Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Tìm hiểu công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em nông thôn tại xã nhân sơn huyện đô lương hiện nay luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.88 KB, 110 trang )

Trờng đại học vinh
khoa lịch sử
=== ===

nguyễn thị mậu

Khóa luận tốt nghiệp đại học
tìm hiểu công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em nông thôn
tại xà nhân sơn - huyện đô lơng hiện nay

chuyên ngành công tác xà hội


Vinh - 2011

2


Trờng đại học vinh
khoa lịch sử
=== ===

nguyễn thị mậu

Khóa luận tốt nghiệp đại học
tìm hiểu công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em nông thôn
tại xà nhân sơn - huyện đô lơng hiện nay

chuyên ngành công tác xà hội
Lớp 48B3 - CTXH (2007 - 2011)


Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn ThÞ BÝch Thđy


Vinh - 2011

4


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực hiện khố luận tốt nghiệp chuyên ngành
Công tác xã hội với đề tài: “Tìm hiểu cơng tác chăm sóc sức khoẻ trẻ em nông
thôn tại xã Nhân Sơn - Đô Lương hiện nay” tơi đã nhận được sự động viên
giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Để hồn thành bài khố lụân tốt nghiệp này, tơi xin cảm ơn chân thành
tới nhà trường cùng các thầy cô giáo trong tổ Công tác xã hội - Khoa Lịch Sử
- Trường Đại học Vinh đã trang bị tri thức khoa học cho tôi trong suốt thời
gian qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo Nguyễn Thị
Bích Thuỷ, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tơi trong suốt q
trình hồn thành bài khoá luận. Đồng thời cũng là người tạo điều kiện thuận
lợi giúp tơi hồn thành bài khố luận này.
Qua đây tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô, các chú
trong ban lãnh đạo UBND xã Nhân Sơn, nhân viên trạm y tế xã Nhân Sơn đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình tìm hiểu
thơng tin, đóng góp ý kiến giúp tôi thực hiện thành công phần can thiệp trong
bài khố luận này.
Vì thời gian và kinh nghiệm bản thân cịn hạn chế nên bài khố luận
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy cơ, các bạn và những người quan tâm tới đề tài này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !
Vinh, tháng 5 năm 2011

Sinh viên
Nguyễn Thị Mậu


MỤC LỤC
Trang


DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BVCS&GDTE :

Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em

CTXH

:

Cơng tác xã hội

CSSK

:


Chăm sóc sức khỏe

LĐTB&XH

:

Lao động thương binh và xã hội

NVCTXH

:

Nhân viên công tác xã hội

PVS

:

Phỏng vấn sâu

SDD

:

Suy dinh dưỡng

TE

:


Trẻ em

XH

:

Xã hội

UBDSGĐ&TE :

Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

:


8


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người, là tài sản vô giá của mỗi quốc
gia. Ngày nay trong công cuộc CNH - HĐH đất nước, công tác CSSK đang
trên đà phát triển và ngày càng được chú trọng. Đây không phải là cơng việc
riêng của ngành y tế mà cịn là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội.
Việt Nam là nước có dân số trẻ, nhóm tuổi dưới 16 chiếm khoảng 24,8
% dân số (số liệu thống kê từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở vào 01/04/2009).

Trong 10 năm tới khi Việt Nam đang đẩy mạnh CNH - HĐH và hội nhập sâu
hơn, toàn diện hơn vào nền kinh tề thế giới thì thế hệ trẻ hơm nay là những
người thực hiện hóa các cơ hội phát triển của đất nước. Đầu tư cho trẻ em
hôm nay chính là việc đầu tư để thực hiện tốt nhất quyền của trẻ em, nhân tố
quan trọng để xây dựng thế hệ trẻ có đủ phẩm chất, thể lực, trí tuệ - những
phẩm chất cần thiết đối với chủ nhân tương lai của đất nước.
Các chính sách và chương trình liên quan đến công tác CSSK trẻ em
bước đầu đã mang lại kết quả đáng khích lệ. Các chỉ tiêu liên quan đến dinh
dưỡng, sức khỏe trẻ em, giáo dục trẻ em, bảo vệ trẻ em, vui chơi giải trí của
trẻ em, nước sạch vệ sinh môi trường đã được cải thiện đáng kể sau hơn 20
năm đổi mới. Và chính sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hội nhập nền
kinh tế thế giới càng nhanh đã xuất hiện những thách thức và nguy cơ mới
liên quan đến phát triển xã hội nói chung và cơng tác CSSK trẻ em nói riêng.
Câu hỏi đặt ra là trong bối cảnh đó sẽ có những tác động đa chiều đến việc
thực hiện quyền trẻ em về cả nhận thức và thực tiễn.
Việt Nam là nước có dân số tập trung ở nông thôn lớn (chiếm 70% dân
số cả nước). Trẻ em nông thôn chiếm tỉ lệ tương đương với số dân tập trung ở
nông thôn, do vậy việc bảo vệ, CSSK trẻ em nơng thơn có ý nghĩa rất lớn đối

