Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư từ vốn ngân sách của tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------

ĐÀO MẠNH THẮNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
TỪ VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN

HÀ NỘI – 2012


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Đào Mạnh Thắng, xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Học viên: Đào Mạnh Thắng

i

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ...................................................................................1
1.1. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ .....................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư.................................................................1
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư .............................................2
1.1.3. Chi phí và kết quả đầu tư ..........................................................................3
1.1.3.1. Chi phí đầu tư ....................................................................................3
1.1.3.2. Kết quả đầu tư ...................................................................................4
1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ ............................................................................................4
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................4
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư ..............................................................................5

1.2.3. Chu kỳ của dự án đầu tư ...........................................................................6
1.2.3.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư (Nhận dạng dự án, xác định dự án) .........9
1.2.3.2. Nghiên cứu tiền khả thi ...................................................................12
1.2.3.3. Nghiên cứu khả thi ..........................................................................15
1.2.3.4. Thực hiện dự án...............................................................................16
1.2.3.5. Vận hành (sử dụng, khai thác …) dự án .........................................17
1.2.3.6. Đánh giá sau khi thực hiện dự án ....................................................17
1.2.3.7. Kết thúc dự án .................................................................................17
1.3. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...........................18
1.3.1. Những khái niệm chung .........................................................................18
1.3.2. Vai trò của đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ..............................20
1.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ...............................21
Học viên: Đào Mạnh Thắng

ii

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

1.4.1. Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư......................................23
1.4.1.1. Quan điểm của nhà đầu tư ...............................................................23
1.4.1.2.Quan điểm của Nhà nước .................................................................24
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển ...............24
1.4.2.1. Đối với các nhà đầu tư ....................................................................25
1.4.2.2. Đối với Nhà nước ............................................................................27
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển .....29

1.5. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........30
1.5.1. Những vấn đề chung ...............................................................................30
1.5.2. Yêu cầu ...................................................................................................31
1.5.3. Nguyên tắc ..............................................................................................31
1.5.4. Mục tiêu của quản lý đầu tư ...................................................................32
1.5.5. Phạm vi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ..................................33
1.6. NỘI DUNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC..............................................................................................33
1.6.1. Chiến lược phát triển đầu tư ...................................................................33
1.6.2. Lập kế hoạch đầu tư ...............................................................................34
1.6.3. Tổ chức thực hiện ...................................................................................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................38
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ...............39
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG
NINH ....................................................................................................................39
2.1.1 Các đặc điểm tự nhiên, văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Ninh ...............39
2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................39
2.1.1.2. Về kinh tế - thương mại ..................................................................40
2.1.1.3. Xã hội ..............................................................................................43
2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian 2006 - 2010 ...........44
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế, thu chi ngân sách và đầu tư ...........................44
Học viên: Đào Mạnh Thắng

iii

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học


Trường: ĐHBK Hà Nội

2.1.2.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ...............................................................50
2.1.3. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức ...........................................52
2.1.3.1. Tiềm năng, lợi thế ...........................................................................52
2.1.3.2. Những khó khăn, thách thức ...........................................................56
2.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH TỈNH
QUẢNG NINH THỜI GIAN QUA ......................................................................58
2.2.1. Kết quả đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước những năm qua .........58
2.2.1.1. Kết quả đầu tư .................................................................................58
2.2.1.2. Kết quả đầu tư tác động đến phát triển kinh tế xã hội ....................63
2.2.2. Phân tích tình hình đầu tư phát triển sử dụng vốn từ NSNN .................65
2.2.2.1. Công tác lập và quản lý quy hoạch .................................................65
2.2.2.2. Cơng tác Lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư ...................................66
2.2.2.3. Tổ chức thực hiện, phân tích và đánh giá .......................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................85
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ TỪ VỐN NGÂN SÁCH CỦA TỈNH QUẢNG NINH .........................87
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015...........................................................87
3.2. XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH ..............89
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH .......................................................91
3.3.1. Hồn thiện cơng tác kế hoạch hóa đầu tư ...............................................91
3.3.2. Hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB .....................................95
3.3.2.1. Cơng tác bố trí vốn ..........................................................................95
3.3.2.2. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ....................................................97
3.3.2.3. Nâng cao chất lượng giải phóng mặt bằng, tái định cư...................98
3.3.3. Nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản sau đầu tư ...................99

3.3.4. Nâng cao năng lực cán bộ hoạt động trong lĩnh vực đầu tư ...................99

Học viên: Đào Mạnh Thắng

iv

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

3.3.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chống tiêu cực, phiền hà ở các cơ quan
nhà nước liên quan đến quá trình đầu tư ........................................................101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viên: Đào Mạnh Thắng

v

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

VIẾT TẮT

NGHĨA

1.

