Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

So sánh hòa giải ngoài tố tụng và hòa giải trong tố tụng ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ KIỀU OANH

SO SÁNH HỊA GIẢI NGỒI TỐ TỤNG VÀ HỊA GIẢI
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ KIỀU OANH

SO SÁNH HỊA GIẢI NGỒI TỐ TỤNG VÀ HỊA GIẢI
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 8380101.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thu Hà

Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn và công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các


kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của khoa Luật Đại học Quốc Gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thị Kiều Oanh

i


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÒA GIẢI Ở VIỆT NAM ........ 8
1.1. Tổng quan về hòa giải ................................................................................ 8
1.2. Lý luận về hòa giải trong tố tụng ............................................................. 12
1.3. Lý luận về hịa giải ngồi tố tụng............................................................. 16
1.3.1. Hịa giải ở cơ sở .................................................................................... 19
1.3.2. Hòa giải tiền tố tụng .............................................................................. 21
1.3.3. Hòa giải tại Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tịa án ........................... 22
1.4. Tiêu chí so sánh hịa giải trong TTDS và hịa giải ngồi TTDS.............. 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 28

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN HÒA GIẢI TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ HỊA GIẢI NGỒI
TỐ TỤNG DÂN SỰ ...................................................................................... 30
2.1. Thực trạng pháp luật về hòa giải .............................................................. 30
2.1.1. Pháp luật về hòa giải trong Tố tụng dân sự........................................... 30
2.1.2. Pháp luật hịa giải ngồi tố tụng ............................................................ 40
2.1.3. So sánh pháp luật hòa giải trong tố tụng dân sự và hịa giải ngồi tố
tụng dân sự ...................................................................................................... 48
2.2. Thực tiễn thực hiện hòa giải trong tố tụng dân sự và hịa giải ngồi tố
tụng dân sự ...................................................................................................... 51
2.2.1. Thực trạng hòa giải vụ án dân sự trong tố tụng dân sự......................... 51
ii


2.2.2. Thực trạng về hịa giải ngồi tố tụng dân sự ......................................... 62
2.2.3. So sánh thực trạng hòa giải trong Tố tụng và hịa giải ngồi tố tụng
dân sự .............................................................................................................. 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 72
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HÒA GIẢI
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ HỊA GIẢI NGỒI TỐ TỤNG DÂN
SỰ Ở VIỆT NAM .......................................................................................... 73
3.1.Những giải pháp tổ chức thực thi pháp luật về hòa giải ........................... 73
3.1.1. Tổ chức thực thi pháp luật về hòa giải trong tố tụng dân sự ................ 74
3.1.2. Tổ chức thực thi pháp luật về hịa giải ngồi tố tụng dân sự ................ 77
3.2.Những biện pháp tiếp tục hồn thiện pháp luật về hịa giải ...................... 81
3.2.1. Biện pháp hồn thiện quy định về hịa giải trong tố tụng dân sự ở
Việt Nam ......................................................................................................... 81
3.2.2. Biện pháp hoàn thiện quy định về hịa giải ngồi TTDS tại Việt Nam 85
3.3. Thành lập Trung tâm hòa giải, đối thoại tại Tòa án ................................. 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 94

KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

: Bộ luật dân sự

BLTTDS

: Bộ luật tố tụng dân sự

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HĐXX

: Hội đồng xét xử

QĐCNTT

: Quyết định công nhận thỏa thuận

TTDS


: Tố tụng dân sự

TAND

: Tòa án nhân dân

TANDTC

: Tòa án nhân dân tối cao

VADS

: Vụ án dân sự

UBND

: Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơng tác hịa giải các vụ việc dân sự tại Tòa án ở cấp sơ thẩm ..... 52
Bảng 2.2. Cơng tác hịa giải các vụ án hơn nhân và gia đình ở cấp sơ thẩm .. 54
Bảng 2.3. Bảng thống kê hòa giải cơ sở ở việt nam ....................................... 63

v


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bối cảnh tồn cầu hóa và q trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
ở Việt Nam đã đem lại những thời cơ, vận hội, đồng thời cũng làm xuất hiện
những thách thức lớn. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường, các mâu thuẫn, tranh chấp, xung đột cũng ngày càng gia tăng với
nhiều diện mạo mới, đòi hỏi phải được giải quyết bằng phương thức thích
hợp, trong đó hịa giải là một hình thức giải quyết hữu hiệu được lựa chọn để
giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp dân sự. Đây là cách thức được các bên
đương sự thừa nhận hiệu quả nhất. Lý giải cho điều này,nếu hòa giải thành sẽ
chấm dứt mâu thuẫn, xung đột, tranh chấp một cách ổn thỏa.
Hòa giải giúp tăng cường sự đoàn kết trong nhân dân, góp phần giữ gìn
an ninh trật tự, đồng thời nâng cao ý thức pháp luật của người dân, giảm bớt
các vụ việc phải giải quyết tại Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
tiết kiệm thời gian và chi phí cho nhà nước và nhân dân, từ đó góp phần thúc
đẩy kinh tế xã hội phát triển. Quá trình hịa giải là các bên gặp nhau, trao đổi
làm cho các bên hiểu nhau hơn, thỏa thuận, thương lượng để tháo gỡ các mâu
thuẫn. Như vậy sẽ tăng cường sự đồn kết của các cá nhân, pháp nhân, góp
phần giữ gìn trật tự an tồn xã hội.
Ở nước ta hiện nay, có 2 phương thức hịa giải là: Hịa giải trong tố tụng
dân sự (TTDS) và hịa giải ngồi TTDS. Những năm gần đây, các tranh chấp
dân sự vẫn không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với quy mô tăng dân số và tăng
trưởng của nền kinh tế. Đối với hịa giải ngồi TTDS, việc hịa giải được tiến
hành theo Luật Hòa giải ở cơ sở đạt tỷ lệ cao (trên 80%). Tuy nhiên, nhiều
mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở chưa
được phát hiện, chưa được hòa giải, hòa giải khơng kịp thời, hịa giải khơng
1


