Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Đáp án câu hỏi tự luận ôn thi sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.22 KB, 14 trang )

ĐÁP ÁN CÂU HỎI TỰ LUẬN VÀ TNKQ MODUL 3
MÔN SINH HỌC - THPT
Câu 1. Tại sao nói: Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo
dục?
Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi hoạt động khác trong giáo dục vì:
- Ở cấp độ quản lí nhà nước, kiểm tra, đánh giá nhằm xây dựng chính sách và chiến
lược đầu tư, phát triển giáo dục, người sử dụng thông tin thường là phòng, sở, Bộ Giáo dục
và đào tạo, đánh giá thường mang tính tổng hợp, theo diện rộng và đảm bảo tính tiêu chuẩn
hóa.
- Ở cấp độ nhà trường, lớp học, kiểm tra, đánh giá phục vụ 3 mục đích: Hỗ trợ hoạt
động dạy và học; Cho điểm cá nhân, xác định thành quả học tập của HS để phân loại, chuyển
lớp, cấp bằng; Hỗ trợ nhà trường đáp ứng đòi hỏi giải trình với xã hội.
- Ở cấp độ chương trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá nhằm điều chỉnh đối với
chương trình, phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá… để mang lại hiệu
quả giáo dục cao nhất.
Câu 2. Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những
quan điểm đánh giá nào? Vì sao?
* Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan
điểm đánh giá sau:
a) Đánh giá vì học tập: diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học (đánh giá quá trình)
nhằm phát hiện sự tiến bộ của HV, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh quá trình dạy học. Việc đánh giá
nhằm cung cấp thông tin để GV và HV cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm (cho
điểm và xếp loại) không nhằm để so sánh giữa các HV với nhau mà để làm nổi bật những
điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HV và cung cấp cho họ thơng tin phản hồi để tiếp tục việc
học của mình ở các giai đoạn học tập tiếp theo. GV vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đánh giá
kết
quả học tập, nhưng HV cũng được tham gia vào quá trình đánh giá. HV có thể tự đánh giá
hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, qua đó họ tự đánh giá được khả năng
học tập của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.
b) Đánh giá là học tập: nhìn nhận đánh giá với tư cách như là một quá trình học tập. HV
cần nhận thức được các nhiệm vụ đánh giá cũng chính là công việc học tập của họ. Việc


đánh giá cũng được diễn ra thường xuyên, liên tục trong quá trình học tập của HV. Đánh giá
là học tập tập trung vào bồi dưỡng khả năng tự đánh giá của HV (với hai hình thức đánh giá
cơ bản là tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng) dưới sự hướng dẫn của GV và có kết hợp với
sự đánh giá của GV. Qua đó, HV học được cách đánh giá, tự phản hồi với bản thân xem kết
quả học tập của mình đến đâu, tốt hay chưa, tốt như thế nào. Ở đây, HV giữ vai trị
chủ đạo trong q trình đánh giá. Họ tự giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập, tự so sánh,
đánh giá kết quả học tập của mình theo những tiêu chí do GV cung cấp và sử dụng kết quả
đánh giá ấy để điều chỉnh cách học. Kết quả đánh giá
này không được ghi vào học bạ mà chỉ có vai trị như một nguồn thông tin để HV tự ý thức
khả năng học tập của mình đang ở mức độ nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và
lên kế hoạch học tập tiếp theo.
c) Đánh giá kết quả học tập: có mục tiêu chủ yếu là đánh giá tổng kết, xếp loại, lên lớp và
chứng nhận kết quả. Đánh giá kết quả học tập diễn ra sau khi HV học xong một giai đoạn học
tập nhằm xác định xem các mục tiêu dạy học có được thực hiện khơng và đạt được ở mức
nào. GV là trung tâm trong quá trình đánh giá và HV khơng được tham gia vào các khâu của
quá trình đánh giá.


* Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là theo những quan
điểm trên vì:
Năng lực của HV được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt q trình dạy học mơn
học. Do vậy để xác định mức độ năng lực của HV không thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm
tra kết thúc môn học có tính thời điểm mà phải được tiến hành thường xun trong q trình
đó. Việc đánh giá cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy học, coi đánh giá như là cơng cụ
học tập nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS.
Câu 3. Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? Lấy
ví dụ minh họa.
* Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là
Đánh giá kiến thức, kĩ năng là đánh giá xem xét việc đạt kiến thức kĩ năng của HV
theo mục tiêu của chương trình giáo dục, gắn với nội dung được học trong nhà trường và

kết quả đánh giá phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành về
đơn vị kiến thức, kĩ năng.
Còn đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học
vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HV và kết quả đánh
giá người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ
khác nhau.
* Ví dụ minh hoạ:
Câu 4. Hãy liệt kê các loại hình KTĐG và phân biệt đánh giá thường xuyên với đánh giá
định kì. Tại sao cần phải tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học
* Các loại hình KTĐG:
- Xét theo mơ đánh giá
- Xét theo quá trình học tập
- Xét theo mục tiêu dạy học
- Xét theo người đánh giá
* Phân biệt đánh giá thường xuyên với đánh giá định kì:
- Đánh giá thường xuyên hay cịn gọi là đánh giá q trình là hoạt động đánh giá diễn
ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho
GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.
- Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn
luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so
với qui định trong chương trình giáo dục phổ thơng và sự hình thành, phát triển năng lực,
phẩm chất HS. Mục đích chính của đánh giá định kì là thu thập thơng tin từ HS để đánh giá
thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập nhất định.
* Cần phải tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học vì:
Đánh giá thường xuyên được xem là đánh giá vì quá trình học tập hoặc vì sự tiến bộ
của HS.
Câu 5. Cần phải đảm bảo những nguyên tắc nào khi triển khai kiểm tra đánh giá theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực
- Đảm bảo tính tồn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh
được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian.

