Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Sang kien kinh nghiem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.88 KB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i>Phần mở đầu</i>


<b>LÝ DO CHỌN ĐỀ TAØI</b>



Trong bối cảnh toàn ngành GD-ĐT đang nổ lực đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong hoạt động học tập
nhằm nâng cao mặt bằng dân trí chuẩn bị đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã đề ra nhiệm
vụ” đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học” và Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII khẳng định:” Phải đổi mới phương pháp Giáo dục – Đào tạo, khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Để thực
hiện tốt mục tiêu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục ngang tầm với thời đại, đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn của giáo dục; Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và đổi
mới cách soạn giáo án( lập kế hoạch dạy học) của giáo viên là một khâu rất quan trọng
vì nó giúp cho người dạy thực hiện tốt nhiệm vụ theo hướng đổi mới và giúp cho người
học phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo để tạo ra 4 năng lực chủ yếu sau:


- Năng lực hành động.
- Năng lực thích ứng.


- Năng lực cùng sống và làm việc.
- Năng lực tự khẳng định mình.


Trong hồn cảnh cịn nhiều khó khăn , thiếu thốn; nhất là ở địa bàn miền núi, vùng
sâu, vùng xa, việc đổi mới phương pháp day học gặp rất nhiều khó khăn. Song tơi mạnh
dạn bày tỏ lịng nhiệt tình của bản thân thơng qua đề tài: <b>“ Đổi mới phương pháp dạy</b>
<b>học Vật lý ở các trường THCS miền núi”.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>Phần thứ hai</i>



<b>ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ</b>


<b>Ở CÁC TRƯỜNG THCS MIỀN NÚI.</b>




<b>A/ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC</b>
<b> MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THCS.</b>


<b>I.VÌ SAO PHẢI ĐỔI MỚI PPDH MƠN VẬT LÍ?</b>


<b> 1. Sự chuyển biến trong u cầu xã hội</b>


-Muốn cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thì điều khơng thể thiếu là phải
nhanh chóng tiếp thu những thành tựu khoa học và Cơng nghệ hiện đại của thế giới. Do
sự phát triển vũ bão của khoa học và công nghệ, kho tàng kiến thức của nhân loại tăng
lên nhanh chóng. Cái mà hơm nay cịn là mới thì ngày mai có thể sẽ trở thành lạc hậu.
Nhà trường không thể nào luôn luôn cung cấp cho học sinh những hiểu biết cập nhật
được. Điều quan trọng là phải trang bị cho các em năng lực tự học để có thể tự tìm kiếm
những kiến thiết trong tương lai.


-Sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự xuất hiện nền kinh tế tri thức địi hỏi mỗi
người lao động khơng những có trình độ văn hóa mà cịn phải thực sự năng động , sáng
tạo, mới có thể hịa nhập được với sự phát triển của xã hội. Việc thu nhập thông tin và dữ
liệu cần thiết ngày càng trở nên dễ dàng nhờ sử dụng máy tính , mạng Internet…Do đó,
vấn đề quan trọng đối với một con người hay một cộng đồng khơng chỉ là tiếp thu thơng
tin, mà cịn xử lí thơng tin để tìm ra giải pháp tốt nhất cho những vấn đề đặt ra trong cuộc
sống của bản thân cũng như của xã hội.


Như vậy, yêu cầu của xã hội đối với việc dạy học trước đây nặng về việc truyền thụ
kiến thức thì nay đã thiên về việc hình thành những năng lực hoạt động cho HS. Để đáp
ứng được yêu cầu mới này cần phải thay đổi đồng bộ các thành tố của quá trình dạy học
về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện, cách kiểm tra đánh
giá.



<b>2. Sự thay đổi trong mục tiêu giáo dục:</b>


<i>2.1 Sự thay đổi trong mục tiêu giáo dục cấp THCS:</i>


Hiện nay mục tiêu Giáo dục cấp THCS đã được mở rộng. Các kiến thức và kỹ năng
được hình thành và củng cố để tạo ra 4 năng lực chủ yếu sau:


- Năng lực hành động.
- Năng lực thích ứng.


- Năng lực cùng sống và làm việc.
- Năng lực tự khẳng định mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trung tâm của q trình dạy học và mục đích của q trình này là rèn luyện các năng lực
nhận thức cho HS thơng qua việc hình thành những kiến thức cụ thể .


Như vậy , bên cạnh nhiệm vụ trang bị những kiến thức và hiểu biết cần thiết, mỗi bộ
môn ở trường phổ thơng cịn phải rèn luyện và phát triển ở HS những kỹ năng, năng lực
nhận thức và góp phần hình thành ở họ những phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu
xã hội hiện nay ( tinh thần trách nhiệm , tác phong làm việc khoa học, khả năng hòa
nhập, hợp tác , tự đánh giá , nhận định, phê phán…). Những yêu cầu này chưa được chú ý
đúng mức trong thực tế dạy học hiện nay. Cần phải bắt đầu ngay từ các lớp dưới và càng
lên cao càng đậm dần vì hệ thống kỹ năng và nhất là tình cảm, thái độ , tác phong, thói
quen làm việc khoa học… và những thành phần của năng lực rất khó hình thành.


<i>2.2 Sự thay đổi cơ bản trong mục tiêu giáo dục môn Vật lý:</i>


Mục tiêu của môn vật lý ở trường THCS được xác định trên cơ sở mục tiêu giáo dục
THCS đã được mở rộng. Đối chiếu với” nhiệm vụ của môn Vật lý ở trường PTCS” trình
bày trong chương trình Vật lý PTCS ban hành năm 1987 thì mục tiêu của mơn Vật lý


THCS lần này có một số thay đổi chung sau đây:


a.Về kiến thức:


Chỉ yêu cầu hiểu được những nội dung cốt lõi, cơ bản để từ đó có thể chiếm lĩnh được
những nội dung khác của hệ thống khoa học tự nhiên và cơng nghệ. Đó cũng là những
kiến thức có ý nghĩa đối với cuộc sống cá nhân và cộng đồng.


b.Về kỹ năng và khả năng:


Ngồi những kỹ năng mà nhiệm vụ của môn Vật lý THCS đã đề cập trước đây, mục
tiêu lần này còn đề cập tới những kỹ năng sau:


+ Kỹ năng thu thập thông tin ( quan sát, thiết lập và tiến hành thí nghiệm Vật lý đơn
giản, đo lường, thu thập dữ liệu, tra cứu…).


+ Kỹ năng xử lý thơng tin ( phân tích, tổng hợp, xử lý các thông tin và các dữ liệu thu
được từ quan sát và thí nghiệm, rút ra kết luận…)


+ Khả năng đề xuất các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay bản chất của các
hiện tượng Vật lý và các quá trình Vật lý được quan sát, khả năng đề xuất các phương án
thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán đã đề ra.


+ Kỹ năng truyền đạt thông tin ( diễn đạt rõ ràng , chính xác bằng ngơn ngữ Vật lý,
bằng biểu bảng , bằng đồ thị…)


c.Về tình cảm thái độ:


Mục tiêu lần này nhấn mạnh tới hai yêu cầu :Có tinh thần sẵn sàng và ý thức cộng tác
tham gia vào các hoạt động trong gia đình, cộng đồng và nhà trường.



Các kiến thức, kỹ năng và thái độ trên phải được hình thành nhằm tạo ra bốn năng lực
chủ yếu mà mục tiêu giáo dục đã đề ra và vận dụng sáng tạo để giải quyết những vấn đề
thường gặp trong cuộc sống của bản thân và cộng đồng.


Như vậy, chương trình vật lý THCS coi trọng cả việc trau dồi kiến thức lẫn việc bồi
dưỡng các kỹ năng và năng lực nhận thức.


Hệ thống các kỹ năng,tiến trình khoa học có liên quan đến phương pháp thực nghiệm,
phương pháp đặc thù của Vật lý đã được đặc biệt chú ý trong mục tiêu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>II. ĐỊNH HƯỚNG VAØ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI PPDH MÔN VẬT</b>
<b>LÝ.</b>


<b>1. Định hướng cơ bản của việc đổi mới PPDH mơn vât lý:</b>


“ Tích cực hóa hoạt động học tập của HS” là định hướng đổi mới PPDH, được khẳn
định trong nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng về Giáo dục- Đào tạo( lần 4
khóa VII, lần 2 khóa VIII, lần 6 khóa IX) và được pháp chế hóa trong điều 24.2 của Luật
Giáo dục.


Tích cực ở đây là tích cực trong hoạt động nhận thức, tích cực một cách chủ động trong
quá trình thực hiện, tìm hiểu và giải quyết nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức của GV.


Sự chủ động trong học tập thể hiện ở chỗ HS tự giác sẵn sàng tham gia vào hoạt động
học tập, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV. HS hứng thú
trong việc nghiên cứu tri thức mới, chủ động trao đổi với nhau và với GV nhiều hơn,
không tiếp thu kiến thức một cách thụ động mà luôn lật đi lật lại vấn đề.


<b>2. Quan điểm đổi mới PPDH:</b>



a. Tư tưởng cơ bản của đổi mới PPDH là tích cực hóa hoạt động học tập nhằm phát huy
tính chủ động của HS thơng qua các hoạt động học tập với các phương tiện học tập và
các hình thức học tập khác nhau.


Với quan điểm dạy học tích cực, có thể hiểu “PPDH làcách thức là con đường, là hệ
thống và trình tự các hoạt động giữa GV với HS; được GV sử dụng để tổ chức, chỉ đạo và
hướng dẫn HS tự lực, tích cực đạt tới kiến thức, rèn luyện và phát triển kỹ năng và các
nhận thức cũng như góp phần hình thành các phẩm chất nhân cách mà mục tiêu dạy học
đề ra”.


b. Đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS khơng có nghĩa là
loại bỏ các phương pháp hiện có mà thay vào đó là phương pháp mới ( phương pháp hiện
đại) . Các PPDH truyền thống với nét đặc trưng cơ bản là cung cấp những tri thức khoa
học dưới dạng có sẵn cũng có mặt tích cực của nó nếu GV biết tìm cách cải tiến để phát
huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS, làm cho HS nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều
hơn, thảo luận nhiều hơn so với hiện nay.


