung.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá việc triển khai mơ hình lập KH y tế hàng năm tuyến tỉnh theo
hướng đổi mới tại Bắc Ninh theo các tiêu chí của một bản KH tốt của WHO sau
khi mơ hình đó được BYT chính thức ban hành.
- Tìm ra những khó khăn, tồn tại trong q trình thực hiện và ngun nhân
khiến mơ hình lập KH y tế tuyến tỉnh đổi mới chưa được triển khai đồng bộ và sâu
tại tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giúp đưa mơ hình đổi mới KH y tế tuyến tỉnh
trở thành một công cụ lập KH được áp dụng thực sự trong hệ thống quản lý nhà
nước về y tế ở cấp địa phương tại Việt Nam.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xây dựng KH y tế hàng năm tuyến tỉnh.
4.2.Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Y tế tuyến tỉnh của tỉnh Bắc Ninh


Về thời gian:
Nghiên cứu toàn bộ giai đoạn triển khai mơ hình lập KH mới từ năm 20122015, trong đó chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn thí điểm (lập KH có sự hỗ trợ của
dự án EU) 2012-2013 (lập KH cho năm 2013 và 2014); và Giai đoạn chính thức
(lập KH theo quyết định của Bộ Y tế) từ 2014- nay.
Về nội dung: KHPT ngành y tế tuyến tỉnh, trong đó có chú trọng đến việc
đảm bảo các tiêu chuẩn của bản KH tốt.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Thiết kế cắt ngang là phương pháp chỉ tiến hành thu thập thông tin ở một thời
điểm nhất định chứ không theo dõi diễn biến của đối tượng nghiên cứu trong
khoảng thời gian dài. Thiết kế cắt ngang mô tả là mô tả lại thông tin thu được của
đối tượng nghiên cứu tại thời điểm thu thập thông tin. Thiết kế nghiên cứu cắt
ngang cung cấp cho ta một bức tranh chụp nhanh về vấn đề nghiên cứu tại một thời
điểm.
Thiết kế cắt ngang phù hợp đối với những nghiên cứu có hạn chế về tài chính,
thời gian và nhân lực mà vẫn đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu nghiên cứu.
Cụ thể, ở nghiên cứu này, tác giả dự kiến triển khai thu thập thơng tin (về q
trình triển khai mơ hình KH mới, những việc đã làm được, khó khăn vướng mắc
trong quá trình triển khai) từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2016.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Nghiên cứu tài liệu tại bàn, phương pháp so sánh đối chiếu: Nhằm tìm hiểu
về thực tế triển khai cơng tác lập KH y tế tuyến tỉnh theo hướng đổi mới. Các bản
KH y tế hàng năm lưu tại Sở Y tế Bắc Ninh (từ 2013, 2014, 2015, 2016), Khung
KH và sổ tay hướng dẫn thực hiện của Dự án EU, báo cáo đánh giá của tư vấn, các
nghiên cứu liên quan, ý kiến phản hồi của các chuyên gia và cán bộ lập KH tuyến

tỉnh qua các hội thảo tham vấn sẽ được thu thập và tìm hiểu thơng tin.


- Phỏng vấn sâu: Để tìm hiểu về quy trình ứng dụng mơ hình lập KH y tế
tuyến tỉnh theo hướng đổi mới tại tỉnh Bắc Ninh cũng như tìm hiểu các tồn tại,
nguyên nhân và các phương án khắc phục những tồn tại, các cuộc phỏng vấn sâu
(PVS) với các lãnh đạo các cơ quan, phòng ban liên quan và các cán bộ đã và đang
trực tiếp tham gia vào công tác lập KH sẽ được tiến hành. Cụ thể:
Phỏng vấn sâu: Đối tượng và mục đích:
+ Sở Y tế: Lãnh đạo phịng Kế hoạch tài chính (KHTC) Sở Y tế, và lãnh đạo
các phòng, ban liên quan đến cơng tác lập KH. (Tổng số: 02 lãnh đạo phịng
KHTC, 01 cán bộ lập KH ).
+ 03 cơ sở y tế tuyến tỉnh (chọn 02 đại diện): Lãnh đạo đơn vị phụ trách công
tác lập kế hoạch, các cán bộ tham gia lập KH(PVS 03 lãnh đạo , PVS 03 cán bộ lập
KH).
+ 01 cán bộ Sở Tài chính, 01 cán bộ Sở KH&ĐT.
Nội dung các câu hỏi dành cho PVS và danh sách cán bộ được phỏng vấn
được trình bày tại Phụ lục 1.
5.3. Phương pháp xử lý số liệu:
Tổ chức các cuộc phỏng vấn sâu, nội dung mỗi cuộc sẽ được đọc, phân tích
trao đổi với các bên, các kết luận được rút ra theo các nội dung của mục tiêu
nghiên cứu đã đề ra:
- Việc ứng dụng mơ hình lập KH mới.
- Những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện, nguyên nhân.
- Các giải pháp đề xuất.
6. Bố cục dự kiến của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung chính
của luận án được kết cấu trong ba chương.



Chương 1: Mơ hình lập KH phát triển hàng năm ngành y tế tuyến tỉnh theo
hướng đổi mới.
Chương 2: Đánh giá áp dụng mơ hình mới về lập KH phát triển hàng năm
ngành y tế tuyến tỉnh của tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp triển khai bền vững mơ hình mới về lập KH phát triển
hàng năm ngành y tế tuyến tỉnh tại tỉnh Bắc Ninh.



×