Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

van hoc lop 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.92 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Câu trả lời hay nhất - Do người đọc bình chọn</b>


II.HIỆN TRẠNG VÀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC TÀI
NGUYÊN RỪNG:


II.1. Khái niệm rừng:


• Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó


chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí
quyển (Morozov 1930). Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất
và là một bộ phận của cảnh quan địa lý.


• Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm
một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật.
Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh
học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài (M.E.
Tcachenco 1952).


• Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ
bản của sinh quyển địa cầu (I.S. Mê lê khơp 1974).


• Rừng cũng có thể hiểu bằng một cách khác là vùng đất đủ rộng
có cây cối mọc lâu năm.


• Rừng tự nhiên 9,77 triệu ha, chiếm 84,37%.
Rừng trồng 1,81 triệu ha, chiếm 14,63%.


• Rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa
các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có
sự thống nhất giữa chúng với hoàn cảnh trong tổng hợp đó.


• Rừng ln ln có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều
hịa và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh
và những biến đổi về số lượng sinh vật, những khả năng này
được hình thành do kết quả của sự tiến hóa lâu dài và kết quả
của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành phần rừng. Rừng
có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao.


• Rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật
chất, luôn ln tồn tại q trình tuần hồn sinh vật, trao đổi vật
chất năng lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất
và bổ sung thêm vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác.
• Sự vận động của các q trình nằm trong các tác động tương
hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng.
II.1.1. Phân loại rừng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

o Ở vùng ôn đới có thành phần khá đồng nhất, khí hậu lạnh, có
thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất thấp hơn vùng nhiệt đới
(nhóm cây đặc trưng là thơng, vân sam, lim sam và cây Seqnota
khổng lồ).


o Phân bố chủ yếu ở Châu Âu, Bắc Mỹ, Nga, Trung Quốc và
một số vùng núi cao nhiệt đới.


II.1.1.2. Rừng rụng lá ôn đới:


 Giáp nhiệt đới và phân bố chủ yếu ở vùng thấp, chủ yếu ở
Châu Âu, Đông Bắc Mỹ, Nam Mỹ, một phần Trung Quốc, Nhật
Bản, Oxtrâylia…nó thường rụng lá vào mùa thu, chiếm phần lớn
diện tích canh tác của những nước này khoảng 35% diện tích .
Rừng taiga có tại khu vực có vĩ độ cao của Bắc bán cầu, chỉ


dưới tundra (lãnh nguyên) và phía trên của các thảo nguyên.
Taiga hay rừng taiga (từ tiếng Mông Cổ) là một quần xã sinh vật
với đặc trưng nổi bật là các rừng cây lá kim. Taiga bao phủ hầu
hết phần trên đại lục của Alaska, Canada, Thụy Điển, Phần Lan,
Na Uy và Nga (đặc biệt là Siberi), cũng như phần xa nhất về
phía bắc của Hoa Kỳ (khơng kể Alaska), bắc Kazakhstan và khu
vực Hokkaido của Nhật Bản. Rừng taiga là quần xã sinh vật đất
liền lớn nhất trên thế giới. Tại Canada, thuật ngữ boreal forest
( rừng phương bắc) được sử dụng để chỉ phần phía nam của
quần xã sinh vật này, trong khi "taiga" được dùng để chỉ khu
vực phía bắc trơ trụi hơn, ở phía nam của ranh giới cây gỗ Bắc
Cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

II.1.1.3. Rừng mưa nhiệt đới:


Phân bố chủ yếu ở vùng khí hậu nóng, mưa nhiều và có tính
đa dạng sinh học cao nhất.Hệ cây rừng quanh năm có lá,dây leo
chằng chịt,phía dưới đất tối âm u, nóng và ẩm


Rừng nhiệt đới có giá trị kinh tế cao phục vụ đời sống con
người do có khối lượng sinh học cao phong phú về số lượng
cũng như chất lượng nên đang bị con người khai thác một cách
triệt để


Diện tích chỉ cịn khoảng 50% so với trước và chỉ còn chiếm
8% so với diện tích lục địa.


