Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Một số ảnh hưởng mang tính kỹ thuật và xã hội lên thành quả đội ảo huỳnh thị minh châu, nguyễn mạnh tuân, trương thị lan anh, tạp chí khoa học đại học thủ dầu một, số 2(37) 2018, tr 57 66

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.89 KB, 10 trang )

Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một

Số 2(37)-2018

MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG MANG TÍNH KỸ THUẬT VÀ XÃ HỘI
LÊN THÀNH QUẢ ĐỘI ẢO
Huỳnh Thị Minh Châu(1), Nguyễn Mạnh Tuân(1), Trương Thị Lan Anh(1)
(1) Trường Đại học Bách Khoa (VU-HCM)
Ngày nhận bài 9/4/2018; Ngày gửi phản biện 9/5/2018; Chấp nhận đăng 30/5/2018
Email:
Tóm tắt
Bài báo này sử dụng góc nhìn kỹ thuật - xã hội để tổng hợp lý thuyết và đề xuất một mơ
hình khái niệm về ảnh hưởng của một số tiền tố kỹ thuật và một số tiền tố xã hội lên thành quả
đội ảo. Sau đó, một nghiên cứu định lượng trên 226 mẫu hợp lệ được tiến hành với các phân
tích EFA, CFA và SEM, thu được: (1) một mơ hình nghiên cứu về ảnh hưởng của hai nhóm
tiền tố kỹ thuật-xã hội lên thành quả đội ảo, và (2) một bộ thang đo gồm 25 biến đảm bảo độ
tin cậy và độ giá trị. Trong mơ hình nghiên cứu, (i) kỳ vọng thành quả và sự sẵn sàng cơng
nghệ có ảnh hưởng tích cực lên ý định tiếp tục sử dụng công nghệ; (ii) sự tin cậy trong đội có
ảnh hưởng tích cực lên hành vi học tập theo đội và thành quả đội ảo; (iii) ý định tiếp tục sử
dụng công nghệ, hành vi học tập theo đội và sự tin cậy trong đội đều ảnh hưởng tích cực lên
thành quả đội ảo; và (iv) ba tiền tố kỹ thuật - xã hội được xem xét (ý định tiếp tục sử dụng
công nghệ, hành vi học tập theo đội, sự tin cậy trong đội) giải thích được 62,4% phương sai
của thành quả đội ảo.
Từ khóa: đội ảo, thành quả đội, kỹ thuật - xã hội, tiền tố
Abstract
SOME TECHNICAL AND SOCIAL EFFECTS ON VIRTUAL TEAM
PERFORMANCE
This article uses socio-technical perspective in reviewing literature to propose a
conceptual framework about the effects of some technical antecedents and some social
antecedents on virtual team performance. Afterthat, a quantitative research is conducted on a
sample of 226 respondents and EFA, CFA and SEM are used to achieve: (1) a research model


about socio-technical antecedents on virtual team performance, and (2) a 25-item measuring
scale satisfied reliability and validity. In the research model, (i) both performance expectancy
and technology readiness have positive effects on technology continuance intention; (ii) team
trust has positive effect on both team learning behavior and virtual team performance; (iii)
technology continuance intention, team learning behavior and team trust have positive effects
on virtual team performance; and (iv) three considered socio-technical antecedents
(technology continuance intention, team learning behavior, team trust) account for 62.4%
variance of virtual team performance.

57


Huỳnh Thị Minh Châu....

Một số ảnh hưởng mang tính kỹ thuật và xã hội...

1. Giới thiệu
Lý thuyết về hệ thống kỹ thuật-xã hội của Trist et al. (1963) thịnh hành trong các nghiên
cứu về phát triển tổ chức, khi mà cả hai khía cạnh kỹ thuật và xã hội đều cần thiết và hoạt
động như một hệ thống tương tác trong một tổng thể là tổ chức (Patnayakuni & Ruppel,
2010). Trong khi đó, nhiều bằng chứng cho thấy đội ảo là một trong những loại hình tổ chức
hấp dẫn nhất hiện nay (Dube & Marnewick, 2016; Friedrich, 2017). Đội ảo được định nghĩa
là cách sắp xếp công việc mà các thành viên trong đội phân tán về mặt địa lý, hạn chế tiếp xúc
trực tiếp và làm việc phụ thuộc lẫn nhau thông qua việc sử dụng phương tiện truyền thông
điện tử để đạt được các mục tiêu chung (Dulebohn & Hoch, 2017). Áp dụng lý thuyết về hệ
thống kỹ thuật-xã hội để nghiên cứu về quá trình hoạt động của đội ảo là hợp lý, bởi: (1) xét ở
khía cạnh kỹ thuật, chính sự phụ thuộc vào cơng nghệ mang đến cho đội ảo nhiều cơ hội lẫn
thách thức (như: sự ngừng sử dụng công nghệ, sự bài trừ công nghệ, sự thiếu phù hợp của
công nghệ…) (Breuer et al., 2016; Cheng et al., 2016; CultureWizard, 2016); (2) xét ở khía
cạnh xã hội, do sở hữu các thành viên phân tán về mặt địa lý nên đội ảo có nhiều lợi thế lẫn

