MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan về ngành chăm sóc sức khỏe
I. Khái niệm về chăm sóc sức khỏe........................................................................6
1. Sức Khỏe là gì?..................................................................................................6
2. Tầm quan trọng của sức khỏe ...........................................................................7
II. Tản mạn về vấn đề sức khỏe ở Việt Nam..........................................................7
III. Chăm sóc sức khỏe.............................................................................................9
1. Khái niệm cơ bản về chăm sóc sức khỏe ..........................................................9
2. Tầm quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe hiện nay.................................11
IV. Điều kiện để áp dụng ERP vào ngành chăm sóc sức khỏe............................12
1. Nhân lực...........................................................................................................12
2. Chi phí..............................................................................................................13
2.1. Chi phí phần mềm......................................................................................14
2.2. Chi phí triển khai.......................................................................................14
3. Chi phí hỗ trợ trước, trong quá trình và sau quá trình triển khai.....................15
4. Chi phí phần cứng và hạ tầng mạng.................................................................15
5. Chi phí quản lý sự thay đổi..............................................................................16
6. Cơ sở hạ tầng....................................................................................................16
6.1. Hệ thống phần mềm ứng dụng và dịch vụ.................................................16
6.2. Hệ thống phần mềm nền tảng....................................................................16
6.3. Cơ sở hạ tầng thơng tin..............................................................................17
7. Hệ thống an tồn, an ninh bảo mật dữ liệu......................................................17
8. Quản trị hệ thống thông tin..............................................................................17
9. Nhân tố người sử dụng.....................................................................................17
V. Lý do áp dụng ERP vào ngành chăm sóc sức khỏe........................................18
1. Lợi ích khi ứng dụng ERP...............................................................................18
2. Hệ thống ERP sắp xếp hợp lý chức năng kinh doanh của ngành chăm sóc sức
khỏe .......................................................................................................................19
Chương 2: Hiện trạng ứng dụng ERP trong ngành chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam
I. Khảo sát các trung tâm chăm sóc sức khỏe....................................................22
II. Tình hình phát triển cơng nghệ thơng tin trong ngành chăm sóc sức khỏe. 24
1. Các ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành chăm sóc sức khỏe...............24
2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong các trung tâm chăm sóc sức khỏe............28
2.1. Nhân lực cho cơng nghệ thông tin.............................................................28
2.2. Một số lĩnh vực phát triển công nghệ thơng tin trong các trung tâm chăm
sóc sức khỏe ở Việt Nam.....................................................................................28
3. Tình hình ứng dụng cơng nghệ thơng tin và cơ sở hạ tầng trong các trung tâm
chăm sóc sức khỏe..................................................................................................29
4. Thành tựu và những mặt chưa làm được.........................................................30
4.1. Thành tựu...................................................................................................30
4.2. Những mặt chưa làm được.........................................................................30
5. Nguyên nhân....................................................................................................31
5.1. Nguyên nhân của thành tựu.......................................................................31
5.2. Nguyên nhân của những mặt chưa làm được............................................31
6. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin nói chung của ngành chăm sóc sức khỏe. 31
7. Tình hình phát triển chung về cơng nghệ thơng tin của các trung tâm chăm sóc
sức khỏe..................................................................................................................32
III. Tình trạng ứng dụng ERP vào ngành chăm sóc sức khỏe.............................34
Chương 3: Tổng quan các nghiệp vụ trong ngành chăm sóc sức khỏe
I. Sơ đồ tổng quan nghiệp vụ...............................................................................37
II. Phân tích và hoạch định chiến lược cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng
đồng ..........................................................................................................................38
1. Phân tích các số liệu cộng đồng – Các thông tin sức khỏe – Bệnh tật.............38
1.1. Sự gia tăng dân số Việt Nam......................................................................38
1.1.1. Tỉ lệ sinh..............................................................................................38
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 2
1.1.2. Tỉ lệ chết..............................................................................................39
1.2. Tình hình bệnh ung thư ở Việt Nam..........................................................40
1.3. Tình hình bệnh thường gặp ở Việt Nam....................................................42
1.4. Chiến lược chăm sóc sức khỏe cộng đồng.................................................43
2. Quản lý ngân sách............................................................................................44
3. Quản trị mối quan hệ đối tác – Bạn hàng trong công tác điều trị....................46
3.1. Quản trị mối quan hệ đối tác.........................................................................46
3.2. Bạn hàng trong công tác điều trị...................................................................47
III. Quản trị nguồn nhân lực và công tác hậu cần...............................................48
1. Quản trị đội ngũ bác sĩ, chuyên gia..................................................................48
2. Quản trị các khâu hậu cần – hỗ trợ..................................................................50
3. Quản trị giá cả điều trị và kiểm soát giá cả......................................................52
IV. Quản trị bệnh viện............................................................................................55
1. Quản trị thuốc và các hồ sơ liên quan đến thuốc.............................................55
2. Quản lý phòng bệnh và chăm sóc sau điều trị..................................................56
3. Quản lý hệ thống tổng đại lý............................................................................57
V. Quản trị bệnh nhân...........................................................................................58
1. Quản lý hồ sơ bệnh nhân – Mã hóa và kiểm sốt giá......................................58
2. Quản lý chẩn đốn và điều trị cho bệnh nhân..................................................58
3. Chăm sóc khách hàng thường xuyên...............................................................62
VI. Quản lý kho dược..............................................................................................64
1. Quản lý đặt hàng, nhập kho.............................................................................64
1.1. Thiết lập đơn đặt hàng...............................................................................64
1.2. Nhận hàng..................................................................................................66
1.3. Nhập kho....................................................................................................67
2. Xuất kho...........................................................................................................68
2.1. Xuất kho.....................................................................................................68
2.2. Xuất vật tư cho mượn, thuốc cho mượn....................................................71
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 3
2.3. Bán thuốc...................................................................................................74