- Đảm bảo tính phát triển HS: Ngun tắc này địi hỏi trong q trình kiểm tra, đánh giá,
có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về
phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và
giáo dục.
- Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng
lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối


cảnh mang tính thực tiễn.
- Đảm bảo phù hợp với đặc thù mơn học: Mỗi mơn học có những u cầu riêng về
năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải đảm
bảo tính đặc thù của mơn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương
pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.
Câu 6. Để thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho
người học thì cần phải tiến hành qua những bước nào?
1. Phân tích mục đích đánh giá, mục tiêu học tập sẽ đánh giá: Các mục tiêu về phẩm
chất; năng lực chung; năng lực đặc thù.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá: Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất,
năng lực; Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng
lực…
3. Lựa chọn, thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá: Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, hồ sơ,
phiếu đánh giá theo tiêu chí…
4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá: Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các
phương pháp, công cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù hợp
với từng loại hình đánh giá
5. Xử lí, phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá: Phương pháp định tính/ định lượng. Sử
dụng các phần mềm xử lí thống kê…
6. Giải thích kết quả và phản hồi kết quả đánh giá: Giải thích kết quả, đưa ra những
nhận định về sự phát triển của HS về phẩm chất, năng lực so với mục
tiêu và yêu cầu cần đạt. Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá: Bằng điểm số, nhận xét, mô

tả phẩm chất, năng lực đạt được…
7. Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất, năng lực HS: Trên cơ sở kết
quả thu được, sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục nhằm phát triển phẩm
chất, năng lực HS; thúc đẩy HS tiến bộ.
Câu 7. Hãy liệt kê các định hướng kiểm tra đánh giá trong dạy học môn Sinh học.
* Về mục đích đánh giá: Đánh giá kết quả giáo dục trong mơn Sinh học nhằm cung cấp
thơng tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình
và sự tiến bộ của HS để hướng dẫn hoạt động học tập.
* Về căn cứ đánh giá: Căn cứ để đánh giá kết quả giáo dục của HS là các yêu cầu cần đạt về
phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình mơn Sinh
học.
* Về nội dung đánh giá: Bên cạnh đánh giá kiến thức, cần tăng cường đánh giá các kĩ năng
của HS như: làm việc với SGK, tranh ảnh, thí nghiệm thực hành, quan sát, phân tích, thu thập
mẫu, xử lí và hệ thống hố thơng tin,... Chú trọng đánh giá khả năng vận dụng tri thức vào
những tình huống cụ thể.
* Về hình thức đánh giá: Đánh giá sử dụng đa dạng các phương pháp, chủ yếu như sau: Đánh
giá thông qua bài viết, Đánh giá thơng qua vấn đáp, thuyết trình, Đánh giá thông qua quan sát.
* Về sử dụng kết quả đánh giá: Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính
và định lượng thơng qua đánh giá thường xun, định kì, trên cơ sở đó tổng hợp kết quả đánh
giá chung về phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của HS.
Câu 8. TNKQ
1) Xét trên quy mơ đánh giá có những loại hình đánh giá nào dưới đây?
=> A. (1,2).
2) Đánh giá diễn ra trong suốt q trình học tập, nhằm thu thập thơng tin phản hồi về
chất lượng học tập của HS được gọi là
=> B. đánh giá về việc cái tiến học tập


3) Đánh giá nhằm phát hiện sự tiến bộ của người học, từ đó hỗ trợ, điều chỉnh q trình dạy
học là mục tiêu của quan điểm đánh giá nào dưới đây?

=> A. Đánh giá vì học tập
4) Đánh giá năng lực có mục tiêu là
=> A. đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết
vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
5) Đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh khơng có ngun tắc
nào dưới đây?
=> D. Đảm bảo tính vừa sức người học
Câu 9. Thế nào là đánh giá thường xuyên? Tại sao nói đánh giá thường xuyên lại là một trong
những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của người học?
* Đánh giá thường xuyên (ĐGTX): là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện
hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục.
* Đánh giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của
người học vì:
- Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung
cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu
của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và
học.
- Chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo hoặc tiên đốn những
bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho phù hợp với trình độ,
đặc điểm tâm lí của HS. Có sự khác nhau về mục đích đánh giá của ĐGTX
và đánh giá định kì (ĐGĐK). ĐGTX có mục đích chính là cung cấp kịp thời thông tin phản hồi
cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả
học tập. ĐGTX khơng nhằm mục đích đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng
HS.
Câu 10. Thế nào là đánh giá định kì? Nội dung của đánh giá định kì khác gì so với nội dung
của đánh giá thường xuyên?
* Đánh giá định kì: là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn
luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt
quy định trong chương trình giáo dục phổ thơng và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm
chất HS.