bất lợi hơn so với đội truyền thống (như: đa dạng nguồn lực, tăng sự tự chủ và linh hoạt, giảm
thời gian, hoặc thiếu thông tin phản hồi, bị cách ly xã hội, thiếu chiếu cố từ lãnh đạo, thiếu
niềm tin…) (Ellwart et al., 2015; Pyoria, 2011; Taskin & Bridoux, 2010).
Trong bài báo này, dựa trên lý thuyết về hệ thống kỹ thuật-xã hội, một mơ hình nghiên
cứu gồm các tiền tố kỹ thuật, các tiền tố xã hội và thành quả đội ảo được đề xuất. Trong đó,
các tiền tố kỹ thuật được xem xét bao gồm ý định tiếp tục sử dụng công nghệ, kỳ vọng thành
quả, sự sẵn sàng công nghệ; các tiền tố xã hội được xem xét bao gồm hành vi học tập theo đội,
sự tin cậy trong đội. Sau đó, một nghiên cứu định lượng sẽ được tiến hành để kiểm tra cấu trúc
và thang đo của mơ hình.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Các khái niệm trong mơ hình
Ở khía cạnh kỹ thuật, kỳ vọng thành quả đề cập đến mức độ mà một cá nhân tin rằng bằng
cách sử dụng hệ thống sẽ giúp đạt được hiệu quả trong công việc (Venkatesh et al., 2003), là kỳ
vọng về mức độ sử dụng một cơng nghệ sẽ mang lại lợi ích cho người dùng khi thực hiện các
hoạt động nhất định (Venkatesh et al., 2012). Khái niệm kỳ vọng thành quả tương đồng với khái
niệm lợi ích cảm nhận trong TAM/TAM2 và C-TAM-TPB, động cơ bên ngoài trong MM, sự
phù hợp với công việc trong MPCU, lợi thế tương đối trong IDT và kỳ vọng kết quả trong SCT
(Venkatesh et al., 2003). Trong khi đó, sự sẵn sàng cơng nghệ là một khái niệm tâm lý đa chiều,
đề cập đến sự sẵn sàng của con người để nắm bắt và sử dụng các cơng nghệ mới để hồn thành
các mục tiêu cá nhân và công việc (Parasuraman, 2000) và được phát triển để đo lường niềm tin
chung của người dân về công nghệ (Chen & Li, 2010). Ý định tiếp tục sử dụng công nghệ là ý
định tiếp tục sử dụng một loại cơng nghệ nào đó (Bhattacherjee, 2001) hoặc các tính năng trong
tương lai của một cơng nghệ nào đó (Hong et al., 2011).
Ở khía cạnh xã hội, sự tin cậy trong đội là kết quả của việc đánh giá thận trọng các đặc
điểm của nhau và cân nhắc lợi ích so với rủi ro (Hung et al., 2004), là niềm tin của một thành
viên trong đội dựa trên các bằng chứng về độ tin cậy và năng lực làm việc của các thành viên
58


Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một


Số 2(37)-2018

cịn lại (Rusman et al., 2010). Trong khi đó, theo Bresó et al. (2008), hành vi học tập theo đội
là tập hợp các hành vi được thực hiện thường xuyên bởi các thành viên trong đội nhằm nâng
cao khả năng thu nhận và phát triển năng lực và giúp đội hoạt động tốt hơn theo thời gian.
Dựa trên nguyên tắc tối ưu hóa cái chung của lý thuyết về hệ thống kỹ thuật-xã hội,
thành quả đội ảo được hiểu là những gì mà các thành viên đạt được khi hướng tới các mục tiêu
của đội (Dube & Marnewick, 2016), được tổng hợp từ mối quan hệ phức tạp giữa các tiền tố
kỹ thuật và xã hội. Để đo lường, tham khảo thang đo lợi ích cảm nhận trong TAM của Davis
(1989), kỳ vọng thành quả (PE) được đo bằng 06 biến; tham khảo TRI 2.0 của Parasuraman
& Colby (2015), sự sẵn sàng công nghệ (TR) được đo bằng 16 biến; tham khảo thang đo sự tin
cậy nhận thức của McAllister (1995), sự tin cậy trong đội (TT) được đo bằng 06 biến; tham
khảo thang đo của Edmondson (1999), hành vi học tập theo đội (TL) được đo bằng 07 biến;
tham khảo thang đo thành quả chung của Hoegl et al. (2004), thành quả đội ảo (TP) được đo
bằng 05 biến.
2.2. Các giả thuyết trong mơ hình
Ảnh hưởng của kỳ vọng thành quả lên ý định sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng
trong nhiều nghiên cứu ứng dụng các lý thuyết về sự chấp nhận và sử dụng công nghệ (như
TRA, TPB, TAM, UTAUT, MPCU, DOI, MM, SCT…) (ví dụ: Gruzd et al., 2012; Guo &
Barnes, 2012; Hong et al., 2011; Lian & Yen, 2014; Oliveira et al., 2014; Pynoo et al., 2011;
Venkatesh et al., 2003; Venkatesh et al., 2011; Workman, 2014; Yoo et al., 2012). Mặt khác,
các lý thuyết về chấp nhận và sử dụng cơng nghệ nói trên cũng được sử dụng rộng rãi để kiểm
tra ý định và hành vi của người dùng đối với công nghệ (Godin & Leader, 2013), theo đó, ý
định sử dụng cơng nghệ được chứng minh là một dự báo quan trọng của hành vi sử dụng cơng
nghệ và từ đó dẫn đến hiệu quả sử dụng công nghệ (Liao et al., 2009; Venkatesh et al., 2012).
Để phát triển lý thuyết về chấp nhận và sử dụng công nghệ, Venkatesh et al. (2016) đề nghị
nghiên cứu ảnh hưởng của ý định sử dụng công nghệ lên hiệu quả sử dụng công nghệ ở nhiều
cấp độ. Vì vậy, có căn cứ để đề xuất các giả thuyết: (H1) Kỳ vọng thành quả có ảnh hưởng
tích cực lên ý định tiếp tục sử dụng cơng nghệ của các thành viên trong đội ảo, và (H3) Ý định

tiếp tục sử dụng công nghệ của các thành viên trong đội ảo có ảnh hưởng tích cực lên thành
quả đội ảo.

Hình 1. Mơ hình khái niệm về
một số tiền tố kinh tế - xã hội và
thành quả đội ảo

59


Huỳnh Thị Minh Châu....

Một số ảnh hưởng mang tính kỹ thuật và xã hội...

Trong khi đó, sự sẵn sàng cơng nghệ là một dự đoán mạnh mẽ cho các ý định hành vi
liên quan đến công nghệ (Parasuraman & Colby, 2015). Hầu hết các nghiên cứu về sự sẵn
sàng công nghệ đều cho thấy các cá nhân có mức độ sẵn sàng cơng nghệ cao thì có xu hướng
chấp nhận và sử dụng cơng nghệ cao (ví dụ: Larasati & Santosa, 2017; Martens et al., 2017;
Wang et al., 2017; Windasari, 2014). Sự sẵn sàng công nghệ được chứng minh là có ảnh
hưởng tích cực lên ý định khám phá cơng nghệ (Maruping et al., 2008; Maruping & Magni,
2012). Vì vậy, có căn cứ để đề xuất giả thuyết: (H2) Sự sẵn sàng cơng nghệ có ảnh hưởng tích
cực lên ý định tiếp tục sử dụng công nghệ của các thành viên trong đội ảo.
Lý thuyết về học tập theo đội phát triển đan xen với lý thuyết về đội (Bunderson &
Sutcliffe, 2003; Edmondson et al., 2007; Gibson & Vermeulen, 2003). Học tập theo đội
thường được nghiên cứu theo ba quan điểm: (1) cải thiện kết quả; (2) làm chủ nhiệm vụ; và
(3) q trình (Edmondson et al., 2007). Trong đó, nhiều nghiên cứu theo quan điểm quá trình
đã kiểm chứng mối quan hệ tích cực giữa hành vi học tập theo đội và thành quả đội (Silva et
al., 2016; Sim, 2018; Wagner, 2016). Vì vậy, có căn cứ để đề xuất giả thuyết: (H4) Hành vi
học tập theo đội có ảnh hưởng tích cực lên thành quả đội ảo.
Sự xuất hiện của các hiện tượng phát sinh là một đặc thù quan trọng của đội ảo (Carter

