Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Nghiên cứu xử lý nước thải của làng nghề sản xuất miến dong Cự Đà, Thanh Oai, Hà Nội bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.23 KB, 68 trang )

MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam làng nghề có vai trò đặc biệt quan trọng đối với người dân ở các
vùng nông thôn nó giúp họ có cuộc sống ấm no ngay trên mảnh đất quê hương mình.
Bên cạnh mặt đóng góp tích cực, tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề đã lên tới mức
báo động gây nhiều bức xúc cho xã hội do việc phát triển các làng nghề ở nước ta
vẫn mang tính tự phát, công nghệ thủ công lạc hậu, thiết bị chắp vá, thiếu đồng bộ, ý
thức bảo vệ môi trường rất thấp. Tất cả các mặt hạn chế trên không chỉ ảnh hưởng tới
sự phát triển các làng nghề mà còn ảnh hưởng đến chất lượng môi trường làng nghề
và sức khỏe cộng đồng.
Một trong những loại hình làng nghề phổ biến nhất ở nông thôn Việt Nam là
làng nghề chế biến lương thực( bún, miến , bánh đa, chế biến tinh bột… ). Sự ô
nhiễm môi trường nước tại các làng nghề này đang ở mức báo động, gây nhiều bức
xúc cho xã hội. Các chỉ tiêu cơ bản của nước thải như COD, BOD, TSS. .. đều vượt
quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Một trong những làng nghề chế biến lương thực
có truyền thống lâu năm là làng nghề làm miến Cự Đà, thuộc xã Cự Khê,Thanh Oai,
Hà Nội.
Nước thải làng nghề sản xuất miến dong chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao
chủ yếu là các hợp chất cacbonhidrat, prôtein, tinh bột … là các chất dễ phân hủy,
chuyển hóa sinh học và các hợp chất chứa nitơ gồm nitơ ở dạng hữu cơ (amin, axit
amin…), ở dạng vô cơ như NH
4
+
, NO
2
-
,… làm giảm chất lượng của nước và có thể
gây ra một số bệnh nguy hiểm cho con người. Vì thế việc tìm quy trình xử lý thích
hợp đối với loại nước thải này có ý nghĩa rất to lớn. Có nhiều biện pháp xử lý, tuy
nhiên biện pháp sinh học là ưu thế hơn cả vì chúng có ưu điểm về kinh tế - kỹ thuật
và thân thiện với môi trường.
Từ thực tế trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu xử lý nước thải của


làng nghề sản xuất miến dong Cự Đà, Thanh Oai, Hà Nội bằng phương pháp lọc
sinh học ngập nước ”.
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1.Tình hình ô nhiễm nước thải các làng nghề truyền thống
Hiện nay tại nông thôn, tình trạng ô nhiễm nước đang ở mức báo động, trầm
trọng nhất là tại các làng nghề. Hầu hết môi trường nước tại các làng nghề đều đang
rơi vào tình trạng ô nhiễm hết sức nghiêm trọng. Theo thống kê, hiện nay cả nước ta
có khoảng 1.450 làng nghề, trong đó có hơn 300 làng nghề truyền thống. Kết quả
điều tra, khảo sát của Bộ Khoa học - Công nghệ cho thấy 100% mẫu nước thải, thậm
chí cả nước mặt, nước ngầm ở các làng nghề đều vượt các tiêu chuẩn cho phép. Nước
thải của các làng nghề chế biến biến lương thực, thực phẩm có đặc tính chung là rất
giàu chất hữu cơ, dễ phân hủy sinh học. Thí dụ, nước thải của quá trình sản xuất tinh
bột từ sắn có hàm lượng ô nhiễm rất cao (COD = 13.300 - 20.000mg/l, BOD
5
= 5.500
- 125.000 mg/l).
Cho đến nay, phần lớn nước thải tại các làng nghề đều thải thẳng ra ngoài
không qua bất kỳ khâu xử lý nào. Nước thải này tồn đọng ở cống rãnh thường bị
phân hủy yếm khí gây ô nhiễm không khí và ngấm xuống lòng đất gây ô nhiễm môi
trường đất và suy giảm chất lượng nước ngầm.
Tình trạng ô nhiễm môi trường đã khiến một tỷ lệ không nhỏ người dân làng
nghề hoặc ở các khu vực lân cận mắc các bệnh về đường hô hấp, đau mắt, bệnh
đường ruột, bệnh ngoài da...Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do môi trường sinh hoạt
không bảo đảm vệ sinh, nguồn nước sạch khan hiếm. Tỷ lệ mắc bệnh nghề nghiệp ở
làng nghề có tỷ lệ cao hơn rất nhiều những làng thuần nông khác...
1.2.Thực trạng môi trường làng Cự Đà và quy trình sản xuất miến dong
1.2.1. Đôi nét về làng Cự Đà và thực trạng môi trường hiện nay.
Làng Cự Đà cách Hà Nội chưa đầy 20 km về phía tây nằm ven bờ sông Nhuệ
thuộc xã Cự Khê, huyện Thanh Oai, Hà Tây cũ (nay là Hà Nội) có khoảng 600 hộ
dân với khoảng 1750 nhân khẩu, toàn bộ diện tích làng khoảng 1.05 km

2
(mât độ
khoảng 1670 người/km
2
)

trong đó đất ở khoảng 108.000 m
2
còn lại là đất canh tác và
diện tích sông ngòi, kênh rạch.
2
Làng Cự Đà có truyền thống làm miến dong, loại miến ngon có tiếng khắp nơi
vì sợi miến vừa dẻo vừa dai mà lại không quá cứng đặc biệt không bị trương lên khi
ngâm lâu trong nước. Hàng năm làng sản xuất một lượng miến rất lớn cung cấp cho
Hà Nội và các tỉnh lân cận, trong làng không phải tất cả các hộ đều sản xuất miến
dong mà chỉ có khoảng 60 hộ là sản xuất thường xuyên ở quy mô lớn (khoảng 1-1.5
tấn/ngày) ngoài ra cũng có những hộ chỉ sản xuất mang tính thời vụ, cứ vào dịp giáp
tết nhu cầu khách hàng về miến tăng cao nên những hộ này chỉ sản xuất vào dịp tết
(khoảng 20 hộ). Những hộ còn lại có thể làm công cho những hộ làm miến hay làm
những công việc khác vì muốn làm được sợi miến từ bột dong riềng phải qua rất
nhiều công đoạn và cần rất nhiều người ví dụ tráng miến, mang miến đi phơi, hay thu
miến.
Quá trình sản xuất miến tốn rất nhiều nước vì trước khi tráng miến phải qua
nhiều công đoạn, nước thải của sản xuất miến chứa nhiều chất hữu cơ nhất là chất
hữu cơ dạng tinh bột cùng chất tẩy màu, mùi. Nước không được xử lý mà cùng với
nguồn nước thải sinh hoạt đổ thẳng ra sông Nhuệ làm nước sông nhuốm một màu
đen ngòm và bốc mùi hôi thối mặt khác do làng chưa có chỗ quy hoạch đổ rác nên
nhiều hộ cứ tiện tay vứt ra ven bờ sông Nhuệ góp phần làm ô nhiễm con sông và mất
cảnh quan của khu vực.
1.2.2. Quy trình sản xuất miến từ bột dong riềng

