Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm môn hóa học 12 phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.69 KB, 9 trang )

Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hố học là bộ mơn khoa học quan trọng trong nhà trường phổ thơng. Mơn hố học
cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thơng, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hố
học, giáo viên bộ mơn hố học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, phổ thơng và
thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng cho việc giáo dục, phát triển năng lực
nhận thức, năng lực hành động. Qua đó giáo dục học sinh những đức tính cần thiết như cẩn
thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu chân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với
bản thân, gia đình, xã hội có thể hồ hợp với mơi trường thiên nhiên, chuẩn bị cho học sinh
hành trang đi vào cuộc sống.
Trong mơn hố học thì bài tập hố học có một vai trị cực kỳ quan trọng. Nó là nguồn
cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện tượng các q trình hố
học, giúp tính tốn các đại lượng: Khối lượng, thể tích, số mol... Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh
được củng cố kiến thức lí thuyết đã được học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải
được bài tập địi hỏi học sinh khơng chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp
chất đã học, nắm vững các cơng thức tính tốn, mà cịn biết cách tính theo phương trình hóa học
và cơng thức hố học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mơ hình đơn
giản: như viết phương trình hố học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau
đó theo phương trình hố học để tính số mol của các chất cịn lại từ đó tính được các đại lượng
theo yêu cầu của bài. Nhưng đối với nhiều dạng bài tập thì nếu học sinh khơng nắm được bản
chất của các phản ứng thì việc giải bài tốn của học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường là
giải sai như dạng bài tập như thủy phân peptit và protein. Toán thủy phân peptit và protein là loại
toán lạ và khó, thế nhưng trong một vài năm gần đây dạng toán này thường xuất hiện trong các
kỳ thi đại học và cao đẳng gây ra nhiều khó khăn trở ngại cho học sinh. Chính vì vậy tơi xin
mạnh dạn trình bày "Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein" làm sáng
kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng đề tài này sẽ là một tài liệu tham khảo phục vụ tôt cho
việc học tập của các em học sinh 12 và cho công tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Như chúng ta đã biết để giải nhanh được một bài tốn hố học tính theo phương trình hố
học thì bước đầu tiên học sinh phải viết được chính xác phương trình hố học rồi mới tính đến


việc làm tới các bước tiếp theo và nếu viết phương trình sai thì việc tính tốn của học sinh trở nên
vô nghĩa.
Đối với dạng bài tập thủy phân peptit và protein thì để viết được phương trình hố học
chính xác, học sinh phải hiểu được bản chất của phản ứng nghĩa là phản ứng diễn ra trong điều
kiện nào, có sự tham gia của mơi trường hay khơng. Điều khó đối với học sinh là phải biết xác
định xem phản ứng thủy phân xảy ra thì tạo ra những sản phẩm nào, từ đó mới viết được phương
trình hố học chính xác.
Mặt khác kỹ năng giải tốn hố học chỉ được hình thành khi học sinh nắm vững lý
thuyết, nắm vững các kiến thức về tính chất hoá học của chất, biết vận dụng kiến thức vào giải
bài tập. Học sinh phải hình thành được một mơ hình giải tốn, các bước để giải một bài tốn, kèm
theo đó là phải hình thành ở học sinh thói quen phân tích đề bài và định hướng được cách làm

1


Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein
đây là một kỹ năng rất quan trọng đối với việc giải một bài tốn hóa học. Do đó, để hình thành
được kỹ năng giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein thì ngồi việc giúp học sinh nắm
được bản chất của phản ứng thì giáo viên phải hình thành cho học sinh một phương pháp giải
nhanh bên cạnh đó rèn luyện cho học sinh tư duy định hướng khi đứng trước một bài tốn và khả
năng phân tích đề bài.
Chính vì vậy việc cung cấp cho học sinh các phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân
peptit và protein đề giúp học sinh định hướng đúng, xử lý nhanh khi làm bài tập về peptit và
protein là điều rất cần thiết, nó giúp học sinh có tư duy khoa học khi học tập hố học nói riêng và
các mơn học khác nói chung nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
2. Thực trạng của vấn đề:
Phương trình thủy phân peptit và protein trong SGK 12 không đưa môi trường tham gia
vào phản ứng nên khi làm các bài tập thủy phân peptit mà có sự tham gia của mơi trường thì
nhiều giáo viên và học sinh lúng túng do vậy nhiều bài tập thủy phân peptit trong các đề thi đại
học các em thường khơng làm được vì thấy phức tạp nhưng thực tế nếu hiểu rõ bản chất và