BQL

Ban quản lý

2.

BQLDA

Ban quản lý dự án

3.

BOT

Xây dựng - Khai thác - Chuyển giao

4.

BTO


Xây dựng - Chuyển giao - Khai thác

5.

BT

Xây dựng - Chuyển giao

6.

CQĐT

Cơ quan đầu tư

7.

CNH - HDH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hóa

8.

CN - XD

Công nghiệp - Xây dựng

9.

DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

10.

ĐTPT

Đầu tư phát triển

11.

ĐT XDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

12.

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

13.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

14.

HĐND


Hội đồng nhân dân

15.

KBNN

Kho bạc nhà nước

16.

KKĐT

Khuyến khích đầu tư

17.

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

18.

NSNN

Ngân sách nhà nước

19.

NSTW


Ngân sách Trung ương

20.

QLDA

Quản lý dự án

21.

TDT

Tổng dự toán

22.

TMĐT

Tổng mức đầu tư

23.

TSCĐ

Tài sản cố định

24.

UBND


Uỷ ban nhân dân

25.

VĐT

Vốn đầu tư

26.

XDCB

Xây dựng cơ bản

Học viên: Đào Mạnh Thắng

vi

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động (2006 - 2010) ........................................................ 43
Bảng 2.2. Chỉ tiêu Tổng sản phẩm nội địa GDP ............................................. 44
Bảng 2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Quảng Ninh ......................................... 45
Bảng 2.5 Tổng hợp thu chi NSNN giai đoạn 2006- 2010 .............................. 48

Bảng 2.6. Thu ngân sách nhà nước ................................................................. 48
Bảng 2.7 Chi ngân sách nhà nước ................................................................... 49
Bảng 2.8 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế Quảng Ninh .......................................... 50
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tư .................................................................... 7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh ............................. 45
Biểu đồ 2.9 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ninh ............................... 50
Biểu đồ 2.10 Tỷ trọng VĐT XDCB giai đoạn 2006 - 2010........................... 59
Biểu đồ 2.11 Cơ cấu VĐT trong khu vực kinh tế nhà nước .......................... 60
Biểu 2.12. Kết quả thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách ........ 77

Học viên: Đào Mạnh Thắng

vii

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
Đầu tư có vai trị quan trọng trong phát triển đất nước nói chung, trong
tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng ở tất cả các quốc gia cũng như ở
Việt Nam. Trong phạm vi một quốc gia, mục tiêu chủ yếu của các hoạt động
đầu tư đó là các mục tiêu về kinh tế xã hội. Điều này thể hiện ở sự gia tăng
thu nhập quốc dân, tăng thu ngoại tệ, gia tăng thu nhập cho người dân, gia
tăng việc làm, cải thiện môi trường… Để đạt được những mục tiêu này phục

vụ cho chiến lược phát triển chung của đất nước, cần phải sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực huy động cho đầu tư phát triển. Trong các loại nguồn lực
sử dụng để đầu tư phát triển thì vốn là một yếu tố vơ cùng quan trọng và
không thể thiếu đối với mọi công cuộc đầu tư. Đối với các hoạt động đầu tư
của một quốc gia thì nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) lại là một nguồn
vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia
đó. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh
tế- xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực cần sự tham gia của nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các
dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch
xây dựng đô thị và nông thơn. Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng của nguồn vốn
này sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế- xã
hội của quốc gia.
Đề tài này xin đi sâu vào nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn đầu tư của
NSNN tỉnh Quảng Ninh nhằm thấy được một phần những kết quả đã đạt được
của Quảng Ninh trong việc thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội, phát triển.
Em xin chân thành cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến sỹ: Nguyễn Ái Đồn,
Khoa Kinh tế và quản lý, trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ em
hoàn thành đề án này!