Đầu tiên bột dong được ngâm với nước khoảng vài giờ sau đó lọc bỏ nước,
lấy phần tinh bột, bột này lại được tẩy bằng hóa chất để sạch màu và mùi chua sau đó
bột lại tiếp tục được ngâm một lần nữa. Giai đoạn này có thể bổ xung thêm phẩm
màu để tạo màu sắc cho miến nếu khách hàng có nhu cầu (ví dụ miến vàng thì cho
thêm bột nghệ…) sau khi lọc bỏ nước bột được khuấy đều, một phần bột được ngâm
với nước sôi được gọi là bột chín, bột chín đem hòa với bột đã lọc theo tỉ lệ 1/10 tạo
lên một hỗn hợp bột. Tiếp đó bột được tráng thành bánh hấp chín rồi đem phơi. Sau
khi khô, bánh được đưa qua máy cán thành sợi, đem phơi khô rồi xuất cho khách
hàng.
Dưới đây là sơ đồ quy trình sản xuất miến từ bột dong riềng
3

Hình 1: Sơ đồ sản xuất miến từ bột dong riềng
1.2.3.Đặc điểm nước cấp và nước thải trong công nghệ sản xuất miến
Các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm tiêu thụ một khối lượng nước lớn.
Nước phục vụ cho sản xuất chủ yếu là nước giếng khoan và một phần nhỏ là nước
nhà máy. Nước sử dụng cho sản xuất miến chủ yếu ở khâu ngâm bột, tẩy màu, mùi
Ngâm
Ngâm tẩy
màu,mùi
Ngâm
Tráng
Nước thảiNước
Nước thải
Nước thải
Hóa chất
Nước
4
Bột dong riềng
Phơi

Thái sợi
Phơi
Thành phẩm
của bột, ngâm trước khi đem tráng. Nước thải miến có COD tương đối cao
4000-6000 mg/l, độ đục tương đối lớn 400-600 NTU do trong quá trình ngâm bột
một lượng nhỏ tinh bột đi theo nước vào nước thải, thành phần chủ yếu của bột dong
riềng là tinh bột nên hàm lượng amoni không cao khoảng 40-80 mg/l và nitrit thấp (<
3mg/l), pH của nước thải khá thấp (2-3) và có mùi chua rất khó chịu, tất cả nước thải
của các công đoạn được thải chung xuống cống cùng với nước thải sinh hoạt gây ô
nhiễm nặng cho sông Nhuệ.
1.3. Xử lý nước thải
1.3.1. Khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm
Để tiến hành xử lý một nguồn thải trước hết cần biết thành phần các chất gây
ô nhiễm và nguồn gốc phát sinh ra chúng. Phải phân tích xác định các chỉ tiêu để làm
cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp. Việc xác định các chỉ tiêu
không thể chỉ tiến hành phân tích một mẫu, mà phải phân tích rất nhiều mẫu với mục
đích là tìm sự biến đổi của các chỉ số đó trong môi trường nước.
1.3.2. Một số thông số quan trọng đánh giá chất lượng nước thải
a) Độ pH
Giá trị pH của nước thải có một ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý. Giá
trị pH cho phép ta quyết định xử lý nước theo phương pháp thích hợp, hoặc điều
chỉnh lượng hóa chất cần thiết trong quá trình xử lý nước. Các công trình xử lý nước
thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH nằm trong giới hạn từ 7 - 7,6.
Môi trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển thường có pH từ 7 - 8. Các nhóm vi
khuẩn khác nhau có giới hạn pH hoạt động khác nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit phát triển
thuận lợi nhất với pH từ 4.8 – 8.8, còn vi khuẩn nitrat với pH từ 6.5 – 9.3. Vi khuẩn
lưu huỳnh có thể tồn tại trong môi trường có pH từ 1 - 4.
b) Độ đục
Nước tự nhiên sạch thường không chứa những chất rắn lơ lửng nên trong suốt
và không màu. Độ đục do các chất rắn lơ lửng gây ra. Những hạt vật chất gây đục

thường hấp phụ các kim loại nặng cùng các vi sinh vật gây bệnh. Nước đục còn ngăn
5
cản quá trình chiếu sáng của mặt trời xuống đáy làm giảm quá trình quang hợp và
nồng độ oxy hòa tan trong nước.
c) Mùi
Mùi hôi thối khó ngửi của nước thải do các chất hữu cơ bị phân hủy, mùi của
các hóa chất, dầu mỡ có trong nước. Các chất có mùi như NH
3
, các amin, các hợp
chất hữu cơ chứa lưu huỳnh.
d) Hàm lượng các chất rắn
 Tổng chất rắn – TS (Total Solid)
TS là một thành phần đặc trưng rất quan trọng của nước thải bao gồm các chất
rắn nổi, lơ lửng, keo và tan
Tổng chất rắn được xác định bằng trọng lượng khô phần còn lại khi cho bay
hơi một lít mẫu nước trên bếp cách thủy rồi sấy khô ở 103
o
C cho đến khi trọng lượng
không đổi. Đơn vị tính bằng mg/l (hoặc g/l).
 Tổng chất rắn dạng huyền phù – TSS (Total Suspended Solid)
TSS là toàn bộ lượng chất rắn ở trạng thái lơ lửng trong nước. TSS được xác
định trọng lượng khô của chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh, khi lọc 1l mẫu
nước qua phễu lọc Gooch rồi sấy khô ở 103-105
0
C tới khi trọng lượng không đổi.
Đơn vị tính là mg/l hay g/l
 Chất rắn hòa tan – DS (Dissolved Solid)
Hàm lượng chất rắn hòa tan chính là hiệu số của tổng chất rắn (TS) với tổng
chất rắn dạng huyền phù (TSS):
DS = TS – TSS (mg/l)