Cải tiến nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực chủ động của HS thể hiện ở chỗ:


+ Kích thích tính tò mò khoa học, ham hiểu biết của các em bằng cách tạo ra những
tình huống có vấn đề. Đó thường là những câu hỏi gây hứng thú học tập , tạo nhu cầu
nhận thức và có thể nghiên cứu được đối với HS.


+ Khơng thuyết trình liên miên, giảng giải mọi vấn đề mà chủ động tạo điều kiện rèn
luyện óc độc lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo cho HS bằng cách:


- Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học “vấn đáp tìm tịi”.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

thành thêm một bước về trình độ tư duy. Khi chốt lại vấn đề, GV cần biết vận dụng các ý
kiến của HS để kết luận vấn đề đặt ra nhưng có bổ sung chỉnh lý. Làm như vậy HS càng
hứng thú tự tin vì thấy trong kết luận của thầy có phần đóng góp ý kiến của mình


- Dành đất cho hoạt động độc lập của HS bằng cách tạo ra các cuộc tranh luận. Một
trong các cách mà người ta thường dùng để tạo ra sự tranh luận là đặt câu hỏi mở, tức là
câu hỏi có nhiều phương án trả lời. Đối với loại câu hỏi này, HS phải vận dụng trí nhớ về
kiến thức đã học đồng thời phải tư duy để giải quyết vấn đề. Nó địi hỏi HS động não
nhiều hơn, chủ động và sáng tạo hơn trong học tập.


- Trao nhiệm vụ học tập ngày càng nặng dần cho HS, chuyển dần từ dạy học truyền
thụ kiến thức sang dạy học giải quyết vấn đề.


+ Quan tâm đến phương pháp học của HS, từng bước hình thành năng lực tự học để
các em có thể bổ sung kiến thức và học thường xuyên suốt đời bằng cách:


-Coi việc trau dồi kiến thức lẫn việc bồi dưỡng kỹ năng, đặt biệt là những kỹ năng quá
trình để đạt tới kiến thức.


- Coi trọng việc truyền thụ các phương pháp nhận thức đặt thù của bộ mơn như phương
pháp thực nghiệm, phương pháp mơ hình, mơ hình vật lý…. Khơng chỉ là phương tiện
minh họa kiến thức, mà chủ yếu đóng vai trị cung cấp thông tin và là phương tiện để giải
quyết vấn đề đặt ra.


+ Phối hợp chặt chẽ nổ lực cá nhân trong tự học với việc học tập hợp tác trong nhóm.
-Dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS địi hỏi sự cố gắng trí
tuệ của mỗi HS trong quá trình tự lực dành lấy kiến thức. Một trong những hình thức tăng
cường hoạt động độc lập của HS trên lớp là sử dụng phiếu học tập cho từng HS ( còn gọi
là phiếu hoạt động, phiếu giao việc)



- Trường hợp những câu hỏi những vấn đề đặt ra khó và phức tạp phải có sự hợp tác
giữa các cá nhân mới có thể hồn thành nhiệm vụ. Theo lý thuyết, mỗi cá nhân có thể
vươn tới những tầm hiểu biết rộng hơn nhờ sự trao đổi với bạn bè. Thông qua sự hợp tác,
tìm tịi nghiên cứu, thảo luận tranh luận tập thể, ý kiến của mỗi cá nhânđược điều chỉnh,
qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Đó là sự vận dụng vốn hiểu biết của
mỗi các nhân và của cả lớp. Vì vậy, bên cạnh hình thức học tập cá nhân cần tổ chức cho
HS học tập hợp tác theo nhóm.


+ Đổi mới PPDH phải đi đơi với đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS:


-Việc kiểm tra đánh gía kết quả học tập của HS phải căn cứ vào mục tiêu của bài học.
- Những kiến thức tái hiện ở trình độ nhận biết, thơng hiểu đã trình bày trong SGK,
những kỹ năng làm lại chỉ được đánh giá ở mức độ thấp hơn. Kiểm tra khơng những trình
độ nắm vững lý thuyết và vận dụng kiến thức lý thuyết mà còn kiểm tra cả trình độ kỹ
năng thực hành thí nghiệm, đánh giá cao kỹ năng vận dụng kiến thức và kỹ năng để xử
lý và giải quyết sáng tạo những tình huống mới hoặc ít nhiều thay đổi.


- Phối hợp kiểm tra trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan.
- Tạo điều kiện để HS tự đánh giá kết quả học tập của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Để tạo điều kiện cho việc rèn luyện những hoạt động học tập đa dạng của HS, cần
phối hợp nhiều hình thức tổ chức học tập ngồi lớp học, trong đó chuyển dần từ hình thức
truyền thụ kiến thức sang dạy học giải quyết vấn đề. Chẳng hạn:


+ Tổ chức và hướng dẫn HS tự học ở nhà, làm thí nghiệm thực hành, tham quan ngoại
khóa , vật lý vui…


+ Tổ chức các nhóm nghiên cứu nhỏ như làm một thí nghiệm nào đó hoặc tìm hiểu
một ứng dụng nào đó….



<b>III. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ</b>


Trước những khó khăn của thực tiễn GD, chúng ta phải đổi mới PPDH dần dần, phải
chấp nhận một giải pháp quá độ, mang tính cải tiến PPDH với phương châm đổi mới là
dạy học tạo điều kiện cho HS “suy nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn”.
Dưới đây tôi xin gợi ý một số biện pháp cải tiến PPDH cần thực hiện trong giai đoạn
thay sách giáo khoa THCS môn Vật lý.


<b>1. Trước hết giáo viên phải nắm được mục tiêu đã lượng hóa của từng bài, từng</b>
<b>đơn vị kiến thức được trình bày trong sách GV Vật lý THCS. </b>


Từ nhiều năm nay, trong các giáo án của GV hay trong một số sách hướng dẫn giảng
dạy, mục tiêu bài học (hay mục đích, yêu cầu) thường được viết chung chung, nên ta
khơng có cơ sở để biết khi nào HS đã đạt mục tiêu đó. Trong thực tế, nhiều khi mục tiêu
còn được hiểu là những điều mà người thầy sẽ phải làm trong quá trình giảng dạy. Ví dụ
như “Cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản về…; củng cố các khái niệm …; rèn luyện
kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái qt hóa; góp phần GDKT tổng hợp cho học sinh; bước
đầu gây hứng thú cho HS đối với bộ mơn.


Dưới đây xin trình bày quan niệm hiẹân nay về mục tiêu bài học:


<b>1.1.</b> Với định hướng dạy học mới, mục tiêu của bài học được thể hiện bằng lời khẳng
định về kiến thức, kĩ năng và thái đôä mà người học phải đạt được ở mức độ nhất định sau
tiết học ( chứ không phải là hoạt động của GV trên lớp như trước đây)


<b>1.2.</b> Mục tiêu của bài học sẽ là căn cứ để đánh giá chất lượng học tập của học sinh và
hiệu quả thực hiện bài dạy của GV. Do đó mục tiêu bài học phải cụ thể sao cho có thể đo
được hay quan sát được, tức là mục tiêu bài học phải được lượng hóa .


Người ta thường lượng hóa mục tiêu bằng các động từ hành động. Một động từ có thể


dùng ở các nhóm mục tiêu khác nhau.


+ Đối với nhóm mục tiêu kiến thức, ta tạm lượng hóa theo 3( trong 6) mức độ nhận
thức của Bloom :


a. Mức độ nhận biết: Các động từ hành động thường được dùng để lượng hóa mục
tiêu ở mức độ này là phát triển, liệt kê, mô tả, trình bày, nhận dạng,…


b. Mức độ thơng hiểu: Các động từ hành động thường được dùng để lượng hóa mục
tiêu ở mức độ này là: Phân tích, so sánh, phân biệt, tóm tắt, liên hệ, xác định,…


c. Mức độ vận dụng vào các tình huống mới: Các động từ hành động được dùng để
lượng hóa mục tiêu ở mức độ này là: Giải thích, chứng minh, vận dụng, …


+ Đối với các nhóm mục tiêu kỹ năng, ta tạm đưa ra hai mức độ:
a. Làm được một công việc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Có thể lượng hóa mục tiêu kỹ năng bằng các động từ hành động sau: Nhận dạng, liệt
kê, thu thập, đo đạc, vẽ, phân loại, tính tốn, làm thí nghiệm, sử dụng,…


+ Đối với các nhóm mục tiêu thái độ có thể lượng hóa bằng các động từ sau: Tuân thủ,
tán thành, phản đối, hưởng ứng, chấp nhận, bảo vệ, hợp tác,…


- Với những yêu cầu mới của xã hội đối với giáo dục, mục tiêu dạy học không chỉ là
những yêu cầu thông hiểu, ghi nhớ, tái hiện kiến thức và lặp lại đúng, thành thạo các kĩ
năng như trước đây, mà còn đặc biệt chú ý đến năng lực nhận thức, năng lực tự học của
học sinh. Những nợi dung mới của mục tiêu này chỉ có thể hình thành dần dần qua hệ
thống nhiều bài học , sau một học kỳ, một năm học hoặc một cấp học… nên thường ít
được thể hiện trong mục tiêu của một bài học cụ thể.



<b>2.Cách tổ chức cho học sinh hoạt động chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng phù hợp</b>
<b>với mục tiêu đã được lượng hóa : </b>


<i>2.1. Lựa chọn nội dung kiến thức để tổ chức cho học sinh hoạt động:</i>


SGK đã trình bày các đơn vị kiến thức theo định hướng hoạt động. Trong từng đơn vị
kiến thức, giáo viên có thể tổ chức những hoạt động khác nhau để giúp học sinh chiếm
lĩnh kiến thức. Căn cứ vào nội dung kiến thức trong SGK, tuy điều kiện thiết bị cụ thể,
thời gian học tập cho phép cũng như khả năng học tập của học sinh trong lớp học, giáo
viên cần cân nhắc và lựa chon nội dung để tổ chức cho học sinh hoạt động.


<i>2.2.Dưới đây xin đề cập một số hoạt động thường gặp trong dạy học vật lý:</i>
a. Tổ chức tình huống học tập ( chủ yếu là xác định nhiệm vụ học tập):
- Đặt câu hỏi nghiên cứu.