* Sự khác nhau giữa nội dung đánh giá định kỳ và đánh giá thường xuyên:
- Nội dung của đánh giá định kì đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về
phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/cuối kì.
- Nội dung đánh giá thường xuyên thì đánh giá mức độ của học sinh trong tiến trình thực hiện
hoạt động dạy học mơn học.
Câu 11. Thế nào là kiểm tra viết? Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp
kiểm tra viết? Phân biệt câu hỏi tự luận có sự trả lời rộng với câu hỏi tự luận có sự trả lời giới
hạn.
* Kiểm tra viết: là phương pháp kiểm tra phổ biến, được sử dụng đồng thời với nhiều HS
cùng một một thời điểm, được sử dụng sau khi học xong một phần nội dung/chương/chương
trình học. Nội dung kiểm tra có thể bao qt từ vấn đề lớn có tính chất tổng hợp đến vấn đề
nhỏ, HS phải diễn đạt câu trả lời bằng ngôn ngữ viết. Xét theo dạng thức của bài kiểm tra có
hai loại là kiểm tra viết dạng tự luận và kiểm tra viết dạng trắc nghiệm khách quan.
* Phân biệt câu hỏi tự luận có sự trả lời rộng với câu hỏi tự luận có sự trả lời giới hạn:
- Câu tự luận có sự trả lời mở rộng: là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS có thể có
nhiều lời giải đúng, loại câu này được dùng để đánh giá mức độ hiểu và vận dụng kiến thức,


tính sáng tạo của HS qua việc phân tích, tổng hợp, khái qt... để HS khơng chỉ xác định đó
là câu trả lời đúng mà còn hiểu được tại sao, làm thế nào để có câu trả lời ấy và xác định
được đó là câu trả lời cần thiết.
- Câu tự luận trả lời có giới hạn: là loại câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi
được nêu rõ để HS biết được độ dài ước chừng của câu trả lời. Loại câu này thường có nhiều
câu hỏi hơn bài tự luận hoặc câu tự luận có sự trả lời mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề
cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ
hơn và có độ tin cậy cao hơn so với câu luận mở.
Câu 12. Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp quan sát? Nêu ưu,
nhược điểm của phương pháp quan sát.
* Những công cụ thường được sử dụng trong phương pháp quan sát: Ghi chép các sự
kiện thường nhật, thang đo, bảng kiểm tra (bảng kiểm), phiếu đánh giá theo tiêu chí Rubric).

* Ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát:
- Ưu điểm: Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng.
Quan sát được dùng kết hợp với các phương pháp khác sẽ giúp việc kiểm tra, đánh giá
được thực hiện một cách liên tục, thường xuyên và toàn diện.
- Hạn chế: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan
sát; Khối lượng quan sát không được lớn, khối lượng thu được không thật tồn diện nếu
khơng có sự hỗ trợ của cơng nghệ thông tin; Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề
ngồi của đối tượng.
Câu 13. Những cơng cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp hỏi – đáp? Nêu những
lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp
* Trong đánh giá hỏi đáp thường sử dụng các công cụ như: câu hỏi, bảng kiểm hay phiếu
đánh giá theo tiêu chí.
* Những lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp:
- Đối với câu hỏi cần phải chính xác rõ ràng, sát với trình độ của HS.
- Diễn đạt câu đúng ngữ pháp, gọn gàng sáng sủa.
- Câu hỏi phải có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập tư duy của HS.
- Khi vấn đáp cần chăm chú theo dõi câu trả lời, có thái độ bình tĩnh, tránh nơn nóng cắt
ngang câu trả lời khi khơng cần thiết.
- Có từ 2 giáo viên trở lên đánh giá để đảm bảo tính khách quan.
Câu 14. TNKQ
1) Nhằm cung cấp kịp thời thông tin phản hổi cho GV và HS điều chỉnh hoạt động dạy và học,
khơng nhằm xếp loại thành tích hay kết quả hoc tập là mục định của hình thức đánh giá nào?
=> A. Đánh giá thường xuyên
2) Câu hỏi có khả năng đo được các mức độ của nhận thức biết, hiểu, vận dụng (ở mức nhận
thức cao khó thiết kế), bao quát được phạm vi kiến thức rộng nên đại diện cho nội dung cần
đánh giá là dạng câu hỏi gì và thường được sử dụng trong phương pháp KTĐG nào?
=> A. Câu trắc nghiệm và thường sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết
3) GV theo dõi HS thực hiện các hoạt động học tập hoặc nhận xét một sản phẩm do HS làm ra
là phương pháp KTĐG nào?
=> A. Phương pháp quan sát.

4) Để phát triển kĩ năng nhận xét, đánh giá cho HS, GV nên sử dung loại hình đánh giá nào?
=> A. Đánh giá đồng đẳng
5) Đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một
giai đoạn học tập là nội dung của của hình thức đánh giá nào?
=> D. Đánh giá định kỳ.