phương pháp thì bài tập thủy phân peptit và prtein cực kỳ đơn giản.
3. Giải quyết và tổ chức thực hiện:
Trong các loại aminoaxit thì chỉ có loại α-amino axit mới là đơn phân cấu tạo nên peptit và
protein. Trong phân tử peptit hay protein thì liên kết peptit là mối liên kết yếu nhất, dễ bị đứt dẫn
đến tính chất cơ bản nhất của peptit và protein là phản ứng thủy phân trong môi trường axit và
bazơ. Để giải nhanh được các bài tập thủy phân peptit và protein cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Đặt công thức tổng quát cho peptit:
Giả sử đơn phân cấu tạo nên peptit chức một nhóm NH 2 và một nhóm COOH có cơng thức là:
NH2-R-COOH thì cơng thức tổng qt của peptit là [NH 2-R-COOH]n(1-n)H2O. Nếu α-amino axit
là no, mạch hở chứa một nhóm NH2 và một nhóm COOH thì có công thức tổng quát là:
[CaH2a+1O2N]n(1-n)H2O (Với n là số gốc α-amino axit cấu tạo nên peptit).
Bước 2: Viết phương trình phản ứng thủy phân
* Phương trình phản ứng thủy phân hồn tồn:
- Trong mơi trường axit và bazơ nhưng khơng đưa mơi trường vào phương trình phản ứng:
[NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + (n-1)H2O

- 2-R-COOH
nNH
H+; OH

- Khi đun nóng trong mơi trường axit như HCl:
[NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + (n-1)H2O + nHCl

nNH3Cl-R-COOH

- Khi đun nóng trong mơi trường bazơ như NaOH:
[NH2-R-COOH]n(1-n)H2O + nNaOH

nNH2-R-COONa + H2O


* Phương trình thủy phân khơng hồn tồn: Đặt X=NH2-R-COOH
[X]n(1-n)H2O

[X]a(1-a)H2O + [X]b(1-b)H2O + ...........+[X]
(a,b,...< n)

Bước 3: Dựa vào phương trình thủy phân, dữ kiện bài cho và các định luật xác định dữ
kiện bài yêu cầu.

2


Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein
- Dựa vào định luật bảo toàn khối lượng:
mpeptit + m
mpeptit + m
mpeptit + mNaOH

= maminoaxit
+ mHCl = m
=m

Muối
Muối
+m

- Dựa vào định luật bảo toàn mol gốc α-amino axit:
số mol [X]n(1-n)H2O× n= số mol [X]a(1-a)H2O×a +[X]b(1-b)H2O×b+........+ số mol X
Chú ý :
- Dựa vào phương trình thủy phân để tìm mối quan hệ số mol của các chất trong một phương

trình phản ứng để xác định số mol hoặc loại peptit.
- Khối lượng mol của n-peptit = α-amino axit×n - 18(n-1).
- Đốt cháy peptit tạo ra từ α-amino axit no, mạch hở chứa một nhóm NH 2 và một nhóm COOH
theo phương trình tổng quát sau:
[CaH2a+1O2N]n(1-n)H2O + (3a.n-1,5n)/2 O2 → a.n CO2 +(2a.n-n+2)/2 H2O + n/2 N2
BÀI TẬP MINH HỌA PHƯƠNG PHÁP
Câu 1: Cho 13,32 gam peptit X do n gốc alalin tạo thành, thủy phân hồn tồn trong mơi trường
axit thu được 16,02 gam alalin duy nhất. X thuộc loại nào?
A. Tripeptit