 Chất rắn bay hơi (VS)
Hàm lượng chất rắn bay hơi là trọng lượng mất đi khi nung lượng chất rắn
huyền phù TSS ở 550
0
C trong một khoảng thời gian xác định. Thời gian này phụ
thuộc vào loại mẫu nước (nước cống, nước thải hoặc bùn).
Đơn vị tính là mg/l hoặc phần trăm (%) của TSS hay TS
6
 Chất rắn có thể lắng
Chất rắn có thể lắng là số ml phần chất rắn của 1 lít mẫu nước đã lắng xuống
đáy phễu sau một khoảng thời gian (thường là 1 giờ)
f) Hàm lượng oxi hòa tan DO (Dissolved Oxygen)
Hàm lượng oxi hòa tan là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của nước
thải vì oxi không thể thiếu được với các quá trình sống. Oxi duy trì quá trình trao đổi
chất sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng, sinh sản và tái sản xuất. Khi thải các chất
thải vào các nguồn nước quá trình oxi hóa chúng sẽ làm giảm nồng độ oxi hòa tan
trong các nguồn nước này thậm chí có thể đe dọa sự sống của các loại cá cũng như
các sinh vật trong nước.
Việc theo dõi thường xuyên thông số về hàm lượng oxy hòa tan có ý nghĩa
quan trọng trong việc duy trì điều kiện hiếu khí trong quá trình xử lý nước thải. Mặt
khác lượng oxy hòa tan còn là cơ sở của phép phân tích xác định nhu cầu oxy sinh
hóa. Có hai phương pháp xác định DO là phương pháp Winkler và phương pháp điện
cực oxy.
g) Nhu cầu oxy sinh hóa BOD (Biochemical Oxygen Demand)
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD là lượng oxy cần thiết cho việc oxi hóa các hợp
chất hữu cơ dưới tác dụng của vi sinh vật (sự phân hủy sinh học các hợp chất hữu cơ
có khả năng phân hủy sinh học) . Đơn vị tính theo mgO
2
/l
Quá trình phân hủy sinh học các hợp chất hữu cơ có thể biểu diến bởi phương

trình tổng quát sau:
Chất hữu cơ + O
2

Vi sinh vật
CO
2
+ H
2
O + Sinh khối
Chỉ số BOD là thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước.
Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học
trong nước càng lớn.
Trong thực tế khó có thể xác định được toàn bộ lượng oxy cần thiết để các vi
sinh vật phân hủy hoàn toàn các chất hữu cơ trong nước mà chỉ xác định được lượng
oxy cần thiết trong năm ngày ở nhiệt độ 20
o
C trong bóng tối. Mức độ oxy hóa các
7
chất hữu cơ không đều theo thời gian. Thời gian đầu, quá trình oxy hóa xảy ra với
cường độ mạnh hơn và sau đó giảm dần.
h) Nhu cầu oxy hóa học COD (Chemical Oxygen Demand)
Nhu cầu oxy hóa học COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa toàn
bộ các chất hữu cơ trong mẫu nước thành CO
2
và H
2
O bằng tác nhân oxy hóa hóa học
mạnh.
Trong thực tế COD được dùng rộng rãi để đánh giá mức độ ô nhiễm các chất

hữu cơ có trong nước. Do việc xác định chỉ số này nhanh hơn so với việc xác định
BOD. Phương pháp phổ biến nhất để xác định COD là phương pháp crommat: oxi
hóa các hợp chất hữu cơ bằng đicromat trong dung dịch H
2
SO
4
đặc có mặt chất xúc
tác Ag
2
SO
4
.
Các chất hữu cơ + Cr
2
O
7
2-
+ H
+
Ag
2
SO
4
CO
2
+ H
2
O + Cr
3+
Lượng Cr

2
O
7
2-
dư có thể được xác định bằng phương pháp trắc quang hoặc
bằng phương pháp chuẩn độ bởi dung dịch muối Mohr
i) Tổng hàm lượng nitơ (TN)
Các hợp chất chứa nitơ trong nước thải thường là các hợp chất ptotein và các
sản phẩm phân huỷ: NH
4
+
, NO
3
-
, NO
2
-
. Trong nước thải cần có một lượng nitơ thích
hợp, mối quan hệ giữa BOD
5
với N và P có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và
khả năng oxi hoá của bùn hoạt tính. Hàm lượng nitơ trong nước cũng được xem như
các chất chỉ thị tình trạng ô nhiễm của nước vì NH
3
tự do là sản phẩm phân hủy các
chất chứa protein, sau đó amoni được oxi hóa tiếp thành nitrit, nitrat theo sơ đồ





Tổng nitơ là tổng các hàm lượng nitơ hữu cơ, amoniac, nitrit, nitrat. Hàm
lượng nitơ hữu cơ được xác định bằng phương pháp Kendal. Tổng nitơ Kendal là
tổng nitơ hữu cơ và nitơ amoniac. Chỉ tiêu amoniac thường được xác định bằng
8
Oxi hoá
Protein
NH
3
nitromonas nitrobacter
NO
3
-
NO
2
-
phương pháp so màu hoặc chuẩn độ còn nitrit và nitrat được xác định bằng phương
pháp so màu.
k) Tổng hàm lượng photpho
Ngày nay người ta quan tâm đến việc kiểm soát hàm lượng các hợp chất chứa
photpho trong nước bề mặt, nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp vì nguyên
tố này là một trong những nguyên nhân chính gây ra sự phát triển bùng nổ của tảo ở
một số nguồn nước mặt (hiện tượng phú dưỡng). Chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng
để kiểm soát sự hình thành cặn rỉ ăn mòn và xử lý nước thải bằng phương pháp sinh
học. Vì photpho nằm ở các dạng khác nhau như photpho hữu cơ, photphat,
pyrophotphat, ortho photphat nên cần chuyển tất cả các dạng này về dạng ortho
photphat PO
4
3-
bằng cách vô cơ hóa mẫu nước. Sau đó xác định PO
4

3-
bằng phương
pháp trắc quang với thuốc thử là amoni molipdat trong môi trường axit mạnh .
PO
4
3-
+ 12 (NH
4
)
2
MoO
4
+ 24 H
+
→ (NH
4
)
3
PO
4
.12MoO
3

+ 21NH
4
+
+12 H
2
O
m) Tiêu chuẩn vi sinh.