Câu 15. Hãy liệt kê các mức độ câu hỏi. Phân biệt các dạng câu hỏi. Khi thiết kế câu hỏi cần
lưu ý những gì?
* Các mức độ của câu hỏi
- Câu hỏi "biết/ nhớ”
- Câu hỏi "hiểu"
- Câu hỏi "vận dụng"
- Câu hỏi "phân tích"
- Câu hỏi "đánh giá"
- Câu hỏi "sáng tạo"
* Phân biệt các dạng câu hỏi
- Câu hỏi tự luận: Câu hỏi tự luận là dạng câu hỏi cho phép HS tự do thể hiện quan điểm khi
trình bày câu trả lời cho một chủ đề hay một nhiệm vụ và địi hỏi HS phải tích hợp kiến thức kĩ
năng đã học, kinh nghiệm của bản thân, khả năng phân tích, lập luận, đánh giá,... và kĩ năng
viết.
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan: Câu hỏi trắc nghiệm khách quan có các loại sau
+ Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn: Là dạng câu hỏi bao gồm một câu hỏi và
các phương án trả lời.
+ Loại câu đúng – sai: Thường bao gồm một câu phát biểu để phán đoán và đi đến quyết định
là đúng hay sai.
+ Loại câu điền vào chỗ trống: Loại câu này đòi hỏi trả lời bằng một hay một cụm từ cho một
câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ.
+ Câu ghép đôi: Loại câu này thường bao gồm hai dãy thông tin gọi là các câu dẫn và các câu
đáp. Nhiệm vụ của người làm bài là ghép chúng lại một cách thích hợp.

* Khi thiết kế câu hỏi cần lưu ý:
- Câu hỏi được đưa ra một cách rõ ràng;
- Câu hỏi hướng tới cả lớp;
- Chỉ định một HS trả lời, cả lớp lắng nghe và phân tích câu trả lời;
- GV có kết luận về câu trả lời của HS.
Câu 16. Trong dạy học sinh học, thường sử dụng những dạng bài tập nào? Bài tập tình huống
và bài tập thực tiễn khác nhau như thế nào?
* Trong dạy học sinh học, thường sử dụng những dạng bài tập:
- Phân tích kênh hình, kênh chữ.
- Thực tiễn.
- Thực nghiệm.
- Tình Huống.
- Dự án.
* Sự khác nhau giữa bài tập tình huống và bài tập thực tiễn:
- Bài tập tình huống: Là một câu chuyện cụ thể và chi tiết, chuyển nét sống động và phức tạp
của đời thực vào lớp học”. Tình huống được đưa vào giảng dạy dưới dạng những bài tập nghiên
cứu tình huống (bài tập tình huống).
- Bài tập thực tiễn là dạng bài tập xuất phát từ các tình huống thực tiễn, được giao cho HS thực
hiện để vận dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố, hoàn thiện,
nâng cao kiến thức đã học, đồng thời phát triển năng lực người học”.
Câu 17. Đề kiểm tra là công cụ được sử dụng trong hình thức kiểm tra đánh giá nào? Quy
trình xây dựng đề kiểm tra được thực hiện qua những bước nào?
* Đề kiểm tra: là công cụ đánh giá quen thuộc, được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết.
Đề thi gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc kết hợp cả câu hỏi tự luận và
câu hỏi trắc nghiệm.


* Quy trình xây dựng đề kiểm tra:
Bước 1: Xác định các chuẩn đánh giá;
Bước 2: Thiết lập ma trận đề kiểm tra;

Bước 3: Biên soạn các dạng câu hỏi/bài tập theo ma trận đề;
Bước 4: Xây dựng đề kiểm tra và hướng dẫn chấm;
Bước 5: Thử nghiệm, phân tích kết quả, điều chỉnh và hoàn thiện đề.
Câu 18. Hãy liệt kê các dạng sản phẩm học tập của học sinh. Phân biệt hồ sơ học tập với sản
phẩm học tập.
* Các dạng sản phẩm học tập của học sinh:
- Dự án học tập;
- Sản phẩm nghiên cứu khoa học;
- Sản phẩm thực hành, thí nghiệm/chế tạo.
* Phân biệt hồ sơ học tập với sản phẩm học tập:
- Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của người
học trong q trình học tập mơn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định.
Hồ sơ học tập không phải tất cả các sản phẩm đã thực hiện của người học.
- Bất cứ hoạt động học tập nào của HS cũng đều có sản phẩm. Sản phẩm học tập là kết quả của
hoạt động học tập của HS, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà HS đã có.
Câu 19. Thế nào là hồ sơ học tập? mục đích của việc xây dựng hồ sơ học tập là gì?
* Hồ sơ học tập: là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có chủ đích của người
học trong q trình học tập mơn học, được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định.
* Mục đích sử dụng: Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng
hai mục đích chính của hồ sơ học tập là:
- Trưng bày/giới thiệu thành tích của người học: Với mục đích này, hồ sơ học tập chứa đựng các
bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình của người học trong q trình học tập mơn học.
- Chứng minh sự tiến bộ của người học về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian. Loại hồ
sơ học tập này thu thập các mẫu bài làm liên tục của người học trong một giai đoạn học tập nhất
định để chẩn đốn khó khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện việc
học tập của học sinh.
Câu 20. Bảng kiểm được sử dụng khi nào? Hãy thiết kế bảng kiểm đánh giá kĩ năng thực hành
của HS trong giờ Sinh học.
* Bảng kiểm được sử dụng khi :
- Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào HS đã thể hiện

tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện.
- GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo
cách tính % để xác định mức độ HS đạt được.
* Thiết kế bảng kiểm đánh giá kĩ năng thực hành của HS trong giờ Sinh học:
BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG THỰC HÀNH SINH HỌC
Nội dung
Làm tiêu bản và lên
kính quan sát tế bào
và nhiễm sắc thể