thành, dẫn đến người dân có tranh chấp là gửi đơn khởi kiện đến Tòa án.
Cùng với những sửa đổi, bổ sung của các luật mới, thẩm quyền của Tòa án

được mở rộng, làm cho số lượng các vụ việc mà Tòa án phải thụ lý, giải quyết
tăng lên nhiều so với các năm trước, tính chất các vụ việc ngày càng phức tạp;
số lượng các đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm ngày càng nhiều. Tịa án
ln trong tình trạng quá tải; nhiều vụ án dân sự phải xét xử qua nhiều cấp
trong nhiều năm; hòa giải trong TTDS không đạt được kết quả cao, khiếu kiện
khéo dài đã ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân,
ảnh hưởng đến niềm tin của người dân đối với Tịa án.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những hạn chế trong cơng tác hịa giải xuất phát từ sự khác nhau, sự
phối hợp không hiệu quả giữa cơng tác hịa giải trong TTDS và cơng tác hịa
giải ngồi TTDS. Tổng quan nghiên cứu vấn đề trong lĩnh vực TTDS cũng
như hịa giải đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến hai nội dung
trên như: Luận văn “Hồn thiện chế định hịa giải trong pháp luật Việt Nam”
năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Thúy, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội; Luận văn “Chế định hòa giải trong pháp luật TTDS Việt Nam” năm
2014 của tác giả Bùi Anh Tuấn, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Ngồi
ra, cịn có nhiều cơng trình ở các cấp độ nghiên cứu khác nhau được đăng tải
trên các báo, tạp chí chuyên ngành như bài : Hòa giải “Một phương thức giải
quyết tranh chấp thay thế” Thạc sỹ Dương Quỳnh Hoa, Viện Nhà nước và
Pháp luật (Tạp chí nghiên cứu lập pháp tháng 12/2011); “Những nguyên tắc
thiện chí trong hịa giải vụ án dân sự” của tác giả Hà Hữu Dụng đăng trên
Tạp chí Nghề luật số 4/2015; “Điểm mới của Bộ luật TTDS năm 2015 về hòa
giải vụ án dân sự và những nội dung cần hướng dẫn” của PGS.TS Bùi Thị
Huyền đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân (TAND) số 8/2016; “Bàn về phiên
họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vụ án dân sự”
2


của tác giả Đặng Thị Thanh Hoa đăng trên Tạp chí TAND số 10/2017;
“Những vụ án dân sự khơng tiến hành hòa giải được. Thực tiễn áp dụng và

kiến nghị hồn thiện pháp luật” của tác giả Lý Văn Tốn đăng trên Tạp chí
Nhà nước và pháp luật số 3/2018; “Pháp luật hòa giải ở Việt Nam, một số
kiến nghị hoàn thiện” của tác giả Lê Anh Sơn đăng trên Tạp chí TAND số
10/2018…Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu chuyên sâu, so sánh, phân
tích những đặcđiểm tương đồng, khác nhau để phát huy ưu điểm, hạn chế
nhược điểm, của hịa giải trong TTDS và hịa giải ngồi TTDS. Tác giả
nghiên cứu một cách tổng thể về hoạt động hòa giải để làm rõ được ý nghĩa
về lý luận cũng như thực tiễn, định hướng hoàn thiện pháp luật, phối hợp chặt
chẽ giữa hịa giải trong TTDS và ngồi tố TTDSở Việt Nam để nâng cao chất
lượng hòa giải.Xuất phát từ những căn cứ trên, đề tài: “So sánh hòa giải
ngồi tố tụng và hịa giải trong tố tụng dân sự ở Việt Nam” được học viên lựa
chọn thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng hòa giải ngoài tố tụng và trong
TTDS tại Việt Nam, chỉ ra những đặc điểm tương đồng, khác nhau để phát
huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm, của hòa giải trong TTDS và hịa giải ngồi
TTDS. Luận văn đề xuất các biện pháp nhằm định hướng tổ chức thực thi
pháp luật về hịa giải, hồn thiện pháp luật và phối hợp chặt chẽ giữa hịa giải
trong tố tụng và ngồi TTDS, qua đó nâng cao chất lượng cơng tác hịa giải
tại Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan, hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích,
đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về hoạt động hòa giải vụ án dân sự
(VADS) ngoài TTDS và trong TTDS ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu những
3


vấn đề lý luận cơ bản về hòa giải trong TTDS và hịa giải ngồi TTDS như:
khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa hoạt động hòa giải vụ án dân sự trong TTDS,