Trong nước thải thường có rất nhiều loại vi khuẩn có hại, chúng là các vi trùng
từ nguồn nước thải sinh hoạt, đặc biệt là nước thải bệnh viện. Trong đó vi khuẩn E-
coli là loại vi khuẩn đặc trưng cho sự nhiễm trùng nước. Chỉ số E-coli chính là số
lượng vi khuẩn này có trong 100 ml nước. Ước tính mỗi ngày mỗi người bài tiết
khoảng 2.10
11
E-coli.
Theo tiêu chuẩn WHO nguồn nước cấp cho sinh hoạt có chỉ số E-coli ≤ 10 E-
coli/100 ml nước, ở Việt Nam chỉ số này là 20 E-coli/100ml nước.
1.3.3. Các phương pháp xử lý nước và nước thải
Xử lý nước thải là loại bỏ các tạp chất gây ô nhiễm ra khỏi nước, nước thải.
Khi đạt được những chỉ tiêu, yêu cầu cho từng loại nước thì có thể đổ vào nguồn
hoặc tái sử dụng lại. Để đạt được mục đích trên người ta thường dựa vào đặc điểm
của các loại tạp chất để chọn phương pháp xử lý thích hợp. Việc phân loại các
phương pháp xử lý nước, nước thải chủ yếu dựa vào bản chất của phương pháp xử lý
đó. Người ta phân loại thành các phương pháp sau.
1.3.3.1. Phương pháp hóa lý
9
Là phương pháp xử lý chủ yếu dựa trên các quá trình vật lý, thường dùng để
loại các hợp chất không tan ra khỏi nước, nó gồm các quá trình cơ bản: lọc qua sàng,
lưới chắn, khuấy trộn, lắng, tuyển nổi, đông tụ, tạo bông, ly tâm, lọc, chuyển khí. Tùy
thuộc vào tính chất của tạp chất và mức độ cần thiết phải làm sạch mà người ta sử
dụng một hoặc một số phương pháp kể trên.
1.3.3.2. Phương pháp hóa học
Là phương pháp chuyển hóa các chất bẩn có trong nước bằng cách thêm hóa
chất.
Cơ sở của phương pháp hóa học là các phản ứng trung hòa, tạo phức, kết tủa,
các phản ứng oxy hóa khử hóa học và điện hóa.
1.3.3.3. Phương pháp sinh học
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học là một quá trình phức tạp bởi đó

là quá trình phát triển của vi sinh vật xảy ra trong thiết bị xử lý, bị ràng buộc bởi các
hiện tượng hóa lý liên quan đến chuyển chất và năng lượng. Tính phức tạp của nó
còn ở chỗ các quá trình đó xảy ra ở mức độ vi mô (các hiện tượng trong tế bào, trong
quần thể vi sinh vật và ở mức độ vĩ mô (các quá trình chuyển chất và truyền nhiệt
phụ thuộc điều kiện thủy động cụ thể trong từng thiết bị).
a) Điều kiện nước thải đưa vào xử lý sinh học
Các loại nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị, nước thải một số ngành công
nghiệp có chứa những chất hữu cơ hòa tan gồm hidratcacbon, protein và các hợp chất
chứa nitơ phân hủy từ protein, các dạng chất béo, cùng một số chất vô cơ như H
2
S,
các sulphua, amoniac và các hợp chất chứa nitơ khác có thể đưa vào xử lý bằng
phương pháp sinh học.
Phương pháp xử lý sinh học nước thải dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật
để phân huỷ các tạp chất hữu cơ có trong nước thải. Do vậy, điều kiện đầu tiên và vô
cùng quan trọng là nước thải phải là môi trường sống của các quần thể vi sinh vật. Để
cho quá trình xử lý sinh học xảy ra thuận lợi thì nước thải cần được xử lý sơ bộ để
đạt những yêu cầu sau:
10
- Hàm lượng các chất độc nhỏ, không chứa hoặc chứa rất ít các kim loại nặng
có thể gây chết hoặc ức chế sự phát triển của các hệ vi sinh vật trong nước thải.
- Trong nước thải cần bảo đảm tỷ lệ BOD:N:P ≈ 100:5:1 là tỷ lệ chất dinh
dưỡng thích hợp cho sự phát triển của vi sinh vật.
- Nước thải đưa vào xử lý sinh học có hai thông số đặc trưng là COD và
BOD. Nước thải có COD/BOD ≥ 2 hoặc BOD/COD ≥ 0.5 là khá phù hợp với việc xử
lý sinh học. Khi giá trị COD hoặc BOD lớn thì cần phải qua xử lý sinh học kỵ khí.
Bên cạnh các chất dễ phân hủy như: Hidratcacbon, protein còn có nhiều chất
chỉ bị oxi hoá một phần hoặc thậm chí hầu như hoàn toàn không bị phân hủy. Trong
các chất hữu cơ tự nhiên có lignin là khó bị phân hủy, kitil, sừng, móng, tóc hầu như
không bị phân hủy.

Đối với các loại nước thải có hàm lượng chất hữu cơ cao như nước thải các
làng nghề sản xuất bún, hay miến thì phương pháp xử lý được lựa chọn là phương
pháp sinh học. Ở đây nguồn nước thải sau khi được xử lý sẽ được thải trực tiếp ra các
dòng sông nên không thể sử dụng hóa chất một cách tùy tiện được. Phương pháp xử
lý sinh học dựa vào sự phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải bởi các vi sinh vật,
nên khi thải ra sẽ không gây ô nhiễm môi trường bởi các hóa chất đưa vào trong quá
trình xử lý như các phương pháp khác.
b)Vai trò của vi sinh vật trong việc xử lý nước.
Trong nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp đặc biệt là của các xí
nghiệp chế biến thực phẩm, thủy sản, giấy... rất giàu các chất hữu cơ như: Đường,
tinh bột, các hợp chất protein, các chất béo, xenlulozo...Thường trong nước thải cũng
có chứa rất nhiều các vi sinh vật. Vi sinh vật ở đây là một quần thể và đông đảo nhất
là vi khuẩn, cả về chủng loại cũng như số lượng.
Có hai nhóm vi sinh vật (chia theo phương thức dinh dưỡng): nhóm vi sinh vật
tự dưỡng và nhóm vi sinh vật dị dưỡng.
+ Các vi sinh vật dị dưỡng phải nhờ vào các chất hữu cơ làm nguồn dinh
dưỡng và năng lượng. Chúng phân hủy các chất hữu cơ nhờ hệ enzim thủy phân tiết
ra môi trường theo nguyên tắc cảm ứng cơ chất tương ứng. Các vi sinh vật này cũng
11
dùng các chất hữu cơ có trong nước để xây dựng tế bào mới cho mình, để phục vụ
cho sinh trưởng và phát triển.
+ Các vi sinh vật tự dưỡng có thể sử dụng CO
2
làm nguồn cacbon và các chất
khoáng khác, nhờ ánh sáng mặt trời làm nguồn năng lượng tổng hợp thành các chất
hữu cơ trong thành phần tế bào.
Làm sạch nước thải tự nhiên hay xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
là dựa vào hoạt động sống của các vi sinh vật dị dưỡng có khả năng phân giải các
hợp chất hữu cơ làm nguồn năng lượng và nguồn cacbon để thực hiện quá trình sinh
tổng hợp, phát triển .