B. Tetrapeptit C. Hexapeptit

D. Đipeptit

HD: Phương trình phản ứng: [Ala]n(n-1)H2O + (n-1)H2O → nAla
(71n+18)

89n

13,32

16,02

Ta có (71n+18).16,02 = 13,32.89n → n=6 → đáp án C
Câu 2: Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một oligopeptit X thu được 22,25 gam alalin và 56,25
gam glyxin. X thuộc loại nào?
A. Tripeptit

B. TetrapeptitC. Hexapeptit


D. Đipeptit

HD: Phương trình phản ứng: [Ala]a[Gly]b(a+b-1) + (a+b-1)H2O → aAla + bGly
Theo bảo toàn khối lượng: mH2O = 22,25 + 56,25 - 65 → nH2O =0,75
Vậy (a+b-1)0,25= 0,75 và 0,75a=0,25b → a=1, b=3 → X là tetrapeptit → đáp án B
Câu 3: (Đề thi tuyển sinh đại học Khối A- 2011) Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-AlaAla mạch hở thu được hỗn hợp gồm: 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala, 27,72 gam Ala-Ala-Ala.
Giá trị của m là:
A. 90,6.

B. 111,74.

C. 81,54.

D. 66,44

HD: Áp dụng định luật bảo toàn gốc Ala ta có:
4x= 1. 28,48/89 +2. 32/160 + 3. 27,72/231→ x=0,27 → m=81,54→ đáp án C

3


Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein
Câu 4:(Đề thi tuyển sinh đại học Khối B- 2012): Đun nóng m gam hỗn hợp gồm a mol tetrapeptit
mạch hở X và 2a mol tripeptit mạch hở Y với 600 ml dung dich NaOH 1M vừa đủ. Sau khi các
phản ứng kết thúc, cô cạn dung dịch thu được 72,48 gam muối khan của các amino axit đều có
một nhóm -COOH và một nhóm -NH2 trong phân tử. Giá trị của m là:
A. 51,72.

B. 54,30.


C. 66,00.

D. 44,48.

HD: X + 4NaOH → 4Muối + H2O
a

4a

a

Y + 3NaOH → 3Muối + H2O
2a

6a

2a

Ta có: nNaOH= 10a= 0,6 → a= 0,06 mol → m + 0,6.40 = 72,48 + 0,18.18→ m= 51,72 gam→ đáp
án A.
Câu 5:(Đề thi tuyển sinh đại học Khối B- 2010):Đipeptit mạch hở X và mạch hở Y đều được tạo
ra từ một loại amino axit no, mạch hở có một nhóm NH 2 và một nhóm COOH. Đốt cháy hoàn
toàn 0,1 mol Y thu được sản phẩm gồm CO 2, H2O, và N2 trong đó tổng khối lượng CO 2 và H2O
bằng 54,9 gam. Nếu đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội qua dung dịch
nước vơi trong dư thì thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 45.

B. 120.

C. 30.


D. 60.

HD: Công thức của X: [CaH2a+1O2N]2(-1)H2O và Y: [CaH2a+1O2N]3(-2)H2O
PT cháy Y: [CaH2a+1O2N]3(-2)H2O + O2→ 3aCO2 + (6a-1)/2H2O + 3/2N2
0,1

0,3a

0,05(6a-1)

Ta có: 0,3a.44 + 0,05(6a-1)18 = 54,9→ a= 3
PT cháy X: : [C3H7O2N]2(-1)H2O + O2 → 6CO2 → CaCO3 →m=120→đáp án B
0,2

1,2

1,2

Câu 6: Tripeptit mạch hở X và Tetrapeptit mạch hở Y đều được tạo ra từ một amino axit no,mạch
hở có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH2 .Đốt cháy hồn toàn 0,1 mol X thu được sản phẩm gồm
H2O,CO2 và N2 trong đó tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 36,3 gam .Nếu đốt cháy hồn tồn 0,2
mol Y thì số mol O2 cần phản ứng là:
A. 2,8 mol.
HD:

B 1,8 mol.