- Nêu dự đoán.
- Đề ra giả thuyết.
b. Thu thập thông tin:


- Quan sát sự kiện hiện tượng, thí nghiệm.


- Tìm được những thơng tin cần thiết từ sách báo…


- Lập kế hoạch khám phá ( ví dụ như thiết kế thí nghiệm; lựa chọn dụng cụ thiết bị thí
nghiệm; chỉ ra đại lượng cần đo, những điều cần xác định trong thí nghiệm, những yếu tố
cần giữ ngun khơng thay đổi khi làm thí nghiệm).


- Tiến hành khám phá ( ví dụ như: bố trí lắp đặt dụng cụ thiết bị thí nghiệm ; thực hiện
thí nghiệm theo hướng dẫn; thay đổi phương án thí nghiệm nếu kết quả khơng phù hợp
với vấn đề đặt ra).



- Ghi kết quả khám phá( Ví dụ như đọc chỉ của các dụng thí nghiệm ở mực độ cẩn thận
và chính xác cần thiết; lập bảng kết quả; biểu diễn kết quả bằng đồ thị, sơ đồ,…)


c. Xử lý thông tin:


- Lập bảng, biểu, vẽ đồ thị theo những cách khác nhau, từ đó phân tích dữ liệu và
nêu ý nghĩa của chúng.


- Tìm quy luật từ bảng, biểu, đồ thị.


- Phân loại dấu hiệu giống nhau, khác nhau, nhận biết những dấu hiệu bản chất của
những nhóm đối tượng đã quan sát…


- So sánh phân tích tổng hợp dữ liệu và rút ra kết luận.
d. Thông báo kết quả làm việc:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Trình bày, giải thích những việc đã làm( bằng lời, bằng hình vẽ, đồ thị,…)
- Nêu kết luận đã tìm thấy được.


e. Vận dụng, ghi nhớ kiến thức bằng cách:


- Giải các bài tập ( định tính, định lượng, thí nghiệm).
- Làm đồ chơi, dụng cụ học tập,…


Trong từng hoạt động, giáo viên có thể phát huy tính tích cực học tập của HS ở những
mức độ khác nhau ( giáo viên thực hiện hoàn tồn hay có thể hướng dẫn HS tìm tịi thực
hiện một vài phần hoặc để HS tự thực hiện hoàn tồn).


Kinh nghiệm cho thấy, khi dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của


HS trong thời gian một tiết học 45 phút, giáo viên thường bị cháy giáo án vì khi phát huy
tính tích cực của các em càng cao thì càng có thể xãy ra nhiều tình huống khác với dự
kiến của giáo viên. Do đó giáo viên cần cân nhắc, xác định hoạt động trọng tâm ( tùy
thuộc mục tiêu đã được lượng hóa của bài học cũng như cơ sở thiết bị dạy học cho phép),
phân bổ thời gian hợp lý để điều khiển hoạt động học tập của HS.


<i>2.3 Dự kiến hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS hoạt động:</i>


Trong mỗi hoạt động nên dự kiến hệ thống câu hỏi xen kẽ với những yêu cầu HS hoạt
động để hướng dẫn HS tiếp cận, tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.


Mỗi hoạt động nêu trên đều nhằm mục tiêu chiếm lĩnh một kiến thức hay rèn luyện
một kỹ năng cụ thể và phục vụ cho việc đạt được mục tiêu chung của bài học. Song , hệ
thống câu hỏi của GV nhằm hướng dẫn HS tiếp cận, phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức
trong từng hoạt động giữ vai trò chỉ đạo, quyết định chất lượng lĩnh hội của lớp học.
Muốn vậy, GV phải:


a. Giảm số câu hỏi có yêu cầu thấp về mặt nhận thức , mang tính chất kiểm tra, chỉ
yêu cầu nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, thường chỉ có một câu trả lời
đúng, ngắn , không cần suy luận. Loại câu hỏi này thường được sử dụng khi cần đặt mối
liên hệ giữa kiến thức đã học với kiến thức sắp học, khi HS đang thực hành, luyện tập
hoặc khi củng cố kiến thức vừa mới học.


b. Tăng số câu hỏi thăng chốt, nhằm vào những mục đích nhận thức cao hơn , địi hỏi
sự thơng hiểu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa, vận dụng kiến thức đã
học cũng như các câu hỏi mở có nhiều phương án trả lời. Loại câu hỏi này thường được
sử dụng khi HS đang được cuốn hút vào các cuộc thảo luận tìm tịi, khi họ tham gia giải
quyết vấn đề cũng như khi vận dụng các kiến thức đã học trong tình huống mới.


Tăng cường câu hỏi có u cầu nhận thức cao khơng có nghĩa là xem thường loại câu


hỏi kiểm tra sự ghi nhớ vì khơng tích lũy kiến thức, sự kiện đến một mức độ nhất định
nào đó thì khó mà suy tư sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

cho rằng U phụ thuộc vào I, tức là chưa nắm được bản chất của sự phụ thuộc này. Còn
câu hỏi” Dựa trên số liệu đo được, em hãy nhận xét về mối quan hệ giữa hai đại lượng I
và U? “ địi hỏi HS tư duy tìm ra sự phụ thuộc tỉ lệ thuận và có khả năng bộc lộ sai sót
cho rằng U phụ thuộc I, thơng qua đó GV có thể phân tích, điều chỉnh nhận xét của HS ,
giúp các em hiểu đúng bản chất của sự phụ thuộc đó.


Dưới đây tơi xin gợi ý một số kỹ năng đặt câu hỏi theo các mức độ nhận thức tăng dần
của Bloom .


Câu hỏi”<b> Biết</b> ” ( ứng với mức độ lượng hóa 1” Nhận biết”):


- Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ kiện, số
liệu, các định nghĩa , tên tuổi, địa điểm …


- Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS ôn lại được những gì đã học hoặc đã trải qua.
- Các từ để hỏi thường là: ” Cái gì….”, “ Bao nhiêu…”, “ Hãy định nghĩa…”, “em
biết những gì về…”, “ Khi nào…”, “ Hãy mơ tả…”,….


Câu hỏi “<b>Hiểu </b> “ ( ứng với mức độ lượng hóa 2 “ Thơng hiểu” )


- Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra cách HS , liên hệ , kết nối các dữ
kiện, số liệu tên tuổi, địa điểm các định nghĩa…


- Việc trả lời các câu hỏi náy cho thấy HS có khả năng diễn tả bằng lời nói, nêu ra
được các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong nội dung đang học.


- Các cụm từ để hỏi thường là: “ Hãy phân tích…?”; “ Hãy so sánh…?”; “ Hãy liên hệ


…?”


Câu hỏi “<b>Vận dụng</b> ” ( ứng với mức độ lượng hóa “ Vận dụng”)


- Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra khả năng áp dụng các dữ kiện, các
khái niệm , các quy luật, các phương pháp… vào hoàn cảnh và điều kiện mới.


- Việc trả lời các câu hỏi áp dụng co thấy HS có khả năng hiểu được các quy luật,
các khái niệm… có thể lựa chọn tốt các phương án để giải quyết các vấn đề, vận dụng các
phương án này vào thực tiễn.


- Khi đặt câu hỏi cần tạo ra tình huống mới khác với điều kiện đã học trong bài học
và sử dụng cụm tử như: “ Làm thế nào…”; Hãy tính sự chênh lệch giữa….”; “ Em có thể
giải quyết khó khăn về… như thế nào?”.


Câu hỏi “<b>Phân tích</b> ” ( ứng với mức độ lượng hóa 4 “ Phân tích”):


- Mục tiêu của loại câu hỏi nàylà để kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề,
từ đó đi đến kết luận, tìm ra mối quan hệ hoặc chứng minh một luận điểm.


- Việc trả lời câu hỏi này cho thấy HS có khả năng tìm được cac mối quan hệ mới,
tự diễn giải hoặc tự đưa ra kết luận.


- Việc đặt các câu hỏi phân tích địi hỏi HS phải giải thích được các ngun nhân từ
thực tế: “ Tại sao…”; đi đến kết luận: “ Em có nhận xét gì về…” ; “ Hãy chứng minh….
( một luận điểm nào đó) “.


Câu hỏi “ <b>Tổng hợp</b> ” ( ứng với mức độ lượng hóa 5 “ tổng hợp”):


- Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra xem HS có thể đưa ra những dự đoán,


giải quyết một vấn đề, đưa ra câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Việc trả lời câu hỏi tổng hợp khiến HS phải: dự đoán, giải quyết vấn đề và đưa ra
các câu trả lời sáng tạo. Cần nói cho HS biết rõ rằng các em có thể tự do đưa ra những ý
tưởng, giải pháp mang tính sáng tạo, tưởng tượng của riêng mình. Các câu hỏi này địi hỏi
một thời gian chuẩn bị khá dài, vì vậy hãy để cho HS có đủ thời gian tìm ra câu trả lời.


Câu hỏi “<b>Đánh giá</b> ” (ứng với mức độ lượng hóa 6” đánh giá”):


- Mục tiêu của loại câu hỏi này là kiểm tra xem HS có thể đóng góp ý kiến và đánh
giá các ý tưởng, giải pháp… dựa vào những tiêu chuẩn đã đề ra.


Hiệu quả kích thích tư duy HS khi đặt câu hỏi ở mức độ thấp hay cao sẽ phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng của HS. Sẽ hồn tồn vơ tác dụng néu GV đặt câu hỏi khó để HS
khơng có khả năng trả lời được. Và mặt khác, thật khơng có ý nghĩa nếu đặt câu hỏi quá
dễ đối với khả năng của HS. GV cần có nhận xét, động viên ngay những câu trả lời đúng
cũng như câu trả lời chưa đúng. Nếu tất cả HS đều trả lời sai thì GV cần đặt những câu
hỏi đơn giản hơn để HS có thể trả lời được vì HS chỉ hứng thú học khi họ thành công
trong học tập. Khi hỏi nên:


- Dừng một chút sau khi đặt câu hỏi.


- Nhận xét một cách khuyến khích đối với câu trả lời của HS
- Tạo điều kiện cho HS trả lời một câu hỏi.


- Tạo điều kiện cho mỗi HS trả lời câu hỏi ít nhất một lần trong tiết học.


