Phần 1: cơ sở lý luận
I. Đặt vấn đề và lí do chọn đề tài
Trong trờng phổ thông, thí nghiệm giúp học sinh làm quen với những
tính chất, mối liên hệ và quan hệ có tính qui luật giữa các đối tợng nghiên cứu,
giúp làm cơ sở để nắm vững các qui luật, các khái niệm khoa học và biết cách
khai thác chúng. Đối với bộ môn hoá học, thí nghiệm giữa vai trò đặc biệt quan
trọng nh một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy - học. Thí nghiệm
hoá học có tác dụng phát triển t duy, giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng
và củng cố niềm tin khoa học của học sinh, giúp hình thành những đức tính tốt
của ngời lao động: ngăn nắp, trật tự, gọn gàng. Vì vậy khuynh hớng chung của
việc cải cách bộ môn hoá học ở trong nớc và trên thế giới là tăng tỉ lệ giờ cho
các thí nghiệm và nâng cao chất lợng các bài thí nghiệm.
Trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu, tôi nhận thấy, hiện này việc tổ
chức tiến hành thí nghiệm và xây dựng nên các bài tập thực nghiệm ứng dụng
vào trong các bài thí nghiệm của tôi và đồng nghiệp còn có nhiều hạn chế:
+ Rất ít làm thí nghiệm (vì ngại sự chuẩn bị hoặc thiếu dụng cụ, hóa
chất) nên chất lợng giờ dạy cha cao. Học sinh ít đợc làm (quan sát) thí nghiệm,
dẫn đến khó hiểu bài và không thích học bộ môn.
+ Thao tác thí nghiệm cha linh hoạt, còn hạn chế về sử dụng những thiết
bị mới và hiện đại.
Đôi khi làm thí nghiệm còn sai nguyên tắc:
+ Dùng tay trực tiếp cầm ống nghiệm (không đeo găng tay, không dùng
kẹp).
+ Cách sắp xếp dụng cụ hóa chất (trong khay để trên bàn giáo viên) còn
lộn xộn, thiếu khoa học.
+ Lấy hóa chất xong quên không đậy nắp.
+ Lấy quá ít hoặc quá nhiều hóa chất.
+ Pha dung dịch trớc khi dạy mà không đậy nắp, không ghi nhãn mác
vào lọ.
~ 3 ~
+ Chỉ chú ý vào việc làm thí nghiệm mà không đặt câu hỏi khai thác phù
hợp với nội dung thí nghiệm đang làm.
+ Dụng cụ học sinh làm thí nghiệm rửa không sạch.
+ Dùng giấy lau khô ống nghiệm.
..
Việc sử dụng bài tập thực nghiệm vào các giờ thực hành nếu đợc thực
hiện tốt thì không những giúp học sinh củng cố và vận dụng những kiến thức đã
học trên lớp mà còn rèn luyện các kỹ năng thực hành cho học sinh: các thao tác
lấy hóa chất, lắp dụng cụ thí nghiệm, cẩn thận khi tiếp xúc với hóa chất. Thông
qua các thí nghiệm đó, học sinh có thể sáng tạo ra các phơng án khác nhau, các
em đợc đóng vai trò nh các nhà nghiên cứu, tìm tòi, phân tích một mẫu chất
nào đó. Điều này đã gây đợc hứng thú học tập hóa học cho học sinh, chuẩn bị
trớc cho các em một hành trang trong tơng lai.
Vì vậy, việc kết hợp giữa lý thuyết với thực hành là một vấn đề phải đợc
chú trọng. Đặc biệt, đối với một môn học có tính thực nghiệm cao nh hóa học
thì việc chú trọng đến vấn đề thực hành hóa học hay việc sử dụng các bài tập
khác mang tính chất thực nghiệm thực sự rất cần thiết. Nếu làm tốt vấn đề này
thì chúng ta đã cung cấp đầy đủ cho học sinh một hệ thống kỹ năng thực hành
hóa học, từ đó các em không những có thể làm đợc những thí nghiệm đợc giao
mà còn có thể tự tìm tòi, đa ra các ý tởng, giải pháp tối u để điều chế một chất
hay tách các chất nào đó,...