C. 1,875 mol. D. 3,375 mol


X,Y đều sinh ra do Amino axit có CT CnH2n+1O2N.

Do vậy ta có CT gộp lại của X,Y tương ứng là: C3nH6n – 1O4N3(X) , C4nH8n – 2O5N4(Y).
Phản ứng cháy X: C3nH6n – 1O4N3 + pO2
0,1mol

3nCO2 + (3n-0,5)H2O

+

N2

0,3n(mol) 0,3(3n-0,5)mol

Ta có phương trình tổng khối lượng H2O và CO2 : 0,3[44.n + 18. (3n-0,5)] = 36.3 ⇒ n = 2
Phản ứng cháy Y: C4nH8n – 2 O5N4 + pO2
0,2mol

0,2.p

4nCO2 + (4n-1)H2O + N2 .
0,8n

(0,8n -0,2)

Áp dụng BT nguyên tố Oxi :

4



Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein
0,2.5+ 0,2.2p = 0,8.2.2 +(0,8.2 -0,2) ⇒ p = 9 ⇒ nO2 = 9x0,2 = 1,8mol ⇒ đáp án B
Câu 7: X là một Tetrapeptit cấu tạo từ Amino axit A, trong phân tử A có 1 nhóm-NH 2, 1 nhóm
-COOH ,no, mạch hở. Trong A Oxi chiếm 42,67% khối lượng. Thủy phân m gam X trong mơi
trường acid thì thu được 28,35 gam tripeptit; 79,2 gam đipeptit và 101,25 gam A. Giá trị của m
là:
A. 184,5.

B. 258,3.

C. 405,9.

D. 202,95.

HD: Từ % khối lượng Oxi trong A ta xác định được A là Gli ( H2NCH2COOH) với M=75
Tính số mol: Tripeptit là : 28,35: 189 = 0,15 mol
Đipeptit là : 79,2 : 132 = 0,6 mol
Glyxin(A) : 101,25 : 75 = 1,35 mol.
Áp dụng ĐLBT gốc Gly ta có: 4x= 0,15.3 + 0,6.2 +1,35→x=0,75→ m =184,5 gam→đáp án A
Câu 8: Tripeptit M và Tetrapeptit Q được tạo ra từ một aminoacid X mạch hở ( phân tử chỉ chứa
1 nhóm NH2 ). Phần trăm khối lượng Nito trong X bằng 18,667%. Thủy phân khơng hồn tồn m
gam hỗn hợp M,Q (có tỉ lệ số mol 1:1) trong mơi trường Axit thu được 0,945 gam M; 4,62 gam
đipeptit và 3,75 gam X. Giá trị của m là:
A. 4,1945.
HD:

Ta có %N =

B. 8,389.


C. 12,58.

D. 25,167.

14 18,667
=
⇒ MX = 75 X là Glyxin
MX
100

Do hai peptit có tỉ lệ số mol phản ứng 1:1 nên xem hỗn hợp M,Q là một Heptapeptit có M =
435g/mol.
Đặt nM= nQ= x mol theo bảo toàn gốc Gly ta có:
3x + 4x = 0,005.3 + 0,035.2 + 0,05 → x= 27/1400→ m= 8,389 gam→ đáp án B
Câu 9: Thủy phân hoàn toàn 143,45 gam hỗn hợp A gồm hai tetrapeptit thu được 159,74 gam
hỗn hợp X gồm các Aminoaxit (Các Aminoaxit chỉ chứa 1nhóm -COOH và 1 nhóm -NH 2). Cho
tòan bộ X tác dụng với dung dịch HCl dư, sau đó cơ cạn dung dịch thì nhận được m gam muối
khan. Tính khối lượng nước phản ứng và giá trị của m lần lượt là:
A. 8,145 gam và 203,78 gam.