Học viên: Đào Mạnh Thắng

viii

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nợi


1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đầu tư phát triển là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu để thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao, ổn
định và bền vững cho một đất nước cũng như trong từng địa phương.
Quảng Ninh là tỉnh có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận
lợi cho phát triển. Nằm trong địa bàn động lực của vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, cùng với Hà Nội, Hải Phịng, Quảng Ninh đóng vai trị đầu tàu và có
sức lan tỏa lớn trong q trình phát triển của cả vùng. Là cửa ngõ giao thông
quan trọng với nhiều cửa khẩu biên giới, hệ thống cảng biển thuận lợi, nhất là
cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cảng nước sâu Cái Lân. Quảng Ninh có điều kiện
giao thương thuận lợi với các nước Đông Bắc Á, nhất là với Trung Quốc nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới. Quảng Ninh đang và sẽ trở thành điểm kết nối
quan trọng của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc.
Thời gian qua cùng với cả nước, tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều cố gắng
và thu được một số kết quả trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Việc quản lý dự
án theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, thực hiện quy chế đấu thầu đã có
tiến bộ. Nhiều dự án đầu tư đã hồn thành và từng bước phát huy hiệu quả,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện từng bước đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân. Song đến nay so với mặt bằng chung của cả nước,
Quảng Ninh vẫn là tỉnh có điểm xuất phát và tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế
thấp. Tổng ngân sách dành cho đầu tư phát triển còn nhỏ, hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư còn hạn chế. Bởi vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư phát triển luôn thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành. Đặc biệt trong
điều kiện hiện nay, tỉnh Quảng Ninh đang trong tiến trình đẩy nhanh tốc độ
cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá, phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng GDP ngày
một cao và bền vững, nhằm nhanh chóng khắc phục tình trạng tụt hậu về kinh
tế. Đặt ra nhu cầu đầu tư phát triển rất lớn, trong khi các nguồn lực nhất là
Học viên: Đào Mạnh Thắng

ix


Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

nguồn vốn đầu tư của Nhà nước cịn hạn hẹp. Vì thế, việc nghiên cứu tìm ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển bằng vốn ngân
sách nhà nước càng là vấn đề cấp thiết. Xuất phát từ u cầu thực tế đó, tơi đã
chọn vấn đề: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý đầu tư từ vốn ngân sách của tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài tốt nghiệp. Tơi
mong muốn có thể đóng góp một phần cơng sức của mình để hỗ trợ cho việc
nâng cao hiệu quả quả lý đầu tư từ vốn ngân sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của tỉnh.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan, nêu
lên sự cần thiết và nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý chi ĐTPT từ
NSNN, vận dụng một cách phù hợp vào thực tế quản lý ở Quảng Ninh.
2.1. Đánh giá thực trạng đầu tư từ vốn ngân sách tỉnh.
2.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm
đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đầu
tư, quản lý đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển. Phương hướng
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh và các giải pháp
quản lý đầu tư xây dựng liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển
từ ngân sách.

Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB, bao gồm
nhiều nội dung và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên

Học viên: Đào Mạnh Thắng

x

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN do Tỉnh
Quảng Ninh quản lý đầu tư vào xây dựng cơ bản từ năm 2006 đến 2010.
- Về không gian
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã tiến hành điều tra nghiên cứu
việc sử dụng vốn ngân sách Tỉnh đầu tư cho các cơng trình đầu tư xây dựng
trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư
XDCB từ năm 2006 – 2010.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực
hiện luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích thống kê số liệu thứ cấp theo
thời gian.
- Các phương pháp thu thập thông tin, số liệu.

Phương pháp thu thập thông tin là khảo sát các nguồn số liệu thứ cấp gồm:
+ Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp,
các ngành và các nguồn số liệu thống kê.
+ Tổng quan các tư liệu hiện có về lĩnh vực đầu tư XDCB đã được
đăng tải trên các sách báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết hội nghị hội thảo, kết
quả của các đợt điều tra của các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các
nhà khoa học, nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các tài liệu đăng
tải trên các phương tiện thông tin đại chúng...
+ Báo cáo hàng năm của các BQLDA chuyên ngành; BQLDA các
huyện, thị xã, thành phố; BQL các sở, ban ngành;...
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Tên luận văn “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý đầu tư từ vốn ngân sách của tỉnh Quảng Ninh”.
Học viên: Đào Mạnh Thắng

xi

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về đầu tư và quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách.
Chương 2: Phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư từ

nguồn vốn ngân sách của tỉnh Quảng Ninh.
Kết luận và khuyến nghị.