- Đưa ra những gợi ý nhỏ cho câu hỏi hoặc dựa vào 1 phần nào đó trong câu trả lời
để đặt tiếp câu hỏi.



- Yêu cầu HS giải thích câu trả lời của mình.


- Yêu cầu HS liên hệ câu trả lời với những kiến thức khác.
Khơng nên:


- Nhắc lại câu hỏi của mình.


- Tự trả lời câu hỏi của mình đưa ra.
- Nhắc lại câu trả lời của HS.


<i>2.4.Tổ chức cho HS hoạt động trên lớp dưới những hình thức học tập khác nhau:</i>


Để tích cực hóa hoạt động học tập của HS, ngồi hình thức tổ chức học tồn lớp như
hiện nay, nên tăng cường tổ chức cho HS học tập cá nhân và học tập theo nhóm ngay tại
lớp.


a. Hình thức học tập cá nhân:


Hình thức học tập cá nhân là hình thức học tập cơ bản nhất vì nó tạo điều kiện cho
mỗi học sinh trong lớp bộc lộ khả năng tự học của mình ( được tự nghĩ, được tự làm việc
một cách tích cực) nhằm đạt tới mục tiêu học tập.


Việc tổ chức học tập cá nhân có thể làm như sau:


- Làm việc chung với cả lớp: GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức và
hướng dẫn (gợi ý) HS làm việc.


- Làm việc cá nhân: HS ghi kết quả ra vở hoặc trả lời vào phiếu học tập.


- Làm việc chung với cả lớp: GV chỉ định một vài HS báo cáo kết quả. Các học sinh


khác theo dõi, gợi và bổ sung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Trong khâu tổ chức lên lớp, vấn đề mới mà ta cần đưa ra thử nghiệm là tổ chức cho
HS học theo nhóm trên lớp. Các bước tiến hành tổ chức học tập theo nhóm có thể như
sau:


- Làm việc chung cả lớp: GV nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức , chia lớp thành
các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và hướng dẫn gợi ý cho mỗi nhóm các vấn đề
cần lưu ý khi trả lời câu hỏi, hoàn thành bài tập.


- Làm việc theo nhóm: Phân cơng trong nhóm ( cử nhóm trưởng, thư ký, phân việc cho
các thành viên trong nhóm). Từng cá nhân làm việc độc lập, sau đó thảo luận trong nhóm
và cùng nhau hồn thành nhiệm vụ của nhóm ( Khơng nhất thiết phải là nhóm trưởng hay
thư ký , mà có thể là một thành viên bất kỳ của nhóm) .


- Làm việc chung cả lớp ( thảo luận tổng kết trước tồn lớp): Các nhóm lần lượt báo
cáo kết quả và thảo luận chung ( các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và bổ sung cho
nhau). GV tổng kết và chuẩn xác kiến thức.


Tổ chức cho HS học tập theo nhóm ngay tại lớp bị hạn chế bởi không gian chật hẹp
của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học nên GV phải biết tổ chức hợp lý mới có
kết quả . Khơng nên lạm dụng các hoạt động nhóm và cần đề phịng xu hướng hình thức.
Ở trường THCS, mỗi tiết học chỉ nên tổ chức từ 1 đến 2 hoạt động nhóm đối với những
câu hỏi, vấn đề đặt ra khó và phức tạp, địi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cá nhân mới
có thể hồn thành nhiệm vụ. Nhớ rằng trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS
phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của nó là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các
thành viên trong tổ chức lao động .


<b>3. Sử dụng thiết bị thí nghiệm và đồ dùng dạy học theo hướng tích cực:</b>



Các thiết bị dạy học như thí nghiệm, mơ hình, tranh vẽ, biểu bảng, băng hình, SGK, …
được sử dụng khơng chỉ minh họa kiến thức, lời giảng giải của GV mà chủ yếu là nguồn
tri thức, là phương tiện để HS khai thác tìm tịi, phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức. Ví dụ
như:


a. Tạo điều kiện để HS tự tay làm thí nghiệm, tự mình quan sát, đo đạc và rút ra nhận
xét, kết luận ( tức là trải nghiệm trong thực tế).


b. Tạo điều kiện để HS tìm hiểu cấu tạo, cách sử dụng một dụng cụ đo.


c. Thông qua việc nghiên cứu cac số liệu đã cho trong bảng để rút ra kết luận.


d. Khai thác hình vẽ với vai trị là nguồn thơng tin chứ khơng phải là hình ảnh minh
họa lời trình bày của SGK.


- Tạo điều kiện cho đa số HS ( càng nhiều càng tốt) được sử dụng thiết bị dạy học để
hồn thành nhiệm vụ học tập.


- Nếu có điều kiện, GV nên sử dụng những phương tiện dạy học hiện đại như băng
hình , đĩa CD trong tiết học.


<b>4. Đổi mới việc đánh giá kết quả học tập của HS:</b>


Trong q trình học tập, GV có thể đặt những câu hỏi kích thích tư duy theo 6 mức độ
nhận thức , nhưng đánh giá kết quả học tập của HS cần căn cứ vào cac mục tiêu ( đã
được lượng hóa ở 3 mức độ đầu của bài học để ra các câu hỏi và bài tập, tình huống kiểm
tra phù hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

chỗ trống, câu hỏi nhiều lựa chon, …) với các câu hỏi tự luận ( yêu cầu HS trình bày
phương án trả lời của mình).



<b>4.2.</b> Theo yêu cầu đổi mới PPDH thì các câu hỏi kiểm tra ghi nhớ chỉ nên chiếm
khoảng 40% tổng số điểm; nên dành 40% số điểm cho các câu hỏi kiểm tra kỹ năng và
20% số điểm dành cho câu hỏi phát triển tư duy, vận dụng kiến thức.


<b>4.3.</b> Khi thực hiện việc kiểm tra đánh giá, GV nên tạo điều kiện để HS có thể tự đánh
giá kết quả học tập của chính mình hoặc của các bạn trong lớp. Chẳng hạn như GV tổ
chức thảo luận và thống nhất câu trả lời trước toàn lớp va cho HS tự chấm bài của mình
hoặc từng đôi một chấm bài của nhau…


<b>5. Đổi mới việc soạn giáo án ( Lập kế hoạch bài học):</b>


Tất cả các biện pháp đổi mới PPDH nêu trên được vận dụng rất linh hoạt, tùy thuộc
vào khả năng học tập của HS, vào điều kiện học tập cụ thể của từng lớp học. Mức độ vận
dụng các biện pháp đổi mới PPDH phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm sư phạm của
từng GV đứng lớp. Theo tôi, để nâng cao dần hiệu quả biện pháp đổi mới PPDH nêu trên
dù ít hay nhiều, cũng cần được giáo viên áp dụng khi trực tiếp giảng dạy và cần được thể
hiện khi lập kế hoạch bài học.


Dưới đây xin gợi ý hình thức thể hiện giáo án theo tinh thần đổi mới PPDH
Tên bài học: …….


<i>1. Mục tiêu bài học ( đã lượng hóa):</i>….


<i>2. Yêu cầu chuẩn bị cho tiết học</i>: ( đối với GV, nhóm HS và cá nhân HS), bao gồm số
lượng dụng cụ thiết bị thí nghiệm; các thiết bị dạy học khác như: Biểu bảng, tranh vẽ, mơ
hình, phiếu học tập, đèn chiếu, …


<i>3. Tổ chức các hoạt động dạy học.</i>



Căn cứ vào mục tiêu, kiến thức của bài, trình độ của HS và các phương tiện dạy học
hiện có, GV cần chia nội dung kiến thức để tổ chức cho HS hoạt động chiếm lĩnh kiến
thức đó. Trong từng hoạt động cần thể hiện rõ sự điều khiển của GV và quá trình chiếm
lĩnh kiến thức của HS, cũng như kết quả học tập tương ứng của HS.


Chẳng hạn, Mỗi hoạt động có thể trình bày theo hai cột như sau:
<b>Hoạt động 1:</b> ( nêu rõ mục đích của hoạt động)…


Điều khiển của GV Hoạt động tương ứng của HS
Liệt kê lệnh điều khiển HS hoạt


động( Đó là những câu hỏi hoặc những
yêu cầu của GV để phát huy tính tích cực
trong học tập của HS nhằm giúp các em
tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới). Mỗi
lệnh thường bao gồm:


- Nội dung công việc mà HS phải thực
hiện .


- Hình thức thực hiện cơng việc(tồn
lớp, theo nhóm hoặc cá nhân).


- Điều kiện thực hiện cơng việc( đồ
dùng học tập cần sử dụng và có thể quy


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

định cả thời gian thực hiện cơng việc đó)


<b>Hoạt động 2 và các hoạt động khác</b>: Cũng được trình bày tương tự như hoạt động
1( Đối với hoạt động vận dụng nên chuẩn bị cả các cách đánh giá kết quả học tập của


HS).


4. <i> Những kinh nghiệm rút ra từ các hoạt động dạy học.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>B/ CÁC BÀI SOẠN MINH HỌA</b>



<b>I/ Tiết dạy lý thuyết:</b>



<b>Tiết 4:</b> Bài 4. ĐOẠN MẠCH NỐI TIẾP. (Vật lý 9 )
<b>I.Mục tiêu</b>:


- Suy luận để xây dựng được cơng thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm
hai điện trở mắc nối tiếp Rtđ=R1+R2 và hệ thức


2
1


2
1


<i>R</i>
<i>R</i>
<i>U</i>
<i>U</i>


 từ các kiến thức đã học.


- Mô tả được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm kiểm tra lại các hệ thức suy ra từ lý
thuyết.



- Vận dụng được những kiến thức đã học để giải thích một số hiện tượng và giải bài
tập về đoạn mạch nối tiếp.


<b>II.Chuẩn bị</b>:


1.<i>Đối với mỗi nhóm HS:</i>


-3 điện trở mẫu lần lượt có giá trị 6 , 10  , 16
-1 ampe kế có GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A


-1 vôn kế có GHĐ 6V và có ĐCNN 0,1V
-1 nguồn điện 6V,1công tắc, dây nối.


2.<i>Đối với GV:</i>


<b>BÁO CÁO THÍ NGHIỆM KIỂM TRA</b>
Nhóm:………..