B. 32,58 gam và 10,15 gam.

C. 16,2 gam và 203,78 gam

D. 16,29 gam và 203,78 gam.

HD: Đặt Công thức chung cho hỗn hợp A là [NH2-R-COOH]4(-3)H2O
[NH2-R-COOH]4(-3)H2O + 3H2O + 4HCl
Áp dụng ĐLBTKL ⇒ nH2O =


4NH3Cl-R-COOH

mX − mA
= 0,905(mol ) ⇒ mH2O = 16,29 gam.
18

4
4
Từ phản ứng ⇒ nHCl= n H2O = .0,905(mol )
3
3
Áp dụng BTK ⇒ mMuối = mX + mHCl = 159,74 +

4
.0,905 .36,5 = 203,78 gam ⇒ đáp án D
3

5


Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein

BÀI TẬP TỰ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
Câu 1: Thủy phân hoàn toàn 60(g) hỗn hợp hai Đipeptit thu được 63,6(g) hỗn hợp X gồm các
Aminoacid no mạch hở (H2NRCOOOH). Nếu lấy 1/10 hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl dư
thu được m(g) muối. Giá trị của m là?
A. 7,82.

B. 8,72.


C. 7,09.

D.16,3.

Câu 2: X là một Hexapeptit cấu tạo từ một Aminoacid H 2N-CnH2n-COOH(Y). Y có tổng % khối
lượng Oxi và Nito là 61,33%. Thủy phân hết m(g) X trong môi trường acid thu được 30,3(g)
pentapeptit, 19,8(g) đieptit và 37,5(g) Y. Giá trị của m là?
A. 69 gam.

B. 84 gam.

C. 100 gam.

D.78 gam.

Câu 3: X là một tetrapeptit cấu tạo từ một amino axit (A) no, mạch hở có 1 nhóm –COOH ; 1
nhóm –NH2. Trong A %N = 15,73% (về khối lượng). Thủy phân m gam X trong môi trường
axit thu được 41,58 gam tripeptit ; 25,6 gam đipeptit và 92,56 gam A. Giá trị của m là :
A. 149 gam.

B. 161 gam.

C. 143,45 gam.

D. 159 gam.

Câu 4: X là tetrapeptit Ala-Gly-Val-Ala, Y là tripeptit Val-Gly-Val. Đun nóng m gam hỗn hợp X
và Y có tỉ lệ số mol nX : nY = 1 : 3 với 780 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ), sau khi phản ứng
kết thúc thu được dung dịch Z. Cô cạn dung dịch thu được 94,98 gam muối. m có giá trị là
A. 68,1 gam.


B. 64,86 gam.

C. 77,04 gam.

D. 65,13 gam.

Câu 5: X và Y lần lượt là các tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng một amino axit
no mạch hở, có một nhóm –COOH và một nhóm –NH2. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y thu được
sản phẩm gồm CO2, H2O, N2, trong đó tổng khối lượng của CO2 và H2O là 47,8 gam. Nếu
đốt cháy hoàn toàn 0,3 mol X cần bao nhiêu mol O2 ?
A. 2,8 mol.

B. 2,025 mol.

C. 3,375 mol.

D. 1,875 mol.

Câu 6: Thủy phân 14(g) một Polipeptit(X) với hiệu suất đạt 80%,thi thu được 14,04(g) một α aminoacid (Y). Xác định Công thức cấu tạo của Y?
A. H2N(CH2)2COOH.

B. H2NCH(CH3)COOH.

C. H2NCH2COOH

D. H2NCH(C2H5)COOH

Câu 7: Đun nóng alanin thu được một số peptit trong đó có peptit A có phần trăm khối lượng
nitơ là 18,54%. Khối lượng phân tử của A là :

A. 231.

B. 160.

C. 373.

D. 302.

Câu 8: Khi thủy phân hoàn toàn 55,95 gam một peptit X thu được 66,75 gam alanin (amino axit
duy nhất). X là :
A. tripeptit.