Các vi sinh vật dị dưỡng lại có thể chia làm 3 loại dựa theo hoạt động sống
của chúng với oxi:
+ Vi sinh vật hiếu khí: loài này cần có oxi để sống và phân hủy các hợp chất
hữu cơ.
+ Vi sinh vật kỵ khí: loài này có khả năng sống không cần có oxi và oxi hoá
các chất hữu cơ không cần có mặt oxi tự do, chúng có thể sử dụng oxi trong các hợp
chất như nitrat, sunphat.
+ Giữa hai nhóm này còn có một nhóm trung gian được gọi là các vi sinh vật
tùy nghi hay là các vi sinh vật tùy tiện chúng có thể sinh trưởng trong điều kiện có
hoặc không có oxi.
c) Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật
Giai đoạn làm quen (AB): Các vi sinh vật được đưa vào môi trường mới nó
cần một thời gian để thích nghi với môi trường
Giai đoạn phát triển theo hàm mũ (BC): Các tế bào phân đôi theo thời gian,
sau một thời gian mật độ tế bào tăng lên theo cấp số nhân.
12
Hình 2: Đường cong sinh trưởng của vi sinh vật.
Giai đoạn chậm dần (CD): Chất dinh dưỡng trong nước cạn dần hoặc do môi
trường có một số chất gây ức chế cho sự phát triển của vi sinh vật. Tốc độ sinh
trưởng của vi sinh vật giảm dần
Giai đoạn ổn định (DE): lúc này mật độ vi khuẩn được giữ ở một số lượng ổn
định. Nguyên nhân của giai đoạn này do.
- Các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tăng trưởng của vi sinh vật đã bị
giảm mạnh
- Số lượng vi khuẩn sinh ra bằng với số lượng vi khuẩn chết đi
Giai đoạn tự hủy (EF): Giai đoạn này các chất hữu cơ đã cạn kiệt nên mật độ
tế bào giảm do các tế bào già bị chết (ở đây diễn ra sự phân hủy nội bào) dẫn tới sự
tạo ra lớp mùn gồm xác các vi sinh vật.
d) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển của vi sinh vật
- Các kim loại nặng: Các kim loại nặng có trong nước thải làm ảnh hưởng đến

khả năng xử lý của vi sinh vật. Các kim loại ở dạng vết ảnh hưởng tốt tới sự sinh
trưởng của vi sinh vật. Ở nồng độ cao làm chết hoặc gây ức chế đến sự phát triển của
vi sinh vật.
- Các anion: Như CN
-
, F
-
, NO
3
-
, Cr
2
O
7
2-
…trong nước thải sẽ tạo phức với các
enzim do vi sinh vật tiết ra làm ngăn cản quá trình lấy chất dinh dưỡng của chúng
hoặc các tạp chất hữu cơ độc hại trong nước sẽ phá hủy tế bào của các vi sinh vật gây
chết vi sinh vật.
X mg/
l
A
B
C
D E
F
t
13
- Các yếu tố khác :
 Độ pH từ 6,5 đến 8,5 là tối ưu cho sự phát triển của vi sinh vật.

 Nhiệt độ nằm trong khoảng từ 6
o
C đến 37
o
C là phù hợp. Đối với quá trình
kị khí thì nhiệt độ không quá 50
o
C.
 Nồng độ các muối vô cơ: Như các muối sunphat, clorua, amôni, cacbonat…
cần khống chế sao cho hàm lượng nhỏ hơn 10g/l .
e) Cơ chế phân hủy sinh học các hợp chất hữu cơ trong nước thải
Có thể xem quá trình xử lý sinh học gồm ba giai đoạn sau:
- Giai đoạn một: Khuếch tán và chuyển các chất dinh dưỡng trong nước thải
đến màng vi sinh vật
- Giai đoạn hai: Hấp phụ các chất rắn trên bề mặt của màng tế bào
- Giai đoạn ba: Quá trình chuyển hóa các chất đã được khuếch tán qua màng tế
bào vi sinh vật tạo ra năng lượng tổng hợp các chất mới của tế bào.
 Xử lý trong điều kiện hiếu khí: Sử dụng các nhóm sinh vật hiếu khí. Để đảm
bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp ôxi liên tục và nhiệt độ trong khoảng
20-40
o
C. Theo Erkenfelder w.w và Connon DJ (1961) thì quá trình xử lý gồm 3 giai
đoạn sau:
Giai đoạn 1: Oxy hóa các hợp chất hữu cơ
Phản ứng oxy hóa khử giữa các hợp chất hữu cơ với oxy có thể biểu diễn như
sau:
C
x
H
y

O
z
+ O
2

enzim
CO
2
+ H
2
O + ∆H
Giai đoạn 2: Quá trình đồng hóa và xây dựng tế bào.
C
x
H
y
O
z
+ NH
3

enzim
CO
2
+ H
2
O + tế bào vi khuẩn + C
5
H
7

NO
2
- ∆H
Trong đó C
5
H
7
NO
2
là chất nguyên sinh trong tế bào sinh vật.
Giai đoạn 3: Quá trình dị hóa
Quá trình phân hủy các chất có trong tế bào sống dưới tác dụng của enzim.
C
5
H
7
NO
2
+ O
2


CO
2
+ H
2
O + NH
3
± ∆H
 Xử lý trong điều kiện kị khí:

14
Khi nước thải có chỉ số BOD cao (BOD ≥ 10-30 g/l) thì ta không thể xử lý
bằng phương pháp hiếu khí ngay mà phải xử lý bằng phương pháp kị khí trước để
giảm bớt BOD của nước thải.
f) Các quá trình sinh học chủ yếu trong xử lý nước thải
Một số khái niệm dùng trong xử lý sinh học nước thải
Các quá trình hiếu khí (Aeroten process hay oxic process): Các quá trình xử lý
sinh học xảy ra trong điều kiện có mặt của oxi.
Các quá trình kị khí hay yếm khí (Anaerobic process): Các quá trình xử lý sinh
học xảy ra trong điều kiện không có oxi.
Quá trình thiếu khí hay thiếu oxi (Anoxic process): Quá trình chuyển hoá
nitrat thành nitơ trong điều kiện không cấp thêm oxi từ ngoài vào. Quá trình này còn
gọi là quá trình khử nitrat kị khí.
Quá trình sinh học tuỳ tiện (Facultative process): Quá trình xử lý sinh học
trong đó quần thể sinh vật có thể hoạt động trong điều kiện có oxi hoặc không có oxi.
Quá trình này còn gọi là quá trình tự phát.
Quá trình sinh trưởng lơ lửng: Vi sinh vật sinh sản và phát triển trong các
bông cặn bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng trong các bể xử lý sinh học. Các vi sinh
vật này tạo thành các sản phẩm cuối cùng như CO
2
, H
2
O, NH
3
, H
2
S, N
2
. Chúng sinh
trưởng lơ lửng và được xáo trộn cùng với nước, cuối cùng các chất dinh dưỡng cạn