Lớp: ………
Kết quả:


U (V) I (A) Điện trơ ûcủa đoạn mạch Nhận xét
R1 nối tiếp R2


Rtñ


<b>III. Các hoạt động</b>:


1. <b>Ổn định tổ chức:</b> ( 1phút)
2. <b>Bài mới:</b>



Trợ giúp của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng
<i><b>Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới ( 3 phút)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

mạch mắc nối tiếp được xác
định như thế nào?


<i><b>Hoạt động 2: Nhận biết được đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp (5 phút )</b></i>
- GV cho HS ôn lại kiến


thức đã học ở lớp 7. Cho HS
quan sát hình 4.1 SGK.
- Yêu cầu HS cho biết:
+ Trong đoạn mạch gồm hai
điện trở thì cường độ dịng
điện qua mỗi điện trở được
xác định như thế nào?


+ Hiệu điện thế hai đầu
đoạn mạch với hiệu điện thế
hai đầu mỗi điện trở quan
hệ với nhau như thế nào?


- Hướng dẫn HS vận dụng
các kiến thức vừa ôn tập và
hệ thức của định luật Ôm
để trả lời câu c2.


- Từ biểu thức



2
1
2
1
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>U</i>
<i>U</i>

em có nhận xét gì?


( Đối với HS khá giỏi, có
thể yêu cầu HS làm thí
nghiệm kiểm tra hệ thức 1
và 2 đối với đoạn mạch gồm
các điện trở mắc nối tiếp.


-Từng HS ôn lại kiến
thức về cường độ dòng
điện và hiệu điện thế ở
đoạn mạch gồm hai
bóng đèn mắc nối tiếp


-Từng HS làm câu
C1 và câu C2.


<b>(C1:</b>


<b> </b> R1; R2 và ampe kế



mắc nối tiếp với nhau.
I=I1=I2


U=U1+U2 <b>)</b>


<b>(C2 :</b>


Ta có I =


2
2
1
1
<i>R</i>
<i>U</i>
<i>R</i>
<i>U</i>

Từ đó suy ra:


2
1
2
1
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>U</i>
<i>U</i>



<b>I. Cường độ dòng điện và</b>
<b>hiệu điện thế trong đoạn</b>
<b>mạch nối tiếp</b>:


1. <i>Nhớ lại kiến thức ở lớp</i>
<i>7:</i> SGK.


<i>2. Đoạn mạch gồm hai</i>
<i>điện trở mắc nối tiếp:</i>
I =I1 =I2


U=U1+U2


Đối với đoạn mạch
gồm hai điện trở mắc nối
tiếp, hiệu điện thế hai đầu
điện trở tỉ lệ thuận với
điện trở đó.


2
1
2
1
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>U</i>
<i>U</i>


<i><b>Hoạt động 3: Xây dựng cơng thức tính điện trở tương đương của đoạn mạch gồm</b></i>


<i><b>hai điện trở mắc nối tiếp ( 10 phút )</b></i>


-Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
Thế nào là điện trở tương
đương của một đoạn mạch?


-Hướng dẫn HS xây dựng
công thức 4.


+ Ký hiệâu hiệu điện thế hai
đầu đoạn mạch là U, hai
đầu mỗi điện trở là U1; U2.


Hãy viết hệ thức liên hệ
giữa U,U1 và U2.


+ Cường độ dòng điện chạy
qua đoạn mạch là I. Viết
biểu thức tính U,U1 và U2


theo I và R tương ứng.


-Từng HS đọc phần
khái niệm điện trở
tương đương trong
SGK.


-Từng HS làm câu
<b>C3</b>.



( UAB= U1+ U2
IRtñ =IR1+IR2


-> Rtñ = R1 + R2)


<b>II.Điện trở tương</b>
<b>đương của đoạn mạch nối</b>
<b>tiếp:</b>


1.<i>Điện trở tương đương</i>:
Điện trở tương đương
(Rtđ) của một đoạn mạch


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Yêu cầu HS thực hiện câu
<b>C3 .</b>


- Từ cơng thức: Rtđ = R1 + R2


em rút ra nhận xét gì?


<i>tương của đoạn mạch</i>
<i>gồm hai điện trở mắc nối</i>
<i>tiếp</i>:


Rtđ = R1 +R2


<i><b>Hoạt động 4: Tiến hành thí nghiệm kiểm tra và rút ra kết luận ( 13 phút)</b></i>
- Hướng dẫn HS làm thí


nghiệm như sau:



+ Mắc điện trở 6 nối tiếp
với điện trở 10 theo sơ đồ
hình 4.1 SGK .Đóng khóa,
đọc và ghi giá trị của số chỉ
ampe kế và số chỉ của vôn
kế vào mẫu báo cáo thực
hành.


+ Thay hai điện trở mắc nối
tiếp trên bằng một điện trở
có giá trị 16, đóng khóa,
đọc và ghi giá trị của số chỉ
ampe kế và số chỉ của vôn
kế vào mẫu báo cáo thực
hành.


+ So sánh giá trị của I, U
trong hai trường hợp và giá
trị của Rtđ với R1, R2 .


+ Rút ra kết luận từ thí
nghiệm.


- GV làm mẫu cho HS quan
sát sau đó phát dụng cụ thực
hành cho từng nhóm vá u
cầu các nhóm tiến hành thí
nghiệm ghi kết quả vào báo
cáo thí nghiệm.



- GV theo dõi và kiểm tra
các nhóm HS mắc mạch điện
theo sơ đồ.


- Yêu cầu một vài HS phát
biểu kết luận


-Các nhóm mắc
mạch điện và tiến hành
thí nghiệm theo hướng
dẫn của SGK.


- Thảo luận nhóm để
rút ra kết luận.


3<i>.Thí nghiệm kiểm tra:</i>
SGK


4. <i>Kết luận</i>: Đoạn mạch
gồm hai điện trở mắc nối
tiếp có điện trở tương
đương bằng tổng các điện
trở thành phần.


<i><b>Hoạt động 5: Củng cố bài học và vận dụng ( 10 phút )</b></i>
- Cần mấy công tắc để điều


khiển đoạn mạch nối tiếp?
- Thay sơ đồ hình 4.3b SGK,



- Từng HS trả lời câu
c4


( <i>- Khi cơng tắc K mở,</i>


III.<b>Vận dụng</b>:
<b>C4:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

có thể chỉ mắc hai điện trở có
trị số thế nào nối tiếp với
nhau (thay cho việc mắc ba
điện trở)? Nêu cách tính điện
trở tương đương của đoạn
AC.


<i>hai đèn khơng hoạt</i>
<i>động vì mạch hở,</i>
<i>khơng có dòng điện</i>
<i>chạy qua đèn.</i>


- <i>- Khi công tắc K</i>


<i>đóng, cầu chì bị đứt,</i>
<i>hai đèn cũng khơng</i>
<i>hoạt động vì mạch</i>
<i>hở, khơng có dòng</i>
<i>điện chạy qua chúng.</i>


- <i>- Khi công tắc K</i>



<i>đóng, dây tóc bóng</i>
<i>đèn Đ1 bị đứt thì đèn</i>
<i>Đ2 cũng khơng hoạt</i>
<i>động vì mạch hở,</i>
<i>khơng có dịng điện</i>
<i>chạy qua nó.</i>)


- Từng HS trả lời
câu c5.


đèn không hoạt động vì
mạch hở, khơng có dịng
điện chạy qua đèn.


+Khi công tắc K đóng,
cầu chì bị đứt, hai đèn
cũng khơng hoạt động vì
mạch hở.


+Khi cơng tắc K đóng ,
dây tóc bóng đèn Đ1 bị


đứt đèn Đ2 cũng khơng


hoạt động vì mạch hở.
<b>C5:</b>


R12= 20+20=40



RAC=R12+R3=40+20=60


<i><b>Hoạt động 6: Tổng kết đánh giá , dặn dò. ( 3 phút )</b></i>
GV nhận xét đánh giá về


tinh thần thái độ học tập của
HS.


Yêu cầu HS giải các bài
tẫp.4.1; 4.2; 4.3; 4.4; 4.5;
4.6; 4.7 SBT.


HS về nhà giải các
bài tập theo yêu cầu
của GV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>II/ Tiết giải bài tập:</b>



<b>Tiết 11:</b> Bài 11.

<b>BÀI TẬP VẬN DỤNG ĐỊNH LUẬT ÔM VÀ</b>



<b> </b>

<b>CƠNG THỨC TÍNH ĐIỆN TRỞ CỦA DÂY DẪN. ( Vật lý 9)</b>


<b>I. Mục tiêu:</b>


Vận dụng định luật Ơm và cơng thức điện trở của dây dẫn để tính được các đại lượng
có liên quan đối với đoạn mạch gồm nhiều nhất là ba điện trở mắc nối tiếp, song song
hoặc hỗn hợp.


<b>II. Chuẩn bị:</b>
<i>Đối với cả lớp:</i>



-Ôn tập định luật Ôm đối với các loại đoạn mạch nối tiếp, song song hoặc hỗn hợp.
-Ơn tập cơng thức tính điện trở của dây dẫn theo chiều dài, tiết diện và điện trở suất của
vật liệu làm dây dẫn.


<b>III.Các hoạt động:</b>


1. <b>Ổn định tổ chức</b>: ( 1 phút )
2. <b>Bài tập</b>:


Trợ giúp của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng
<i><b>Hoạt động 1: Giải bài tập 1 ( 10 phút )</b></i>


- GV yêu cầu từng HS
tìm hiểu và phân tích đề
bài để xac1 định các bước
giải.


- Yêu cầu HS tóm tắc đề
bài.


- Từ dữ kiện của đề bài;
để tìm được I qua dây dẫn
thì trước hết phải tìm đại
lượng nào?


- Áp dụng cơng thức hay
định luật nào để tính điện
trở của dây dẫn và tính I
qua dây dẫn?



- Bài tốn này cịn có
cách giải nào khác khơng?
Nêu cách giải đó?


Từng HS giải bài tập này
theo các bước:


-Tìm hiểu và phân tích đề
bài để xác định các bước
giải.