ngồi TTDS, vị trí, vai trị của hoạt động hòa giải, cơ sở khoa học của việc
quy định hòa giải trong TTDS và hịa giải ngồi TTDS. Phân tích các ưu
điểm,nhược điểm của hòa giải trong tố tụng và ngồi TTDS.
Thứ hai, làm rõ thực trạng hoạt động hịa giải, so sánh hịa giải trong
TTDS và hịa giải ngồi TTDS, phân tích ngun nhân, hạn chế để từ đó đưa
ra các đề xuất nhằm nâng cao chất lượng hòa giải ngồi TTDS, tăng cường
chất lượng, hiệu quả hịa giải trong TTDS. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ
giữa hịa giải trong tố tụng và ngồi TTDS.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác hịa giải
trong tố tụng và ngồi TTDS tại Việt Nam.
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu là một số vấn đề lý luận về hòa giải vụ án dân
sự; các quy định pháp luật Việt Nam về hịa giải trong TTDS, ngồi TTDS và
thực trạng áp dụng luật về hoạt động hòa giải ở Việt Nam.
- Phạm vi nghên cứu: Hoạt động hòa giải trong tố tụng và ngoài TTDS ở
Việt Nam.
Do đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu pháp luật Việt Nam về
hòa giải nên trong phạm vi luận văn này, học viên nghiên cứu, so sánh pháp
luật Việt Nam về hịa giải trong tố tụng và hịa giải ngồi tố tụng. Ngồi ra,
luận văn cịn làm rõ hơn về thực tiễn áp dụng pháp luật, định hướng hoàn
thiện pháp luật về hoạt động hịa giải. Trên cơ sỏ đó nhằm tăng cường nhận
thức của bản thân học viên để vận dụng vào q trình học tập và cơng tác.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
*Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tri thức trong các cơng trình
nghiên cứu về hịa giải trong tố tụng và ngoài TTDS tại Việt Nam hiện nay.
4


Trên cơ sở thực tiễn, đề tài được tác giả nghiên cứu dựa trên phương

pháp lý luận biện chứng của Chủ Nghĩa Mác - Lê nin, cũng như đường lối,
chính sách, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà Nước về hoạt động hòa
giải trong thời kỳ phát triển kinh tế đất nước khi tham gia hội nhập với nền
kinh tế chung trên thế giới. Phương pháp so sánh là phương pháp quan trọng,
đối tượng so sánh đối chiếu là hịa giải trong TTDS và hịa giải ngồi TTDS.
Ngồi ra đề tài cũng sử dụng các phương pháp như thống kê, phân tích những
dữ liệu sẵn có để có cái nhìn khách quan, qua đó góp phần đánh giá phần nào
làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Nghiên cứu định tính
Dạng nghiên cứu: chủ yếu sử dụng dạng nghiên cứu trường hợp: nghiên
cứu các vụ việc đã được hòa giải thành trong TTDS. Nghiên cứu, tổng hợp
kết quả hịa giải ngồi tố tụng làm căn cứ đưa ra những nhận định, phân tích
điểm tương đồng, khác biệt giữa hịa giải ngồi tố tụng và hòa giải trong
TTDS. Nêu ưu, nhược điểm của hai phương thức hòa giải trên. Nghiên cứu
hành động: nghiên cứu hành vi, cách thức thực hiện các vụ hòa giải trong tố
tụng và hịa giải ngồi TTDS.
* Nghiên cứu định lượng
Nội dung thu thập số liệu liên quan đến: kết quả các vụ án dân sự được
giải quyết thông qua hòa giải. Phương pháp thu thập số liệu: Thống kê, tổng
hợp số liệu từ lịch sử giải quyết các vụ án dân sự, vụ việc tranh chấp ngồi
TTDS.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn là cơng trình nghiên cứu có tính hệ thống về cơng tác hịa giải
trong TTDS và hịa giải ngồi TTDS ở Việt Nam. Luận văn đưa ra các khái
niệm, đặc trưng, vai trị, vị trí của hịa giải trong TTDS, hịa giải ngồi TTDS.
Các nội dung trên được phân tích một cách đầy đủ, sâu sắc, từ đó so sánh
5



những đặc điểm tương đồng, khác nhau để phát huy ưu điểm, hạn chế nhược
điểm của hoạt động hòa giải trong TTDS và hịa giải ngồi TTDS. Luận văn
phân tích, đánh giá một cách toàn diện và sâu sắc những thuận lợi, những kết
quả đã đạt được cũng như những hạn chế, vướng mắc của cơng tác hịa giải
các vụ án dân sự trong tố tụng và ngoài TTDS. Tác giả nghiên cứu tổng thể về
hoạt động hòa giải để làm rõ được ý nghĩa về lý luận cũng như thực tiễn, tổ
chức thực thi pháp luật về hòa giải, định hướng hoàn thiện pháp luật, phối hợp
chặt chẽ giữa hịa giải trong TTDS và ngồi tố TTDS, xây dựng Trung tâm
hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất các giải pháp
có giá trị nhằm nâng cao chất lượng hòa giải ở Việt Nam.
7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Với sự ra đời của các quy định mới được đưa vào hệ thống pháp luật
Việt Nam, luận văn có ý nghĩa nghiên cứu cách tiếp cận mới so với các cơng
trình nghiên cứu trước đây khi chưa có sự thay đổi của pháp luật. Luận văn đã
đi sâu nghiên cứu những quy định tổng thể của pháp luật Việt Nam về hoạt
động hòa giải vụ án dân sự, làm sáng tỏ ngun tắc, bản chất, phạm vi, trình
tự, thủ tục hịa giải trong và ngoài TTDS Việt Nam. So sánh những vấn đề lý
luận về hòa giải trong TTDS và hòa giải ngoài TTDS. Từ những nghiên cứu
này, luận văn chỉ ra những bất cập trong các quy định pháp luật, vướng mắc
trong trình tự thủ tục thực hiện hịa giải vụ án dân sự tại Tịa án, hịa giải
ngồi TTDS gây ảnh hưởng đến kết quả, chất lượng giải quyết các vụ án dân
sự, là nguyên nhân quan trọng đưa việc giải quyết các vụ việc dân sự rơi vào
tình trạng kéo dài nhiều năm; tỷ lệ ứ đọng án dân sự lớn; không tháo gỡ được
mâu thuẫn xã hội ngày càng phức tạp…
Trên cơ sở quy định của pháp luật, luận văn đã tìm hiểu việc áp dụng
trên thực tế, hiệu quả cũng như những tồn tại của các quy định này, đặc biệt là
sự ra đời của việc cơng nhận kết quả hồ giải thành ngồi Tồ án và luật hố
hoạt động hồ giải vụ án dân sự. Từ những nghiên cứu này, Luận văn đã chỉ
6