9


với sự phát triển của đất nước. Mặt khác trẻ em nông thôn Việt Nam hiện nay
do nhiều nguyên nhân khác nhau nên gặp nhiều vấn đề về sức khỏe. Trẻ em
nơng thơn có nguy cơ thiệt thịi hơn trong cơ hội phát triển và trong việc tiếp
cận các nguồn lực hỗ trợ từ xã hội. Đã có những chính sách hỗ trợ về sức
khỏe trẻ em được xây dựng và đi vào hoạt động. Tuy nhiên hiệu quả của các
chính sách này chưa thật sự đáp ứng nhu cầu thực tiễn về cả thể chất lẫn tinh
thần của trẻ. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển tồn diện của
khơng ít trẻ em nơng thơn mà cịn gia tăng sự bất bình đẳng xã hội.

Cơng tác xã hội là một ngành khoa học có vai trị quan trọng trong việc
trợ giúp cho các cá nhân, nhóm, cộng đồng có vấn đề vượt qua khó khăn và
phát triển hòa nhập vào xã hội. Một trong những đối tượng được CTXH đặc
biệt quan tâm đó là trẻ em, trong đó CSSK cũng là vấn đề quan trọng. Đối với
mỗi nhân viên CTXH nắm vững hệ thống chính sách, các dịch vụ xã hội hỗ
trợ liên quan đến sức khỏe trẻ em là yếu tố then chốt trong quá trình can thiệp,
huy động nguồn lực, trợ giúp thân chủ của mình. Tuy nhiên vai trị của CTXH
với trẻ em nơng thơn vẫn cịn nhiều hạn chế và bất cập. Những vấn đề của trẻ
em nơng thơn gặp phải thì nhiều song CTXH với trẻ em nơng thơn cịn mỏng,
CTXH vẫn chưa đi sâu vào đời sống thực tế của trẻ. Hiện nay trong lĩnh vực
CSSK trẻ em nông thôn đã có những nghiên cứu liên quan, tuy nhiên những
thơng tin về vấn đề này còn hạn chế. Nghiên cứu chỉ mang tính phổ qt.
Điều này gây khó khăn trong việc tiếp cận, tìm hiểu và ứng dụng một cách
hợp lý.
Đã có những thống kê về thực trạng chăm sóc sức khỏe cho trẻ em ở
tỉnh Nghệ An của sở LĐTB&XH, sở y tế. Tuy nhiên những thống kê đó chỉ
mang tính chất như là báo cáo về kết quả đạt được. Trong khi đó nghiên cứu
về bản chất bên trong của cơng tác CSSK trẻ em ở Nghệ An cịn mỏng, chưa
phản ánh được hết thực tế của vấn đề.

10


Bản thân tôi là một cá nhân được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Nhân
Sơn, tôi phần nào hiểu được đời sống nói chung của trẻ em nơi đây cũng như
việc tiếp cận thụ hưởng những chương trình về trợ giúp CSSK đối với các em
trên địa bàn xã. Hơn nữa chưa có nhiều nghiên cứu chú trọng về CSSK trẻ em
tại tỉnh Nghệ An nói chung và Huyện Đơ Lương, cũng như xã Nhân Sơn nói
riêng. Do vậy cần có nghiên cứu nhằm tìm hiểu sâu và đưa ra những giải pháp
cho thực trạng của vấn đề.