VD: Rừng Cúc Phương khu rừng nhiệt đới điển hình, có diện
tích 22,000 mẩu. Đây là một rừng nguyên sinh trong vùng đá
vôi với rất nhiều hang động. Có những động cịn di tích chứng


tỏ rằng lồi người đã xử dụng từ 12.500 năm về trước.


Có cây sống đến hàng ngàn tuổi. Đường kính đến vài thước và
cao đến 50 m…Có cây to vài chục người ôm không xuể.


Rừng Cúc Phương với hàng trăm loài động vật hoang dã, hàng
ngàn lồi cơn trùng, độ 1.800 loại, hai trăm họ và 30 bộ.


Năm 1996 đã tổng kết với 71 loài thú, 319 lồi chim, 33 lồi bị
sát và 16 lồi lưỡng cư. Voọc quần đừi trắng( Trachipythecus
francoisi delacouri) là biểu tượng của rừng Cúc Phương. Ngoài
ra những loài Cu li lùn, Tê Tê đang nằm trong sách đỏ Việt
Nam.


Rừng có hai lồi sóc bay.


Đặc biệt là một lồi Sóc bụng đỏ ( Callosciurus erythraeus
cucphuongensis) chỉ có ở rừng Cúc Phương mà thơi.


Rừng có hai loại dơi. Dơi Đốm Hoa (Scotomanes ornatus) thấy
lần đầu tiên ở Việt Nam tại Rừng Cúc Phương.


Trong số 4 loài gà, ba loại là chim quý được bảo vệ, đó là Cơng
(Pavo muticus), Gà Tiền (Polyplectron bicalcaratum) và Gà Lơi
Trắng (Lophura nycthemera). Đồng thời có những chim quý
khác như Hồng Hoàng và Cao Cát.


Rừng cịn có 17 lồi rắn, 13 loại thằn lằn, và ba loại rùa…
II.1.1.4. Rừng phòng hộ:



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

cầu đối với rừng phòng hộ đầu nguồn đầu nguồn phải tạo thành
vùng tập trung có cấu trúc hỗn lồi, nhiều tầng, có độ che phủ
của tán rừng là 0,6 trở lên.


Rừng phòng hộ ven biển: Được thành lập với mục đích chống
gió hạn, chắn cát bay, ngăn chặn sự xâm mặn của biển, chắn
sóng lấn biển, chống sạt lở, bảo vệ các cơng trình ven biển.
Rừng phịng hộ bảo vệ mơi trường sinh thái: Nhằm mục đích
điều hịa khí hậu, chống ơ nhiễm mơi trường trong các khu dân
cư, khu đô thị, khu du lịch.


Rừng phòng hộ 5,42 triệu ha, chiếm 46,8% (năm 2000)
II.1.1.5. Rừng đặc dụng:


Được sử dụng cho mục đích đặc biệt như bảo tồn thiên nhiên,
mẩu chuẩn hệ sinh thái, bảo tồn nguồn gen động thực vật, phục
vụ nghiên cứu khoa học…


Bao gồm các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các
khu văn hóa lịch sử và môi trường


Rừng đặc dụng 1,443 triệu ha, chiếm 12,46% (năm 2000)
II.1.1.5.1.Vườn quốc gia:


Là vùng đất tự nhiên được thành lập để bảo vệ lâu dài một hay
nhiều hệ sinh thái, đáp ứng yêu cầu sau:


• Vùng đất tự nhiên bao gồm mẫu chuẩn của các hệ sinh thái cơ
bản cịn ngun vẹn hoặc ít bị tác động của con người, các khu
rừng có giá trị cao về văn hóa, du lịch.



• Phải đủ rộng để chứa được một hay nhiều hệ sinh thái và
không bị thay đổi bởi những tác động xấu của con người.


• Tỷ lệ diện tích hệ sinh thái cần bảo tồn phải đạt từ 70% trở lên.
• Điều kiện giao thông tương đối thuận lợi.