Việc xây dựng các bài tập thực nghiệm phải phù hợp với các trang thiết
bị có trong phòng thí nghiệm và bài tập hoá học thực nghiệm có ý nghĩa lớn
trong việc gắn liền lí thuyết và thực hành. Loại bài tập này vừa mang tính chất
lí thuyết và tính chất thực hành. Mối quan hệ hữu cơ giữa lí thuyết và thực hành
đợc thể hiện rõ khi giải loại bài tập này. Muốn giải đợc loại bài tập này học
sinh cần nắm vững lí thuyết, vận dụng lí thuyết và cần sự chú ý quan sát trong
quá trình thực nghiệm để vạch phơng án giải quyết và vận dụng những kĩ năng
kĩ xảo thực hành để thực hiện phơng án đã vạch ra.
Vì tính hạn chế của cơ sở vật chất nên đề tài này xây dựng các bài tập
dùng trong các giờ thực hành (bài tập thực nghiệm) thì đề tài này còn xây dựng
~ 4 ~
các bài tập khác mang tính thực nghiệm dùng trong giảng dạy trên lớp qua sự
phân tích các hình vẽ trong các bài học.
Nội dung chơng trình sách giáo khoa hoá học 10 ban cơ bản và nâng cao
đã đa những thí nghiệm bằng hình vẽ và có thêm tiết thực hành, nhng số lợng
thí nghiệm, bài tập và câu hỏi liên quan tới thí nghiệm cho học sinh làm và theo
dõi từ thầy cô giáo làm trong các giờ học và giờ thực hành còn hạn chế, nên
việc hình thành kĩ năng thực hành thí nghiệm cũng hạn chế: ví dụ nh cách thu
khí, thực hiện phản ứng giữa chất khí và chất rắn. Cách cầm ống nghiệm, cách
lấy các hóa chất...
Vì vậy tôi quyết định xây dựng và viết nên chuyên đề nhỏ trong đề tài
sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng và thiết kế bài tập thực nghiệm ứng
trong chơng halogen và oxi - huỳnh
II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
1. Mục đích
Nhằm nâng cao chất lợng, hiệu quả quá trình giảng dạy và học tập môn
Hoá học nhất là phần hoá học vô cơ: Nhóm halogen oxi và lu huỳnh.
Với chuyên đề nhỏ trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng và
thiết kế bài tập thực nghiệm ứng trong chơng halogen và oxi - huỳnh sẽ hi
vọng qua đó giúp đỡ chính bản thân và các đồng nghiệp trong quá trình giảng
dạy. Để qua đó cùng trao đổi và tìm ra giải pháp tốt nhất cho sự dạy và học của
học sinh và các đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy các bài thực hành hóa
học.
2. Nhiệm vụ của đề tài
- Nắm vững cơ sở lí luận của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
- Nghiên cứu cấu trúc chơng trình, nội dung kiến thức chơng trình hoá
học THPT ban Cơ bản và Nâng cao nhất là nghiên cữu kĩ phần Halogen - Oxi
và Lu huỳnh.
- Nghiên cứu quy trình xây dựng câu hỏi phần hoá học nhóm Halogen -
Oxi và Lu huỳnh lớp 10 THPT- SGK ban Cơ Bản và Nâng cao.
~ 5 ~
- Tiến hành thực nghiệm s phạm nhằm đánh giá chất lợng câu hỏi đã xây
dựng (nếu có điều kiện)
III. Đối tợng nghiên cứu
- Hệ thống kiến thức, kĩ năng hoá học phần hóa học vô cơ lớp 10 THPT
ban Cơ Bản và Nâng cao.
- Quy trình xây dựng và quy trình sử dụng hệ thống câu hỏi trong việc
đánh giá kiến thức, kĩ năng hoá học phần thực hành của học sinh lớp 10 THPT
ban Cơ Bản và Nâng cao.
- Cách sử dụng phần mềm trắc nghiệm, tạo đề kiểm tra và tạo ngân hàng
câu hỏi để kiểm tra.
IV. Giả thuyết khoa học
- Nếu xây dựng đợc hệ thống câu hỏi có chất lợng tốt và phối hợp sử dụng
phơng pháp một cách phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lợng, hiệu quả quá
trình dạy và học môn hoá học ở trờng phổ thông nhất là phần hoá học vô cơ
phần nhóm Halogen - Oxi và Lu huỳnh lớp 10 ban Cơ Bản và Nâng cao.
- Nếu hệ thống câu hỏi đã xây dựng đợc giới thiệu trên mạng internet để
giáo viên và học sinh trong cả nớc tham khảo thì sẽ nâng cao đợc tính thực tiễn
của đề tài.