B. tetrapeptit.

C. pentapeptit.

D. đipeptit.

Câu 9: Khi thủy phân hoàn toàn 65 gam một peptit X thu được 22,25 gam alanin và 56,25 gam
glyxin. X là :
A. tripeptthu được.

B. tetrapeptit.

C. pentapeptit.

D. đipeptit.

6



Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein
Câu 10: Thuỷ phân hoàn toàn 500 gam một oligopeptit X (chứa từ 2 đến 10 gốc α-amino axit)
thu được 178 gam amino axit Y và 412 gam amino axit Z. Biết phân tử khối của Y là 89. Phân tử
khối của Z là :
A. 103.

B. 75.

C. 117.

D. 147.

Câu 11: Tripeptit X có cơng thức sau :
H2N–CH2–CO–NH–CH(CH3)–CO–NH–CH(CH3)–COOH
Thủy phân hồn tồn 0,1 mol X trong 400 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng chất rắn thu
được khi cô cạn dung dịch sau phản ứng là :
A. 28,6 gam.

B. 22,2 gam.

C. 35,9 gam.

D. 31,9 gam.

Câu 12: Protein A có khối lượng phân tử là 50000 đvC. Thuỷ phân 100 gam A thu được 33,998
gam alanin. Số mắt xích alanin trong phân tử A là :
A. 191.

B. 212.


C. 123

D. 224.

Câu 13: Thủy phân 1250 gam protein X thu được 425 gam alanin. Nếu phân tử khối của X bằng
100000 đvC thì số mắt xích alanin có trong X là :
A. 453.

B. 382.

C. 328.

D. 479.

Câu 14: Thuỷ phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit z thì thu được 3 mol glyxin; 1 mol alanin và
1mol valin. Khi thuỷ phân khơng hồn tồn A thì trong hỗn hợp sản phẩm thấy có các đipeptit
Ala-Gly; Gly-Ala và tripeptit Gly-Gly-Val. Amino axit đầu N, amino axit đầu C ở pentapeptit A
lần lượt là :
A. Gly, Val.

B. Ala, Val.

C. Gly, Gly.

D. Ala, Gly.

Câu 15: Thuỷ phân khơng hồn tồn tetrapeptit (X), ngồi các a-amino axit cịn thu được
các đipetit: Gly-Ala ; Phe-Val ; Ala-Phe. Cấu tạo nào sau đây là đúng của X ?
A. Val-Phe-Gly-Ala.


B. Ala-Val-Phe-Gly.

C. Gly-Ala-Val-Phe.

D. Gly-Ala-Phe-Val.

Câu 16: Thủy phân hoàn toàn 1 mol pentapeptit X, thu được 2 mol glyxin (Gly), 1 mol alanin
(Ala), 1 mol valin (Val) và 1 mol phenylalanin (Phe). Thủy phân khơng hồn tồn X thu
được đipeptit Val-Phe và tripeptit Gly-Ala-Val nhưng khơng thu được đipeptit Gly-Gly. hất X có
cơng thức là
A. Gly-Phe-Gly-Ala-Val.

B. Gly-Ala-Val-Val-Phe.

C. Gly-Ala-Val-Phe-Gly.

D. Val-Phe-Gly-Ala-Gly.

Câu 17: Công thức nào sau đây của pentapeptit (A) thỏa điều kiện sau: Thủy phân hoàn toàn 1
mol A thì thu được các α - amino axit là: 3 mol glyxin, 1 mol alanin, 1 mol valin. Thủy phân
khơng hồn tồn A, ngồi thu được các amino axit thì cịn thu được 2 đipeptit : Ala-Gly ; GlyAla và 1 tripeptit Gly-Gly-Val.
A. Ala-Gly-Gly-Gly-Val.