Yêu cầu
Tách và lấy được mô
Sử dụng lamen/lam kính đúng cách
Rửa mẫu đúng cách
Nhuộm mẫu đúng cách
Lên kính đúng kỹ thuật
Tìm được NST của tế bào



Khơng


Đếm được số lượng NST trong mỗi
tế bào
Xác định được tế bào đang ở kỳ nào
Vẽ chính xác tế bào quan sát được
Câu 21. Phân biệt các dạng thang đo. Thang đo thường được sử dụng khi nào?
* Các loại thang đánh giá:
- Dạng 1: Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá trong đó

mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được của sản phẩm.
- Dạng 2: Thang dạng đồ thị: Mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vi theo một trục
đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những điểm nhất định trên đoạn thẳng
và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào điểm bất kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó.
- Dạng 3: Thang mơ tả: là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang đánh
giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ
khác nhau.
* Thang đo thường được sử dụng khi:
- Đánh giá thực hành: Trong nhiều lĩnh vực học tập, kết quả học tập không được thể hiện qua
bài kiểm tra viết hay vấn đáp mà bằng hoạt động thực hành, Cách tốt nhất để đánh giá những
hoạt động này là quan sát.
- Đánh giá sản phẩm: Khi kết quả học tập của HS được thể hiện bằng sản phẩm ví dụ: vở sạch
chữ đẹp, bức vẽ, bản đồ, đồ thị, đồ vật, sáng tác,… thì cần có sự đánh giá sản phẩm.
- Đánh giá sự tiến bộ của HS: Nếu GV lưu giữ bản sao chép thang đánh giá qua một số bài
tập/nhiệm vụ khác nhau ở những thời điểm khác nhau, sẽ có một hồ sơ để giúp theo dõi và đánh
giá tiến bộ của mỗi HS.
Câu 22. Rubrics là gì? Rubric thường được xây dựng qua những bước nào?
* Khái niệm Rubrics: Phiếu đánh giá theo tiêu chí là một tập hợp các tiêu chí được cụ thể hóa
bằng các chỉ báo, chỉ số, các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm được. Các tiêu chí này
thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá và thông báo về
sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ của người học.
* Rubric thường được xây dựng qua những bước:
Bước 1: Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học và xác định các kiến thức, kĩ
năng mong đợi ở HS và thể hiện những kiến thức, kĩ năng mong đợi này vào các nhiệm vụ/bài
tập đánh giá mà GV xây dựng.
Bước 2: Xác định rõ các nhiệm vụ/bài tập đánh giá đã xây dựng là đánh giá hoạt động, sản
phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm.
Bước 3: Phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu tố, đặc điểm
hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm hay q trình.
Bước 4: Chỉnh sửa, hồn thiện các tiêu chí. Cơng việc này bao gồm:

+ Xác định số lượng các tiêu chí đánh giá cho mỗi hoạt động/sản phẩm.
+ Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho có thể quan sát được sản phẩm hoặc hành
vi của HS trong quá trình họ thực hiện các nhiệm vụ.
Bước 5: Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định
+ Xác định số lượng về mức độ thể hiện của các tiêu chí
+ Đưa ra mơ tả về các tiêu chí đánh giá ở mức độ cao nhất, thực hiện tốt nhất.
+ Đưa ra các mơ tả về các tiêu chí ở các mức độ cịn lại.
+ Hồn thiện bản rubric: bản rubric cần được thử nghiệm nhằm phát hiện ra những điểm cần
chỉnh sửa trước khi đem sử dụng chính thức.


Câu 23. Tại sao phải xây dựng kế hoạch KTĐG trong dạy học chủ đề/bài hoc? Kế hoạch xây
dựng KTĐG trogn dạy học chủ đề/bài hoc được thực hiện theo những bước nào?
* Phải xây dựng kế hoạch KTĐG trong dạy học chủ đề/bài hoc: vì để nâng cao hiệu quả
của KTĐG, cần xây dựng kế hoạch KTĐG (song song với KHDH) cho từng giai đoạn dạy học
(có thể là 1 năm, 1 học kì, 1 giai đoạn cần đánh giá kết quả học tập hoặc 1 chủ đề, 1 bài học),
bao gồm cả đánh giá quá trình (đánh giá thường xuyên) và đánh giá tổng kết (đánh giá định kì).
Giai đoạn lập kế hoạch càng ngắn thì kế hoạch đánh giá càng chi tiết.
* Kế hoạch xây dựng KTĐG trong dạy học chủ đề/bài hoc được thực
hiện theo những bước:
Bước 1. Xác định yêu cầu cần đạt của chủ đề, xác định mục tiêu dạy học
chủ đề.
Bước 2. Phân tích và mổ tả mức độ biểu hiện của các yêu cầu cần đạt.
Bước 3. Xác định phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt
động và yêu cầu cần đạt của chủ đề.
Bước 4. Lập bảng ma trận đánh giá.
Bước 5. Thiết kế công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt động và yêu cầu
cần đạt của chủ đề.
Câu 24. Thầy/cơ nhận xét gì về kế hoạch KTĐG được thiết kế trong tài liệu
=> Ví dụ minh hoạ thực hiện đầy đủ các bước, rõ ràng, logic, dễ hiểu và dễ áp dụng.