kiệt, các bông cặn lắng thành bùn.
Quá trình sinh trưởng dính bám: Trong quá trình xử lý sinh học, các vi sinh
vật chịu trách nhiệm phân huỷ các chất hữu cơ và phát triển thành màng (biofilm)
dính bám hay gắn kết trên các vật liệu trơ như đá, gỗ, sành sứ, chất dẻo. Quá trình
này còn được gọi là quá trình màng sinh học, xảy ra ở các công trình xử lý nước thải
như lọc sinh học, đĩa quay sinh học.
Sinh trưởng lơ lửng - bùn hoạt tính
Trong nước thải sau thời gian làm quen, các vi khuẩn bắt đầu sinh trưởng.
Trong nước luôn có chứa những chất rắn lơ lửng, các chất rắn này có thể là hợp chất
vô cơ cũng như hữu cơ. Trong thời gian sinh trưởng các vi khuẩn bám vào các chất
15
rắn lơ lửng này và tạo thành các hạt bông có hoạt tính phân giải các hợp chất hữu cơ.
Các hạt bông này nếu được thổi khí và khuấy đảo trong nước sẽ lớn dần lên do hấp
thụ nhiều hạt lơ lửng, tế bào sinh vật, động vật nguyên sinh... Nếu ngừng thổi khí
hoặc chất hữu cơ trong nước cạn kiệt chúng sẽ lắng xuống đáy tạo thành bùn. Bùn
này được gọi là bùn hoạt tính.
Trong quá trình phát triển các chất keo tụ trong khối nhầy của bùn hoạt tính
hấp thụ các chất lơ lửng, vi khuẩn, chất màu, mùi... trong nước thải. Hạt bùn lớn dần
lên và từ từ lắng xuống đáy. Kết quả là nước sáng màu, giảm ô nhiễm, các chất huyền
phù lắng xuống cùng với bùn làm nước sạch.
Sinh trưởng gắn kết - màng sinh học
Nếu trong dòng nước thải có các vật rắn làm giá đỡ như: xốp, gỗ, nhựa... khi
đó các vi sinh vật sẽ bám dính trên bề mặt vật rắn đó. Chúng sẽ tích tụ lại và tạo
thành màng, màng này cứ dày dần lên. Thực chất đây là sinh khối vi sinh vật dính
bám hay gắn kết trên chất mang. Màng này có khả năng oxi hoá các chất hữu cơ có
trong nước khi chảy qua và giữ lại các chất bẩn.
Như vậy màng sinh học là tập hợp các loài vi sinh vật khác nhau có hoạt tính
oxi hoá các hợp chất hữu cơ có trong nước khi tiếp xúc với màng. Màng này dày
khoảng 1-3 mm. Màu của màng thay đổi theo thành phần của nước thải từ vàng xám
đến nâu tối.

Khi nước thải chảy qua màng lọc sinh học các chất hữu cơ dễ phân huỷ được
vi sinh vật sử dụng trước với tốc độ nhanh đồng thời số lượng quần thể cũng tăng
nhanh, các chất hữu cơ khó phân hủy được vi sinh vật sử dụng sau.
1.3.4. Các kĩ thuật xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
Từ các đặc điểm của vi sinh vật đã được tìm hiểu ở trên, hiện nay trên thế giới
đã có rất nhiều các mô hình cũng như phương pháp ứng dụng vi sinh vật trong việc
xử lý nước và đã đạt được hiệu quả cao trong thực tế. Có thể phân loại các quá trình
xử lý nước bởi sơ đồ sau:
16


Hình 3 : Sơ đồ các phương pháp xử lý sinh học nước thải
1.3.4.1. Bể hiếu khí (Aeroten)
Nước thải qua song chắn rác loại bỏ các chất rắn có kích thước lớn không tan
trong nước. Sau đó đưa vào lắng sơ bộ để lắng các chất rắn không tan qua chắn rác
và một phần chất rắn lơ lửng sau đó đưa vào bể hiếu khí. Vi sinh vật trong bể hiếu
khí tạo thành bùn hoạt tính phân hủy hợp chất hữu cơ và làm sạch nước. Sau bể hiếu
khí là hệ thống bể lắng bổ xung, bùn hoạt tính lắng và nước được làm trong. Nước đã
xử lý được đưa và hệ thống thoát nước chung. Bùn một phần được hồi lưu
làm tác nhân phân giải cho đợt sau, một phần lấy ra làm phân bón. Trong khi tiến
hành xử lý oxi được cấp liên tục.


Hình 4: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bằng kĩ thuật bùn họat tính
17
Nước ra
Sỏi, cát...
Nước thải
Bể
hiếu

khí
Song chắn rác
Lắng sơ bộ
Không
khí
Lắng bổ xung
Loại bỏ rác, giấy...
Bùn hồi lưu
Bùn thải
Hiếu khí
Yếm khí
Bùn hoạt
tính
Đĩa quay
SH
Màng lọc
SH
Bể kỵ
khí
Bể thiếu
khí
Các phương pháp sinh học xử lý nước thải
1.3.4.2. Lọc sinh học
Bể lọc sinh học là một thiết bị phản ứng sinh học trong đó các vi sinh vật sinh
trưởng cố định trên lớp màng bám trên lớp vật liệu lọc(môi trường lọc). Thường
nước thải được tưới từ trên xuống qua lớp vật liệu lọc bằng đá hoặc các vật liệu khác
nhau, vì vậy người ta còn gọi hệ thống này là bể lọc sinh học (trickling filter).
Có thể mô tả quá trình trên qua sơ đồ sau:
Dòng vào
Dòng ra tuần hoàn


