Tải bản đầy đủ (.ppt) (7 trang)

Gián án Giao viên giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.35 KB, 7 trang )

Giơí thiệu tập thơ
Nhật kí trong tù Hồ Chí Minh:
*Hoàn cảnh ra đời:
-Tập thơ ra đời trong thời gian từ
tháng 8-1942 đến tháng 9-1943.
-Thời gian Bác Hồ bị vô cớ bắt
giam tại nhà tù của chế độ Tưởng
Giới Thạch.
*Nhan đề chữ Hán: Ngục trung nhật
kí gồm 133 bài.
*Nội dung tư tưởng:
Nhật kí trong tù phản ánh một
dũng khí lớn, một tâm hồn lớn, một
trí tuệ lớn của người chiến sĩ vĩ đại.
Nó cho thấy một ngòi bút vừa hồn
nhiên giản dị, vừa hàm súc sâu sắc.
Chất thép và chất tình, màu sắc cổ
điển và tính hiện đại, bình dị kết
hợp một cách hài hoà.

I.Đọc-tìm hiểu chú thích.
1.Tác giả.
2.Từ khó.
3.Xuất xứ bài thơ.
II.Đọc-tìm hiểuvăn bản.
1.Cảm nhận chung.
-Bài thơ được viết trong nhà tù
Tưởng Giới Thạch, khi Bác vô
cớ bị bắt giam tại Trung Quốc
tháng 8-1942.
-Nhan đề bài thơ chữ Hán là


Vọng nguyệt, là bài thơ số 21
trong số 133 bài của tập Ngục
trung nhật kí.
-Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
Đường luật.
-Bố cục: khai thừa
chuyển hợp
-Phương thức biểu đạt chính:
Biểu cảm
2.Tìm hiểu chi tiết.
a.Hai câu đầu:
Câu 1:
-Hoàn cảnh ngắm trăng: trong tù
-Cách khai đề tự nhiên, vừa kể vừa nêu một nhận xét
rất thông thường: Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
(Trong tù không rượu cũng không hoa)
Tâm trạng xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ của Hồ Chí Minh:
tâm hồn xao xuyến không cầm lòng được trước vẻ đẹp của
thiên nhiên.
Văn bản 1: Ngắm trăng
Tiết 85- Văn bản: Ngắm trăng - đi đường
Hồ Chí Minh
Câu 2:
Phiên âm: Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Dịch nghĩa: Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?
Dịch thơ: Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ;
*Một con người yêu thiên nhiên một cách say mê và hồn
nhiên, đã rung động mãnh liệt trước cảnh trăng đẹp, dù đang là
thân tù. Lòng lạc quan, yêu đời.
(Vọng nguyệt)


Tiết 85- Văn bản: Ngắm trăng - đi đường
Hồ Chí Minh
Văn bản 1: Ngắm trăng
b.Hai câu sau:
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
(Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.)
I.Đọc-tìm hiểu chú thích.
1.Tác giả.
3.Xuất xứ bài thơ.
2.Từ khó.
II.Đọc-tìm hiểuvăn bản.
1.Cảm nhận chung.
2.Tìm hiểu chi tiết.
a.Hai câu đầu:
*Một con người yêu thiên nhiên một
cách say mê và hồn nhiên, đã rung
động mãnh liệt trước cảnh trăng đẹp,
dù đang là thân tù. Lòng lạc
quan, yêu đời.
-Mối quan hệ đặc biệt, sự giao hoà thắm thiết
giữa trăng và người.
-Nghệ thuật đối, phép nhân hoá được sử dụng
rất thành công.
*Hai câu thơ cho thấy sức mạnh tinh
thần kì diệu của người chiến sĩ-thi sĩ
Hồ Chí Minh.
b.Hai câu sau:


Tiết 85: Văn bản Ngắm trăng - đi đường
Hồ Chí Minh
I.Đọc-tìm hiểu chú thích.
1.Tác giả.
3.Xuất xứ bài thơ.
2.Từ khó.
II.Đọc-tìm hiểuvăn bản.
1.Cảm nhận chung.
2.Tìm hiểu chi tiết.
a.Hai câu đầu:
*Một con người yêu thiên nhiên một
cách say mê và hồn nhiên, đã rung
động mãnh liệt trước cảnh trăng đẹp,
dù đang là thân tù. Lòng lạc
quan, yêu đời.
*Hai câu thơ cho thấy sức mạnh
tinh thần kì diệu của người chiến
sĩ-thi sĩ Hồ Chí Minh.
b.Hai câu sau:
III.Tổng kết.
1.Nghệ thuật:
Bài thơ theo thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật sử
dụng thành công phép đối và phép nhân hoá.
2.Nội dung: Bài thơ ghi lại một cảnh ngắm
trăng, qua đó thể hiện tình yêu trăng, yêu thiên
nhiên sâu sắc; đồng thời cũng cho ta thấy tinh
thần lạc quan, yêu đời và phong thái ung dung của
người chiến sĩ vĩ đại Hồ Chí Minh.
Ghi nhớ: sgk trang 38.


Tiết 85- Văn bản: Ngắm trăng - đi đường
Hồ Chí Minh
Văn bản 2: đI đường
(Tẩu lộ)
I.Đọc-tìm hiểu chú thích.
1.Tác giả
2.Từ khó
3.Xuất xứ bài thơ
đây là bài thơ số 30 trong tập Nhật kí trong
tù. Lúc bấy giơ Bác đã bị chính quyền Tư
ởng Giới Thạch giải tới, giải lui qua nhiều
nhà tù trên tỉnh Quảng Tây-Trung Quốc
II.Đọc-tìm hiểu văn bản.
1.Cảm nhận chung.
-Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt.
-Bài thơ là một mô hình khá chuẩn về
kiểu kết cấu bài thơ Thất ngôn tứ tuyệt
Đường luật: khai thừa chuyển
hợp.
2.Tìm hiểu chi tiết.
a.Câu khai đề:
Nỗi gian lao của người đi đường.
-Sự suy ngẫm thấm thía được rút ra từ bao
cuộc chuyển lao, đi đường hết sức gian nan,
vất vả của chính tác giả.
b.Câu thừa:
Câu thơ tả thực về cảnh những lớp núi điệp
trùng mà người tù phải vượt qua.
c.Câu chuyển:

-Nỗi gian lao của người đi đường dù có triền miên,
chồng chất nhưng không phải là bất tận...
d.Câu hợp:
-Câu thơ diễn tả niềm vui sướng đặc biệt bất
ngờ, phần thưởng quý giá đối với con người
sau khi vượt qua bao gian lao thử thách.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×