II.1.1.5.2Khu bảo tồn thiên nhiên (khu dự trữ tự nhiên và khu
bảo toàn loài sinh cảnh):


Là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm mục đích đảm bảo
diễn thế tự nhiên và đáp ứng các yêu cầu sau:


• Là vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và có giá
trị đa dạng sinh học cao.


• Có giá trị cao về khoa học, giáo dục, du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

• Đủ rộng để chứa được một hay nhiếu hệ sinh thái, tỷ lệ cần bảo
tồn trên 70%.


II.1.1.5.3.Khu rừng văn hóa-lịch sử-mơi trường:


Là khu vực gồm một hay nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mỹ
tiêu biểu có giá trị văn hóa-lịch sử nhằm phục vụ các hoạt động
văn hóa, du lịch hoặc để nghiên cứu, bao gồm:


• Khu vực có các thắng cảnh trên đất liền, ven biển hay hải đảo.
• Khu vực có di tích lịch sử-văn hóa đã được xếp hạng.



II.1.1.5.4.Nguyên tắc bảo vệ và phát triển:


• Phải đảm bảo sự phát triển tự nhiên của rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học và cảnh quan của khu rừng


• Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên phải xác định số phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái và phân
khu hành chính dịch vụ. Ba phân khu này gọi là vùng lõi của
rừng đặc dụng ngồi ra cịn có vùng đệm.


• Mọi hoạt động của rừng đặc dụng phải được phép của chủ
rừng và phải tuân theo quy chế quản lý rừng.


II.1.1.5.5.Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:


Là khu vực được đảm bảo toàn nguyên vẹn và quản lý bảo vệ
chặt chẽ nhằm theo dõi diễn biến tự nhiên, nghiêm cấm mọi
hành vi làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng. Cơ chế
bảo vệ: nhà nước cẩm hồn tồn các hoạt động sau:


• Làm thay đổi cảnh quan tự nhiên.


• Làm ảnh hưởng thay đổi đến đời sống tự nhiên của các loái
động thực vật hoang dã.


• Cấm thả và ni trồng các lồi động thực vật từ nơi khác tới.
• Cấm khai thác tài nguyên sinh vật.


• Cấm chăn thả gia súc.



• Cấm gây ơ nhiễm mơi trường.


• Cấm mang hóa chất độc hại vào rừng, đốt lửa trong rừng, ven
rừng


II.1.1.6. Rừng ngập mặn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

năng lượng của sóng. Trong đợt động đất và sóng thần ngày 26
tháng 12 năm 2004, tại đảo Pulau Sêmplu của Inđơnêxia nằm
gần tâm ngồi của trận động đất, chỉ có 100 người bị chết vì
những người dân trên đảo đã học được kinh nghiệm chạy trốn
lên vùng đất cao và những vùng có rừng ngập mặn bao quanh...
Việt Nam với bờ biển dài 3260 km, nằm trong vùng nhiệt đới
gió mùa, hàng năm thường xuyên phải hứng chịu những cơn bão
và triều cường gây thiệt hại lớn. Trước đây, nhờ có các dãy rừng
ngập mặn tự nhiên và những dãy rừng được trồng ở các vùng
cửa sơng, ven biển nên đê điều ít khi bị vỡ.


Nhưng gần đây do việc phá rừng ngày càng tăng, nạn lở đất, lũ
lụt xảy ra nhiều nên cuộc sống của cộng đồng dân cư ven biển
ngày càng bị đe doạ. Ngay trong năm 2005, Việt Nam đã phải
gánh chịu những thiệt hại to lớn về người, tài sản và cơ sở hạ
tầng. Nhiều đoạn đê biển bị vỡ hoặc sạt lở nghiêm trọng. Nhưng
sau những thiệt hại mà bão số 2, bão số 6 và bão số 7 gây ra,
nhiều người dân ở vùng biển đều có nhận xét rằng: ở những khu
vực có rừng ngập mặn, đê biển khơng hề sạt lở.