B. Gly- Gly-Ala-Gly-Val.

C. Gly-Ala-Gly-Gly-Val.

D. Gly-Ala-Gly-Val-Gly.


KẾT LUẬN

7


Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein
Sau khi đã hoàn chỉnh phần “Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein”
tôi đã photo thành nhiều bản phát cho các giáo viên trong tổ và các học sinh lớp 12 xin ý kiến
nhận xét và tôi đã nhận được rất nhiều ý kiến hay, sâu sắc để giúp tơi hồn chỉnh bản kinh
nghiệm này, có thể nói sau 4 năm từ khi bắt đầu ý tưởng cho đến nay bản kinh nghiệm này đã
được sự tham gia góp ý của rất nhiều học sinh và giáo viên và tất cả đều thống nhất đây là một ý
tưởng hay và cách trình bày như vậy là phù hợp với chương trình và trình độ học sinh có tác dụng
rất tốt trong việc giúp học sinh ơn thi tốt nghiệp và đại học.
Để có được sự đánh giá khách quan hơn tôi đã chọn ra 2 lớp 12, một lớp để làm đối chứng và
một lớp để thực nghiệm. Lớp đối chứng vẫn được tiến hành ôn tập bình thường, lớp thực nghiệm
được phát các bản photo phần “Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein”để
ơn tập. Sau đó cả hai lớp được làm một bài kiểm tra trong thời gian một tiết, hình thức kiểm tra là
trắc nghiệm khách quan nội dung bài kiểm tra có đầy đủ các dạng bài tập liên quan đến thủy phân
peptit và protein. Sau đây là kết quả thu được:
Phân phối kết quả kiểm tra và % học sinh đạt điểm xi trở xuống
Lần
kiểm
tra

Lớp


số

Điểm Xi

Phươ
ng án

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Phân phối kết quả kiểm tra
Lần
1

12B2

45


TN

0

0

1

1

3

12

17

8

3

0

12B1

45

ĐC

0


1

1

4

8

15

9

5

2

0

Lần
2

12B2

45

TN

0


0

1

3

4

10

13

9

4

1

12B1

45

ĐC

0

2

3


4

7

14

8

6

1

0

% học sinh đạt điểm X1 trở xuống
Lần
1

Lần
2

12B2

45

TN

12B1

45


ĐC

12B2

45

TN

12B1

45

ĐC

0

0

2,2
2

4,4
4

11,
11

37,
78


75,
56

93,
33

100

100

0

2,2
2

4,4
4

13,
33

31,
11

64,
44

84,
44


95,
56

100

100

0

0

2,2
2

8,8
9

17,
78

40

68,
89

88,
89

97,

78

100

0

4,4
4

11,
11

20

35,
56

66,
67

84,
44

97,
78

100

100


Đường luỹ tích phân phối học sinh đạt điểm xi trở xuống:

8


Phương pháp giải nhanh bài tập thủy phân peptit và protein

LẦN
1

LẦN
2

Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của học sinh các
lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp đối chứng, điều đó thể hiện ở các điểm chính :
+ Tỷ lệ % học sinh yếu kém của lớp thực nghiệm trong đa số trường hợp là thấp hơn so
với lớp đối chứng.
+ Tỷ lệ % học sinh đạt trung bình đến khá, giỏi của các lớp thực nghiệm trong đa số
trường hợp là cao hơn so với với lớp đối chứng.
+ Đồ thị các đường luỹ tích của các lớp thực nghiệm ln nằm bên phải và phía dưới
đường luỹ tích của lớp đối chứng.
Như vậy có thể khẳng định rằng kinh nghiệm trên có tác dụng tới việc nâng cao chất
lượng học tập của học sinh.
Tuy nhiên đây cũng chỉ mới là kết quả bước đầu còn khiêm tốn và hạn chế, rất mong được
sự đóng góp ý kiến thêm của các quý thầy cô, xin chân thành cảm ơn./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2013
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện
Nguyễn Quang Nam

9



×