ra những bất cập trong các quy định pháp luật và đề xuất định hướng cũng
như giải pháp hoàn thiện chế định hịa giải trong pháp luật TTDS, hồn thiện
gắn kết hịa giải ngồi Tố tụng và hịa giải trong Tố tụng tại Việt Nam. Luận
văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc hoàn thiện chế định
hòa giải trong TTDS, thực thi Luật hòa giải, triển khai Trung tâm hòa giải, đối
thoại tại Tòa án.
8. Cơ cấu của luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Khái quát chung về hòa giải
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện hịa giải trong
TTDS và hịa giải ngồi TTDS
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng hòa giải trong TTDS và hịa
giải ngồi TTDS ở Việt Nam.

7


CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HÒA GIẢI Ở VIỆT NAM

1.1. Tổng quan về hòa giải
Trong lịch sử phát triển của loài người, các mâu thuẫn, tranh chấp là hiện
tượng phổ biến, khách quan trong đời sống xã hội phức tạp, đa chiều. Trong
nhiều biện pháp giải quyết tranh chấp, hịa giải là một biện pháp hữu ích nhất
để giải quyết các tranh chấp hướng tới sự bình đẳng và hòa hợp các quan hệ
xã hội. Quan niệm của các nước theo hệ thống Thơng luật Common Law, Tịa
án áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) và nguyên tắc hòa
giải được áp dụng khi giải quyết các vụ án dân sự và các vụ án hành chính.
Đồng thời BLTTDS cịn quy định các hình thức hòa giải trong tố tụng (tại

Tòa án) và hòa giải ngồi tố tụng (tại Trung tâm Hịa giải tại Tịa án). Chuyên
gia Ấn Độ nhận định: “Hòa giải, thương lượng và Trọng tài, dưới những hình
thức lịch sử cổ xưa của chúng còn cổ hơn hệ thống tranh tụng pháp lý hiện tại
của Anglo-Saxon…Hầu hết các nước dân chủ trên thế giới cũng gặp vến đề về
sự tắc nghẽn tại Tịa án và tiếp cận cơng lý. Để tìm cách giải quyết sự tắc
nghẽn, sự quá tải tại Tòa án và tiếp cận công lý, Hoa kỳ là nước đầu tiên đưa
ra cải cách pháp luật mạnh mẽ khoảng 30 năm trước và Úc theo chân. Anh
cũng ban hành hệ thống giải quyết tranh chấp lựa chọn như một bộ phận của
hệ thống pháp luật. Cộng đồng Châu Âu công nhận hòa giải là biện pháp giải
quyết tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên”. BLTTDS Ấn Độ
quy định hòa giải khi Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự và khiếu kiện hành
chính là bắt buộc, do Thẩm phán tiến hành tại Tòa án. Tuy nhiên, đến nay quy
định hòa giải (trong tố tụng) của Ấn Độ gần như chỉ là qui định nhưng không
được áp dụng, chủ yếu áp dụng hịa giải ngồi tố tụng (hịa giải ở Trung tâm
Hòa giải tại Tòa án). BLTTDS Ấn Độ đưa ra khái niệm: “Hòa giải là thủ tục

8


đàm phán có tổ chức, tập trung vào các bên đương sự và mang tính tự nguyện
trong đó một bên trung gian thứ ba hỗ trợ cho các bên tranh chấp giải quyết
vấn đề một cách thiện chí bằng những kỹ thuật đàm phán và trao đổi đặc biệt.
Trong hòa giải, các bên vẫn có quyền tự quyết định có nên giải quyết hay
không và điều khoản giải quyết là gì” [3].
Chun gia Hoa Kỳ nêu khái niệm: “Hịa giải là một quy trình trong đó
các bên tranh chấp gặp nhau để giải quyết những khác biệt thông qua việc sử
dụng bên thứ ba trung lập hay còn gọi là hòa giải viên”.
Lịch sử Việt Nam đã chứng minh rằng, ngay từ thuở khai thiên lập địa,
tổ tiên ta đã sớm ý thức về cộng đồng và chủ quyền đất nước, thực hiện “hòa
giải”, “hòa mục”, hợp nhất hai khối cộng đồng lớn là Lạc Việt và Âu Việt