et al., 2015; Dulebohn & Hoch, 2017; Friedrich, 2017), trong đó, sự tin cậy trong đội là một
hiện tượng phát sinh quan trọng đã được chứng minh là có ảnh hưởng lên các hoạt động vận
hành của đội ảo (Buvik & Tvedt, 2017; Lankton et al., 2014; Lynn et al., 2016; Peñarroja et
al., 2015), và có ảnh hưởng lên thành quả đội ảo (Alsharo, 2013; Brahm & Kunze, 2012;
Fulmer & Gelfand, 2012). Vì vậy, có căn cứ để đề xuất các giả thuyết: (H5) Sự tin cậy trong
đội có ảnh hưởng tích cực lên hành vi học tập theo đội; và (H6) Sự tin cậy trong đội có ảnh
hưởng tích cực lên thành quả đội ảo.
3. Phương pháp nghiên cứu
Một nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách phát bảng câu hỏi thuận tiện phi
xác suất cho các lập trình viên thuộc các đội gia công phần mềm từ xa trong các doanh nghiệp
công nghệ thông tin tại Việt Nam. Bảng câu hỏi gồm 02 biến nhân khẩu (Giới tính, Kích
thước đội) và 43 biến đo lường của 06 nhân tố, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1 = Hồn
tồn khơng đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Trung dung; 4 = Đồng ý; 5 = Hoàn toàn đồng ý).
Số bảng câu hỏi đạt chất lượng là 226 (đạt yêu cầu về kính thước mẫu tối thiểu) (Hair et al.,
2014), dữ liệu được mã hóa, làm sạch và đưa vào phân tích bằng SPSS và AMOS.
4. Kết quả
4.1. Thống kê mơ tả
Về giới tính: 155 nam (69%), 71 nữ (31%). Về kích thước đội: có 30 đáp viên (13%)
cho biết đội có từ 03-06 thành viên, có 149 đáp viên (66%) cho biết đội có từ 07 đến 08 thành
viên, có 47 đáp viên (21%) cho biết đội có trên 08 thành viên.
4.2. Phân tích nhân tố khám phá
Với 38 biến đo lường các tiền tố của thành quả đội ảo, kết quả KMO = 0,785 (p =
0,000), tập dữ liệu thích hợp để phân tích EFA. Chạy lần I cho thấy (TR1) tải thành 02 nhân tố
với hệ số tải lần lượt là 0,606 và 0,521, (TR7) tải thành 02 nhân tố với hệ số tải lần lượt là
60


Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một

Số 2(37)-2018


0,562 và 0,475, (TL7) tải thành 02 nhân tố với hệ số tải lần lượt là 0,412 và 0,405, nên loại 03
biến này khỏi thang đo. Tập dữ liệu còn lại 35 biến, có KMO = 0,847 (p = 0,000). Chạy lần II
cho thấy (TR16) tải thành 02 nhân tố với hệ số tải lần lượt là 0,527 và 0,508, (TT4) tải thành
02 nhân tố với hệ số tải lần lượt là 0,611 và 0,535, nên loại 02 biến này khỏi thang đo. Tập dữ
liệu cịn lại 33 biến, có KMO = 0,741 (p = 0,000). Chạy lần III rút trích được 05 nhân tố gồm
33 biến với tổng phương sai trích bằng 55,92%, giải thích tương đối tốt sự biến thiên của các
tiền tố của thành quả đội ảo. Với 05 biến đo lường thành quả đội ảo, kết quả KMO = 0,740 (p
= 0,000), tập dữ liệu thích hợp để phân tích EFA. Chạy lần I hình thành duy nhất một nhân tố
với với tổng phương sai trích bằng 56,55%, giải thích tương đối tốt sự biến thiên của thành
quả đội ảo (xem Bảng 1).
4.3. Phân tích nhân tố khẳng định
Phân tích CFA để kiểm định thang đo. Chạy lần I cho thấy (TP1) có trọng số 0,412<0,5,
(TR13) có trọng số 0,398<0,5 và (PE6) có trọng số 0,347>0,5 nên loại 03 biến này khỏi thang
đo. Chạy lần II cho thấy (PE4) có trọng số 0,428<0,5, (TR5) có trọng số 0,385<0,5 và (TR6)
có trọng số 0,369<0,5 nên loại 03 biến này khỏi thang đo. Tiếp tục lần III, dựa trên giá trị MI
để lần lượt loại (PE5), (TR8), (TT2), (TT5), (TL5), (TL6), (TP4). Thang đo sau khi cải thiện
đạt được độ tương thích với dữ liệu, với các chỉ số Chi-square (2)/dF = 1.572; CFI = 0.945;
TLI = 0.933; RMSEA = 0.050 (p = 0.000) (Byrne, 2010; Hair et al., 2014). Hệ số tải chuẩn
hóa của các biến có giá trị từ 0,590 đến 0,943. Độ tin cậy tổng hợp (CR) có giá trị từ 0,719
đến 0,841 (đều >0,6). Phương sai trích trung bình (AVE) có giá trị từ 0,521 đến 0,752 (đều
>0,5) nên các thành phần thang đo đạt giá trị hội tụ (xem Bảng 1). Giá trị phân biệt của các
khái niệm cũng đạt khi AVE đều lớn hơn bình phương tương quan giữa các khái niệm.
Bảng 1: Kết quả phân tích EFA và CFA
Nhân tố

Kỳ vọng
thành
quả (PE)


Sự sẵn
sàng
công
nghệ
(TR)

Biến
PE1
PE2
PE3
PE6
PE4
PE5
TR4
TR9
TR11
TR15
TR10
TR2
TR3
TR14
TR12
TR13
TR5
TR6

Mô tả biến
CR = 0,750; AVE = 0,574
Sử dụng công nghệ giúp hồn thành nhiệm vụ nhanh hơn
Sử dụng cơng nghệ giúp cải thiện thành quả làm việc