Học viên: Đào Mạnh Thắng

xii

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH

1.1. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lợi trong tương lai.
Không phân biệt hình thức thực hiện, nguồn gốc của vốn… mọi hoạt
động có các đặc trưng nêu trên đều được coi là hoạt động đầu tư.
Đầu tư trên góc độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc
tạo ra các tài sản mới cho nền kinh tế.
Đầu tư phát triển là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền
thành vốn hiện vật để tạo ra những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh mới,
thông qua việc mua sắm lắp đặt thiết bị, máy móc xây dựng nhà cửa vật kiến

trúc, và tiến hành các công việc có liên quan đến sự phát huy tác dụng của các
cơ sở vật chất kỹ thuật do hoạt động đầu tư phát triển tạo ra.
Đầu tư phát triển là một nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội, là chìa khố để tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá nhằm tạo ra thế và lực đưa nền kinh tế cả nước cũng
như mỗi địa phương phát triển và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Do vậy, đầu tư phát triển vừa là nhiệm vụ chiến lược vừa là một giải
pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng
cao, ổn định và bền vững. Bất kỳ quốc gia nào muốn có tốc độ tăng trưởng cao,
đời sống nhân dân được cải thiện đều phải quan tâm đến đầu tư phát triển.
Để đầu tư phát triển ngày một đáp ứng yêu cầu về quy mô và hiệu quả,
vấn đề hết sức quan trọng là phải giải quyết được nhu cầu về vốn đầu tư và
Học viên: Đào Mạnh Thắng

1

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

các định chế về sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư
- Là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường là và trước hết là
quyết định việc sử dụng các nguồn lực mà biểu hiện cụ thể dưới các hình thức
khác nhau như tiền, đất đai, tài sản, vật tư thiết bị, giá trị trí tuệ …
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác
nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ, vì vậy các quyết định
đầu tư thường được xem xét từ phương diện tài chính (tốn phí bao nhiêu vốn,

có khả năng thực hiện khơng, có khả năng thu hồi được không, mức sinh lợi
là bao nhiêu …). Nhiều dự án có thể khả thi ở các phương diện khác (kinh tế,
xã hội) nhưng không khả thi về phương diện tài chính và vì thế cũng khơng
thể thực hiện trên thực tế.
- Là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính
khác, đầu tư ln ln là hoạt động có tính chất lâu dài. Do tính lâu dài nên
mọi sự trù liệu đều là dự tính, chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều
yếu tố. Chính điều này là một trong những vấn đề hệ trọng phải tính đến trong
mọi nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
- Là hoạt động ln cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích
trong tương lai.
Đầu tư vầ một phương diện nào đó là một sự hy sinh lợi ích hiện tại để
đánh đổi lấy lợi ích tương lai (vốn để đầu tư không phải là các nguồn lực để
dành), vì vậy ln ln có sự so sánh, cân nhắc giữa lợi ích hiện tại và lợi ích
tương lai. Rõ ràng rằng, nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư chỉ trong
điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện nay họ tạm thời
phải hy sinh (không tiêu dùng hoặc không đầu tư vào nơi khác).
- Là hoạt động mang nặng rủi ro.
Học viên: Đào Mạnh Thắng