thành Nhà nước Âu Lạc đứng đầu là An Dương Vương (thế kỷ III trước Công
nguyên), tạo nên sức mạnh chống quân xâm lược phương Bắc và đã liên tiếp
chiến thắng quân Tần, quân Triệu. Đến thời Trần, Tướng quân Hưng Đạo Đại
Vương Trần Quốc Tuấn đã tạo nên sức mạnh nhân dân và thực hiện “hịa
giải”, “hịa mục” để xóa mối hiềm khích “cha truyền” cùng vua Trần mưu
toan việc lớn, thống lĩnh quân đội, chiến thắng giặc Nguyên Mông, đem lại
thái bình cho đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh số 63/SL
ngày 22/11/1945 quy định về tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành
chính các cấp. Sắc lệnh quy định: Về tư pháp, Ban Thường vụ (Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và Thư ký) có quyền hòa giải về tất cả các việc . Hòa giải đã trở
thành nét đẹp truyền thống, đạo lý của con người Việt Nam để giải quyết các
tranh chấp, mâu thuẫn.
“Hòa giải” là một phương thức giải quyết tranh chấp. Thuật ngữ ngày
được sử dụng nhiều trong văn bản quy phạm pháp luật như Bộ luật TTDS hay
Luật trọng tài thương mại năm 2019.

9


Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Ngôn ngữ học trực thuộc Viện
Khoa học xã hội biên soạn (năm 1992), “Hòa giải là việc thuyết phục các bên
đồng ý chấm dứt xung đột hay xích mích một cách ổn thỏa” [2].
Từ điển Luật học định nghĩa: “Hòa giải là sự can thiệp, sự làm trung
gian hòa giải, hành vi của người thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh
chấp nhằm thuyết phục họ dàn xếp hoặc giải quyết tranh chấp giữa họ. Việc
giải quyết tranh chấp được thực hiện thơng qua người trung gian hịa
giải”[33].
Hịa giải theo nghĩa chung nhất là một phương thức giải quyết tranh chấp
giữa các bên thông qua sự giúp đỡ của chủ thể thứ ba đóng vai trị trung gian
hịa giải, các bên tranh chấp tự nguyện chấm dứt tranh chấp bằng thỏa thuận.

Nội dung thỏa thuận của các bên không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Từ định nghĩa này, có thể thấy hịa giải có một số đặc trưng sau:
Một là, hòa giải là một biện pháp giải quyết tranh chấp.
Hai là, hịa giải có bên thứ ba làm bên trung gian giúp cho các bên thỏa
thuận với nhau về giải quyết mâu thuẫn, xích mích, tranh chấp. Điều này làm
cho hịa giải có sự khác biệt với thương lượng. Người trung gian phải có vị trí
độc lập với các bên và hồn tồn khơng có lợi ích liên quan đến tranh chấp.
Bên thứ ba làm trung gian không đại diện cho quyền lợi của bất cứ bên nào và
không có quyền đưa ra phán quyết.
Ba là, hồ giải trước hết là sự thoả thuận, thể hiện ý chí và quyền định
đoạt của chính các bên tranh chấp. Nói cách khác, chủ thể của quan hệ hồ
giải phải chính là các bên tranh chấp. Các thỏa thuận, cam kết từ kết quả của
q trình hịa giải khơng có giá trị bắt buộc cưỡng chế thi hành mà phụ thuộc
vào thiện chí, sự tự nguyện của các bên.
Với các đặc trưng trên, có thể hiểu hịa giải là một phương thức giải
quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của một bên thứ ba trung lập, làm trung gian,
10


giúp các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết được những bất đồng
và đạt được thỏa thuận phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và tự nguyện
thực hiện những thỏa thuận đó.Theo quy định của pháp luật hiện nay thì các
xung dột, mâu thuẫn, tranh chấp về quyền và nghĩa vụ dân sự được giải quyết
bằng nhiều biện pháp như: Các chủ thể tranh chấp có thể tự thỏa thuận hoặc
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hòa giải để giúp các bên thỏa thuận
hay khởi kiện yêu cầu cơ quan xét xử, Trọng tài phán quyết. Như vậy, hòa
giải là một trong những biện pháp đặc thù trong giải quyết tranh chấp dân sự.
Bởi vì một trong những nguyên tắc cơ bản của dân sự là việc xác lập, thực
hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các chủ thể trên cơ sở tự do, tự
nguyện cam kết, thỏa thuận cho nên các bên tranh chấp dân sự đều có thể giải

quyết bằng biện pháp hòa giải.
Trong hòa giải, chủ thể giữ vị trí trung tâm là người hịa giải: Cơ quan, tổ
chức, cá nhân, theo quy định của pháp luật hoặc do các bên thỏa thuận lựa
chọn. Nhiệm vụ của người hòa giải là tổ chức điều hành phiên hòa giải với vai
trò là “người trung gian” giúp các bên tranh chấp có thể thỏa thuận với nhau
về các giải pháp để giải quyết tranh chấp dân sự, việc hòa giải thành cơng
hay khơng phần lớn phụ thuộc vào người hịa giải, cho nên người hịa giải
ln giữ vị trí trung tâm trong suốt q trình hịa giải.
Phương pháp hịa giải bao gồm: hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục. Để
các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn.
Tính chất của hịa giải là linh hoạt: Về thời gian, địa điểm, số lần hòa
giải; Những người tham gia hịa giải; Nội dung thỏa thuận chỉ cần khơng vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội...
Hiện nay, việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh
doanh thương mại, lao động ở nước ta thuộc thẩm quyền Tòa án. Trong bối
cảnh đất nước hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các tranh chấp dân sự,
11