Sử dụng công nghệ giúp tăng năng suất làm việc
Sử dụng công nghệ hữu ích cho cơng việc
Sử dụng cơng nghệ giúp nâng cao hiệu quả làm việc
Sử dụng công nghệ giúp làm việc dễ dàng hơn
CR = 0,825; AVE = 0,752
Công nghệ giúp tăng năng suất trong cuộc sống
Không cảm thấy bị người hỗ trợ kỹ thuật lợi dụng
Người bình thường có thể sử dụng công nghệ mới
Công nghệ không làm giảm tương tác
Hỗ trợ kỹ thuật là hữu ích
Cơng nghệ mang đến sự tự do và quyền di động
Công nghệ giúp kiểm sốt cuộc sống
Q nhiều cơng nghệ khơng có hại
Ngơn ngữ hỗ trợ kỹ thuật là đơn giản
Con người không q phụ thuộc vào cơng nghệ
Những người khác tìm tới tôi để được tôi tư vấn về công nghệ
Là một trong những người đầu tiên trong số bạn bè sở hữu

61

Hệ số tải
EFA

Hệ số tải
CFA

0,841
0,805
0,775
0,741

0,688
0,656

0,862
0,765
0,701
Loại bỏ
Loại bỏ
Loại bỏ

0,833
0,828
0,819
0,793
0,768
0,765
0,745
0,721
0,719
0,699
0,695
0,688

0,961
0,833
0,825
0,787
0,754
0,725
0,724

0,716
0,631
Loại bỏ
Loại bỏ
Loại bỏ


Huỳnh Thị Minh Châu....

công nghệ mới
Theo kịp sự phát triển công nghệ mới nhất trong các lĩnh
vực quan tâm
CR = 0,719; AVE = 0,521
Dự định tiếp tục sử dụng công nghệ
Khơng tìm phương án thay thế cơng nghệ hiện tại
Khơng muốn chấm dứt sử dụng công nghệ
CR = 0,841; AVE = 0,538
Có thể trơng cậy vào đồng nghiệp trong đội
Đồng nghiệp trong đội chuyên nghiệp và cống hiến
Không cần giám sát chặt chẽ đồng nghiệp trong đội
Khơng có lý do gì để nghi ngờ về khả năng và sự chuẩn bị
cho công việc của đồng nghiệp trong đội
Những đồng nghiệp khác từng tương tác với các thành viên
trong đội đều cho rằng họ đáng tin cậy
CR = 0,800; AVE = 0,660
Dành thời gian cải tiến quá trình làm việc đội
Quản lý sự khác biệt ý kiến cá nhân trong đội
Tìm kiếm thông tin mới để tạo nên những thay đổi quan
trọng
Tìm kiếm tất cả thơng tin có thể có từ bên ngồi đội

Chắc chắn đội có thể dừng lại để phản ánh về một vấn đề
nào đó trong q trình làm việc
Các thành viên thường phát biểu các giả định về các vấn đề
khi thảo luận
CR = 0,921; AVE = 0,743
Tất cả các mục tiêu của đội đều đạt được
Kết quả của đội có chất lượng cao
Lãnh đạo hài lịng với kết quả của đội
Tiếp tục theo tình trạng hiện tại, đội có thể được coi là thành
cơng
Các thành viên hài lòng với thành quả đội

TR8
Ý định
tiếp tục sử CI1
dụng công CI2
nghệ (CI) CI3

Sự tin
cậy
trong đội
(TT)

TT3
TT1
TT6
TT2
TT5
TL1
TL2


Hành vi
học tập
theo đội
(TL)

TL4
TL3
TL5
TL6

Thành
quả đội
ảo (TP)

Một số ảnh hưởng mang tính kỹ thuật và xã hội...

TP2
TP3
TP5
TP1
TP4

0,617

Loại bỏ

0,798
0,775
0,624


0,833
0,801
0,628

0,801
0,735
0,725

0,955
0,916
0,813

0,699

Loại bỏ

0,654

Loại bỏ

0,783
0,757

0,822
0,744

0,716

0,717


0,689

0,640

0,676

Loại bỏ

0,559

Loại bỏ

0,667
0,821
0,820

0,754
0,719
0,613

0,686

Loại bỏ

0,766

Loại bỏ

4.5. Phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính

Phân tích SEM để kiểm định cấu trúc mơ hình bằng ước lượng ML, kết quả cho thấy
thang đo sau khi cải thiện đạt được độ tương thích với dữ liệu, với các chỉ số Chi-square
(2)/dF = 1,561; CFI = 0,944; TLI = 0,934; RMSEA = 0,050 (p=0,000) vì vậy mơ hình đạt độ
phù hợp chung (Byrne, 2010; Hair et al., 2014). Có 05 giả thuyết (H1, H2, H3, H4, H6) được
ủng hộ và 01 giả thuyết (H5) không được ủng hộ (xem Bảng 2). Ba tiền tố kỹ thuật-xã hội
được xem xét (gồm ý định tiếp tục sử dụng công nghệ, hành vi học tập theo đội, sự tin cậy
trong đội) giải thích được 62,4% phương sai của thành quả đội ảo.
Bảng 2. Kết quả phân tích SEM
Giả thuyết
H1
H2
H3
H4
H5
H6