3. Kế toán cho các nghiệp vụ tại khoa dược........................................................78
3.1. Kế toán cho nghiệp vụ nhập kho...............................................................78
3.2. Kế toán cho nghiệp vụ xuất kho................................................................81
4. Quản lý tồn kho................................................................................................83
4.1. Quản lý thuốc, vật tư tồn trong kho dược..................................................83
4.2. Thống kê tồn kho.......................................................................................85
4.3. Báo cáo tồn kho.........................................................................................86
Chương 4: Phân tích nghiệp vụ khám và điều trị bệnh nhân nhập viện
I. Nhận sổ khám bệnh...........................................................................................91
1. Mơ hình............................................................................................................91
2. Sơ đồ quy trình.................................................................................................92
3. Tác nhân hệ thống – Tác nhân nghiệp vụ........................................................93
4. Mô tả chi tiết quy trình hoạt động nghiệp vụ...................................................93
II. Khám bệnh.........................................................................................................94
1. Mơ hình............................................................................................................94
2. Sơ đồ quy trình.................................................................................................95
3. Tác nhân hệ thống – Tác nhân nghiệp vụ........................................................96
4. Mô tả chi tiết quy trình hoạt động nghiệp vụ...................................................96
III. Xác định tình trạng bệnh nhân.......................................................................97
1. Mơ hình............................................................................................................97
2. Sơ đồ quy trình.................................................................................................98
3. Tác nhân hệ thống – Tác nhân nghiệp vụ:.......................................................99
4. Mô tả chi tiết quy trình hoạt động nghiệp vụ...................................................99
IV. Lập thủ tục nhập viện....................................................................................100
1. Mơ hình..........................................................................................................100
2. Sơ đồ quy trình...............................................................................................101
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 4
3. Tác nhân hệ thống – Tác nhân nghiệp vụ......................................................102
4. Mơ tả chi tiết quy trình hoạt động nghiệp vụ.................................................102
V. Lập các bản thảo chi tiết về bệnh nhân cho các bác sĩ hoặc y tá................103
1. Mơ hình..........................................................................................................103
2. Sơ đồ quy trình...............................................................................................104
3. Tác nhân hệ thống – Tác nhân nghiệp vụ......................................................105
4. Mơ tả chi tiết quy trình hoạt động nghiệp vụ.................................................105
VI. Xác định phương pháp điều trị.....................................................................107
1. Mơ hình..........................................................................................................107
2. Sơ đồ quy trình...............................................................................................108
3. Tác nhân hệ thống – Tác nhân nghiệp vụ......................................................109
4. Mơ tả chi tiết quy trình hoạt động nghiệp vụ.................................................109
VII. Lập một phiếu xuất trang thiết bị và th́c men.........................................111
1. Mơ hình..........................................................................................................111
2. Sơ đồ quy trình...............................................................................................112
3. Tác nhân hệ thống – Tác nhân nghiệp vụ.......................................................113
4. Mô tả chi tiết quy trình hoạt động nghiệp vụ.................................................113
Chương 5: Tổng kết và ý tưởng mở rộng hệ thống erp trong ngành chăm sóc sức khỏe
I. Ý tưởng mở rộng hệ thớng erp trong ngành chăm sóc sức khỏe................115
II. Rút ra bài học kinh nghiệm............................................................................118
III. Bảng đánh giá..................................................................................................119
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 5
Chương 1: Tổng quan về ngành chăm sóc sức khỏe
I.
Khái niệm về chăm sóc sức khỏe:
1. Sức Khỏe là gì?
Theo định nghĩa về sức khoẻ của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO- World Health
Organization):
“Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội,
chứ khơng phải chỉ là khơng có bệnh tật hay tàn phế”.Ví dụ:
Hoạt động thể lực, hình dáng, ăn, ngủ, … tất cả các hoạt động sống trên đều ở
trạng thái tốt nhất phù hợp với từng lứa tuổi.
Bình an trong tâm hồn. Khơng lo lắng, căng thẳng trong cuộc sống.
Nghề nghiệp với thu nhập đủ sống. An sinh xã hội được đảm bảo.
Không có bệnh về thể chất, bệnh tâm thần, bệnh liên quan đến xã hội và sự an
toàn về mặt xã hội.
Thế nhưng chúng ta không mấy khi để ý đến sức khoẻ của mình cho tới khi phát sinh các
vấn đề liên quan tới sức khoẻ. Khi mắc bệnh, khi đau ốm con người ta mới bắt đầu chăm
lo cho sức khoẻ của mình, họ bắt đầu đọc tài liệu, đi bác sỹ. Đa phần những hành động
này là hữu ích, nhưng cũng có trường hợp khi phát hiện ra mình có bệnh thì mọi nỗ lực
đã là q trễ …
Theo định nghĩa trên, mỗi người chúng ta cần chủ động để có một sức khoẻ tốt. Cần trang
bị cho mình kiến thức về phịng bệnh và rèn luyện sức khoẻ. Thực hành dinh dưỡng hợp
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 6
lý, luyện tập thể dục thể thao phù hợp, an toàn lao động và khám bệnh định kỳ để chủ
động trong việc phịng và chữa bệnh.
Để có sức khoẻ tốt với sự nỗ lực của mỗi cá nhân là chưa đủ mà cần có sự đóng góp của
cả cộng đồng, của toàn xã hội trong các vấn đề an sinh, việc làm và giáo dục hay cụ thể
hơn như các vấn đề về mơi trường và vệ sinh an tồn thực phẩm…
"Khi có sức khỏe người ta có hàng trăm nghìn mơ ước. Khi khơng có sức khỏe, người ta
chỉ có một mơ ước duy nhất là có sức khỏe".
2. Tầm quan trọng của sức khỏe :
Sức khỏe được xem như một đầu tư, khi có sức khỏe người ta cố gắng làm việc kiếm
tiền. Một người khỏe mạnh sẽ kiếm nhiều tiền hơn một người bị bệnh tật triền miên.
Với thời gian, sức khỏe, như một tài sản (assets), sẽ bị hao mịn dần, tiến đến việc cần
có các dịch vụ y tế để phục hồi sức khỏe hoặc làm chậm lại tốc độ khấu hao
(depreciation).
Có người nói sức khỏe là vốn liếng quý giá nhất của con người, là tài sản vơ hình
nhưng có sức mạnh hữu hình, là cái đánh giá thể chất của bạn so với những người
khác.
Sức khỏe thực sự quan trọng cho mỗi người. Chắc trong mỗi chúng ta đã có những
lần ốm phải nghỉ học , nghỉ làm hay bỏ lỡ điều gì đó. Chúng ta có cần phải chờ đến
lúc phải vào viện hay mang bệnh rồi mới quan tâm đến sức khỏe không? Sức khỏe là
một điều quý giá mà thượng đế ban tặng cho mỗi chúng ta, hãy bảo vệ nó là bảo vệ
chính sinh mạng của mình.
II.
Tản mạn về vấn đề sức khỏe ở Việt Nam:
Sức khỏe, ít nhất là tại Việt Nam hiện nay, thường được xem như là tình trạng khơng
có bệnh tật (absence of diseases). Đó là khái niệm cổ điển về sức khỏe, mang tính
chất sinh cơ học (biomechanical) hoặc sinh y học (biomedical). Khái niệm này phổ
biến tại Việt Nam, trong dân chúng cũng như trong giới chun mơn, có thể thấy
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 7
trong việc xây dựng ồ ạt các bệnh viện cở lớn (1000 giường bệnh) cũng như trong
việc nở rộ các phịng khám bệnh mn màu mn vẻ tại các thành phố lớn.
Sức khỏe tâm thần ít được quan tâm tới tại Việt Nam. Điều này cũng dễ hiểu. Với một
ngày khám bệnh có lúc lên đến hàng trăm người, bác sĩ chắc chắn không đủ thời gian
và tâm sức đâu mà bàn đến khía cạnh tâm thần, thường khúc mắc và khó hình dung
hơn các bệnh thực thể.
Sẽ thực sự khơng có sức khỏe, hiểu như một tình trạng an bình, nếu người dân phải
sống trong tình trạng lo sợ triền miên về nhiều mặt. Một môi trường xã hội lành
mạnh là điều cần thiết cho một sức khỏe tốt.