Tuần hoàn bùn lắng cấp 2
Hình 5: Sơ đồ hệ thống lọc sinh học.
Hiệu suất làm sạch nước thải trong các bể lọc sinh học phụ thuộc vào các chỉ
tiêu sinh hoá, chế độ thuỷ lực và kết cấu thiết bị. Trong đó cần chú ý các chỉ tiêu sau:
BOD của nước cần làm sạch, bản chất các hợp chất hữu cơ, tốc độ oxi hoá, cường độ
hô hấp của các vi sinh vật, khối lượng các chất được màng sinh học hấp thụ, chiều
dày màng sinh học, thành phần các vi sinh vật sống trong màng, cường độ sục khí,
diện tích và chiều cao bể lọc. Các đặc tính của bể lọc(kích thước đệm, độ xốp và bề
mặt riêng của màng sinh học), các tính chất vật lý của nước thải, nhiệt độ quá trình và
tải lượng thủy lực, cường độ tuần hoàn, màng sinh học mức độ phân bố đều nước
thải theo diện tích tiết diện, độ thấm ướt của màng sinh học.
Lọc sinh học hiện nay chia thành hai loại:
- Lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập nước.
18
Bùn thải
Dòng ra
Bể lắng
cấp 1
Tháp lọc
sinh học
Bể lắng
cấp 2
Tuần hoàn dòng ra
- Lọc sinh học có vật liệu tiếp xúc đặt ngập trong nước
∗ Lọc nhỏ giọt là loại bể lọc sinh học với vật liệu tiếp xúc không ngập nước.
Các vật liệu lọc được sử dụng ở đây có độ rỗng và diện tích mặt tiếp xúc trong một
đơn vị thể tích là lớn nhất. Khi nước chảy qua các khe hở của vật liệu, đồng thời tiếp
xúc với màng sinh học ở trên bề mặt vật liệu và được làm sạch do sự phân hủy các
chất bẩn của các vi sinh vật hiếu khí và kị khí trên màng, tạo thành các sản phẩm như

CO
2
và H
2
O (phân hủy hiếu khí), CO
2
và CH
4
(phân hủy kị khí).
∗ Lọc sinh học với lớp vật liệu ngập trong nước: Trong quá trình làm việc, lọc
có thể khử được BOD và chuyển hóa NH
4
+
thành NO
3
-
, lớp vật liệu lọc có thể giữ lại
các cặn lơ lửng. Để khử được tiếp tục BOD và NO
3
-
, người ta thường đặt hai cột lọc
nối tiếp. Thiết bị có vùng thiếu khí nằm bên dưới lớp

vật liệu lọc để khử NO
3
-
, Ở đây
nước và không khí đi cùng chiều từ dưới lên cho hiệu quả xử lý cao
1.3.4.3. Đĩa quay sinh học
Một hệ thống vi sinh vật sinh trưởng cố định trên màng sinh học khác là đĩa

quay sinh học. Hệ thống này gồm một loạt đĩa tròn lắp trên cùng một trục cách nhau
một khoảng cách nhất định. Khi trục quay, một phần đĩa ngập trong máng chứa nước
thải còn phần còn lại tiếp xúc với không khí. Các vi sinh vật bám tạo thành màng sinh
học trên các đĩa, phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải.

Hình 6: Sơ đồ hệ thống đĩa quay sinh học.
1.3.4.4.Quá trình tạo màng và cơ chế xử lý qua màng sinh học
19
Thiết bị phản ứng
Lắng
cấp 1
Lắng
cấp 2
Đĩa quay sinh học
Bùn thải
Dòng vào
Dòng ra
a) Khái niệm màng sinh học.
Màng sinh học là một lớp màng mỏng thường dày khoảng 0.1- 0.4 mm. Trên
màng là tập hợp các loại vi sinh vật có hoạt tính oxi hóa các chất hữu cơ có trong
nước.
Màng sinh học được tạo thành chủ yếu là các vi khuẩn hiếu khí, song cũng có
các vi khuẩn kị khí và tùy tiện. Ở ngoài cùng lớp màng là các vi khuẩn hiếu khí ví dụ
loại trực khuẩn bacilluci. Lớp trung gian là các vi khuẩn tùy tiện: Ví dụ alcaligenes,
flavobacterium, micrococus…Lớp sâu bên trong là các loại vi khuẩn kị khí( loại này
chủ yếu khử lưu huỳnh và nitrat).
b) Quá trình tạo màng sinh học
Hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp màng sinh học dựa vào lớp màng
vi sinh vật mà tại đó chúng sử dụng các chất hữu cơ có trong thành phần nước thải
làm thức ăn vì vậy cần tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển. Thực tế

chúng ta thường dùng các vật liệu xốp, nhựa, than, đá… làm vật liệu để các loại vi
sinh vật tạo màng sinh học trên đó (vật liệu lọc). Vật liệu này còn có vai trò giữ lại
các chất rắn lơ lửng trong nước thải.
Người ta tạo màng vi sinh vật bằng cách tưới lên trên vật liệu một lượng nước
thải có lượng vi sinh lớn hoặc có thể bổ sung một số chủng vi sinh vào. Đối với các
chủng vi sinh kị khí thì không cần sục khí mà phải giữ DO của nước < 2 mg/l. Còn
các loại vi sinh vật hiếu khí phải sục không khí liên tục để thúc đẩy sự phát triển cũng
như quá trình tạo màng. Sau 18 đến 24 giờ các vi sinh vật sẽ phát triển bám vào vật
liệu tạo thành màng lọc. Đến khi màng có độ dày nhất định khoảng 3 ngày nếu các
điều kiện được giữ ổn định và hợp lí.
Oxi và thức ăn được khuếch tán qua màng sinh học. Sau một thời gian nhất
định sẽ có sự phân lớp, lớp ngoài cùng tiếp xúc với oxi gồm các vi sinh vật hiếu khí,
lớp màng sâu bên trong không có khả năng tiếp xúc với oxi không khí chứa các vi
sinh vật kị khí. Các vi sinh vật kị khí này sẽ phân hủy các hợp chất hữu cơ H
2
S và
amoni, các axit hữu cơ. Sau đó các vi sinh vật hiếu khí lại phân hủy thành HNO
3
,
H
2
SO
4
, CO
2
và H
2
O. Trong quá trình sinh trưởng các vi sinh vật cũng giữ lại các chất
20
rắn lơ lửng, nước thải được làm sạch và giảm độ đục, khi lượng thức ăn cạn kiệt các

vi sinh vật tự phân hủy (phân hủy nội bào). Khi vi sinh vật chết, lớp màng sinh học tự
bong ra vào trong nước.
Hình 7: Các quá trình trong bể lọc sinh học
21
DO
Sản phẩm
cuối
Yếm khí
Hiếu khí
Dòng nước thải
Không khí
Chất hữu cơ
Lớp màng sinh
học
Màng chất lỏng
Chương 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu
Trong bản luận văn này tôi nghiên cứu xử lý nước thải của làng nghề sản xuất
miến dong Cự Đà, Thanh Oai, Hà Nội bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát sự biến đổi các thông số đánh giá chất lượng nước thải như
NH
4
+
,NO
2
-
, COD, BOD, PO
4