-Từng HS tóm tắt đề bài
-Tính điện trở của dây
dẫn bằng cơng thức R=


<i>S</i>
<i>l</i>


.


-Tính I qua dây dẫn bằng
cơng thức I =<i>U<sub>R</sub></i> .


<b>Bài 1:</b>


Một dây dẫn bằng
Nicrom dài 30m, tiết
diện 0,3 mm2<sub> được mắc</sub>


vào hiệu điện thế 220V.


Tính cường độ dòng điện
qua dây dẫn này.


Cho bieát:


l = 30m ; S=0,3mm2


U = 220V; =0,3.10-6<sub>m</sub>2


I= ?


<i> Giaûi:</i>


Điện trở của dây dẫn
R=


<i>S</i>
<i>l</i>


=1,1.10-6<sub>.</sub>
6
10
.
3
,
0
30


= 110



Cường độ dòng điện qua
dây dẫn


I =<i>U<sub>R</sub></i> = <sub>110</sub>220=2A
<i><b>Hoạt động 2: Giải bài tập 2 ( 13 phút )</b></i>


- Đề nghị HS đọc đề bài
và nêu cách giải câu a của
bài tập, cho HS thảo luận


- Từng HS giải bài tập
này theo các bước như sau:
- Tìm hiểu và phân tích


<b>Bài 2:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

cách giải này. Khuyến
khích HS tìm ra cách giải
khác . GV cho HS trình
bày bài giải trên bảng.
- Nếu khơng có HS nào
giải được thì GV có thể gợi
ý như sau:


+ Bóng đèn và biến trở
được mắc với nhau như thế
nào?


+ Để đèn sáng bình


thường thì dịng điện qua
đèn và biến trở phải có
cường độ bao nhiêu?


+ Khi đó áp dụng định
luật nào để tìm điện trở
tương đương của đoạn
mạch và điện trở R2 của


biến trở sau khi đã điều
chỉnh?


( cũng có thể gợi ý cho HS
giải theo cách khác nếu
còn thời gian)


+ Theo dõi HS giải câu b
và đặc biệt lưu ý những sai
sót HS thường mắc phải.


đề bài xác định các bước
cần làm.


- Tìm cách giải câu a.
- Từng HS tự giài câu b.


trở là R1=7,5 và


cường độ dòng điện
chạy qua đèn khi đó là


I=0,6A. Bóng đèn này
mắc nối tiếp với một
biến trở và chúng được
mắc vào hiệu điện thế
12V ( hình vẽ)


a/ Phải điều chỉnh biến
trở có trị số R2 là bao


nhiêu để bóng đèn sáng
bình thường/


b/ Biến trở này có điện
trở lớn nhất là Rb=30


với cuộn dây dẫn làm
bằng hợp kim nikêlin có
tiết diện S=1mm2<sub> . Tính</sub>


chiều dài của dây dẫn
dùng làm biến trở này.
+ U


<i>Cho bieát</i>:
R1= 7,5 ; I = 0,6A


U = 12V


a. R2=? để đèn sáng



bình thường.


b. Rb=30; S=1mm2


=1.10-6<sub>m</sub>2


l =?


<i>Giaûi:</i>


a. Điện trở của đoạn
mạch


Rtñ=<i>U<sub>I</sub></i> =<sub>0</sub><sub>,</sub><sub>6</sub>
12


=20
Điện trở R2


R2=Rtñ-R1=20-7,5


=12,5


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

l=<i>RS</i><sub></sub> = 6
6
10
.
4
,
0


10
.
1
.
30


=75m
<i><b>Hoạt động 3: Giải bài tập 3. ( 13 phút ) </b></i>


+ Đề nghị HS suy nghĩ
tìm ra cách giải câu a, nêu
cách giải này để cả lớp
thảo luận tìm cách giải
đúng.


+ Nếu HS không tự giải
được thì đề nghị HS giải
rheo gợi ý của SGK.


+ Khi HS đã giải xong ,
cho cả lớp thảo luận phát
hiện những sai sót HS mắc
phải khi giải loại bài tập
này.


- Bài tốn này cịn có cách
giải nào khác không?


Từng HS giải câu a.


TừngHS tự lực giải câu
b.


<b>Baøi 3:</b>


Một bóng đèn có điện
trở R1=600 được mắc


song song với bóng đèn
thứ hai có điện trở
R2=900 vào hiệu điện


theá UMN= 220V ( hình


vẽ). Dây nối từ M tới A
và từ N tới B là dây
đồng, có chiều dài tổng
cọng là l=200m và có
tiết diện S=0,2mm2<sub>. Bỏ</sub>


qua điện trở dây nối từ
hai bóng đèn tới A và B.
A


+ M
- N


B
<i> Cho bieát</i>:



R1=600 ; R2= 900.


UMN=220V


l=lMA+lMB=200m


S= 0,2mm2<sub>=0,2.10</sub>-6<sub>m</sub>2


a. RMN=?; b. UAB=?


<i>Giaûi:</i>


a. Điện trở tương đương
của đoạn AB


RAB=


2
1
2
.
1
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>R</i>


 =600 900
900
.


600



= 360
Điện trở của hai đoạn
dây MA và MB


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Điện trở của đoạn MN
RMN=RAB+Rd


= 369+17 = 377
b Cường độ dòng điện
qua mạch chính.


I =


<i>MN</i>
<i>MN</i>
<i>R</i>
<i>U</i>


=<sub>377</sub>220= 0,58A
Hiệu điện thế hai đầu
mỗi đèn.


UAB=U1=U2=I.RAB


=0,58.360=210V
<i><b>Hoạt động 4: Tổng kết đánh giá, dặn dò. ( 8 phút ) </b></i>



- Qua các bài tập vừa giải
em rút ra được kinh
nghiệm gì khi giải các bài
tập vận dụng định luật Ơm
và cơng thức điện trở?
- GV cho HS thảo luận
nhóm để tìm ra phương
pháp giải bài tập. Nếu HS
chưa tìm ra được các bước
cơ bản để giải bài tập thì
GV có thể gợi ý như sau:
? Trước khi giải, ta làm
cơng việc gì?


? Sau khi đã tìm hiểu đề,
tóm tắt đề ta làm cơng
việc gì?


? Khi đã tìm được các mối
quan hệ giữa các đại lượng
ta tiến hành cơng việc gì?
? Khi đã giải ra kết quả
xong ta làm gì?


- GV nhận xét đánh giá về
tinh thần thái độ học tập
của HS


- Yêu cầu HS về nhà giải
các bài tập 11.1; 11.2;


11.3; 11.4 SBT


-HS thảo luận nhóm tìm ra
phương pháp giải bài tập.


Khi giải bài tập vật lý ta
thực hiện các bước sau:
1/ Tìm hiểu, tóm tắt đề
bài, vẽ sơ đồ mạch điện
( nếu có)


2/ Phân tích mạch điện, tìm
ra cơng thức có liên quan
đến các đại lượng cần tìm.
3/ Vận dụng các cơng thức
đã học để giải bài tốn.
4/ Kiểm tra kết quả, biện
luận kết quả tìm được.
-HS giải các bài tập theo
u cầu của GV.


RÚT KINH NGHIỆM:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

tin trên để xác định được phải vận dụng hiện tượng, cơng thức hay định luật vật lý nào
để tìm ra lời giải; tiến hành giải; nhận xét và biện luận kết quả tìm được.


+ Đối với những bài tập đơn giản thì GV yêu cầu HS tự lực giải , GV nêu theo dõi, nhắc
nhở những HS có sai sót trong quá trình giải để HS tự phát hiện và sửa chữa sai sót này.
+ Đối với những bài tập phức tạp; việc giải bài tập này đòi hỏi phải áp dụng nhiều công
thức, vận dụng nhiều kiến thức về hiện tượng và định luật vật lý. GV cần tập trung làm


việc với HS ở bước thứ hai ( phân tích so sánh tổng hợp những thơng tin từ đầu bài nhằm
xác địnhđược phải vận dụng hiện tượng công thức hay định luật vật lý nào để tìm ra lời
giải). Nếu đủ thời gian cho phép thì GV có thể chia HS thành các nhóm và đề nghị các
nhóm thảo luận để tìm ra cách giải, sau đó u cầu đại diện nhóm trình bày càch giải đã
tìm ra để trao đổi chung trước lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23></div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>III/ Tiết thực hành:</b>



<b>Tiết 3:</b> Bài3. <b> Thực hành:</b> XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ CỦA MỘT DÂY

<b> DẪÃN BẰNG AM PE KẾ VÀ VƠN KẾ. ( Vật lý 9)</b>



<b>I. Mục tiêu</b>:


-Nêu được cách xác định điện trở từ cơng thức tính điện trở.


-Mơ tả được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm xác định điện trở của một dây dẫn bằng
ampe kế và vơn kế.


-Có ý thức chấp hành nghiêm túc quy tắc sử dụng các thiết bị điện trong thí nghiệm.
<b> II. Chuẩn bị: </b>


<i>1. Chuẩn bị về nội dung:</i>


HS nghiên cứu trước nội dung của bài thực hành. Mỗi HS chuẩn bị sẵn báo cáo thực
hành như mẫu và trả lời các câu hỏi ở phần 1 của mẫu báo cáo


<i>2. Chuẩn bị dụng cụ thực hành</i>
a.Đối với mỗi nhóm HS:


-1 dây dẫn có điện trở chưa biết giá trị.



-1 nguồn điện có thể điều chỉng được giá trị hiệu điện thế từ 0 đến 6V một cách liên
tục.


-1ampe kế cóGHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A.
-1 vơn kế cóGHĐ 6V và ĐCNN 0,1V
-1 cơng tắc điện, 7 đoạn dây nối.


-Mỗi HS chuẩn bị sẵn báo cáo thực hành như mẫu trong đó đã trả lời câu hỏi của phần
1.


b.<i>Đối với GV</i>:


Chuẩn bị ít nhất một đồng hồ đo điện năng .
<b>III. Các hoạt động:</b>


<b>1. Ổn định tổ chức</b>: (1 phút )
<b>2. Kiểm tra</b> : (4 phút )


<b> </b> Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: Yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo việc chuẩn bị mẫu
báo cáo của từng HS.