khiếu kiện hành chính ngày càng gia tăng; thẩm quyền của Tòa án được mở
rộng, làm cho số lượng các vụ án mà Tòa án phải thụ lý, giải quyết tăng hơn
nhiều so với các năm trước thì hịa giải - một phương thức giải quyết tranh
chấp thay thế là một lựa chọn tốt để đa dạng hóa phương thức giải quyết tranh
chấp và giảm gánh nặng cho Tòa án.
Ở nước ta hiện nay, có 2 phương thức hịa giải là: Hịa giải trong TTDS
và hịa giải ngồi TTDS giúp giải quyết các vụ việc dân sự ngày càng phức
tạp; giảm tỷ lệ ứ đọng án dân sự ; tháo gỡ được mâu thuẫn xã hội ngày càng
phức tạp…Hòa giải trong TTDS và hịa giải ngồi TTDS là biện pháp đặc thù
trong giải quyết tranh chấp dân sự thông qua: Bộ luật Dân sự; Bộ luật Tố tụng
dân sự; Luật Hơn nhân và gia đình; Luật Đất đai; Luật thương mại… Ngồi

ra, pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định hòa giải như là một
phương thức giải quyết tranh chấp: Luật hòa giải ở cơ sở; Bộ luật lao động và
Nghị định số 22/2017/NQ-CP ngày 24/02/2017 về hòa giải thương mại; Luật
hòa giải, đối thoại tại Tòa án được ban hành ngày 16/6/2020, có hiệu lực pháp
luật từ 01/01/2021.
1.2. Lý luận về hòa giải trong tố tụng
Hòa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Hòa giải trong tố tụng là một giai
đoạn giải quyết tranh chấp trong thủ tục tố tụng có tính chất bắt buộc do Tịa
án nhân dân có thẩm quyền thực hiện, chỉ được tiến hành trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử. Pháp luật tố tụng dân sự xác định hòa giải vừa là nguyên tắc
cơ bản trong TTDS, vừa là thủ tục tố tụng mà Tòa án, các đương sự có trách
nhiệm tiến hành khi giải quyết vụ vuệc dân sự. Hòa giải tranh chấp tại Tòa án
là một trong những chế định nhằm thực hiện nguyên tác này. Xét theo nghĩa
rộng thì hịa giải khơng những chỉ là một thủ tục bắt buộc do tòa án cấp sơ

12


thẩm tiến hành trước khi có quyết định đưa vụ việc ra giải quyết bằng một
phiên tòa xét xử hoặc một phiên họp theo quy định của pháp luật mà sau khi
thụ lý vụ án, để giải quyết vụ án tịa án tiến hành giải thích pháp luật, giúp đỡ
các đương sự giải quyết mâu thuẫn, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết các
vấn đề của vụ án dân sự (VADS) có tranh chấp. Hoạt động này của tịa án
được gọi là hòa giải VADS.
Hòa giải vừa thể hiện được nguyên tắc quyết định, tự định đoạt của
đương sự vừa thể hiện thiện chí của các bên muốn tự mình giải quyết vụ án
mà khơng cần đến sự can thiệp của Tòa án. Bởi vậy: “Hòa giải là một chế
định quan trọng của luật TTDS, là phương pháp giải quyết vụ án bằng chính
sự thỏa thuận, thương lượng của các đương sự”. Cơ sở của hòa giải VADS là

quyền tự định đoạt của các đương sự. Để giải quyết VADS bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự, tịa án khơng chỉ xét xử mà cịn hịa giải
VADS. Điều 10 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) quy định, tịa án có trách
nhiệm tiến hành hịa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Quan điểm này đã nêu được vai trò, ý nghĩa của chế định hòa giải trong
TTDS, nhưng chưa phản ánh được bản chất của hòa giải các vụ án dân
sự.Việc giải quyết vụ án bằng chính sự thỏa thuận của các đương sự được
chia thành hai trường hợp:
+ Trường hợp thứ nhất, hòa giải thành do các đương sự tự hòa giải.
+ Trường hợp thứ hai, hòa giải thành do các đương sự hòa giải với sự
giúp đỡ của Tòa án.
Hai trường hợp giải quyết vụ án bằng chính sự thỏa thuận, thương lượng
của các đương sự nêu trên có bản chất khác nhau vì hai trường hợp này dẫn
đến hai kết quả giải quyết khác nhau về vụ án dân sự. Nếu các đương sự tự
hịa giải, phía ngun đơn xin rút đơn khởi kiện thì Tịa án ra quyết định đình
13


chỉ vụ án, còn trường hợp do Tòa án tiến hành hòa giải giúp đỡ các đương sự
thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án thì Tịa án ra quyết định cơng nhận sự
thỏa thuận đó. Hịa giải vụ án dân sự là hoạt động do Tòa án tiến hành giúp đỡ
các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự. Tuy nhiên,
chủ thể của hịa giải lại chính là các đương sự, các đương sự mới là chủ thể có
quyền quyết định và thỏa thuận về giải quyết vụ việc dân sự. Mặc dù khơng
phải là chủ thể của hịa giải, song Tịa án có vai trị quan trọng trong việc xác
định thời gian, thành phần, địa điểm, nội dung hòa giải, giải thích pháp luật và
nội dung tranh chấp để các đương sự đi đến thống nhất về phương án giải
quyết vụ việc. Để cho hoạt động hòa giải của Tòa án được khách quan, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và sự thỏa thuận của các đương