V. Phơng pháp nghiên cứu
1. Phơng pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu tài liệu về lí luận dạy học nhất là lí luận dạy học hoá học và
các tài liệu khác có liên quan đến đề tài, đặc biệt nghiên cứu kĩ những cơ sở lí
luận về bài tập và cấu trúc chơng trình, nội dung kiến thức phần hoá học vô cơ:
nhóm Halogen - Oxi và Lu huỳnh theo chơng trình hoá học 10 ban Cơ Bản và
Nâng cao.
- Căn cứ vào nhiệm vụ của đề tài, dựa trên cơ sở lí luận về bài tập hóa học
và dựa trên nội dung kiến thức chơng trình hoá học vô cơ: nhóm Halogen - Oxi
và Lu huỳnh theo chơng trình hoá học 10 ban Cơ Bản và Nâng cao để xây
dựng hệ thống câu hỏi.
- Nghiên cứu những phần mềm trắc nghiệm để tạo đề kiểm tra và tạo
ngân hàng câu hỏi để kiểm tra.
2. Phơng pháp quan sát
~ 6 ~
- Quan sát quá trình dạy và học môn hoá học ở trờng phổ thông.
- Quan sát quá trình kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng hóa học của học
sinh ở trờng phổ thông.
3. Nguyên tắc xây dựng
Trên cơ sở phân loại bài tập hoá học thực nghiệm và phân hoá theo năng
lực học tập của học sinh, chúng ta có thể xây dựng hệ thống các bài bài tập hoá
học thực nghiệm với mức độ khác nhau.
a. Mức độ 1: Mức độ Nhận biết là mức độ thấp nhất, ở mức độ này học sinh
cần ghi nhớ đợc cách bố trí thí nghiệm, các bớc tiến hành các thí nghiệm.
b. Mức độ 2: Mức độ Thông hiểu là mức độ đòi hỏi học sinh cần có những
kiến thức cơ bản về các hiện tợng thí nghiệm, tại sao lại phải tiến hành các thí
nghiệm theo các bớc.
c. Mức độ 3: Mức độ Vận dụng là mức độ đòi hỏi học sinh cần lắm thật chắc
kiến thức, có sự phân tích, so sánh để có thể giải quyết đợc các vấn đề có liên
quan. Ngoài việc phân tích, so sánh mà phải khái quát hoá các số liệu thu đợc,
sử dụng chúng trong điều kiện phức tạp hơn.
~ 7 ~
Phần 2: nội dung
I. Bài tập về nhóm nguyên tố, hợp chất của nhóm Halogen
Mức độ 1:
Ví dụ 1: Sắp xếp thứ tự thao tác hợp lý khi tiến hành thí nghiệm điều chế Clo
và thử tính tẩy màu của Clo ẩm.
1. Lấy kẹp gỗ (hoặc giá gỗ) kẹp ống nghiệm.
2. Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su có kèm ống hút nhỏ giọt dung dịch
HCl đặc vào ống nghiệm đựng KMnO
4
.
3. Lấy 1 lợng nhỏ KMnO
4
cho vào ống nghiệm.
4. Kẹp 1 mảnh giấy màu ẩm, 1 mảnh giấy màu ở miệng ống nghiệm.
5. Bóp nhẹ đầu cao su của ống hút cho 3 - 4 giọt dung dịch HCl đặc vào KMnO
4
.
A. 1, 2, 3, 4, 5 B. 1, 3, 4, 2, 5 C. 1, 2, 3, 5, 4 D. 1, 5, 2, 3, 4
Hãy chọn đáp án đúng.
Hớng dẫn :
Dựa vào các quy trình để tiến hành làm thí nghiệm ở trong
bài thực hành ở bài thực hành số 02 trong sách hóa học 10
bài 27.
=> Đáp số: Đáp án B
Phân tích cách chọn:
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm chúng ta cần chú ý việc đặt giấy
quỳ tím tiếp xúc với dung dịch axit vì nếu để cho giấy quỳ tiếp xúc nó sẽ
chuyển thành mầu đỏ và khi đó chúng ta chỉ quan sát đợc hiện tợng mất màu
của giấy quỳ
Trong thí nghiệm chúng ta có thể để bớc 4 là bớc cuối cùng nhng chúng
ta sẽ không nên làm nh thế bởi khí Clo là một khí độc gây ảnh hởng tới ngời thí
nghiệm.