Câu 25. TNKQ
1) Ở trường phổ thông, công cụ đánh giá kết quả học tập nào sau đây thường được dùng cho
phương pháp quan sát?
=> A. Thang đo, bảng điểm.
2) Phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng câu hỏi mở để đánh giá kết quả học tập
của HS trong dạy HS học ở trường THPT?
=> D. Sử dụng câu hỏi mở để đánh giá mang lại sự khách quan và mất ít nhiều thời gian
chấm điểm.
3) Phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng hồ sơ học tập để đánh giá kết quả học tập
của HS trong dạy học ở trường THPT?
=> D. Hồ sơ học tập công cụ đánh giá thông qua việc ghi chép những sự kiện thường
nhật trong quá trình tiếp xúc với người học
4) Trong dạy học môn Sinh học, để đánh giá NL giao tiếp và hợp tác, GV nên sử dụng các công
cụ là
=> A. 1(bài tập và rubrics), 4(thang đo và thẻ kiểm tra)
5) Một GV muốn đánh giá NL vận dụng kiến thức, KN đã học của HS, GV nên sử dụng những
công cụ đánh giá nào sau đây?
=> A. Bài tập thực tiễn và bảng kiểm.
6) Trong dạy học môn Sinh học, để đánh giá phẩm chất trung thực, GV nên sử dụng các cặp
công cụ là
=> A. Bài tập thực nghiệm và checklist
7) Những phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng bảng kiểm để đánh giá kết quả học
tập của HS trong dạy HS học ở trường THPT?
=> D. Bảng kiểm là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của học sinh trong thời
gian liên tục.
8) Một GV yêu cầu HS xây dựng công cụ đánh giá kết quả hoạt động thảo luận nhóm của nhóm
bạn. GV đó muốn HS xây dựng công cụ đánh giá nào sau đây?
=> C. Rubrics.



Câu 27.1. Thế nào là đường phát triển năng lực? Vì sao trong dạy học cần xây dựng đường
phát triển năng lực?
* Khái quát về đường phát triển năng lực:
Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của mỗi năng lực
mà người học cần hoặc đã đạt được. Đường phát triển năng lực khơng có sẵn, mà GV cần phải
phác họa khi thực hiện đánh giá năng lực học sinh. Đường phát triển năng lực được xem xét
dưới hai góc độ:
- Đường phát triển năng lực là tham chiếu để đánh giá sự phát triển năng lực cá nhân học sinh.
Trong trường hợp này, GV sử dụng đường phát triển năng lực như một quy chuẩn để đánh giá
sự phát triển năng lực học sinh. Với đường phát triển năng lực này.
- Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân học sinh. Với đường
phát triển năng lực này, GV căn cứ vào các thành tố của mỗi năng lực và yêu cầu cần đạt của
mỗi thành tố của năng lực trong chương trình giáo dục phổ thơng 2018 để phác họa nó.
* Cần phải xây dựng đường phát triển năng lực:
Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá nhân HS. Căn cứ vào
đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV xác định đường hát triển năng lực cho mỗi cá
nhân HS để từ đó khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực đó.
Câu 27.2. Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT
cần dựa trên cơ sở nào?
Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT cần dựa
trên cơ sở
+ Thứ nhất: Xác định rõ được cấu trúc của năng lực Sinh học, như là một hệ thống, từ đó thấy
rõ được vị trí của từng năng lực thành phần và sự vận động của các năng lực trong quá trình
phát triển.
+ Thứ hai: Xác định rõ các biểu hiện của năng lực . GV cần xác định rõ các biểu hiện của năng
lực, để từ đó có thể xác định được các kỳ vọng mà HS cần đạt được.
+ Thứ ba: Cụ thể hóa năng lực kỳ vọng ở từng giai đoạn học tập. Khi cụ thể hóa năng lực kỳ
vọng, GV cần dựa vào Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể và chương trình mơn học của
tồn cấp và của từng lớp trong cấp học.
Câu 28.1. Để đánh giá về sự tiến bộ của HS GV cần thực hiện những cơng việc gì?

1. Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS
2. Phân tích, giải thích bằng chứng
3. Báo cáo sự phát triển năng lực của cá nhân học sinh
3.1. Báo cáo sự phát triển NL tổng thể (báo cáo sự sẵn sàng học tập)
3.2. Báo cáo sự tiến bộ của HS (báo cáo hồ sơ học tập)
Câu 28.2. Để thu thấp bằng chứng về sự tiến bộ của HS, GV nên sử dụng loại công cụ nào?
Tại sao?
Để Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS, GV phải vận dụng kinh nghiệm chuyên
môn để nhận đinh kết quả đó của HS (đánh giá bằng nhận xét). Vì thế, cơng cụ giúp tường
minh hóa q trình thu thập chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa trong đánh giá sự tiến
bộ của HS là Rubric. Bởi, Rubric thể hiện rõ quy tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi
có thể quan sát được của người học, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập hợp các tiêu chí chất
lượng về các hành vi đó.
Câu 28.3. Để giải thích cho sự tiến bộ của HS, GV có thể tiến hành những cơng việc cụ thể
nào?
Để giải thích cho sự tiến bộ của HS, GV có thể tiến hành như sau:
- Thu thập bằng chứng thông qua sản phẩm học tập và quan sát các hành vi của HS;