Tại tỉnh Thanh Hoá, bão số 7 đã gây những thiệt hại nghiêm
trọng, nhưng cũng qua cơn bão này, người dân càng nhận thức
sâu sắc hơn về vai trò của rừng ngập mặn. Bà Viên Thị Hoa -


Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Thanh Hố nói: "Sau bão số 7, chúng
tơi có dịp đi một số tỉnh nằm trong dự án trồng rừng ngập mặn
do Hội Chữ thập đỏ Đan Mạch và hội Chữ thập đỏ Nhật Bản tài
trợ. Tận mắt chứng kiến những đoạn đê vỡ, những khu nhà ngập
trong nước và có dịp so sánh với những quãng đê lành lặn được
che chở bởi những cánh rừng ngập mặn hoặc những khoảng tre
gai... chúng tôi dễ dàng nhận thấy một điều: ở đâu có rừng ngập
mặn, sức tàn phá của sóng biển bị suy giảm. Rừng ngập mặn là
vành đai xanh góp phần quan trọng trong việc phòng chống và
giảm thiểu thiệt hại thiên tai".


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Bắc Âu muốn Việt Nam phát triển rừng ngập mặn để bảo vệ
dân, người ta đã đầu tư nhiều tiền cho chúng ta phục hồi rừng,
nhưng một số địa phương lại có chủ trương phá rừng đi để làm
đầm tơm, vì lợi ích trước mắt khơng tính đến hậu quả lâu dài.
Hậu quả cơn bão số 7, số 6 là những bài học rất đắt giá cho
chúng ta".


Chúng ta đều biết rằng, ngay sau trận sóng thần và động đất xảy
ra ở khu vực Nam Á cuối năm ngoái, rất nhiều hội thảo khoa
học về thảm hoạ thiên tai đã được tổ chức và tầm quan trọng của
rừng ngập mặn trong việc phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai đã
được các quốc gia đặc biệt quan tâm, chú ý. Bài học nhãn tiền từ
sự thiệt hại về người, về tài sản ở Thái Lan - đất nước quá quan
tâm đến việc phát triển kinh doanh du lịch mà chưa tính đến sự
tổn thất phải trả giá đắt vì thiên tai dường như chưa đủ vì ở một
số địa phương vẫn cịn tình trạng phá rừng làm đầm nuôi trồng
thuỷ sản.


II.1.1.7. Rừng sản xuất:



Bao gồm các loại rừng sử dụng để sản xuất kinh doanh gỗ, đặc
sản rừng, động vật rừng và kết hợp bảo vệ mơi trưịng sinh thái
Rừng sản xuất 4,717 triệu ha, chiếm 40,73% (năm 2000)


Quyết định 147/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban
hành mới đây thực sự là động lực để thúc đẩy các chủ rừng tham
gia trồng rừng sản xuất, đảm bảo bình qn mỗi năm có thêm
250.000ha (bao gồm cả diện tích trồng lại rừng sau khai thác).
Tổng mức đầu tư để thực hiện chương trình này khoảng 40.000
tỷ đồng, trong đó huy động các thành phần kinh tế khoảng
31.000 tỷ đồng, vốn NSNN 9.000 tỷ đồng.


Cụ thể, ở các xã đặc biệt khó khăn (theo QĐ
164/2006/QĐ-TTg), bà con được hỗ trợ 3 triệu đồng/ha khi trồng các loài cây
sản xuất gỗ lớn (khai thác sau 10 năm tuổi), cây bản địa trên đất
trống, đồi núi trọc, hay 2 triệu đồng/ha với các loài cây sản xuất
gỗ nhỏ. Riêng chủ rừng trồng rừng tại các xã biên giới được hỗ
trợ thêm 1 triệu đồng/ha, ngoài mức hỗ trợ trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

thành trồng rừng được duyệt.


Khi trồng rừng, chủ rừng được hưởng toàn bộ sản phẩm từ rừng
trồng. Hơn nữa, khi khai thác, sản phẩm được tự do lưu thơng và
được hưởng các chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế và tiền sử
dụng đất theo quy định hiện hành. Chủ rừng chỉ phải nộp cho
ngân sách xã 80kg thóc/ha/chu kỳ rừng trồng khi khai thác để
xây dựng quỹ phát triển rừng của xã và quỹ phát triển rừng thôn,
bản, trong đó trích nộp cho mỗi quỹ là 50%.