sự phù hợp với pháp luật thì việc hịa giải phải tuân theo thủ tục do pháp luật
quy định. Hoạt động hòa giải được Tòa án tiến hành trước khi xét xử, giải
quyết vụ việc tại phiên tòa sơ thẩm vụ việc dân sự. Việc hòa giải vào thời
điểm nào, bao nhiêu lần phụ thuộc vào kinh nghiệm giải quyết vụ việc của
Thẩm phán. Song thông thường, Thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải khi chứng
cứ, tài liệu của hồ sơ vụ việc đã tương đối đầy đủ, Thẩm phán đã nắm rõ nội
dung vụ việc, nguyên nhân phát sinh tranh chấp, yêu cầu, tâm tư nguyện vọng
của các bên đương sự. Bên cạnh đó, tại phiên tịa sơ thẩm, phúc thẩm, Tòa án
vẫn tạo điều kiện để các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết
vụ án dân sự. Nếu các đương sự tự thỏa thuận được với nhau và việc thỏa
thuận đó là tự nguyện, khơng trái pháp luật, khơng trái đạo đức xã hội thì Tịa
án sẽ cơng nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Việc hòa giải trước khi xét
xử, giải quyết sơ thẩm vụ việc dân sự là bắt buộc, trừ những việc khơng hịa
giải được hoặc pháp luật quy định khơng được hòa giải. Đa số các vụ việc dân
sự bắt nguồn từ những mâu thuẫn về quyền và lợi ích giữa các chủ thể từ các
quan hệ pháp luật nội dung, cho nên việc hòa giải của Tòa án là cần thiết.
14


Dưới góc độ là một chế định của pháp luật TTDS, Hòa giải vụ việc dân sự là
thủ tục do Tòa án tiến hành theo quy định của pháp luật TTDS nhằm giúp đỡ
các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ việc dân sự trước khi xét
xử sơ thẩm.
Hịa giải trong tố tụng có các đặc điểm sau:
– Có tính chất bắt buộc phải thực hiện hịa giải;
– Do Tịa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện;
– Được tiến hành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và trong phiên tịa;
– Kết quả hịa giải có tính chất bắt buộc thi hành, có giá trị pháp lý.
Tất cả mọi tranh chấp được giải quyết tại Tòa án đều phải trải qua thủ
tục hòa giải nằm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Kết quả của hòa giải có thể

dẫn đến việc mở phiên tịa xét xử sơ thẩm, cũng có thể dẫn đến một quyết
định đình chỉ giải quyết yêu cầu của nguyên đơn.
Hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị xét xử được tiến hành dựa trên nguyên
tắc sau:
Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng
vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận khơng
phù hợp với ý chí của mình;
Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội.
Do chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng, nên có một số trường hợp
pháp luật khơng cho phép tiến hành hịa giải, gồm có:
u cầu địi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật
hoặc trái đạo đức xã hội.
Việc hòa giải vụ án dân sự có ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Giải quyết VADS là quá trình tự giải quyết các mâu thuẫn của các bên
bằng biện pháp thương lượng, hịa giải nhằm tìm ra mottj thỏa thuận mà hai
15


bên có thể chấp nhận được nhưng thỏa thuận này khơng được trái pháo luật và
đạo đức xã hội. Tịa án với vai trò trung gian hòa giải và bảo đảm tối đa quyền
tự định đoạt của đương sự trong việc giải quyết vụ án dân sự.
- Hòa giải thành giúp tiết kiệm được tiền của, công sức, thời gian của
Nhà nước và nhân dân.
- Hòa giải giúp cho các đương sựhiểu, cảm thông với nhau, giảm mâu
thuẫn, tranh chấp, ngăn ngừa tội phạm có nguồn gốc từ tranh chấp các VADS,
khơi phục và củng cố đồn kết trong nội bộ nhân dân.
- Thơng qua việc giải thích pháp luật của Tòa án, các đương sự nắm
được quy định pháp luật liên quan đến tranh chấp, hiểu được quyền, nghĩa vụ

hợp pháp của mình. Trên cơ sở đó, các đương sự tuân thủ đúng quy định của
pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của cơng dân.
- Hịa giải trong TTDS giúp Tòa án xác định phương hướng giải quyết
đúng đắn vụ án. Thơng qua việc tiến hành hịa giải, Tòa án hiểu sâu hơn về
nội dung tranh chấp, hiểu rõ hơn vướng mắc, tâm tư, nguyện vọng của các
bên đương sự từ đó có thể xác định phương hướng giải quyết vụ án khi đưa
vụ án ra xét xử.
Do đó, nếu chế định hịa giải khơng được quan tâm trong việc giải quyết
vụ án dân sự thì quyền và lợi ích của các bên đương sự sẽ khơng được bảo
đảm. Hòa giải trong TTDS, nguyên tắc đặc trưng của ngành luật TTDS, đã
được tiếp tục ghi nhận và hoàn thiện tại Bộ luật TTDS 2015 (BLTTDS). Việc
quán triệt, củng cố và phát triển nguyên tắc hòa giải trong TTDS đã góp phần
đưa Tịa án thực hiện tốt vai trị của mình khi giải quyết các tranh chấp dân
sự, đó chính là vai trị trung gian, trọng tài, giải quyết các tranh chấp dân sự
trên nền tảng sự chủ động thỏa thuận của hai bên đương sự.
1.3. Lý luận về hịa giải ngồi tố tụng
Hịa giải ngồi Tịa án là những hoạt động hòa giải do các cơ quan, tổ
chức và cá nhân khơng phải là Tịa án thực hiện nhằm giải quyết các tranh
16