~ 8 ~
Ngoài ra trong thí nghiệm này chúng ta có thể đảo thứ tự của bớc 3 và 4
cho nhau. Nhng chú ý khi làm cần tránh để tinh thể KMnO
4
bám vào giấy màu
ẩm.
Ví dụ 2: Khi điều chế Clo trong PTN từ HCl đặc và KMnO
4
(hoặc
MnO
2
) sản phẩm sinh ra lẫn HCl d và hơi H
2
O để loại bỏ HCl d và hơi H
2
O ng-
ời ta dẫn hỗn hợp sản phẩm qua các bình đựng.
Hãy chọn đáp án đúng
A. dd H
2
SO
4
đặc và dung dịch NaCl
B. dd NaCl sau đó qua H
2
SO
4
loãng
C. dd NaCl sau đó qua H
2
SO
4
đặc
D. Dung dịch KOH đặc
Hớng dẫn:
Chúng ta dựa vào đặc điểm tính chất vật lí (độ tan), tính chất hóa học học
(khả năng tác dụng với các chất) để đa ra đáp án chính xác.
Đáp số: Đáp án C
Trong quá trình thí ta cần chú ý về thứ tự làm khô và tinh chế các chất:
loại bỏ HCl sau đó loại bỏ
2
H O
Ví dụ 3: Sắp xếp các thao tác hợp lí khi tiến hành thí nghiệm giữa Hiđrô và Clo
trong phòng thí nghiệm.
1. Đốt cháy dòng khí H
2
2. Cho một ít H
2
O vào bình chứa khí clo
3. Đa dòng khí H
2
đang cháy vào bình khí clo
4. Thu khí clo vào bình kín và điều chế khí H
2
bằng bình kíp
5. Lắc đều bình khí sau phản ứng, cho một mẫu quỳ tím vào để xác định sản
phẩm tạo thành.
A. 1, 2, 3, 4, ,5 B. 2, 3, 4, 5, 1 C. 4, 2, 1, 3, 5 D. 4, 2 ,1 ,5 ,3
Hớng dẫn:
Dựa vào các thao tác để tiến hành thí nghiệm sao cho dễ dạng có đợc hiện tợng
chính xác nhất và ít ảnh hởng tới những ngời làm thí nghiệm xung quanh để qua
đó chọn ra đáp án chính xác nhất
~ 9 ~
Đáp số: đáp án C
Ví dụ 4: Trong các hình vẽ sau, xác định hình vẽ đúng nhất mô tả cách thu khí
HCl trong phòng thí nghiệm.
Hình 02
Hớng dẫn: Dựa vào tính chất vật lí và hoá học của khí HCl
- Nặng hơn không khí, không tác dụng với không khí
- Tan nhiều trong nớc
Từ đó học sinh thấy rằng phơng pháp thu khí HCl trong phòng thí nghiệm là ph-
ơng pháp đẩy không khí, đợc mô tả bằng hình 2
Đáp án: Hình 02
Ví dụ 6: Trong các hình vẽ mô tả cách thu khí Clo sau, hình vẽ nào đúng?
Hớng dẫn: Dựa trên tính chất vật lí và hoá học của khí clo là:
~ 10 ~
- Nặng hơn không khí và không tác dụng với không khí
- Khả năng hòa tan, tác dụng với H
2
O
- Và khí Clo là một khí độc, phải dùng bông tẩm NaOH để
tránh sự phân tán của Clo ra ngoài.
Từ đó học sinh thấy đợc rằng phơng pháp thu khí clo trong phòng thí
nghiệm là phơng pháp đẩy không khí, đợc mô tả bằng hình 1.
Vậy có thể nói ví dụ này bao gồm cả mức độ 1 và mức độ 2, nhng mức độ
2 ít hơn. Và khi ta cũng dùng với các hình vẽ đó, khi chúng ta yêu cầu học sinh
giải thích là phơng pháp nào thu khí Clo là hợp lí thì chúng ta đã đa mức độ câu
hỏi từ mức độ 1 nên mức độ 2 là mức độ đòi hỏi học sinh cần có những kiến
thức cơ bản.
Ngoài việc ra câu hỏi cho việc thu đợc các chất khí, chúng ta có thể áp
dụng cho bài toán dạng ngợc lại là không thu đợc chất khí. Và dạng bài này có
thể da ra ở dạng trắc nghiệm cũng nh dạng tự luận.