Ngoài việc chữa bệnh (medical care) là điều dễ thấy nhất cho một hệ thống y tế, các
dịch vụ y tế khác nhằm tiến tới một sức khỏe toàn diện bao gồm phòng ngừa bệnh tật
(prevention of diseases), giáo dục sức khỏe (health education) và thăng tiến sức khỏe
(health promotion). Phòng ngừa, mà tiêm chủng là một thí dụ điển hình, là một trong
những phương sách hữu hiệu nhất, cho kết quả dễ thấy nhất và có hiệu quả nhất. Giáo
dục sức khỏe và thăng tiến sức khỏe là hai biện pháp song hành, không nhất thiết phải
loại trừ nhau, cùng nhắm vào sự chủ động của bệnh nhân và sự tham dự tích cực của
cộng đồng. Hút thuốc lá là một tác nhân gây ra nhiều bệnh tật. Khuyến khích khơng
hút thuốc lá, ngồi việc giáo dục cho cơng chúng biết về tác dụng tai hại của thuốc lá,
còn được hỗ trợ bởi sự đồng thuận của các cơ sở bằng các chính sách cấm hút thuốc lá
trong khn viên của cơ quan, hoặc bằng chính sách cơng cấm hút thuốc lá ở nơi cơng
cộng, cho tới một văn hóa xem như hút thuốc lá trước mặt người khác là bất lịch sự.
Giáo dục sức khỏe và thăng tiến sức khỏe thường phải làm liên tục, đều khắp, với sự
tham dự của tư nhân và chính quyền.
Sẽ là thiếu sót nếu không bàn tới các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe toàn diện. Một
điều dễ thấy là tại Việt Nam, để bảo đảm và tăng cường sức khỏe, hiểu theo nghĩa
khơng có bệnh tật, chính phủ tăng cường các dịch vụ khám chữa bệnh, nhất là trong
lãnh vực nội trú với các bệnh viện cỡ lớn. Các dịch vụ khám chữa bệnh thực sự chỉ
ảnh hưởng ít tới sức khỏe, chủ yếu vào các bệnh cấp tính và ngoại khoa. Đối với
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 8
viêm ruột thừa, nếu bệnh nhân sống ở một vùng xa xơi, thì nguy cơ chết vì viêm phúc
mạc do vỡ ruột thừa cao hơn nguy cơ chết của một bệnh nhân khác cũng bị viêm ruột
thừa sống ở một thành phố lớn. Yếu tố môi trường và yếu tố lối sống là hai yếu tố ảnh
hưởng tới sức khỏe rất lớn; có người cho rằng tới 80% ảnh hưỏng. Các đợt dịch vừa
qua và hiện nay cho thấy rằng ảnh hưởng của môi trường tới sức khỏe chưa được
đánh giá và xử lý đúng mức.
Chính phủ Mỹ đã từng trích ra một lượng lớn ngân sách để đầu tư về dịch vụ y tế, và
đã gây nhiều tranh cãi. Chứng tỏ y tế là một phần quan trọng trong cộng đồng xã hội
quốc tế, hầu hết các nước trên thế giới đều chú trọng tới nền y tế, giáo dục của họ. Giá
thuốc tăng cao làm cho nền đời sống nhân dân ngày càng khó khăn, báo chí nhiều lần
đăng báo thể hiện bức xúc của nhân dân và chính phủ nước ta đang cố gắng tìm mọi
cách khắc phục nhầm hạn chế giá thuốc tăng cao.
III.
Chăm sóc sức khỏe:
1. Khái niệm cơ bản về chăm sóc sức khỏe :
Chăm sóc sức khỏe là sự điều trị và phịng ngừa bệnh tật. Chăm sóc sức khỏe là sự
cung cấp các dịch vụ để giúp cá nhân đạt được một trạng thái tối ưu sức khỏe một
cách tốt nhất ở mọi mơi trường và giai đoạn trong chu kì đời sống của con người.
Chăm sóc sức khỏe được điều trị và chẩn đoán bởi các chuyên gia y học, nha khoa,
trung tâm điều dưỡng, y học và các trung tâm liên quan đến vấn đề chăm sóc sức
khỏe.
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 9
Người ta thường nói “phịng bệnh hơn chữa bệnh”, khái niệm chăm sóc sức khỏe có
phần thiên về cách phịng bệnh cho con người hơn là chữa bệnh.
Chăm sóc sức khỏe muốn nói đến là cung cấp một chế độ chăm sóc hoặc điều trị (bao
gồm ăn uống, vận động, sinh hoạt…) cho khách hàng. Tư vấn cho khách hàng biết
làm những gì cần thiết để có được một sức khỏe tốt nhất.
Bệnh có thể có nhiều loại, nhưng ở đây ta muốn đề cập tới 2 khía cạnh:
Bệnh lan truyền được (còn gọi là bệnh dịch): căn bệnh do các loại virus dịch
bệnh có thể truyền từ người qua người, căn bệnh này chỉ khi có dịch thì mới
biết cách phịng ngừa. Vì vậy, khả năng phịng ngừa là khá phức tạp, không
lường trước được.
Bệnh không lan truyền được: là bệnh thông thường do các lối sống hàng ngày hoặc
điều kiện sinh hoạt kèm gây ra.
Ví dụ: bệnh tim, bệnh tiểu đường, bệnh ung thư… Nếu chúng ta có cách phịng tránh
ngay từ đầu thì có thể tránh được hoặc hạn chế được rủi ro của các bệnh trên, vì vậy
một số người có quan tâm đến sức khỏe mình thì họ sẽ đến các trung tâm tư vấn để
biết cách phịng ngừa. Từ đó ngành chăm sóc sức khỏe có thêm một vị trí quan trọng
trong xã hội.
2. Tầm quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe hiện nay:
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 10
Sức khỏe là một trong những thành phần quan trọng trong cuộc sống của bạn. Các tài
sản lớn nhất của chúng ta trong cuộc sống là sức khỏe. Chăm sóc sức khỏe được định
nghĩa như là việc quản lý hay điều trị bất kì vấn đề về sức khỏe thơng qua các dịch vụ
có thể được cung cấp bởi y khoa, trung tâm điều dưỡng, nha khoa hoặc bất kì dịch vụ
nào khác có liên quan đến vấn đề chăm sóc sức khỏe. Khi bạn đang nói về vấn đề
chăm sóc sức khỏe có nghĩa là bạn đang nói tất cả hàng hóa và tiền bạc bạn đang có.
Chăm sóc sức khỏe cho một cá nhân hay một nhóm người phụ thuộc vào các hệ thống
được tổ chức. Tầm quan trọng của việc chăm sóc sức khỏe có thể chú trọng không
tương xứng. Trong xã hội, người dân đang lo lắng về các loại hệ thống chăm sóc sức
khỏe đang có nhằm để đối phó các vấn đề về sức khỏe. Ở các nước phát triến, hệ
thống của họ được thiết kế để phục vụ cho tất cả mọi người, cho dù giàu hay là nghèo.