2

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội


Các đặc trưng nói trên đã cho thấy hoạt động đầu tư là một hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro. Bản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong
một thời gian dài không cho phép nhà đầu tư lượng tính hết những thay đổi có
thể xảy ra trong q trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Vì vậy, chấp nhận
rủi ro như là bản năng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, nhận thức rõ điều này nên
nhà đầu tư cũng có những cánh thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để
khả năng rủi ro để sự sai khác so với dự tính là ít nhất.
1.1.3. Chi phí và kết quả đầu tư
1.1.3.1. Chi phí đầu tư
Một cách chung nhất, mọi nguồn lực (tiền vốn, đất đai, tài nguyên, tài
sản, lao động, trí tuệ…) được sử dụng cho hoạt động đầu tư (bao gồm việc tạo
ra TSCĐ, phương tiện và các điều kiện để đảm bảo hoạt động bình thường).
Theo tính chất của các loại chi phí có thể chia ra 2 loại chính:
+ Chi phí đầu tư cố định: Đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các cơ
sở phụ trợ, tiện ích khác và các chi phí trước vận hành.
Phần chi phí trước vận hành tuy không trực tiếp tạo ra tài sản, phương
tiện phục vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí gián tiếp hoặc liên
quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu
đầu tư. Các chi phí này thường gồm các khoản sau:
- Chi phí cho cơng tác chuẩn bị ban đầu, phát hiện dự án: Điều tra, khảo
sát để lập, trình duyệt dự án …
- Chi phí cho tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám sát trong q trình triển
khai thực hiện dự án …
- Chi phí quản lý dự án
- Chi phí chuyển giao cơng nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (đào tạo, huấn luyện …)
- Các chi phí tài chính: các khoản chi phí phát sinh từ việc sử dụng vốn như
lãi vay trong thời gian xây dựng, phí thu xếp tài chính, phí cam kết, phí bảo lãnh ...
Học viên: Đào Mạnh Thắng

3


Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

+ Vốn lưu động ban đầu: Là các chi phí để tạo ra tài sản lưu động ban
đầu, các điều kiện để dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều
kiện kinh tế kỹ thuật dự tính. Vốn lưu động ban đầu gồm các khoản sau:
- Dự trữ sản xuất (vật tư, vật liệu, nhiên liệu … cho một chu kỳ sản
xuất kể cả dự trữ bảo hiểm cần thiết).
- Dự trữ cho bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho.
- Các khoản thuộc quỹ tiền mặt.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện của từng dự án mà có thể hoặc
khơng có; có nhiều hoặc ít nhu cầu về vốn lưu động ban đầu.
1.1.3.2. Kết quả đầu tư
Kết quả đầu tư là những biểu hiện của mục tiêu đầu tư dưới dạng các
lợi ích cụ thể. Kết quả đầu tư có thể biểu hiện ở các dạng sau:
- Kết quả tài chính: là các lợi ích về tài chính thu nhận được từ dự án
biểu hiện bằng giá trị theo giá thị trường.
- Kết quả kinh tế: là các lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị tính
theo giá kinh tế.
- Kết quả xã hội: Kết quả biểu hiện dưới dạng các lợi ích xã hội (trình độ
dân trí, khả năng phịng chống bệnh tật, đảm bảo môi trường sống …). Kết quả
xã hội biểu hiện khá phong phú và thường không thể đo lường một cách rõ ràng.
1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1. Khái niệm
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội

cao đòi hỏi phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này được thể hiện
trong việc soạn thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư), có nghĩa là phải thực
hiện đầu tư theo dự án đã được soạn thảo với chất lượng tốt.
Dự án là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số
Học viên: Đào Mạnh Thắng

4

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Nói một cách ngắn gọn, dự án đầu tư là tập hợp các đối tượng được
hình thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất
định (các lợi ích) trong một khoảng thời gian nhất định.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư tuỳ theo mục đích và phạm vi
xem xét. Ở đây chỉ nêu cách phân loại liên quan tới yêu cầu công tác lập,
thẩm định và quản lý dự án đầu tư trong hệ thống văn bản pháp quy, các tài
liệu quản lý hiện hành:
- Theo nguồn vốn: Theo nguồn vốn có thể chia dự án thành dự án đầu
tư bằng vốn ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước; vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn huy động của doanh nghiệp và
các nguồn vốn khác; dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn hốn hợp …

- Theo luật chi phối: Dự án được chia ra thành dự án đầu tư theo Luật
Đầu tư; theo Luật đầu tư trực tiếp nước ngồi tại Việt Nam (FDI) …
- Theo hình thức đầu tư: Tự đầu tư, Liên doanh, Hợp đồng hợp tác kinh
doanh, BOT, BTO, BT…
- Theo các hình thức thực hiện đầu tư: Xây dựng, Mua sắm, Thuê …
- Theo lĩnh vực đầu tư: Dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phát triển
cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội …
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
+ Đối với đầu tư trong nước chia làm 4 loại: Dự án quan trong cấp quốc
gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại
được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
+ Đối với dự án đầu tư nước ngoài, gồm 3 loại A, B và loại được phân
cấp cho các địa phương.
Học viên: Đào Mạnh Thắng

5

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

1.2.3. Chu kỳ của dự án đầu tư
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án
phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án được hồn
thành chấm dứt hoạt động.
Q trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.