chấp dân sự. “Việc dân sự cốt ở đôi bên” nhằm nói lên một phương thức giải
quyết tranh chấp bằng hịa giải. Đó là phương thức giải quyết tranh chấp hiệu
quả nhất.
Hịa giải tiền tố tụng có thể là hoạt động bắt buộc hoặc không bắt buộc,
tùy thuộc vào từng loại tranh chấp do pháp luật chuyên ngành quy định.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, hoạt động hoà giải là công cụ
quan trọng để hỗ trợ kinh doanh và tăng cường phát triển kinh tế. Trong tranh
chấp thương mại có yếu tố nước ngồi, hồ giải được coi là vượt qua các rào
cản về văn hoá và quyền tài phán. Các hoạt động về hoà giải, Trọng tài không

phải là thay thế hoạt động giải quyết tranh chấp truyền thống của Toà án mà
được coi là hỗ trợ cho hoạt động giải quyết tranh chấp được nhanh, hiệu quả
về chi phí và minh bạch hơn. Hồ giải giúp cho xử lý được những vụ việc
tranh chấp rất khó khăn trong việc giải quyết bằng phương thức tố tụng truyền
thống. Với nhiều ưu điểm của hoạt động hoà giải ngoài Toà án trong việc giải
quyết tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại… mà nhiều quốc gia trên thế
giới có nhiều biện pháp thúc đẩy hoạt động này. Theo nghiên cứu của Ngân
hàng Thế giới tại 190 nền kinh tế, có đến 173 nền kinh tế chấp nhận hoạt
động hồ giải tự nguyện ngồi Tịa án [12]. Tại Châu Âu, các nước muốn
tham gia vào Liên minh Châu Âu thì phải chấp nhận áp dụng hồ giải ngồi
Tồ án[13]. Ở Việt Nam, thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về cải
cách tư pháp (Nghị quyết số 48-NQ/TW, Nghị quyết số 49-NQ/TW và Văn
kiện Đại hội Đảng lần thứ XI) về việc khuyến khích việc giải quyết một số
tranh chấp thơng qua thương lượng, hịa giải, Trọng tài, Tịa án hỗ trợ bằng
quyết định cơng nhận việc giải quyết đó. Trên cơ sở đó và xuất phát từ yêu
cầu thực tiễn, nhiều đạo luật được ban hành mới nhằm tôn trọng sự tự do thỏa
thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của các bên như Luật trọng
tài thương mại, Luật Hòa giải ở sơ sở năm 2013, Bộ luật Tố tụng dân sự năm
17


2015,… Bộ luật TTDS 2015 có một chương mới về cơng nhận thoả thuận hồ
giải thành ngồi Tồ án. Bộ luật TTDS quy định thủ tục cơng nhận kết quả
hịa giải thành ngồi Tịa án. Theo đó, kết quả hịa giải vụ việc ngồi Tịa án
được Tịa án xem xét ra quyết định cơng nhận là kết quả hịa giải thành vụ
việc xảy ra giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền có nhiệm vụ hòa giải đã hòa giải thành theo quy định của pháp luật về
hòa giải. Quy định mới này phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội, giảm
tải cho hoạt động xét xử của Tòa án. Thực tiễn cho thấy nhu cầu giải quyết
tranh chấp ngày càng đa dạng và gia tăng trong các lĩnh vực của đời sống xã

hội; các cá nhân, tổ chức thường sử dụng phương thức hòa giải để giải quyết
tranh chấp trước khi khởi kiện đến Tòa án hoặc Trọng tài. Tuy nhiên, kết quả
hòa giải thành của họ chỉ nằm trên giấy tờ, chưa có giá trị pháp lý cưỡng chế
thi hành án. Nhưng kể từ khi Bộ luật TTDS có hiệu lực thi hành thì kết quả
hịa giải thành sẽ được Tịa án ra quyết định cơng nhận khi một hoặc cả hai
bên có đơn u cầu cơng nhận. Quyết định cơng nhận kết quả hịa giải thành
của Tịa án sẽ không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và
được thi hành theo pháp luật thi hành án dân sự.
Tháng 2 năm 2017, Chính phủ cũng ban hành Nghị định 22/2017/NĐ-CP
về hoà giải thương mại. Những quy định là khuôn khổ pháp lý cần thiết để thúc
đẩy sự phát triển hoạt động hoà giải ngoài Toà án tại Việt Nam. Theo quy định
của pháp luật hiện hành đã có quy định về hịa giải ngồi tố tụng như hòa giải
theo Luật Hòa giải ở cơ sở, Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo, Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án… thủ tục hịa giải đối thoại ở mỗi
phương thức đều có ý nghĩa, tầm quan trọng và mang tính bắt buộc.
Có thể nói thủ tục cơng nhận kết quả hịa giải ngồi Tòa án lần đầu tiên
được ghi nhận trong BLTTDS là điểm mới quan trọng, có ý nghĩa trong việc
khuyến khích hòa giải, hạn chế tranh chấp yêu cầu Tòa án giải quyết; bảo vệ
18


×