Tuy nhiên các hệ thống đang thiếu sót các thủ tục cần quan tâm. Cịn ở các nước đang
phát triển, người ta thường chăm sóc sức khỏe ở mức tính cá nhân, nếu bạn khơng đủ
tiền, bạn có thể khơng được chăm sóc 1 cách có chất lượng. Có sự khác biệt quá nhiều
ở đây là một số nước đang phát triển còn gặp nhiều khó khăn, đang trở nên tồi tệ hơn
khi khơng thể đối phó với nhu cầu chăm sóc sức khỏe. Chính phủ có trách nhiệm tạo
và xây dựng các chính sách có lợi cho người dân trong vấn đề này.
Tầm quan trọng của sức khỏe có thể được nhìn thấy rất rõ trong những hy vọng của
những người đang khao khát có sức khỏe. Để trở thành giàu có hay có được nhiều
thành quả trong cuộc sống thì bạn phải khỏe mạnh. Nếu bạn bị bệnh, bạn không thể
phát huy bản thân bằng bất cứ cách nào chăng nữa. Do đó sức khỏe là sự giàu có và
đây là bài học lớn nhất chúng ta có thể học được ngày hơm nay. Khi bạn có sức khỏe
tốt, bạn sẽ là 1 người vui vẻ và nhiệt tình trong cơng việc. Ốm yếu sẽ làm cho chúng
ta lo lắng từng giây từng phút đau đớn và khơng thể có niềm vui và bình an. Khi nói
đến việc chăm sóc sức khỏe dự phòng như việc tiêm chủng, phòng ngừa, chúng ta sẽ
đi trước thời gian và đảm bảo rằng bạn được an tồn phịng chống được bệnh tật trong
tương lai. Chăm sóc sức khỏe tốt sẽ làm phát sinh một thế hệ tương lai tốt đẹp cho thế
giới loài người. Bệnh là 1 cách nào đó sẽ thấy được tương lai. Chăm sóc sức khỏe
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 11
đúng cách đang bắt đầu cảm nhận ở nhiều góc nhìn của thế giới. Vì vậy hãy chắc chắn
rằng khơng có vấn đề gì xảy ra nếu chúng ta đặt vấn đề sức khỏe lên ưu tiên hàng đầu.
Đầu tư chăm sóc tốt cho sức khỏe của bạn cũng chính đầu tư trong cuộc sống của bạn.
IV.
Điều kiện để áp dụng ERP vào ngành chăm sóc sức khỏe:
1. Nhân lực:
Khó khăn lớn nhất và bao trùm đối với ngành chăm sóc sức khỏe khi vận dụng ERP là
vấn đề con người. Làm thế nào để nhân viên hòa nhịp được với mơi trường mới, quy
trình mới. Nhân viên thiếu kiến thức chun mơn về ERP.
Khi áp dụng ERP địi hỏi phải chia nhân lực ra làm hai nhóm chính: nhóm nghiệp vụ
và nhóm kỹ thuật.
Nhóm nghiệp vụ bao gồm những người sử dụng là các cán bộ tác nghiệp hàng
ngày.
Nhóm kỹ thuật bao gồm các cán bộ nhân viên thuộc bộ phận phụ trách về công
nghệ thông tin. Nhóm này sẽ tham dự triển khai hệ thống ERP với chức năng
hỗ trợ cho nhóm nghiệp vụ và đơn vị triển khai về kỹ thuật như hệ thống máy
chủ, hạ tầng mạng, cài đặt hệ thống, thực hiện các công việc chuyên môn về
quản trị hệ thống (sao lưu, dự phịng, phân quyền...). Nguồn nhân lực tham gia
vào nhóm cơng nghệ thơng tin thì ngành chăm sóc sức khỏe vẫn còn thiếu.
Đối với những nhân lực lâu năm để họ chấp nhận một quy trình làm việc mới thì cũng
là một trở ngại lớn.
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 12
Q trình triển khai ERP địi hỏi cơng đoạn chạy thử, kiểm tra và sau đó đưa vào áp
dụng. Vì vậy, mặc nhiên công việc của nhân viên sẽ tăng lên. Nếu chính sách đãi ngộ
khơng phù hợp thì sẽ dẫn đến hiện tượng chống lại dự án.
Quan trọng hơn là vấn đề giải quyết lao động sau dự án. Vì khi triển khi ERP thì phải
chuẩn bị đội ngũ nhân viên ERP rất lớn. Vậy sau khi kết thúc dự án ERP thì số nhân
viên này sẽ đi đâu, làm gì? Nhân viên nào sẽ bị cắt giảm từ chương trình ERP?
2. Chi phí:
Chi phí lớn nhất trong ngân sách chi tiêu cho ERP nằm ở phần triển khai. Xác định
trước những khoản mục chi phí sẽ giúp việc triển khai đảm bảo tiến độ và chất lượng,
bằng không, sẽ dễ bị sa lầy và thất bại.
Chi phí triển khai phần mềm (PM) ERP gồm khá nhiều mục, tùy thuộc vào mỗi nhà
triển khai. Tuy nhiên, chi phí cơ bản thường là chi phí bản quyền, hỗ trợ triển khai, tư
vấn, bảo trì vận hành hệ thống. Ngồi ra là các chi phí cho hạ tầng ứng dụng CNTT
nói chung như phần cứng, hạ tầng mạng.
2.1.Chi phí phần mềm:
Chi phí phần mềm (PM) thường bao gồm: bản quyền PM ERP và các PM liên quan
khác. Chi phí bản quyền PM ERP tính theo các phân hệ và theo số người sử dụng. Có
một số PM chỉ bán theo phân hệ và không quan tâm đến số người sử dụng.
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 13
Về người sử dụng, không nhất thiết phải gắn với số người sử dụng vật lý. Các hãng
nước ngoài thường quy về khái niệm người sử dụng đồng thời . Do đó, việc xác định
số lượng người sử dụng một cách đúng đắn sẽ đem lại một khoản tiết kiệm khơng nhỏ
cho doanh nghiệp (DN).
Ngồi ra, tùy theo nhu cầu, DN phải mua bản quyền các PM khác, như hệ điều
hành,hệ cơ sở dữ liệu (CSDL) và các ứng dụng bảo mật. Các PM này DN có thể xác
định mua hoặc không mua ngay cùng với việc triển khai, tùy thuộc vào việc tư vấn.
2.2.Chi phí triển khai:
Thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí dành cho ERP, lớn hơn từ 1-5 lần so
với chi phí bản quyền PM ERP. Việc triển khai bao gồm: cài đặt, huấn luyện, thiết lập
hệ thống, chuyển đổi hệ thống cũ sang mới, vận hành...
Kinh phí này được xác định dựa trên đơn giá nhân công với thời gian triển khai và
phụ thuộc các phân hệ triển khai. Các nhà tư vấn triển khai thường xác định trước
thời gian triển khai, nhằm giúp DN nếu mất nhiều thời gian hơn thì khơng phải bỏ
thêm chi phí.