- Sử dụng bằng chứng để đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã
làm được) trong thời điểm hiện tại để sẵn sàng cho việc học tập tiếp theo.
- Sử dụng bằng chứng để suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt được
(những gì HS có thể học được) nếu được GV hỗ trợ, can thiệp phù hợp với những gì HS đã biết
và đã làm được.
- Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp,... để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở
những kiến thức, kĩ năng đã có ở q trình học tập ngay trước đó;
- Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ thu thập bằng
chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp
theo.
Câu 29.1. Muốn đánh giá kết quả hình thành, phát triển một phẩm chất chủ yếu nào đó, cần

đánh giá những phương diện nào?
Muốn đánh giá kết quả hình thành, phát triển một phẩm chất chủ yếu nào đó, cần phải có
q trình đánh qua các giai đoạn với các phương diện như:
- Đánh giá nhận thức;
- Đánh giá cảm xúc;
- Đánh giá thái độ;
- Đánh giá hành vi.
Câu 29.2. Để đánh giá năng lực của HS cần thực hiện như thế nào?
Để có thể làm tốt việc đánh giá năng lực chung, GV cần lập kế hoạch đánh giá và việc
này cần có sự thống nhất trong tổ, nhóm chun mơn và trở thành một nội dung chính của kế
hoạch dạy học mơn học, kế hoạch giáo dục của nhà trường. Quy trình đánh giá năng lực người
học bao gồm các bước sau đây:
- Xác định mục đích đánh giá và lựa chọn nănng lực cần đánh giá;
- Định nghĩa năng lực và cấu trúc năng lực;
- Xác định các phương pháp đánh giá;
- Xác định và xây dựng các công cụ đánh giá;
- Thực hiện đánh giá và xử lý số liệu.
Câu 29.3. Việc điều chỉnh phương pháp dạy học Sinh học được dựa trên những cơ sở nào?
Hãy chỉ ra những định hướng cho việc điều chỉnh phương pháp dạy học Sinh học thông qua kết
quả KĐG.
* Việc điều chỉnh phương pháp dạy học Sinh học được dựa trên những cơ sở: Đánh giá là
một thành tố quan trọng không thể tách rời của quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học GV
phải xác định rõ mục tiêu của bài học/chủ đề và nội dung dạy học. Từ nội dung dạy học GV
thiết kế các học liệu, xác định phương pháp, kỹ thuật cũng như các điều kiện tổ chức quá trình
dạy học sao cho hiệu quả. Thơng qua hiệu quả hoạt động của HS, GV có thể xác định được việc
dạy học có hiệu quả hay khơng, có đáp ứng được mục tiêu đề ra hay không? GV thu thập thơng
tin phản hồi từ HS để đánh giá, qua đó điều chỉnh phương pháp, kỹ thuật dạy và giúp HS có
phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả và cũng thông qua các hoạt động học mà phẩm chất,
năng lực của HS được phát triển.
* Những định hướng cho việc điều chỉnh phương pháp dạy học Sinh học thông qua kết

quả KTĐG: Đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp HS liên tục được phản
hồi để tự biết được mình mạnh ở điểm nào, yếu ở điểm nào và là cơ sở để GV và HS cùng điều
chỉnh hoạt động dạy và học. Đánh giá phải tạo ra sự phát triển, nâng cao năng lực của người
học, tức là giúp các HS hình thành khả năng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau,… phát triển năng
lực tự học.
Câu 30. TNKQ
1) Quan niệm nào sau đây là đúng về đường phát triển năng lực Sinh học của HS THPT?


=> C. Là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của năng lực sinh học mà HS cần
hoặc đã đạt được.
2) Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT cần dựa
trên cơ sở nào sau đây?
=> B. Yêu cầu cần đạt của chương trình.
3) Khi nói về đánh giá, nhận định nào sau đây đúng?
=> B. Đánh giá là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thơng tin về đối tượng
cần đánh giá, qua đó hiểu biểu và đưa ra được quyết định cần thiết về đối tượng.
4) Nhận định nào sau đây là đúng về đánh giá phẩm chất, năng lực HS trong dạy HS học ở
trường THPT?
=> C. là đánh giá kết quả đầu ra và quá trình dẫn đến kết quả HS đạt được.
5) Thầy/cô sẽ Không sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá vào việc làm nào dưới đây?
=> B. Đánh giá sự phát triển một số năng lực chung của HS.
Câu 31. TNKQ
1) Phát biểu nào sau đây không đúng về đánh giá năng lực?
=> C. Mục đích của đánh giá năng lực là xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục
tiêu của chương trình giáo dục.
2) Theo quan điểm đánh giá năng lực, đánh giá kết quả học tập cần tập trung vào hoạt động
đánh giá nào sau đây?
=> D. Vận dụng sáng tạo kiến thức.
3) Phát biểu nào sau đây là biểu hiện của “đánh giá là học tập”?