<b>3.</b> Thực hành:


Hoạt động của GV Hoạt động của HS


<i><b>Hoạt động 1: Trình bày phần trả lời câu hỏi trong báo cáo thực hành (5 phút)</b></i>
u cầu HS nêu cơng thức tính điện trở.


Yêu cầu vài HS trả lời câu b và câu c.


Yêu cầu HS lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện
thí nghiệm.


Cho HS trao đổi, nhận xét sơ đồ mạch
điện những sơ đồ mạch điện đã vẽ.


a. a. Từng HS trả lời câu hỏi theo yêu
cầu của GV.


b. Từng HS vẽ sơ đồ mạch điện (có
thể trao đổi nhóm).




</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- GV chia HS thành nhóm thực hành.
Nêu mục tiêu của tiết thực hành, nhiệm vụ
cơng việc các nhóm phải thực hiện trong
tiết thực hành.


- GV làm mẫu để các nhóm HS quan sát
các bước thực hành. Qua mỗi bước GV lưu
ý HS về yêu cầu kỹ thuật và biện pháp an
toàn của từng bước để tránh hư hỏng các
thiết bị , đồ dùng điện trong khi thực hành.


- Cho các nhóm HS nhắc lại mục tiêu,
các bước thực hành . Cho các nhóm HS
nhận dụng cụ thực hành và tiến hành thực
hành.



- GV theo dõi; giúp đỡ; kiểm tra các
nhóm mắc mạch điện, đặc biệt khi mắc
ampe kế và vôn kế. Nhắc nhở HS đều phải
tham gia hoạt động tích cực.


- Yêu cầu HS tiến hành đo ghi kết quả
vào bảng báo cáo và mỗi cá nhân hoàn
thành báo cáo để nộp cho GV.


a. a. Các nhóm HS quan sát GV làm
mẫu nắm vững thao tác thực hành
và các bước thực hành


b. Các nhóm nhận dụng cụ thực
hành, mắc theo sơ đồ mạch điện đã
vẽ.


c. Tiến hành đo ghi kết quả vào báo
cáo thực hành


d. Hoàn thành báo cáo để nộp cho
GV.


<i><b>Hoạt động 3: Tổng kết đánh giá , dặn dò.(10 phút)</b></i>
- GV thu báo cáo thực hành của HS.Yêu


cầu HS báo cáo về kết quả thực hành.
- GV cho HS đánh giá chéo giữa các nhóm
kết quả thực hành theo những tiêu chí:
+ Làm đúng qui trình, thao tác tránh được


những lỗi thông thường: 4 điểm.


+ Kết quả thực hành đúng, chính xác: 4
điểm


+ Thái độ thực hành nghiêm túc, bảo quản
dụng cụ đo, bảo đảm an toàn lao động, giữ
vệ sinh nơi làm việc: 2 điểm.


- GV nhận xét đánh giá chấm điểm báo
cáo thực hành và nhận xét đánh giá về tinh
thần, thái độä làm việc của HS đồng thời
giải đáp thắc mắc cho HS.


- Nếu cịn thời gian thì GV nêu thêm một số
phương pháp đo điện trở của dây dẫn: bằng
ampe kế và phương pháp mạch cầu, ưu và
nhược điểm của từng phương pháp này.


- Nộp báo cáo thực hành cho GV.
- Nêu báo cáo về kết quả thực
hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>V/ Tiết ôn tập:</b>



<b>Tiết 18:</b>

<b>ÔN TẬP ( Vật lý 9)</b>


<b>I.Mục tiêu:</b>


- Ơn tập , củng cố kiến thức đã học từ bài 01 đến bài 17 SGK
- Vận dụng kiến thức đã học để giải các bài tập có liên quan


- Ơn tập, rèn luyện kỹ năng giải bài tập.


<b>II. Chuẩn bị:</b>
1. <i>Đối với HS:</i>


Nội dung kiến thức đã học từ bài 01 đến bài 17 SGK
2.<i>Đối với GV: </i>


a.<b>Câu hỏi ôn tập để phát cho các nhóm HS.</b>


<i>Câu hỏi:</i>


1. Cho biết mối quan hệ giữa U và I trong một đoạn mạch điện?


2. Phát biểu nội dung định luật Ôm, nêu hệ thức của định luật và đơn vị của từng đại
lượng trong công thức.


3. Trong đoạn mạch có các điện trở mắêc nơí tiếp, các đại lượng I, U, R được xác định
như thế nào?


4. Trong đoạn mạch có các điện trở mắêc song song, các đại lượng I, U, R được xác định
như thế nào?


5. Điện trở của dây dẫn được xác định như thế nào? Điện trở của dây dẫn phụ thuộc
vào gì? Viết cơng thực tính điện trở và nêu đơn vị của từng đại lượng trong công thức.


6. Cho biết biến trở dùng để làm gì trong mạch điện. Một biến trở có ghi 100-2A, số
liệu này có nghĩa gì?


7. Cơng suất của đoạn mạch được xác định như thế nào. Một bóng đèn có ghi 12V-6W,


số liệu này có nghĩa gì?


8. Cơng của dịng điện sản ra trong đoạn mạch được xác định như thế nào.Vì sao ta nói
dịng điện có năng lượng?


9. Phát biểu nội dung định luật Jun- Lenxơ. Nêu hệ thức của định luật.


10. Nêu phương pháp giải các bài tập vận dụng định luật Ơm, cơng thức điện trở, công
suất điện và điện năng, bài tập vận dụng định luật Jun- Lenxơ.


b. <b>Bảng phụ ghi câu hỏi tự kiểm tra:</b>


Hãy khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời mà em cho là đúng.
<i>Câu 1:</i>


Khi hiêu điện thế giữa hai đầu dây dẫn tăng thì cường độ dịng điện qua dây dẫn:
A. Tăng. B. Giảm C. Không đổi D. Lúc tăng lúc giảm
<i>Câu 2:</i>


Khi đặt hiệu điện thế 4,5V vào hai đầu dây dẫn thì dịng điện qua dây dẫn có cường
độ 0,3A.Nếu tăng hiệu điện thế này thêm 3V nữa thì dịng điện qua dây dẫn có cường
độ là:


A. 0,2A B. 0,9A C. 0,5A D. 0,6A


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Điện trở của dây dẫn có chiều dài l, tiết diện S, làm bằng chất có điện trở suất 


được tính theo cơng thức:


A. R= <i><sub>S</sub></i>.<i>l</i> B. R= <sub></sub><i>l</i><sub>.</sub><i><sub>S</sub></i> C. R=<i><sub>l</sub></i>.<i>S</i> D. R= <sub></sub><i>S</i><sub>.</sub><i><sub>l</sub></i>


<i>Caâu 3:</i>


Đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song có điện trở tương đương là:
A. Rtđ=R1+R2 B. Rtđ=


2
1
2
1
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>R</i>



C. Rtñ=


2
1
2
1.
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>R</i>


 D. Rtñ= 1. 2
2
1


.<i>R</i>
<i>R</i>
<i>R</i>
<i>R</i> 


<i>Caâu 5</i>:


Điện trở R1=10 chịu được hiệu điện thế lớn nhất đặt vào hai đầu của nó là U1=6V.


Điện trở R2=5 chịu được hiệu điện thế lớn nhất đặt vào hai đầu của nó làU2=4V. Hai


điện trở này mắc nối tiếp nhau thì chịu được hiệu điện thế lớn nhất là bao nhiêu?


A. 10V B. 12V C. 9V D. 8V


<i>Câu 6:</i>


Cơng của dịng điện được tính theo cơng thức nào?


A. A=UIt B. A=I2<sub>Rt</sub> <sub>C. A=</sub> <i><sub>t</sub></i>


<i>R</i>
<i>U</i>


.


2


D.Cả ba công thức trên.
<b>II.Các hoạt động:</b>



<b>1.Ổn định tổ chức:</b> ( 1 phút)
<b> 2</b>.Ôn tập:


Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng
<i><b>Hoạt động 1: Ơn tập , trao đổi, trình bày phần lý thuyết ( 15 phút)</b></i>


GV cho HS ôn tập theo
nhóm , trao đổi, trình bày
các câu hỏi của GV


HS ơn tập theo nhóm trao
đổi,trả lời các câu hỏi của
GV.


<b>I.Ơn tập:</b>
<i><b>Hoạt động 2: Vận dụng ( 25 phút)</b></i>


GV treo bảng phụ cho
HS tự kiểm tra thông qua
các câu hỏi do GV đề ra.
GV cho HS nhận xét,
đánh giá các câu trả lời đề
tìm ra đáp án đúng.


GV Hướng dẫn HS giải
bài tập này.


? Đề bài đã cho những đại
lượng nào? Yêu cầu ta tìm


những đại lượng nào.


? Muốn tìm Rb ta sử dụng


cơng thức nào.


? Công suất của đoạn
mạch được xác định như


Từng HS tự kiểm tra kiến
thức của bản thân thông
qua các câu hỏi của GV
nêu ra ở bảng phụ.


Nhận xét các câu trả lời
để tìm ra đáp án đúng.
HS thảo luận nhóm tìm
ra các cách giải bài tập
này


II.<b>Vận dụng:</b>
1.<i>Tự kiểm tra:</i>
2.<i>Bài tập vận dụng</i>


Cho mạch điện như hình vẽ


Ñ1


Ñ2



A B


Trong đó: Đ1: 6V-3W


Đ2: 6V- 6W; UAB=9V


Cường độ dòng điện qua
am pe kế là 1,5A.


a.Tính điện trở của biến
trở.


b. Tính cơng suất của
đoạn mạch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

thế nào.


? Muốn tìm điện năng tiêu
thụ ta sử dụng cơng thức
nào.


? Muốn tìm chiều dài dây
dẫn ta sử dụng công thức
nào.


của đoạn mạch trong 15
phút.


d. Cho rằng điện trở làm


bằng chất liệu Vơn fram,
có tiết diện 0,275mm2<sub>.</sub>


Tính chiều dài đoạn dây
mắc trong mạch.