3. Chi phí hỗ trợ trước, trong q trình và sau q trình triển khai:
Thơng thường là chi phí cho hoạt động khảo sát tư vấn tiền ERP, hỗ trợ giám sát triển
khai và hỗ trợ hậu ERP. Tùy vào quy mô và nhận thức của DN mà các hạng mục này
có hoặc khơng có trong tổng chi phí dành cho ERP. Tuy nhiên, nếu có điều kiện thì
các khoản mục này nên đưa vào vì nó giúp DN vận hành hệ thống trơn tru hơn và
khai thác tối đa hiệu quả ứng dụng ERP.
Đối với dự án ERP quy mô lớn, DN nên thuê đơn vị tư vấn, giám sát triển khai. Phần
chi phí này cũng xác định dựa trên đơn giá nhân công nhân với số ngày làm việc thực
tế, hoặc dựa trên số lượng các báo cáo đánh giá chất lượng và tư vấn của đơn vị.
Sau khi PM ERP chính thức vận hành, DN vẫn cần phải duy trì các hoạt động hỗ trợ
hậu ERP: bảo trì, nâng cấp, cung cấp bản sửa lỗi, nhất là năm đầu tiên. Tùy theo các
gói dịch vụ và mức độ hỗ trợ mà chi phí có thể dao động từ 15-25 % .
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 14
Ngoài ra, DN cũng nên chú ý tới các khoản phí đi kèm như chi phí trả cho nhân viên
tham gia (bao gồm cả tuyển mới và làm thêm giờ), các khoản phụ phí phát sinh cho
mơi trường triển khai ERP (địa điểm, trang thiết bị...).
4. Chi phí phần cứng và hạ tầng mạng:
Phần cứng song hành với hệ thống ERP thường khơng có gì đặc biệt như hệ thống
máy chủ, máy trạm, tủ đĩa, bộ lưu điện... Tuy nhiên, về máy chủ, một hệ thống ERP
cần tối thiểu các loại sau: máy chủ hệ thống (application server), máy chủ CSDL
(database server), máy chủ dự phòng CSDL (backup database server). Ngoài ra là các
máy chủ khác cần thiết cho hoạt động của DN như máy chủ quản lý thư điện tử (email
server), máy chủ quản lý các dịch vụ Internet (Internet server), máy chủ quản lý các
tài liệu dùng chung (file server)...
Một nguyên tắc cơ bản của hệ thống ERP chính là CSDL tập trung, nghĩa là CSDL
được tập trung tại một địa điểm. Các PM ERP tiên tiến hiện nay đều sử dụng cơng
nghệ web. Điều đó đồng nghĩa với việc các máy trạm không cần thiết phải cài đặt ứng
dụng nào của PM ERP mà chỉ cần sử dụng một trình duyệt như Internet Explorer hoặc
Nescape Navigator là có thể truy cập vào chương trình sử dụng. Chính cơng nghệ này
giúp giảm thiểu đáng kể chi phí triển khai, duy tu, bảo trì hệ thống.
Internet như một mạng WAN cho DN với chi phí chấp nhận được mà vẫn đảm bảo
mục đích khai thác của mình.
5. Chi phí quản lý sự thay đổi:
Chi phí cho quản lý thay đổi: Khi xác lập quy trình tác nghiệp DN theo hệ thống ERP,
không loại trừ trường hợp DN phải thay đổi cơ cấu, thêm/bớt nhân sự... Những thay
đổi đó sẽ làm phát sinh những khoản chi phí khơng nhỏ của DN... Nếu đơn vị tư vấn
triển khai có nhiều kinh nghiệm thì việc tư vấn quản lý thay đổi sẽ được xác định
ngay từ đầu.
6. Cơ sở hạ tầng:
6.1.Hệ thống phần mềm ứng dụng và dịch vụ:
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 15
Đây là hệ thống ứng dụng và dịch vụ thực hiện chức năng tin học hố cơng tác
nghiệp vụ và quản lý hành chính cũng như các chức năng và dịch vụ được tạo ra
thơng qua q trình ứng dụng CNTT.
6.2.Hệ thống phần mềm nền tảng:
Hệ thống phần mềm nền tảng như hệ điều hành hay hệ quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL)
thực hiện chức năng giao tiếp giữa hệ thống các ứng dụng và hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật.
6.3.Cơ sở hạ tầng thông tin:
Hệ thống cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin là nền móng rất quan trọng cho mọi
phương tiện hoạt động như hệ điều hành các phần mềm ứng dụng, phần mềm nền
tảng và các phần mềm ứng dụng đa dịch vụ có thể truyền trên đó mà khơng gây ra bất
cứ một tắc nghẽn nào.
7. Hệ thớng an tồn, an ninh bảo mật dữ liệu:
Để đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống thông tin cũng như đảm bảo các cơ chế
chính sách, tài nguyên, các cơ sở dữ liệu trên mạng trong một hệ thống thơng tin cần
thiết phải có hệ thống bảo mật an toàn và an ninh dữ liệu.
8. Quản trị hệ thống thông tin:
Để đảm bảo vận hành và khai thác có hiệu quả các hệ thống mạng CNTT, yếu tố
không thể thiếu trong quản trị hệ thống thông tin là phải quản lý tập trung và phân ra
các cấp quản lý tập trung khác nhau và được khai báo chỉ đạo giám sát từ xa.
9. Nhân tớ người sử dụng:
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 16
Một hệ thống thơng tin sẽ khơng cịn ý nghĩa nếu không được vận hành và khai thác
triệt để phục vụ lợi ích của con người. Tuy nhiên để đảm bảo khai thác hiệu quả hệ
thống thông tin phục vụ lợi ích con người thì nhân tố con người là yếu tố đóng vai trị
quan trọng nhất.
V.
Lý do áp dụng ERP vào ngành chăm sóc sức khỏe:
1. Lợi ích khi ứng dụng ERP :
Một là, tăng cường công tác quản lý hoạt động của trung tâm dựa trên cơ sở quản lý
khoa học và hiệu quả của hệ thống quản lý áp dụng tin học , tăng cường năng lực hoạt
động của cán bộ dựa trên việc áp dụng kỹ thuật cao.
Hai là, giúp cho người quản lý nắm được các thơng tin nhanh, chính xác, bất cứ lúc
nào, tránh được quan liêu, hiệu chỉnh ngay được các sai sót và điều chỉnh hoạt động
kịp thời. Thơng qua các dữ liệu và thơng tin, người quản lý có thể đưa ra được những
kế hoạch phù hợp và giúp cho việc điều hành thực hiện kế hoạch một cách nhanh
chóng.
Ba là, giúp đơn giản hố các thủ tục hành chính, loại bỏ bớt các hoạt động trung gian,
tạo điều kiện cho các dịch vụ khám chữa bệnh nhanh chóng, thuận tiện và kịp thời.