Nhng nếu ta chỉ cho các hình vẽ mà không cho biết là dùng để thu chất
khí nào mà cho một loạt chất khí và yêu cầu các em học sinh xác định xem chất
khí nào có thể thu đợc bằng phơng pháp nào. Thì khi đó ta đã nâng mức độ của
bài nên mức độ 3 (mức độ đòi hỏi học sinh có sự vận dụng các kiến thức).
Mức độ 3:
Ví dụ7: Trong thí nghiệm ở hình bên
ngời ta dẫn khí clo mới điều chế từ
MnO
2
rắn với dung dịch HCl đậm đặc
vào ống hình trụ A có đặt một miếng
giấy mầu. Nếu đóng khóa K thì miếng
giấy mầu không mất màu, còn nếu mở
khóa K thì mầu giấy mất mầu. Giải
thích hiện tợng của thí nghiệm.
Hớng dẫn:
~ 11 ~
dung dịch HCl đặc
MnO
2
bông tẩm NaOH đặc
Khí clo
Dựa vào nguyên tắc của bình ta xem xét khí clo sau khi điều chế đi nh thế
nào. Nếu ta đóng khóa K thì khí clo ẩm sẽ đi qua dung dịch H
2
SO
4
đặc qua đây
thì hơi nớc sẽ bị giữ lại, clo khô thì không có khả năng mất màu giấy mầu. Còn
nếu mở khóa K thì khí clo đi qua khóa K, do trong khí còn có hơi nớc nên sẽ có
phản ứng:
2 2
Cl H O HCl HClO
+ +
ơ
mà HClO là một chất có tính oxi hóa
mạnh, có khả năng tẩy mầu nên làm giấy mầu bị mất mầu
Bài này cũng có thể đa vào dạng trắc nghiệm với câu hỏi nh sau:
Mức độ 2:
Ví dụ 8:
Trong thí nghiệm ở hình bên ngời ta
dẫn khí clo mới điều chế từ MnO
2
rắn
với dung dịch HCl đậm đặc vào ống
hình trụ A có đặt một miếng giấy mầu.
Nếu đóng khóa K và mở khóa K thì
mầu giấy mầu sẽ?
A. Đóng khóa K: Giấy mầu mất mầu - mở khóa K giấy mầu không mất mầu
B. Đóng khóa K: Giấy mầu không mất mầu - mở khóa K giấy mầu mất mầu
C. Đóng và mở khóa K: Giấy mầu đều bị mất mầu
D. Đóng và mở khóa K: Giấy mầu đều không mất mầu
Hớng dẫn: Qua cách giải thích ở trên ta cũng sẽ có đợc đáp án B
Mức độ 3:
Ví dụ 9: Cho hình vẽ
~ 12 ~
dd NaCl
H
2
SO
4
đặc
Hình 06
4
3
bông tẩm NaOH đặc
Khí clo
Hình 05
Trong phòng thí nghiệm ngời ta thờng tiến hành điều chế khí clo tinh khiết theo
hình vẽ sau: hãy giải thích tại sao lại phải mắc sơ đồ thí nghiệm nh thế?
Hớng dẫn: Qua sơ đồ trên học sinh phải hiểu và ghi nhớ đợc khí clo điều chế
đợc có lẫn: khí HCl, hơi nớc nên phải dẫn qua dung dịch NaCl để hấp thụ HCl
và H
2
SO
4
đặc để hấp thụ hơi nớc. Khí clo nặng hơn không khí và không tác
dụng đợc với không khí nên có thể thu trực tiếp, bông tẩm dung dịch NaOH để
hạn chế clo thoát ra ngoài không khí vì clo còn là một khí độc.
Ngoài cách đó ra thì chúng ta còn có thể đa bài này trở thành bài dạng
trắc nghiệm với việc sắp xếp thứ tự của các hóa chất sao cho phù hợp với việc
điều chế ra khí clo. Tùy vào từng mức độ của học sinh mà có thể đa ra nhiều
dạng câu hỏi có độ khó dễ khác nhau.
Ví dụ 10: Khí clo đợc điều chế trong phòng thí nghiệm bằng phản ứng của axit
HCl với MnO
2
thờng có lẫn tạp chất. Để thu đợc khí clo tinh khiết, ngời ta dẫn
khí clo không tinh khiết đi qua hai bình, một bình đựng chất lỏng X và một bình
đựng chất lỏng Y. Hãy xác định các chất X, Y trong số các chất sau: KMnO
4
,
dung dịch NaCl, Ca(OH)
2
, NaOH, H
2
SO
4
đặc, dung dịch HCl. Vẽ sơ đồ qui trình
làm sạch khí clo bằng hoá chất đã xác định ở trên.