Trường hợp mất rừng do nguyên nhân bất khả kháng như thiên
tai, hoả hoạn, sâu bệnh được xác định theo đúng quy định của
Bộ NN-PTNT, người trồng rừng không phải hoàn trả số tiền đã
nhận hỗ trợ.


Quyết định 147 cũng nêu rõ, các rừng giống, vườn giống cũng
được hỗ trợ tối đa là 30% tổng diện tích được quy hoạch. Mức
hỗ trợ tối đa từ ngân sách nhà nước là 1,5 tỷ đồng cho một trung
tâm giống.


Đối với các DN, Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với nhà máy sản xuất
ván ghép thanh kết hợp với ván dăm hoặc ván ghép thanh kết
hợp với ván MDF để tận dụng nguyên liệu. Nhà máy không
được dời địa bàn đăng ký sản xuấttrong vòng 20 năm.


Nhà máy xây dựng có quy mơ cơng suất thực tế tối thiểu 10.000
m3/năm; thiết bị máy mới 100%; DN phải có diện tích rừng sản
xuất đã trồng đến thời kỳ được thu hoạch bảo đảm cung cấp
nguyên liệu cho nhà máy tối thiểu đạt 50% công suất thiết kế,
hoặc nơi đặt nhà máy đã có vùng nguyên liệu bảo đảm cung cấp
cho nhà máy đạt 100% công suất thiết kế cũng được hỗ trợ từ
nguồn ngân sách này, kể cả các DN ngoài quốc doanh.


Nếu là DNNN, Chính phủ chỉ hỗ trợ cơ sở chế biến gỗ đã được
cổ phần hóa với phần vốn nhà nước chiếm khơng q 50%.
II.2.Vai trị của rừng:


• Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã
hội, trước hết là gỗ và lâm sản ngồi gỗ



• Cung cấp động vât, thựcvật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của các tầng lớp dân cư.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

• Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm...phục
vụ nhu cầu đời sống xã hội...


+Vai trò phòng hộ, bảo vệ mơi trường sinh thái


• Phịng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy,
chống xói mịn rửa trơi thối hóa đất, chống bồi đắp sơng ngịi,
hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gìn được nguồn
thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện.


• Phịng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống
sự xâm nhập của nước mặn...bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư
ven biển...


• Phịng hộ khu cơng nghiệp và khu đơ thị, làm sạch khơng khí,
tăng dưỡng khí, giảm thiểu tiếng ồn, điều hịa khí hậu tạo điều
kiện cho cơng nghiệp phát triển.


• Phịng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa,
hạn chế lũ lụt và hạn hán, tăng độ ẩm cho đất...


• Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du
lịch...


• Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa
học, đặc biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý
hiếm.



+Vai trò xã hội


Là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là
cơ sở quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội,
góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội...


+Vai trị của rừng trong cuộc sống


• Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh
khối (ở trạng thái khơ tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn
(70%). Và các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) dưỡng
khí để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ
trên Trái Đất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976).


• Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái
Đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn
gỗ, củi, điều hịa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú
động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.


• Một ha rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg,
16 tấn oxy ( rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn).


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

do 1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm.


II.2.TÌNH TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ
VẤN ĐỀ QUẢN LÝ.


II.2.1.Hiện trạng rừng Việt Nam:



Việt Nam là một nước nhiệt đới nằm ở vùng Đông Nam Á, có
tổng diện tích lãnh thổ khoảng 331.700 km2, kéo dài từ 9- 23 độ
vĩ bắc, trong đó diện tích rừng và đất rừng là 20 triệu ha, chiếm
khoảng 20% diện tích tồn quốc (Tổng cục thống kê năm 1994).
-Trước đây, rừng chiếm diện tích khoảng 60 triệu km2.


-Đến năm 1958 chỉ còn 44,05 triệu km2 (chiếm khoảng 33%
diện tích đất liền).


-Năm 1973 cịn 37,37 triệu km2.