Bốn là, tăng cường chất lượng thông tin và thống nhất dữ liệu cho hoạt động quản lý
ngành.
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 17
Ứng dụng ERP giúp tăng cường công tác quản lý hoạt động của trung tâm dựa trên cơ
sở quản lý khoa học và hiệu quả của hệ thống quản lý áp dụng tin học , tăng cường
năng lực hoạt động của cán bộ dựa trên việc áp dụng kỹ thuật cao.
Mặt khác, giúp cho người quản lý nắm được các thơng tin nhanh, chính xác, bất cứ
lúc nào, tránh được quan liêu, hiệu chỉnh ngay được các sai sót và điều chỉnh hoạt
động kịp thời. Thơng qua các dữ liệu và thơng tin, người quản lý có thể đưa ra được
những kế hoạch phù hợp và giúp cho việc điều hành thực hiện kế hoạch một cách
nhanh chóng.
ERP cịn giúp đơn giản hố các thủ tục hành chính, loại bỏ bớt các hoạt động trung
gian, tạo điều kiện cho các dịch vụ khám chữa bệnh nhanh chóng, thuận tiện và kịp
thời. Tăng cường chất lượng thông tin và thống nhất dữ liệu cho hoạt động quản lý
ngành.
Việc ứng dụng ERP vào các nghiệp vụ trong công ty, sẽ mang lại nhiều lợi ích trong
thực tiễn. Giúp các cơng việc hồn thành nhanh hơn, chính xác hơn, quản lý các
nguồn tài nguyên trong doanh nghiệp một cách hiệu quả. Các cơng ty càng lớn thì
việc áp dụng ERP càng phải chặt chẽ, hệ thống quy trình hoạt động trong công ty như
một cỗ máy, chạy liên tục 24/7, bắt buộc phải có sự ăn khớp giữa các nghiệp vụ của
các khâu, tạo nên một chuỗi các công việc theo quy trình tuần tự và chuẩn hố.
Đặt biệt ngành chăm sóc sức khoẻ là một trong những tiêu chí lớn của chính phủ. Các
kĩ thuật tiên tiến nhất trên thế giới điều được áp dụng trong quân sự và y tế. Toàn bộ
các quốc gia trên thế giới luôn ưu tiên cho việc đầu tư cho ngành chăm sóc sức khoẻ
người dân. Ứng dụng ERP sẽ làm tăng một bước tiến cho ngành chăm sóc sức khoẻ
về việc quản lý các chức năng nghiệp vụ, tình hình giá cả thị trường về thuốc men.
2. Hệ thống ERP sắp xếp hợp lý chức năng kinh doanh của ngành chăm sóc
sức khỏe:
Quy hoạch tài nguyên doanh nghiệp (ERP) ứng dụng phần mềm được thiết kế để tạo
thuận lợi cho hội nhập tồn hệ thống các quy trình phức tạp và các chức năng trong
một trung tâm chăm sóc sức khỏe lớn bao gồm nhiều thành phần bên trong và bên
ngoài.
Tuy nhiên, một hệ thống ERP dựa trên có thể giúp một tổ chức chăm sóc sức khỏe
tích hợp nhiều chức năng, bao gồm cả lịch bệnh nhân, quản lý nguồn nhân lực, dự báo
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 18
khối lượng công việc, quản lý công việc, mà không phải trực tiếp phụ thuộc vào việc
ra quyết định lâm sàng.
Một hệ thống ERP trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe có khả năng tùy biến,có thể
giảm thời gian và chi phí cho việc quản lý và chăm sóc bệnh nhân. Cũng như các
nghiệp vụ quản lý khác như xuất kho, nhập kho, và quản lý các khoa để giảm chi phí
quản lý.
Sắp xếp quản lý tổng thể các hoạt động của bệnh viện, xử lý dịng cơng việc và các
hoạt động luân chuyển hồ sơ, sổ sách một cách tự động hóa bao gồm các quy trình cơ
bản sau:
Tiếp nhận bệnh nhân.
Quản lý bệnh án.
Quản lý khâu chẩn đoán.
Quản lý khâu xét nghiệm.
Quản lý kho dược.
Quản lý viện phí và tài chính.
Quản lý các khoa.
Điều hành hoạt động chung của bệnh viện.
Các câu hỏi quan trọng cho một nhà cung cấp chăm sóc y tế là liệu một ứng dụng
được thiết kế với công nghiệp sản xuất trong tâm trí, tập trung như ngành cơng nghiệp
mà quản lý dây chuyền sản xuất và hậu cần, dịch tốt với các ngành cơng nghiệp y tế,
trong đó tập trung chủ yếu vào chi phí nhân viên quản lý và quy trình lâm sàng . Thật
vậy, nó là hợp lý cho rằng vì các nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe có vấn đề chi phí
vốn khác nhau và các hành vi so với các nhà sản xuất, thực hiện thành cơng một hệ
thống ERP trong một tổ chức chăm sóc sức khỏe sẽ yêu cầu một cách tiếp cận hoàn
toàn khác so với sử dụng bởi các nhà sản xuất. ERP sắp xếp hợp lý các quy trình của
một trung tâm chăm sóc sức khỏe.
Chi phí trong một tổ chức y tế đang có nhiều khó khăn hơn để dự báo bởi vì một nhà
cung cấp chăm sóc y tế phải quản lý nhiều quá trình khác nhau, mỗi nghiệp vụ có
cách quản lý khác nhau, và thường khơng thể đoán trước kết quả. Thật vậy, việc điều
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 19
trị của bệnh nhân mỗi khác nhau để một số mức độ về quy trình, biên chế, và sử dụng
cơ sở. Vì vậy khi sử dụng ERP thì sẽ sắp xếp hợp lý tất cả các nghiệp vụ theo một quy
trình tuần tự từ khâu tiếp nhận bệnh nhân, khám bệnh…..cho đến xuất viện. Và các
khâu quản lý khác.
Sự phức tạp của ngành y tế là một thách thức lớn cho các tổ chức y tế chăm sóc sức
khỏe có nhu cầu chuyển đổi sang sử dụng hệ thống ERP.Hầu hết các hệ thống y tế lớn
có những đấu tranh trong nhiều năm để tìm cách thức hiệu quả để thực hiện hội nhập
hoàn toàn hệ thống và qui trình chăm sóc bệnh nhân.Nhiều người trong các tổ chức
này xem hợp nhất của các thực thể là cách khả thi duy nhất để duy trì kiểm sốt tài
ngun ,biên chế và nonhospital dựa trên các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức
khỏe.tuy nhiên các tiếp cận này thường rất tốn kém. Vì vậy để tối ưu hóa cơng việc
quản lý của một trung tâm chăm sóc sức khỏe thì áp dụng erp để sắp xếp hợp lý các
quy trình nghiệp vụ là cách tối ưu nhất mà theo nhóm em nghĩ.