Hớng dẫn: Dựa vào tính chất vật lí của Clo và dựa vào phơng pháp điều chế
khí Clo
X Y
Dung dịch NaCl H
2
SO
4
đặc
Dung dịch KMnO
4
H
2
SO
4
đặc
Hình vẽ ở trong ví dụ ở trên.
Ví dụ 11: Cho sơ đồ thí nghiệm điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm. Ngời
ta có thể sắp đặt các hóa chất nh thế nào cho phù hợp việc điều chế
~ 13 ~
Khí clo
Y
X
Khí clo
Y
X
A. NaCl, MnO
2
, HCl đặc, H
2
SO
4
đặc B. NaCl; H
2
SO
4
đặc, MnO
2
, HCl đặc
C. HCl đặc, H
2
SO
4
đặc, MnO
2
, NaCl D. H
2
SO
4
đặc, MnO
2
, HCl đặc, NaCl
Hớng dẫn:
Chúng ta nhìn vào hình vẽ sẽ nhận thấy rằng đây là sơ đồ thí nghiệm điều chế
khí Clo, nên chúng ta nhớ lại các chất cần dùng để điều chế ra khí Clo và thứ tự
sắp xếp và bố trí các thí nghiệm để thu đợc khí Clo khô.
Và để nâng cao độ khó của câu hỏi chúng ta có thể chỉ cho biết rằng đây là sơ
đồ phản ứng dùng để điều chế ra khí Clo và yêu cầu học sinh lựa chọn ra các
chất phù hợp cho các vị trí số ta đánh trong sơ đồ.
Mức độ 2:
Ví dụ 12: Hình vẽ bên mô tả cách điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm, hãy
giải thích sơ đồ lắp ráp đó?
Khí clo thoát ra thu trực tiếp vào bình đựng khí để ngửa, không nút đậy
(phơng pháp đẩy không khí), vì khí clo nặng hơn không khí và không tác dụng
với không khí
~ 14 ~
Hớng dẫn:
Khí clo đợc điều chế từ chất rắn MnO
2
và axit
HCl đặc nên tiến hành trong bình cầu, cần đốt
nóng bình cầu vì phản ứng xảy ra cần nhiệt độ.
1
2
Mức độ 3:
Ví dụ 13: Phân tích chỗ sai trong sơ đồ
hình vẽ điều chế khí clo trong phòng thí
nghiệm
Mức độ 1:
Ví dụ 14: Cách 1: Phản ứng đợc dùng để điều chế khí HCl trong phòng thí
nghiệm là:
A. H
2
S + Cl
2
2HCl + S B. CH
4
+ 2Cl
2
C + 4HCl
C. H
2
+ Cl
2
a/s
2HCl D. NaCl
r
+ H
2
SO
4
đ
0
t
NaHSO
4
+ HCl
Hãy chọn đáp án đúng
Đáp số: Đáp án D
Ví dụ 15: Thí nghiệm nhận biết ion clorua.
Hãy sắp xếp thứ tự các thao tác hợp lí khi tiến hành thí nghiệm nhận biết 3 dung dịch bị
mất nhãn gồm: HCl NaCl và HNO
3
.
1. Lấy mỗi chất 1 lợng nhỏ cho vào 3 ống nghiệm, đánh số thứ tự.
2. Lấy quỳ tím nhúng vào từng dung dịch.
3. Lấy dung dịch AgNO
3
nhỏ vào từng ống nghiệm.
4. Lấy 3 ống nghiệm sạch kẹp vào giá.
A. 1, 2, 3, 4 B. 4, 1, 2, 3. C. 2, 2, 3, 4 D. 4, 1, 3, 2
Hớng dẫn:
Dựa vào thao tác tiến hành thí nghiệm nhận biết đã đợc làm ở bài thực hành số
02
Đáp án: D
Mức độ 2:
Ví dụ 16: Thí nghiệm so sánh hoạt động hoá học giữa clo, brom, iot
~ 15 ~
Hớng dẫn:
Hình vẽ bên mô tả cách điều chế và thu trực tiếp khí clo bằng phơng pháp đẩy
không khí, nên bình thu khí không đậy nút kín để không khí trong bình bị đẩy
ra ngoài. Sai ở nút B