Hiện nay diện tích rừng ngày càng giảm, chỉ cịn khoảng 29
triệu km2.


+ Ở Việt Nam:


-Vào năm 1943 có khoảng 14 triệu ha, tỉ lệ che phủ 43% diện
tích.


-Năm 1976 còn 11 triệu ha, tỉ lệ che phủ còn 34%.
-Năm 1985 còn 9,3 triệu ha, tỉ lệ che phủ còn 30%.
-Năm 1995, còn 8 triệu ha và tỉ lệ che phủ còn 28%.


Ngày nay chỉ còn 7,8 triệu ha, chiếm 23,6% diện tích, tức là
dưới mức báo động cân bằng 3%.


+Cịn trên thế giới:


-Tổng số rừng có trữ lượng gỗ trên 50 m3/ha chỉ có khoảng 2,8
tỉ ha, còn lại là rừng thưa khoảng 1,2 tỉ ha.



-Phần lớn diện tích rừng kín phân bố ở vùng nhiệt đới.
II.2.2. Tình Hình Chung Về Nạn Phá Rừng:


+ Chặt phá rừng bừa bãi:


-Từ 7000 năm trước việc chặt phá rừng cho phát triển nông
nghiệp được xác định ở Trung và Nam Phi, còn ở Ấn Độ được
xác định vào 9000 năm trước. Tuy nhiên, vào những năm trước
việc chặt phá rừng làm nương rẫy theo quy mô nhỏ nên không
tác động xấu đến môi trường.


- Ở những vùng nhiệt đới việc chặt phá rừng xuất hiện vào
những năm cuối thế kỷ XIX do mở rộng diện tích trồng cây
nơng nghiệp và cơng nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

nhất là ở Trung Mỹ (60%), Trung Phi (52%), Nam Phi và Đông
Nam Á tương ứng là 37 và 38%.


- Đến những năm đầu của thế kỷ 80 rừng nhiệt đới bị mất theo
tốc độ 113000 km2/năm, trong đó có khoảng 3/4 rừng kín. Tốc
độ mất rừng trong những năm gần đây càng ngày càng gia tăng
mạnh, dự đoán đến năm 2020 khoảng 40% rừng còn lại bị phá
huỷ nghiêm trọng.


- Ở nước ta, tốc độ kinh tế tăng nhanh tương ứng với tốc độ phá
rừng, mỗi năm rừng Việt Nam mất đi 13-15 nghìn ha chủ yếu do
nạn du canh du cư, lấy gỗ, đốt rừng lấy đất trồng cây công


nghiệp xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu giao thông, khai thác mỏ,


xây dựng đô thị,…


+ Hậu quả cuộc chiến tranh hoá học của Mỹ để lại một tổn thất
khơng nhỏ, đã làm mất đi 1/4 diện tích rừng nguyên sinh Việt
Nam.


+Rừng bị tàn phá, bị khai thác quá mức đã trở nghèo kiệt, các hệ
sinh thái rừng bị phá hủy. Nhiều loại thực vật rừng q đang bị
chặt hạ, thu hái khơng có kế hoạch nên đang đứng trước nguy cơ
bị tuyệt chủng.


II.2.3.Vấn đề quản lý và bảo vệ rừng:


- Quản lý và bảo vệ rừng khơng cịn là một vấn đề mới mẻ
nhưng hiện nay đó đang là một vấn đề hết sức cấp bách.


+ Trong cuộc sống, do những nhận thức về rừng chưa đầy đủ
cùng với sức ép về dân số, sức ép về xã hội, con người đã lợi
dụng các sản phẩm từ rừng một cách trực tiếp hay gián tiếp. Dù
có ý thức hay khơng có ý thức, con người đã ln tác động đến
rừng, ở đây nghĩa là tác động đến thành phần của hệ sinh thái
rừng, tác động và làm thay đổi các quy luật vận động đang diễn
ra một cách ổn định, dù chỉ một tác động nhỏ đến rừng cũng làm
thay đổi rất nhiều mối quan hệ khác nhau trong rừng.