Quan hệ
CI
CI
TP
TP
TL
TP









PE
TR
CI
TL
TT
TT

Uớc lượng (Estimate - γ)

Mức ý nghĩa (p-value)

Kết quả

0,251
0,271
0,390
0,384
0,346
0,242

0,001
***
***
0,008
0,209
0,005

Ủng hộ
Ủng hộ

Ủng hộ
Ủng hộ
Bác bỏ
Ủng hộ

62


Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một

Số 2(37)-2018

5. Kết luận
Sau khi tổng hợp lý thuyết và tiến hành nghiên cứu định lượng trên 226 mẫu hợp lệ với
các phân tích EFA, CFA và SEM, kết quả của bài báo này là: (1) một mơ hình nghiên cứu về
ảnh hưởng của hai nhóm tiền tố kỹ thuật-xã hội lên thành quả đội ảo, và (2) một bộ thang đo
gồm 25 biến đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị. Trong mơ hình nghiên cứu, (i) kỳ vọng thành
quả và sự sẵn sàng cơng nghệ có ảnh hưởng tích cực lên ý định tiếp tục sử dụng công nghệ;
(ii) sự tin cậy trong đội có ảnh hưởng tích cực lên hành vi học tập theo đội và thành quả đội
ảo; (iii) ý định tiếp tục sử dụng công nghệ, hành vi học tập theo đội và sự tin cậy trong đội đều
ảnh hưởng tích cực lên thành quả đội ảo; và (iv) ba tiền tố kỹ thuật-xã hội được xem xét (gồm
ý định tiếp tục sử dụng công nghệ, hành vi học tập theo đội, sự tin cậy trong đội) giải thích
được 62,4% phương sai của thành quả đội ảo. Kết quả này có thể là một tham khảo hữu ích
cho những đối tượng quan tâm đến việc cải thiện thành quả đội, đặc biệt là trong bối cảnh đội
ảo tại Việt Nam. Hướng nghiên cứu tiếp theo là tiếp cận các khái niệm liên quan một cách đa
chiều, giúp có cái nhìn sâu hơn trong việc xem xét ảnh hưởng của các tiền tố kỹ thuật-xã hội
đối với thành quả đội ảo. Có thể bổ sung thêm các nhân tố mới vào mơ hình và bổ sung các
biến đo lường mới vào thang đo, thực hiện thêm bước nghiên cứu định tính trước khi nghiên
cứu định lượng và lấy mẫu có xác suất trong nghiên cứu định lượng để thu được mơ hình và
thang đo phù hợp hơn nữa với bối cảnh đội ảo tại Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Alsharo, M. K. (2013). Knowledge sharing in virtual teams: The impact on trust, collaboration,
and team effectiveness. University of Colorado Denver,
[2] Bhattacherjee, A. (2001). Understanding information systems continuance: an expectationconfirmation model. MIS quarterly, 351-370.
[3] Brahm, T. & Kunze, F. (2012). Increasing the performance of virtual teams: The context role of
trust climate.
[4] Bresó, I., Gracia, F. J., Latorre, F. & Peiró, J. M. (2008). Development and validation of the team
learning questionnaire. Comportamento Organizacional e Gestão, 14(2), 145-160.
[5] Breuer, C., Hüffmeier, J. & Hertel, G. (2016). Does trust matter more in virtual teams? A metaanalysis of trust and team effectiveness considering virtuality and documentation as moderators.
Journal of applied psychology, 101(8), 1151.
[6] Bunderson, J. S. & Sutcliffe, K. M. (2003). Management team learning orientation and business
unit performance. Journal of applied psychology, 88(3), 552.
[7] Buvik, M. P. & Tvedt, S. D. (2017). The Influence of Project Commitment and Team Commitment
on the Relationship Between Trust and Knowledge Sharing in Project Teams.
[8] Byrne, B. M. (2010). Structural Equation Modeling with AMOS: Basic Concepts, Applications,
and Programming (2th ed.): Taylor and Francis Group, LLC.
[9] Carter, D. R., Seely, P. W., Dagosta, J., DeChurch, L. A. & Zaccaro, S. J. (2015). Leadership for
global virtual teams: Facilitating teamwork processes. In Leading Global Teams (pp. 225-252):
Springer.
[10] Chen, S.-C. & Li, S.-H. (2010). Consumer adoption of e-service: Integrating technology readiness
with the theory of planned behavior. African Journal of Business Management, 4(16), 3556.
63


Huỳnh Thị Minh Châu....