<b> Giaûi:</b>


a.Điện trở của mạch:


6
5
,
1
9



<i>I</i>
<i>U</i>
<i>R</i> <i>AB</i>
<i>AB</i> 


Điện trở của đèn Đ1


RÑ1= 12


3
62
1


2
1


<i>P</i>
<i>U</i>

Điện trở của đèn Đ2


RÑ2= 6


6
62
2


2


2 <sub></sub> <sub></sub>


<i>P</i>
<i>U</i>



Điện trở của đoạn CB
RCB=<sub>12</sub>12.6<sub>6</sub> 4


 


Điện trở của biến trở
Rb=RAB-RCB= 6-4=2



b.Công suất đoạn mạch
PAB=UAB.I= 9.1,5=13,5W


c.Điện năng tiêu thụ của
đoạn mạch trong 15 phút


A=UIt=9.1,5.900=12150J
a. Chiều dài dây dẫn


l= 10
10
.
5
,
5
10
.
275
,
0
.
2
.
8
6

 <sub></sub>



<i>S</i>
<i>R</i>
m
<i><b>Hoạt động 3: Tổng kết, đánh giá tiết học.( 4 phút)</b></i>


- GV nhận xét, đánh giá
về tinh thần, thái độ học
tập của HS.


- Hướng dẫn HS ôn tập
để tiết sau kiểm tra 1 tiết.
RÚT KINH NGHIỆM:


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Tóm lại để thực hiện tốt mục tiêu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục ngang tầm
với thời đại, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của giáo dục. Vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học và đổi mới cách soạn giáo án( lập kế hoạch dạy học) của giáo viên là một khâu
rất quan trọng vì nó giúp cho người dạy thực hiện tốt nhiệm vụ theo hướng đổi mới và
giúp cho người học phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của HS để tạo ra 4
năng lực chủ yếu ở HS:


- Năng lực hành động.
- Năng lực thích ứng.


- Năng lực cùng sống và làm việc.
- Năng lực tự khẳng định mình.


Như vậy , bên cạnh nhiệm vụ trang bị những kiến thức và hiểu biết cần thiết, còn phải
rèn luyện và phát triển ở HS những kỹ năng, năng lực nhận thức và góp phần hình thành
ở HS những phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu xã hội hiện nay. Những yêu cầu
này phải được chú trọng đúng mức và cần phải thực hiện trong thực tế dạy học hiện nay.



Do vậy, GV phải đổi mới mạnh mẽ PPDH thông qua việc soạn giáo án để tổ chức, chỉ
đạo và hướng dẫn HS phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo trong học tập, làm
cho HS suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn; đạt tới kiến thức, phát triển kỹ năng góp
phần hình thành phẩm chất, nhân cách mà mục tiêu dạy học đề ra. Cụ thể:


+ Kích thích tính tị mị khoa học, ham hiểu biết của các em bằng cách tạo ra những
tình huống có vấn đề. Đó thường là những câu hỏi gây hứng thú học tập , tạo nhu cầu
nhận thức và có thể nghiên cứu được đối với HS.


+ Khơng thuyết trình liên miên, giảng giải mọi vấn đề mà chủ động tạo điều kiện rèn
luyện óc độc lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo cho HS bằng cách:


- Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học “vấn đáp tìm tịi”.


- Tăng cường hoạt động độc lập của HS bằng cách tạo ra các cuộc tranh luận. Một
trong các cách mà người ta thường dùng để tạo ra sự tranh luận là đặt câu hỏi mở, tức là
câu hỏi có nhiều phương án trả lời.


- Trao nhiệm vụ học tập ngày càng nặng dần cho HS, chuyển dần từ dạy học truyền
thụ kiến thức sang dạy học giải quyết vấn đề.


+ Quan tâm đến phương pháp học của HS, từng bước hình thành năng lực tự học để
các em có thể bổ sung kiến thức và học thường xuyên bằng cách:


-Coi trọng việc trau dồi kiến thức lẫn việc bồi dưỡng kỹ năng, đặt biệt là những kỹ
năng để đạt tới kiến thức.


- Coi trọng phương pháp thực nghiệm, phương pháp mơ hình, mơ hình vật lý…. Vì đây
vừa là phương tiện minh họa kiến thức, cung cấp thông tin vừa là phương tiện để giải


quyết vấn đề đặt ra.


+ Phối hợp chặt chẽ nổ lực cá nhân trong tự học với việc học tập hợp tác trong nhóm.
-Tăng cường sử dụng phiếu học tập cho từng HS, từng nhóm HS


- Tăng cường việc tổ chức cho HS học tập hợp tác theo nhóm.
+ Phối hợp các hình thức tổ chức hoạt động học ngoài lớp học.


+ Tổ chức và hướng dẫn HS tự học ở nhà, tự làm thí nghiệm thực hành, …


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Để thực hiện đạt được các vấn đề trên thì:


1. Trước hết giáo viên phải nắm được mục tiêu đã lượng hóa của từng bài, từng đơn vị
kiến thức được trình bày trong sách GV Vật lý THCS.


a. Mục tiêu của bài học được thể hiện bằng lời khẳng định về kiến thức, kĩ năng và
thái đôä mà người học phải đạt được ở mức độ nhất định sau tiết học.


b<b>.</b> Mục tiêu bài học phải cụ thể sao cho có thể đo được hay quan sát được, tức là mục
tiêu bài học phải được lượng hóa bằng các động từ hành động.


+ Đối với nhóm mục tiêu kiến thức:Phải xác định được mức độ nhận biết; mức độ
thông hiểu; mức độ vận dụng vào các tình huống mới.


+ Đối với các nhóm mục tiêu kỹ năng: Phải xác định làm được cơng việc gì; làm thành
thạo cơng việc gì.


+ Đối với các nhóm mục tiêu thái độ: Phải lượng hóa bằng các động từ sau: Tuân thủ,
tán thành, phản đối, hưởng ứng, chấp nhận, bảo vệ, hợp tác,…



2.Cách tổ chức cho học sinh hoạt động chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng phù hợp với
mục tiêu đã được lượng hóa :


- Lựa chọn nội dung kiến thức để tổ chức cho học sinh hoạt động:


Trong từng đơn vị kiến thức, giáo viên có thể tổ chức những hoạt động khác nhau để
giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức. Căn cứ vào nội dung kiến thức trong SGK, tùy điều
kiện thiết bị cụ thể, thời gian học tập cho phép cũng như khả năng học tập của học sinh
trong lớp học, giáo viên cần cân nhắc và lựa chon nội dung để tổ chức cho học sinh hoạt
động.


- Có thể tổ chức cho HS hoạt động chiếm lĩnh kiến thức bằng hình thức sau:
+ Tổ chức tình huống học tập


* Đặt câu hỏi nghiên cứu.
* Nêu dự đoán.


* Đề ra giả thuyết.
+ Thu thập thông tin:


* Quan sát sự kiện hiện tượng, thí nghiệm.


* Tìm được những thơng tin cần thiết từ sách báo…


* Lập kế hoạch khám phá ( ví dụ như thiết kế thí nghiệm; lựa chọn dụng cụ thiết bị thí
nghiệm; chỉ ra đại lượng cần đo, những điều cần xác định trong thí nghiệm, những yếu tố
cần giữ nguyên không thay đổi khi làm thí nghiệm).


* Tiến hành khám phá ( ví dụ như: bố trí lắp đặt dụng cụ thiết bị thí nghiệm ; thực
hiện thí nghiệm theo hướng dẫn; thay đổi phương án thí nghiệm nếu kết quả khơng phù


hợp với vấn đề đặt ra).


* Ghi kết quả khám phá( Ví dụ như đọc chỉ của các dụng thí nghiệm ở mực độ cẩn
thận và chính xác cần thiết; lập bảng kết quả; biểu diễn kết quả bằng đồ thị, sơ đồ,…)


+ Xử lý thông tin:


* Lập bảng, biểu, vẽ đồ thị teo những cách khác nhau, từ đó phân tích dữ liệu và nêu
ý nghĩa của chúng.


* Tìm quy luật từ bảng, biểu, đồ thị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

* So sánh phân tích tổng hợp dữ liệu và rút ra kết luận.
+ Thông báo kết quả làm việc:


* Mô tả lại những thí nghiệm đã làm.


* Trình bày, giải thích những việc đã làm( bằng lời, bằng hình vẽ, đồ thị,…)
* Nêu kết luận đã tìm thấy được.


+ Vận dụng, ghi nhớ kiến thức bằng cách:


* Giải các bài tập ( định tính, định lượng, thí nghiệm).
* Làm đồ chơi, dụng cụ học tập,…


Trong từng hoạt động, giáo viên có thể phát huy tính tích cực học tập của HS ở những
mức độ khác nhau.Kinh nghiệm cho thấy, khi dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động
nhận thức của HS trong thời gian một tiết học 45 phút, giáo viên thường bị cháy giáo án
vì khi phát huy tính tích cực của các em càng cao thì càng có thể xãy ra nhiều tình huống
khác với dự kiến của giáo viên. Do đó giáo viên cần cân nhắc, xác định hoạt động trọng


tâm mà phân bổ thời gian hợp lý để điều khiển hoạt động học tập của HS.


c. Dự kiến hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS hoạt động:


Trong mỗi hoạt động nên dự kiến hệ thống câu hỏi xen kẽ với những yêu cầu HS hoạt
động để hướng dẫn HS tiếp cận, tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.


Mỗi hoạt động nhằm đạt mục tiêu chiếm lĩnh một kiến thức hay rèn luyện một kỹ
năng cụ thể và đạt được mục tiêu chung của bài học. Nên hệ thống câu hỏi của GV nhằm
hướng dẫn HS tiếp cận, phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức trong từng hoạt động


Tăng số câu hỏi thăng chốt, nhằm vào những mục đích nhận thức cao hơn , địi hỏi sự
thơng hiểu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa, vận dụng kiến thức đã học
cũng như các câu hỏi mở có nhiều phương án trả lời.


Tăng cường câu hỏi có yêu cầu nhận thức cao để phát huy tính sáng tạo ở HS.
d. Tổ chức cho HS hoạt động trên lớp dưới những hình thức học tập khác nhau:


Để tích cực hóa hoạt động học tập của HS, ngồi hình thúc tổ chức học toàn lớp như
hiện nay, nên tăng cường tổ chức cho HS học tập cá nhân và học tập theo nhóm ngay tại
lớp như: Hình thức học tập cá nhân; hình thức học tập theo nhóm


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×