3-
, pH, độ đục theo thời gian xử lý
2.1.3. Mô hình thực nghiệm
Từ nhu cầu của việc xử lý nước thải theo phương pháp sinh học vừa thân thiện
với môi trường vừa hiệu quả mà lại mang tính ứng dụng cao. Chúng tôi đã nghiên
cứu chế tạo thiết bị xử lý nước thải bằng phương pháp màng sinh học gồm hai cột
dạng pilot, xử lý kị khí kết hợp với xử lý hiếu khí.
• Sơ đồ cấu tạo của thiết bi
Hình 8: Sơ đồ cấu tạo của thiết bị
13
12
11
2
9
3
5
7
6
5
4
4
10
10
Cột kị khí Cột hiếu khí
1.Bể chứa nước thải
trước khi bơm
2. Bể lắng nước thải
3. Cột kị khí
4. Máng lắng cạn
5. Vật liệu lọc(xốp)

6. Cột hiếu khí
7. Dàn phân phối khí
8. Ống chia
dòng máy bơm
9. Máy bơm
10. Ống xả bùn
11. Máy sục khí
12. Ống thoát khí
13. Van lấy mẫu
nước thải
8
22
1
• Nguyên lý hoạt động của thiết bị
Nước thải làm miến được lắng gạn sơ bộ (bể chứa 2) và được điều chỉnh pH
trước khi cho vào bể chứa (1). Sau đó nước thải được bơm vào cột kị khí theo chiều
từ dưới lên trên với lưu lượng dòng được khống chế nhờ ống chia dòng máy bơm (8),
nước thải đi qua lớp vật liệu xốp, tại đây các chất hữu cơ bị phân hủy bởi lớp màng vi
sinh vật kị khí. Sau khi nước thải dâng tràn qua máng lắng cặn (4) thì tiếp tục chảy
sang cột hiếu khí theo nguyên tắc bình thông nhau do chênh lệch mực mước giữa hai
cột. Nước thải từ từ dâng đầy cột hiếu khí và một lần nữa bị các vi sinh vật hiếu khí
phân hủy các chất hữu cơ có trong thành phần nước thải. Ở cột hiếu khí không khí
liên tục được cấp vào nhờ máy sục khí (11), cung cấp oxy cho quá trình phân hủy các
chất hữu cơ bởi vi sinh vật. Mẫu nước thải qua cột hiếu khí được lấy nhờ van (13),
đem phân tích các chỉ tiêu, nếu chưa đạt tiêu chuẩn cho phép thì tiếp tục được cho
tuần hoàn trở lại bể chứa (2). Sản phẩm bùn cặn của quá trình phân hủy chất hữu cơ
được tháo ra ngoài nhờ ống xả bùn (10).
Ưu điểm của thiết bị :
+ Nước thải được bơm từ dưới lên trên tránh được hiện tượng dòng chảy tắt
trong thiết bị. Màng vi sinh bị ngập hoàn toàn trong nước nên cho hiệu quả xử lý cao

hơn trường hợp nước thải chảy từ trên xuống dưới.
+ Không khí được cấp đều vào cột hiếu khí nhờ dàn phân phối khí nhiều lỗ
và không khí đi từ dưới lên trên cùng chiều với dòng nước nên giảm tổn thất thủy lực
và tại các vị trí trong cột hiếu khí có thể coi nồng độ khí oxy là gần bằng nhau. Nói
cách khác tại mọi vị trí trong cột hiếu khí thì có thể coi tốc độ phân hủy các chất hữu
cơ bởi các vi sinh vật là xấp xỉ bằng nhau.
+ Thiết bị có hệ thống máng lắng cặn và ống xả bùn cho phép xả bùn dư khi
cần thiết
+ Hệ thống được thiết kế gần giống với dạng pilot nên cho hiệu quả xử lý cao.
+ Hệ thống có thể tháo rời từng chi tiết thuận lợi cho sự rửa, tái sinh lớp vật
liệu lọc sau quá trình xử lý.
23

2.1.4. Quá trình tạo màng sinh học trên vật liệu
2.1.4.1. Lựa chọn vật liệu lọc làm chất mang
Các nghiên cứu gần đây cho thấy có thể sử dụng các chất mang khác nhau để
nuôi cấy vi sinh vật (hiếu khí hay kị khí) dùng trong công nghệ xử lý nước thải như
nhựa PVC, PE, thủy tinh, cao su, xốp, sơ dừa, ….trong số đó vật liệu xốp cho thấy
kết quả xử lý tốt hơn cả vì vật liệu xốp có diện tích bề mặt lớn, trên bền mặt có nhiều
lỗ nhỏ để vi sinh vật có thể bám dính và tạo màng. Ngoài ra xốp là vật liệu dễ kiếm,
rẻ tiền.
Xốp hay tên gọi hóa học của nó là polystyren là một loại polyme tổng hợp có
công thức cấu tạo tổng quát:
Đây là loại vật liệu khá trơ, bền ngay cả trong môi trường nước mặn, đường
kính hạt xốp 0.3 - 0.5cm, ít thấm nước, bề mặt riêng lớn, độ rỗng xốp lớn (khoảng
90%), không độc hại với vi sinh vật.
2.1.4.2. Qui trình nuôi cấy tạo màng sinh học trên vật liệu
- Vật liệu xốp được nhồi vào hai cột hiếu khí và kị khí với chiều cao lớp vật
liệu là 0,8m. Sau đó bơm nước có chứa chất dinh dưỡng vào cột từ dưới lên trên với
lưu lượng dòng là 9l/h. Để quá trình hình thành màng được diễn ra tốt, chúng tôi đã

cho vào một số chủng loại vi sinh vật hiếu khí và kị khí trên từng cột.
- Sau đó thường xuyên theo dõi các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành
và phát triển của màng vi sinh như pH, chất dinh dưỡng (Nitơ ở dạng NH
4
+
, photpho
ở dạng photphat) và tạo những điều kiện tốt để vi sinh vật phát triển.
- Đối với cột hiếu khí cần luôn đảm bảo cung cấp đủ và đều oxi trên toàn cột.
Đối với cột kị khí thì ngược lại, cần luôn giữ sao cho hàm lượng oxi hòa tan trong
nước (DO) nhỏ hơn 2mg/l, ngoài ra còn có thể cho thêm một ít rượu metylic vào để
quá trình hình thành màng kị khí được tốt.
(-CH
2
-CH-)
n
23

×