Nội dung các bước công việc của mỗi giai đoạn của các dự án không
giống nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ
tầng, sản xuất công nghiệp hay nơng nghiệp …), vào tính chất tái sản xuất
(đầu tư chiều rộng hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn, …

Học viên: Đào Mạnh Thắng

6

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học


LẬP
DỰ
ÁN
ĐẦU


Trường: ĐHBK Hà Nội

Nghiên cứu c hi
(Nhn dng d ỏn)

Nghiờn cu
Tin kh thi

Nghiên cứu cơ

hội
cu
Nghiên cứu
(Nhận dạng Nghiờn
dự
kh
thi
khả thi
án)

THC HIN D N

Vn hnh, khai thỏc

KHAI
THC
, VẬN
HÀNH

Thiết kế

Xây dựng

Đánh giá sau dự án

Kết thúc dự án

Hình 1.1 Chu kỳ của dự án đầu tư

Các bước công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn được tiến

hành tuần tự nhưng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho
nhau nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo
Học viên: Đào Mạnh Thắng

7

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

thuận lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bước kế tiếp.
Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là ở giai
đoạn vận hành kết quả đầu tư. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn
đề chất lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính tốn và dự
đốn là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời
gian và chi phí theo địi hỏi của các nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 - 15% vốn đầu
tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng
tốt 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ,
không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí khơng cần thiết khác …).
Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án thuận lợi, nhanh
chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh doanh),
nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối với các dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn
này, 85 - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê đọng trong suốt

những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian
thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại
thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư, thiết bị chưa hoặc đang
được thi cơng, đối với các cơng trình đang được xây dựng dở dang.
Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc nhiều vào chất
lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện đầu tư,
quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các
kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Giai đoạn 3, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư (giai
đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.
Học viên: Đào Mạnh Thắng

8

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ,
giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy
mơ tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án
chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các
kết quả đầu tư. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện
đầu tư thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư chính là vịng
đời (kinh tế) của dự án, nó gắn với đời sống sản phẩm (do dự án tạo ra).
1.2.3.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư (Nhận dạng dự án, xác định dự án)

Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng,
nhưng ít tốn kém về các cơ hội đầu tư.
Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho
việc tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu
thực hiện đầu tư.
Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực
quan của nhà đầu tư hoặc trên cơ sở quy hoạch định hướng của vùng, của khu
vực hay của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường giai đoạn
này kết thúc bằng một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và
hình thành tổ chức nghiên cứu.
Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tư tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác
dụng của các kết quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư. Đó là:
+ Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh tế
- kỹ thuật hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Ví dụ như
cơ hội đầu tư phát triển du lịch; cơ hội đầu tư để khai thác dầu mỏ và khí đốt,
cơ hội đầu tư trồng và chế biến các sản phẩm từ cà phê của các tỉnh khu vực
Tây Nguyên…
Đối với loại cơ hội đầu tư này, thường có nhiều dự án. Chẳng hạn các
Học viên: Đào Mạnh Thắng

9

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu du lịch, xây dựng khách sạn để thu hút