Một số ảnh hưởng mang tính kỹ thuật và xã hội...

[11] Cheng, X., et al. (2016). Investigating individual trust in semi-virtual collaboration of multicultural
and unicultural teams. Computers in Human Behavior, 62, 267-276.

[12] CultureWizard, R. (2016). Trends in global virtual teams report. Retrieved from />[13] Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of
information technology. MIS quarterly, 319-340.
[14] Dube, S. & Marnewick, C. (2016). A conceptual model to improve performance in virtual teams.
South African Journal of Information Management, 18(1), 1-10.
[15] Dulebohn, J. H. & Hoch, J. E. (2017). Virtual teams in organizations. In: Elsevier.
[16] Edmondson, A. C. (1999). Psychological safety and learning behavior in work teams.
Administrative Science Quarterly, 44(2), 350-383. doi:10.2307/2666999
[17] Edmondson, A. C., Dillon, J. R. & Roloff, K. S. (2007). Three perspectives on team learning:
Outcome improvement, task mastery, and group process The Academy of Management Annals, 1,
269–314.
[18] Ellwart, T., Happ, C., Gurtner, A. & Rack, O. (2015). Managing information overload in virtual
teams: Effects of a structured online team adaptation on cognition and performance. European
journal of work and organizational psychology, 24(5), 812-826.
[19] Friedrich, R. (2017). The Virtual Team Maturity Model: Performance Improvement of Virtual
Teams: Springer.
[20] Fulmer, C. A. & Gelfand, M. J. (2012). At what level (and in whom) we trust: Trust across
multiple organizational levels. Journal of management, 38(4), 1167-1230.
[21] Gibson, C. B. & Vermeulen, F. (2003). A healthy divide: Subgroups as a stimulus for team
learning behavior. Administrative Science Quarterly, 48(2), 202-239. doi:10.2307/3556657
[22] Godin, J. J. & Leader, L. F. (2013). Factors Influencing the Acceptance of Collaboration
Technology within the Context of Virtual Teamwork Training: ERIC.
[23] Gruzd, A., Staves, K. & Wilk, A. (2012). Connected scholars: Examining the role of social media
in research practices of faculty using the UTAUT model. Computers in Human Behavior, 28(6),
2340-2350.
[24] Guo, Y. & Barnes, S. J. (2012). Explaining purchasing behavior within World of Warcraft.
Journal of Computer Information Systems, 52(3), 18-30.
[25] Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J. & Anderson, R. E. (2014). Multivariate Data Analysis:
Pearson New International Edition (Pearson new Internaltional ed.).
[26] Hoegl, M., Weinkauf, K. & Gemuenden, H. G. (2004). Interteam coordination, project
commitment, and teamwork in multiteam R&D projects: A longitudinal study. Organization

Science, 15(1), 38-55.
[27] Hong, W., Thong, J. Y. L., Chasalow, L. C. & Dhillon, G. (2011). User acceptance of agile
information systems: a model and empirical test. Journal of Management Information Systems,
28(1), 235-272.
[28] Hung, Y.-T., Dennis, A. R. & Robert, L. (2004). Trust in virtual teams: Towards an integrative
model of trust formation. Paper presented at the System Sciences, 2004. Proceedings of the 37th
Annual Hawaii International Conference on.
[29] Lankton, N., McKnight, D. H. & Thatcher, J. B. (2014). Incorporating trust-in-technology
into Expectation Disconfirmation Theory. The Journal of Strategic Information Systems,
23(2), 128-145.
64


Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một

Số 2(37)-2018

[30] Larasati, N. & Santosa, P. I. (2017). Technology Readiness and Technology Acceptance Model in
New Technology Implementation Process in Low Technology SMEs. International Journal of
Innovation, Management and Technology, 8(2), 113.
[31] Lian, J. W. & Yen, D. C. (2014). Online shopping drivers and barriers for older adults: Age and
gender differences. Computers in Human Behavior, 37, 133-143.
[32] Liao, C., Palvia, P. & Chen, J. L. (2009). Information technology adoption behavior life cycle:
Toward a Technology Continuance Theory (TCT). International Journal of Information
Management, 29(4), 309-320.
[33] Lynn, G. S., Polat, V. & Reilly, R. R. (2016). Team Trust and Team Learning in New Product
Development Projects. In Let’s Get Engaged! Crossing the Threshold of Marketing’s Engagement
Era (pp. 639-640): Springer.
[34] Martens, M., Roll, O. & Elliott, R. (2017). Testing the Technology Readiness and Acceptance
Model for Mobile Payments Across Germany and South Africa. International Journal of