Chương 2: Hiện trạng ứng dụng ERP trong ngành
chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam
I. Khảo sát các trung tâm chăm sóc sức khỏe:
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 20
Trung tâm chăm sóc sức khỏe là cơ sở để khám và chữa trị cho bệnh nhân khi bệnh của
họ không thể chữa ở nhà hay nơi nào khác. Đây là nơi tập trung các chuyên viên y tế gồm
các bác sĩ nội và ngoại khoa, các y tá, các kỹ thuật viên xét nghiệm cận lâm sàng.
Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển về kinh tế, kỹ thuật…song song với sự phát
triển đó thì ngành y tế cũng đã và đang phát triển. Tại Việt Nam đã có rất nhiều trung tâm
chăm sóc sức khỏe với nhiều loại như:
Bệnh viện đa khoa: Bệnh viện đa khoa là những bệnh viện lớn, có thể xét nghiệm
và chữa trị hầu hết các loại chứng bệnh. Tại đây bác sĩ chuyên khoa mỗi ngành
làm việc tại một khu riêng của ngành mình nhưng vẫn có thể liên lạc với những
bác sĩ của ngành khác để cộng tác chữa trị cơng hiệu - nhất là nghiên cứu những
bệnh khó chẩn đoán hay chữa trị. Các bệnh viện này thường có phịng cấp cứu
(tiếng Anh: Emergency Room), phịng xét nghiệm máu (Pathology) và quang
tuyến (Medical Imaging) và phòng điều trị tăng cường (Intensive Care Unit).
Bệnh viện chuyên khoa: Một số bệnh viện được thành lập chuyên ngành vì nhu
cầu điều trị đặc biệt. Thí dụ: bệnh viện nhi khoa, bệnh viện mắt, bệnh viện lão.
Phòng khám: Phòng khám (tiếng Anh: Clinic) là một cơ sở y tế có nhiều phòng để
bác sĩ khám bệnh. Khác với phòng mạch là nơi chẩn bịnh riêng của từng bác sĩ,
phòng khám mang tính cơng cộng hơn và thường có nhiều hỗ trợ y tế hơn như y
tá, chuyên viên vật lý trị liệu, y sĩ nhãn khoa v.v. Vì phịng khám thường khơng có
phịng và giường cho bệnh nhân ngủ lại, trên lý thuyết không thuộc vào loại bệnh
viện.
Bệnh xá: Bệnh xá là nơi chẩn đoán và chữa trị tạm thời người bệnh địa phương
thường do y tá quản lý. Nếu bệnh trầm trọng sẽ được gửi lên bệnh viện lớn.
Bệnh viện cấp 3: Ở Úc, một số bệnh viện rất lớn được sắp hạng cấp 3 (tertiary
hopital). Đây là những bệnh viện có khả năng tiếp nhận tất cả những ca bệnh khó
chữa, hiểm nghèo trong tồn vùng hay tiểu bang. Bệnh viện cấp 3 có bác sĩ cao
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 21
cấp, nhiều kinh nghiệm và phòng ốc trang bị máy móc y tế hiện đại. Khi bác sĩ tại
các bệnh viện trong vùng gặp khó khăn trong vấn để chẩn đốn hay chữa trị, họ có
thể chuyển bệnh nhân lên bệnh viện cấp 3.
Viện nghiên cứu y học: Sinh viên y khoa học tập và thực tập tại các bệnh viện
thường dưới sự giảng dạy của các giáo sư và các nhà nghiên cứu khoa học y khoa.
Đa số các bệnh viện lớn có viện nghiên cứu y học nghiên cứu về các ngành
chuyên khoa.
Tư và công cộng: Bệnh nhân vào bệnh viện tư phải đóng lệ phí bằng tiến túi hoặc
do hãng bảo hiểm tài trợ. Bệnh viện công do nhà nước quản lý và thường là miễn
phí. Ngồi khác biệt về tài chánh, tại một số nước, bệnh viện tư có thể có khả năng
phục vụ tốt hơn vì nhân viên được tuyển chọn khắt khe hơn; trong khi bệnh viện
công phần lớn nhân viên mới ra trường hoặc có tinh thần làm việc kiểu "cơng
chức".
Hiện nay tại Việt Nam đã có rất nhiều trung tâm chăm sóc sức khỏe. Nhưng nhiều trung
tâm đã tồn tại lâu và không đáp ứng được nhu cầu của bệnh nhân. Hiện nay thì một số
trung tâm chăm sóc sức khỏe đã già nua. Tuổi trung bình của những cơ sở này là 42 năm;
trong đó bệnh viện trung ương có tuổi trung bình là 50, bệnh viện tỉnh 44 năm và bệnh
viện huyện 25 năm. Đó là kết quả của cuộc điều tra do Bộ Y tế thực hiện trên 80 bệnh
viện, được công bố ngày 10/1 tại Hội nghị Điều dưỡng trưởng Sở Y tế. Thứ trưởng Bộ Y
tế Lê Ngọc Trọng cho biết, bệnh viện "già" nhất ở tuyến trung ương hiện đã hoạt động
được 105 năm, ở tuyến tỉnh là 115 năm và tuyến huyện là 60 năm. Hầu hết các bệnh viện
được điều tra đều khơng có hệ thống xử lý chất thải. Cũng theo ông Trọng, công tác khám
chữa bệnh ở Việt Nam còn nhiều yếu kém. Tai biến trong điều trị còn nhiều, nhất là trong
lĩnh vực sản phụ khoa. Ngành y tế chưa có giải pháp đồng bộ về khám chữa bệnh cho
người nghèo. Đặc biệt, việc vi phạm y đức, thiếu tinh thần trách nhiệm của nhân viên y tế
đang trở thành vấn đề nổi cộm, gây mất niềm tin của người dân.
Ngành nào cũng có mục đích riêng, và ngành chăm sóc sức khỏe cũng có mục đích riêng
của nó. Các can thiệp của chăm sóc sức khỏe tập trung vào vấn đề phịng bệnh và chữa
bệnh thơng qua giám sát các trường hợp và khuyến khích các hành động tốt cho sức
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 22
khoẻ. Thêm vào đó, trong nhiều trường hợp, chữa một bệnh này có ý nghĩa sống cịn để
phịng ngừa các bệnh khác, chẳng hạn các vụ bùng phát dịch bệnh truyền nhiễm. Các
chương trình tiêm chủng vắc-xin và phân phát bao cao su.
II. Tình hình phát triển cơng nghệ thơng tin trong ngành chăm sóc
sức khỏe:
1. Các ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong ngành chăm sóc sức khỏe:
CNTT được đưa vào ứng dụng trong ngành y tế từ rất sớm, trong những năm qua Bộ Y tế
đã có nhiều ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực hoạt động của ngành y tế như cải cách
hành chính, chỉ đạo điều hành công tác khám chữa bệnh; hoạt động y tế dự phòng; hệ
thống đào tạo và nghiên cứu khoa học; hệ thống quản lý sản xuất, nghiên cứu và phân
phối dược phẩm; công tác đào tạo…
Đến nay, 100% tuyến Trung ương bao gồm các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh Tra Bộ, Văn
phòng Bộ, các bệnh viện, các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu trực thuộc
bộ, sở y tế 63 tỉnh/thành phố…thực hiện tin học hóa trong hoạt động.