=> C. Sử dụng kết quả đánh giá để cải thiện việc học của chính người học.
4) Mục đích chung của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục là
=> A. Cung cấp thông tin để ra quyết định về dạy học và giáo dục.
5) Cách đánh giá nào sau đây phù hợp với quan điểm đánh giá là học tập?
=> A. HS tự đánh giá.
6) Phát biểu nào sau đây không đúng với định hướng đổi mới về đánh giá kết quả giáo dục
trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học năm 2018?
=> D. Căn cứ để đánh giá kết quả giáo dục của HS là hệ thống kiến thức, kĩ năng được
quy định trong chương trình mơn Sinh học.
7) Dựa vào tiêu chí cơ bản nào sau đây để phân chia đánh giá thành Đánh giá trên lớp học, đánh
giá dựa vào nhà trường, và đánh giá trên diện rộng?
=> C. Phạm vi đánh giá.
8) Theo quan điểm đánh giá nào sau đây người học được đóng vai trị là chủ đạo trong q trình
đánh giá?
=> B. Đánh giá là học tập.
9) Mục tiêu đánh giá kết quả học tập là
=> D. Xác nhận kết quả học tập của người học để phân loại, ra quyết định.
10) Mục đích chủ yếu của đánh giá năng lực là
=> A. Đánh giá khả năng vận dụng các kiến thức, KN đã học vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn của cuộc sống.
11) Phát biểu nào sau đây đúng về đánh giá thường xuyên trong nhà trường phổ thông?
=> C. Được thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, khơng bị giới hạn
bởi số lần đánh giá.
12) Khi nói về đánh giá thường xuyên, nhận định nào sau đây đúng?
=> C. ĐGTX diễn ra trong tiến trình dạy học, cung cấp thơng tin phản hồi cho GV và HS
nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học.
13) Phát biểu nào sau đây là đúng với đặc điểm của loại hình đánh giá đánh giá tổng kết?


=> C. Thường được tiến hành sau một giai đoạn giáo dục/học tập nhằm xác nhận kết quả

ở thời điểm cuối của giai đoạn đó.
14) Đánh giá đầu vào
=> A. thường được thực hiện khi bắt đầu một giai đoạn giáo dục/học tập, nhằm cung cấp
hiện trạng ban đầu cho chất lượng HS.
15) Nhận định nào sau đây đúng về ưu điểm phương pháp kiểm tra viết trong đánh giá kết quả
giáo dục ở trường phổ thông?
=> D. Đánh giá được khả năng diễn đạt, sắp xếp trình bày và đưa ra ý tưởng mới về một
nội dung nào đó.
16) Lợi thế của phương pháp quan sát trong kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ
thông là
=> A. thu thập thông tin cần đánh giá kịp thời, nhanh chóng.
17) Phát biểu nào sau đây khơng đúng về ưu điểm của phương pháp hỏi đáp trong kiểm tra,
đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông?
=> D. Có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết và khả năng diễn đạt, phân tích
vấn đề của người học.
18) Để phát hiện và ghi nhận sự tiến bộ của học sinh, GV cần thực hiện hình thức đánh giá nào
sau đây:
=> C. Đánh giá thường xuyên và nhận xét.
19) Ở trường phổ thông, công cụ đánh giá kết quả học tập nào sau đây thường được dùng cho
phương pháp quan sát?
=> A. Thang đo, bảng kiểm.
20) Phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng câu hỏi mở để đánh giá kết quả học tập
của HS trong dạy HS học ở trường THPT?
=> D. Sử dụng câu hỏi mở để đánh giá mang lại sự khách quan và mát ít nhiều thời gian
chấm điểm.
21) Phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng hồ sơ học tập để đánh giá kết quả học
tập của HS trong dạy học ở trường THPT?
=> D. Hồ sơ học tập công cụ đánh giá thông qua việc ghi chép những sự kiện thường
nhật trong quá trình tiếp xúc với người học.
22) Quan niệm nào sau đây là đúng về đường phát triển năng lực Sinh học của HS THPT?

=> C. Là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của năng lực sinh học mà HS cần
hoặc đã đạt được.
23) Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT cần
dựa trên cơ sở nào sau đây?
=> B. Yêu cầu cần đạt của chương trình.
24) Trong dạy học môn Sinh học, để đánh giá NL giao tiếp và hợp tác, GV nên sử dụng các
công cụ là
=> A. 1 (bài tập và rubrics), 4 (thang đo và thẻ kiểm tra).
25) Một GV muốn đánh giá NL vận dụng kiến thức, KN đã học của HS, GV nên sử dụng những
công cụ đánh giá nào sau đây?
=> A. Bài tập thực tiễn và bảng kiểm.
26) Trong dạy học môn Sinh học, để đánh giá phẩm chất trung thực, GV nên sử dụng các cặp
công cụ là
=> A. Bài tập thực nghiệm và checklist.
27) Những phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng bảng kiểm để đánh giá kết quả
học tập của HS trong dạy HS học ở trường THPT?


=> D. Bảng kiểm là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của HS trong thời gian
liên tục.
28) Một GV yêu cầu HS xây dựng công cụ đánh giá kết quả hoạt động thảo luận nhóm của
nhóm bạn. GV đó muốn HS xây dựng cơng cụ đánh giá nào sau đây?
=> C. Rubrics.
29) Khi nói về đánh giá, nhận định nào sau đây đúng?
=> B. Đánh giá là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng
cần đánh giá, qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.
30) Nhận định nào sau đây là đúng về đánh giá phẩm chất, năng lực HS trong dạy HS học ở
trường THPT?
=> C. Là đánh giá kết quả đầu ra và quá trình dẫn đến kết quả HS đạt được.




×