+ Dự đoán trong tương lai, nếu khơng có chính sách bảo vệ hữu
hiệu của Nhà nước thì rừng Việt Nam ngày càng bị ảnh hưởng
xấu nghiêm trọng: gây lũ lụt, xói mịn đất, diện tích đất trống đồi
trọc ngày càng tăng,…



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

lượng rừng,…


-Hệ sinh thái rừng ln có khả năng duy trì và điều hồ. điều đó
có nghĩa là nếu rừng được bảo vệ tốt, tức là các quá trình vận
động, các chu trình trong hệ sinh thái rừng không bị ảnh hưởng.
Bảo vệ rừng tốt tức là ngăn chặn các tác động có hại đến rừng
như lửa rừng, phá rừng để thực hiện các hoạt động phi lâm
nghiệp, khai thác rừng quá mức để cho các quá trình tự điều
chỉnh của rừng diễn ra thuận lợi theo đúng qui luật vốn có của
nó.


-Hệ sinh thái rừng có tính ổn định khi được bảo vệ. Nếu khơng
có sự can thiệp của con người, các hệ sinh thái rừng tiến hoá
theo hướng ngày càng phức tạp và bền vững. Phá đi các hệ sinh
thái rừng tự nhiên và thay vào đó là các hệ sinh thái rừng nhân
tạo, con người đã làm cho chúng mất đi tính phức tạp và tính
bền vững.


-Do đó, bảo tồn cả hệ sinh thái rừng là một đòi hỏi cấp bách,
nhất là đối với hệ sinh thái rừng nhiệt đới. Biện pháp bảo tồn
duy nhất và hữu hiệu nhất trong việc bảo tồn hệ sinh thái rừng là
bảo tồn tại chổ. Biện pháp bảo tồn này cho phép điều tra, nghiên
cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái và các điều kiện mơi


trường, các qui luật hình thành hệ sinh thái cũng như để phát
hiện ra các biến dị duy truyền của các lồi trong đó. Từ những
năm 60, Nhà nước ta đã quan tâm đến vấn đề này và cho đến
nay đã có một hệ thống bảo tồn tại chỗ dưới 3 hình thức khác
nhau: Cơng viên Quốc gia, Khu bảo tồn, Khu văn hoá- lịch sử
và môi trường gọi chung là hệ thống rừng đặc dụng.



-Bảo tồn nguồn gen thực vật rừng là một việc làm cấp thiết và
thường xuyên, vừa nhằm phục vụ các mục tiêu trước mắt và lâu
dài của cơng tác cải thiện giống, vừa góp phần quan trọng vào
công tác bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ sự đa dạng sinh học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

VI. Sự mất dần đa dạng sinh học:


-Sự giảm sụt diện tích rừng:1943 rừng che phủ 50% cả nước
song hiện nay chỉ còn 33,2%.Năm 1995 rừng che phủ chỉ còn
28% .Sự suy giảm rừng gây ra những hậu quả vô cùng lớn đối
với đa dạng sinh học350 loài thực vật và 300 lồi động vật có
mặt trong sách đỏ Việt Nam đang ở trong tình trạng báo động).
Nguyên nhân làm suy thối DDSH :


-Phổ biến tồn cầu: khí hâụ, động đất.Có thể tái tạo lại trở lại
được .Đáng lo ngại là các nguyên nhân từ con người.


-Sự tăng dân số khơng bình thuờng:biểu hiện rõ nét ở Việt Nam.
Từ 1994 đến nay tăng 10 triệu dân, đến 2004 là 845 triệu người.
Dự báo với độ tăng hiện nay thì đến 2050 dân số Việt Nam sẽ là
158 triệu người.


-Thương mại nông sản, lâm sản, hải sản, phá rừng trồng café
-Việc hoạch định các chính sách thuế khơng thấy hết giái trị của
môi trường và tài nguyên môi trường


1976 đến 1987: VN đã khai thác và xuất khẩu 11700 mẫu gỗ
tròn.1986:22000km2 ; năm 1991: 240000m3



-Sự bất bình đẳng trong quản lí sở hữu


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×