Từ năm 2004 ngành y tế đã có cổng thơng tin điện tử nhằm cung cấp kịp thời cho bạn đọc
những văn bản của nhà nước, của ngành, đồng thời đã xây dựng các chuyên mục hướng
tới nền hành chính điện tử ngành y tế.
100% trường đại học cao đẳng y dược có mạng LAN, kết nối internet và website; 50% Sở
Y tế và 81% cơ sở trực thuộc đã có chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT cho đơn
vị.Việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng cũng đã và
đang có sự quan tâm của các cấp, ngành chức năng.
Hiện nay, đã có một số bệnh viện bắt đầu xây dựng môi trường Bệnh viện điện tử như:
Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện Đa khoa quận Hải Châu...
Các Sở Y tế đã có các phần mềm quản lý và cấp giấy chứng nhận hành nghề y, dược,
mang lại hiệu quả thiết thực.
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 23
Việc triển khai phần mềm này trên môi trường mạng để cung cấp dịch vụ công cho tổ
chức, cá nhân, góp phần đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính.
Các lĩnh vực ứng dụng CNTT vào ngành chăm sóc sức khỏe bao gồm:
Dự báo khối lượng công việc: Như trong sản x́t, dự báo khối lượng cơng
việc trong chăm sóc sức khỏe là chìa khóa để các nguồn lực cân bằng. Hiện nay, nhiều
phịng ban trong tổ chức chăm sóc sức khỏe thường xuyên sử dụng các phương pháp để
dự đốn khối lượng cơng việc. Khoa phẫu thuật nhiều, ví dụ, thường gọi văn phịng bác sĩ
giải phẫu để tìm ra cách thăm bệnh nhân nhiều người đang lên kế hoạch cho tuần tiếp
theo và sử dụng những dữ liệu để dự đoán số lượng bệnh nhân trong hai tuần sau khi
thăm bệnh nhân, dựa trên tiền đề rằng các thủ tục phẫu thuật thường được dự kiến trong
vòng hai tuần của chuyến thăm của bệnh nhân. Đơn vị điều dưỡng nội trú cũng nhìn vào
lịch trình phẫu thuật để xác định số bệnh nhân nhập viện được lên kế hoạch cho tuần tiếp
theo. Mỗi đơn vị dự báo khối lượng của bệnh nhân nội trú có thể được dịch ra khối lượng
công việc tiềm năng cho các bộ phận phụ trợ như các phịng thí nghiệm lâm sàng và dược
phẩm.
Các thách thức của việc sử dụng dự báo như vậy với hiệu quả tối ưu nằm trong
thu thập thông tin tại một vị trí trung tâm và phổ biến nó cho các khu vực thích hợp của
tổ chức. Có thể tạo điều kiện truy cập thông tin bằng cách thu thập và lưu trữ thông tin
lịch sử trong một định dạng chuẩn có nghĩa là dễ dàng truy cập vào tất cả các phòng ban.
Bằng cách cung cấp một kho lưu trữ trung ương thông tin về tuyển sinh nội trú, ví dụ,
thơng tin hữu ích sẽ được cung cấp trên cơ sở kịp thời cho các bộ phận khác để dự báo
khối lượng công việc.
Tập trung lập kế hoạch sẽ cho phép bệnh nhân từ tất cả các thực thể (bác sĩ 'văn
phòng, bệnh viện, hoặc phòng cấp cứu) được giao cho các đơn vị điều dưỡng dựa trên
chẩn đốn hiện nay. Tài ngun nhân sự sau đó có thể được phân bổ dựa trên chẩn đốn
bệnh nhân và sắc sảo về Nếu bệnh viện không thể đáp ứng nhu cầu nhân sự của bệnh
nhân, bác sĩ có thể được thơng báo cho hành động thích hợp, chẳng hạn như nhập một cơ
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 24
sở khác hoặc hoãn phẫu thuật chọn lọc. Nếu nhân viên được đầy đủ, sau đó vị trí của
bệnh nhân có thể được thơng báo cho thầy thuốc.
Cuối cùng, tập trung lập kế hoạch sẽ tạo điều kiện xác nhận của tất cả các thỏa thuận
thanh toán dựa trên các bên thứ ba bảo hiểm. Sản lượng thu được từ hệ thống trung tâm
sẽ được cải thiện dự báo cho các nhu cầu biên chế đơn vị, chiếm giữ, các khoản thanh
toán, chẩn đoán bệnh nhân.
Quản trị nguồn nhân lực: Bằng cách kết nối thông tin khối lượng công việc với các
hệ thống lập kế hoạch và biên chế, một hệ thống ERP có thể tạo thuận lợi cho quản lý
năng động của nguồn nhân lực trong cả một hệ thống y tế - ít nhất là đến mức hệ thống có
biên chế linh hoạt. Một hệ thống ERP sẽ cho phép các nhà quản lý bộ phận để liên kết các
ma trận nhân với thời gian và dữ liệu tại nhà cho mỗi ca, qua đó cho phép báo cáo năng
suất trên cơ sở shift-by-ca. Nâng cao chất lượng nhân sự hiệu quả có thể dẫn đến một lợi
ích tài chính đáng kể, cho rằng chi phí lao động có thể đại diện cho hơn 50 phần trăm
tổng chi phí của một nhà cung cấp chăm sóc y tế.
Các tần số của dữ liệu báo cáo khối lượng công việc cần thiết để dự báo nhu cầu nhân
sự có thể khác nhau tùy thuộc vào khu vực dịch vụ hệ thống y tế. Ví dụ, hàng tuần hoặc
hàng tháng báo cáo khối lượng cơng việc có thể là đủ để thiết lập lịch trình biên chế cho
các bộ phận nội trú. Mặt khác, sự thay đổi của dân số bệnh nhân ngoại trú có thể làm cho
nó cần thiết để có được cập nhật hàng ngày của khối lượng công việc dự kiến để xác định
biên chế của ngành ngoại trú cho mỗi ca.
Xác định các công việc cụ thể: Các trình điều khiển chính của tất cả các chi phí
chăm sóc sức khỏe biến là sử dụng các nguồn lực trong việc cung cấp chăm sóc. Hiệu
quả quản lý của cơng việc chăm sóc sức khỏe đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng
với hiệu quả tối ưu. Chăm sóc sức khỏe cơng việc phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
lâm sàng và kinh doanh. Về bản chất, mỗi bệnh nhân địi hỏi một quy trình làm việc độc
đáo dựa trên sự kết hợp các nhu cầu lâm sàng của mình, bác sĩ của sở thích, và các quy
tắc kinh doanh áp đặt bởi các công ty bảo hiểm áp dụng hoặc chương trình tài trợ của
chính phủ. Vì lý do này, một hệ thống y tế phải có khả năng tùy biến cách mỗi di chuyển
Ngành chăm sóc sức khỏe
Page 25