khách du lịch…
+ Cơ hội đầu tư cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Trong trường hợp này, mỗi cơ hội đầu tư thường sẽ có một dự án đầu tư.
Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ những
căn cứ sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là những
định hướng lâu dài cho sự phát triển của đất nước và của các cơ sở. Mọi công
cuộc đầu tư không xuất phát từ những căn cứ này sẽ khơng có tương lai và tất
nhiên sẽ không được chấp nhận.
- Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những mặt hàng hoặc những
hoạt động dịch vụ cụ thể. Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động
của các dự án đầu tư. Khơng có nhu cầu thì sự hoạt động của các dự án khơng
để làm gì mà chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền của và cơng sức xã hội, ảnh hưởng
khơng tốt đến sự hình thành và hoạt động của các dự án có nhu cầu. Nhu cầu ở
đây trong điều kiện nền kinh tế mở, bao gồm cả nhu cầu trong nước và nhu cầu
thế giới, trong đó nhu cầu trong phạm vi thế giới lớn hơn rất nhiều so với nhu
cầu trong nước. Trong hoạt động đầu tư luôn chú ý tận dụng mọi cơ hội để
tham gia vào phân công lao động quốc tế, để có thị trường ở nước ngồi.
- Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ trên đây ở
trong nước và trên thế giới còn chỗ trống cho để dự án chiếm lĩnh trong một
thời gian dài. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất
nhiên. Tuy nhiên, ở những lĩnh vực hoạt động cung chưa đáp ứng cầu thì sự
cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm và tiến hành các hoạt động dịch vụ không là
vấn đề phải quan tâm nhiều. Do đó, tìm chỗ trống trên thị trường để tiến hành
các hoạt động đầu tư sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm không gặp phải sự
Học viên: Đào Mạnh Thắng

10


Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

cạnh tranh gay gắt với các cơ sở khác. Điều này cho phép giảm chi phí tiêu thụ
sản phẩm, tăng năng suất lao động, nhanh chóng thu hồi đủ vốn đã bỏ ra.
Một điều cần lưu ý là do vốn chi cho một công cuộc đầu tư phát triển
thường rất lớn, các thành quả của công cuộc đầu tư cần và phải hoạt động
trong một thời gian dài mới thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, “chỗ trống” trong
thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư cũng phải tồn tại trong một thời
gian dài đủ để dự án hoạt động hết đời và chủ đầu tư tiêu thụ hết sản phẩm
của dự án.
- Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của
ngành, hoặc của các cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu tư so với
nước khác, địa phương khác hoặc cơ sở khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có lợi thế so sánh sẽ đảm bảo khả
năng thắng đối thủ cạnh tranh rất nhiều. Vì vậy, khi dự kiến tiến hành các công
cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, không thể không chú ý
đến vấn đề lợi thế so sánh. Nếu tự nó khơng có lợi thế so sánh (tài nguyên
thuộc loại khan hiếm, lao động vào loại có giá rẻ, vị trí rất thuận lợi cho tiêu
thụ sản phẩm…) thì phải dự kiến phương án tạo ra lợi thế so sánh như đầu tư
sang các nước khác có nhiều lợi thế so sánh hơn trong nước hoặc ở nước dự
kiến ban đầu sẽ đầu tư (khơng bị đánh thuế xuất khẩu hàng hố của dự án, nhập
khẩu thiết bị của dự án - chứ không phải để bán kiếm lời - khai thác tài nguyên
khan hiếm …) hoặc đề ra các biện pháp để tạo lợi thế so sánh như sử dụng vật
liệu mới, vật liệu khai thác tại chỗ để giảm chi phí đầu vào, tận dụng lao động

dư thừa giá rẻ của địa phương (một phần hoặc toàn bộ thời gian lao động của
họ) để khai thác nguyên vật liệu tại chỗ vừa làm giảm chi phí cơng nhân vừa
giảm chi phí vận chuyển các đầu vào thường xuyên.
- Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Đây là
Học viên: Đào Mạnh Thắng

11

Viện: Kinh tế và Quản lý


Luận văn: Thạc sỹ khoa học

Trường: ĐHBK Hà Nội

tiêu chuẩn tổng hợp để đánh giá tính khả thi của tồn bộ dự án đầu tư. Những
kết quả và hiệu quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu tư
vào dự án khác hoặc bằng định mức thì cơ hội đầu tư mới được chấp nhận để
chuyển tiếp sang giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi.
1.2.3.2. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển
vọng đã được lựa chọn có quy mơ đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời
gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu
sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa
chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác
định ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước) hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư
đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay khơng.
Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật
và triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu
tiền khả thi.

Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây:
+ Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án.
+ Nghiên cứu thị trường
+ Nghiên cứu kỹ thuật
+ Nghiên cứu về tổ chức và nhân sự
+ Nghiên cứu về tài chính
+ Nghiên cứu lợi ích kinh tế xã hội
Những nội dung này cũng được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi
sau này.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết,
xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía
cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực
Học viên: Đào Mạnh Thắng

12

Viện: Kinh tế và Quản lý


×