Innovation and Technology Management, 14(06), 1750033.
[35] Maruping, L., Magni, M., Caporarello, L. & Basaglia, S. (2008). What's the weather like? The
effect of team climate and individual attributes on individual intention to explore a new
technology. AMCIS 2008 Proceedings, 383.
[36] Maruping, L. M. & Magni, M. (2012). What's the weather like? The effect of team learning
climate, empowerment climate, and gender on individuals' technology exploration and use.
Journal of Management Information Systems, 29(1), 79-114.
[37] McAllister, D. J. (1995). Affect-and cognition-based trust as foundations for interpersonal
cooperation in organizations. Academy of management journal, 38(1), 24-59.
[38] Oliveira, T., Faria, M., Thomas, M. A. & Popovič, A. (2014). Extending the understanding of
mobile banking adoption: When UTAUT meets TTF and ITM. International Journal of
Information Management, 34(5), 689-703.
[39] Parasuraman, A. (2000). Technology Readiness Index (TRI) a multiple-item scale to measure
readiness to embrace new technologies. Journal of service research, 2(4), 307-320.
[40] Parasuraman, A. & Colby, C. L. (2015). An updated and streamlined technology readiness index:
TRI 2.0. Journal of service research, 18(1), 59-74.
[41] Patnayakuni, R. & Ruppel, C. (2010). A socio-technical approach to improving the systems
development process. Information Systems Frontiers, 12(2), 219-234.
[42] Peñarroja, V., Orengo, V., Zornoza, A., Sánchez, J. & Ripoll, P. (2015). How team feedback and
team trust influence information processing and learning in virtual teams: A moderated mediation
model. Computers in Human Behavior, 48, 9-16.
[43] Pynoo, B., et al. (2011). Predicting secondary school teachers’ acceptance and use of a digital
learning environment: A cross-sectional study. Computers in Human Behavior, 27(1), 568-575.
[44] Pyoria, P. (2011). Managing telework: Risks, fears, and rules. Management Research Review,
34(4), 386-399.
[45] Rusman, E., Van Bruggen, J., Sloep, P. & Koper, R. (2010). Fostering trust in virtual project
teams: Towards a design framework grounded in a TrustWorthiness ANtecedents (TWAN)
schema. International Journal of Human-Computer Studies, 68(11), 834-850.
[46] Silva, M. R., da Silva, C. C., Rodrigues da Fonseca, L. & da Silva, L. C. (2016). THE
TRANSACTIVE MEMORY SYSTEM AND GROUP LEARNING. Revista de Administraỗóo

FACES Journal, 15(2).
65


Huỳnh Thị Minh Châu....

Một số ảnh hưởng mang tính kỹ thuật và xã hội...

[47] Sim, J. Y. (2018). The effect of team learning behaviours on team effectiveness in virtual teams.
[48] Taskin, L. & Bridoux, F. (2010). Telework: A challenge to knowledge transfer in organizations.
International Journal of Human Resource Management, 21(13), 2503-2520.
[49] Trist, E., Higgin, G., Murray, H. & Pollock, A. (1963). The assumption of ordinariness as a
denial mechanism: Innovation and conflict in a coal mine. In Organizational Choice (pp. 476493). London, UK: Tavistock.
[50] Venkatesh, V., Morris, M. G., Davis, G. B. & Davis, F. D. (2003). User acceptance of
information technology: Toward a unified view. MIS quarterly, 425-478.
[51] Venkatesh, V., Thong, J. Y. & Xu, X. (2012). Consumer acceptance and use of information
technology: extending the unified theory of acceptance and use of technology.
[52] Venkatesh, V., Thong, J. Y. & Xu, X. (2016). Unified theory of acceptance and use of
technology: a synthesis and the road ahead.
[53] Venkatesh, V., Thong, J. Y. L., Chan, F. K. Y., Hu, P. J. H. & Brown, S. A. (2011). Extending
the two‐ stage information systems continuance model: Incorporating UTAUT predictors and the
role of context. Information Systems Journal, 21(6), 527-555.
[54] Wagner, V. (2016). An analysis of the Transactive Memory System construct and corresponding
empirical research from a multi-level perspective.
[55] Wang, Y., So, K. K. F. & Sparks, B. A. (2017). Technology readiness and customer
satisfaction with travel technologies: a cross-country investigation. Journal of Travel
Research, 56(5), 563-577.
[56] Windasari, N. A. (2014). Technology Readiness and Technology Anxiety towards Self Service
Technology (SST) Continuance Intention: A Cross-country Comparison. Paper presented at the
Conference: International Conference on Service Science and Innovation (ICSSI 2014).

[57] Workman, M. (2014). New media and the changing face of information technology use: The
importance of task pursuit, social influence, and experience. Computers in Human Behavior, 31,
111-117.
[58] Yoo, S. J., Han, S.-h. & Huang, W. (2012). The roles of intrinsic motivators and extrinsic
motivators in promoting e-learning in the workplace: A case from South Korea. Computers in
Human Behavior, 28(3), 942-950.

66



×