Từ các lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tìm hiểu cơng tác chăm
sóc sức khỏe trẻ em nơng thôn tại xã Nhân Sơn - Đô Lương hiện nay”.
Nghiên cứu được đưa ra với mục đích tìm hiểu đánh giá và có cái nhìn
tổng thể về sức khỏe trẻ em nông thôn xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương, từ đó
tạo sự thuận lợi cho việc tìm hiểu và tiếp cận hiệu quả hệ thống nguồn lực
quan trọng trong việc trợ giúp trẻ em xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương trong
vấn đề CSSK một cách thiết thực nhất. Đồng thời góp phần hình thành nên
một phương thức tiếp cận đa chiều trong quá trình can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em
của ngành CTXH.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài ứng dụng các kiến thức đã học vào nghiên cứu thực tiễn, góp
phần tạo lập căn bản cho những nghiên cứu mang tính khoa học hơn ở giai
đoạn sau.
Nghiên cứu này nhằm góp phần ứng dụng một số lý thuyết vào thực
tế: thuyết hệ thống, thuyết nhu cầu. Hai thuyết này khi áp dụng vào đề tài sẽ
làm cho việc tiếp cận, huy động nguồn lực của công tác CSSK trẻ em tại xã
Nhân Sơn - Huyện Đô Lương được tiến hành một cách rõ ràng và hiệu quả
nhất. Bên cạnh đó việc triển khai đề tài sẽ bổ sung về mặt ý nghĩa thực tiễn
của thuyết.
11


Đồng thời đề tài nghiên cứu cung cấp một số thông tin về công tác
CSSK trẻ em xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương cho các cá nhân, cơ quan, tổ
chức, các ngành khoa học quan tâm đến vấn đề này.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này được đưa ra cũng nhằm góp phần phát hiện, bổ sung
một số khuyến nghị cho q trình hoạch định, bổ sung chính sách của nhà
nước trong vấn đề CSSK trẻ em. Cung cấp thêm một số thông tin về lĩnh vực

CSSK trẻ em, làm căn cứ thực tiễn xây dựng phương pháp tiếp cận đa chiều
có hiệu quả trong q trình thực hành CTXH với đối tượng là trẻ em.
Nghiên cứu nhằm kết nối mong muốn, kiến nghị của người dân về
những khó khăn mà họ đang gặp phải trong công tác CSSK trẻ em xã Nhân
Sơn - Huyện Đô Lương lên các cấp, các ngành có liên quan đến vấn đề này.
Từ việc phát hiện những tồn tại trong công tác CSSK trẻ em tại xã
Nhân Sơn - Huyện Đô Lương, đề tài hướng đến việc đưa những đề xuất góp
phần làm cho sức khỏe trẻ em xã Nhân Sơn - Huyện Đơ Lương được chăm
sóc tối đa và hiệu quả.
3. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu thực trạng về cơng tác chăm sóc sức khỏe trẻ em
trên cả nước nói chung và cơng tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tại xã Nhân Sơn
- Huyện Đơ Lương nói riêng.
- Tìm hiểu ngun nhân từ những hạn chế trong cơng tác CSSK trẻ em
tại xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương.
- Nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp cho những hạn chế trong công tác
CSSK trẻ em tại xã Nhân Sơn - Huyện Đơ Lương.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu công tác CSSK trẻ em xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương Tỉnh Nghệ An.

12


- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của CSSK trẻ em xã
Nhân Sơn - Huyện Đơ Lương - Tỉnh Nghệ An.
- Tìm hiểu vai trị của người nhân viên CTXH trong lĩnh vực vận động
chính sách cho việc hỗ trợ CSSK trẻ em tại xã Nhân Sơn - Huyện Đơ Lương Tỉnh Nghệ An.
- Góp phần đưa ra một số phát hiện, khuyến nghị trong q trình hoạch
định chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề CSSK trẻ em.
- Xây dựng một số phương pháp tiếp cận đa chiều trong quá trình hỗ

trợ trẻ một cách có hệ thống hơn trong thực hành CTXH.
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác chăm sóc sức khỏe trẻ em nông thôn tại xã Nhân Sơn - Huyện
Đô Lương - Tỉnh Nghệ An.
5.2. Khách thể nghiên cứu
- Trẻ em, đặc biệt là trẻ em nghèo ở xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương
-Tỉnh Nghệ An.
- Các gia đình có ni dưỡng trẻ em trong xã Nhân Sơn - Huyện Đô
Lương - Tỉnh Nghệ An.
- Cán bộ xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương - Tỉnh Nghệ An.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tại xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương - Tỉnh
Nghệ An
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 12/2010 đến tháng 3/2011.
5.4. Giới hạn lĩnh vực nghiên cứu
Nghiên cứu công tác CSSK trẻ em nông thôn là một phạm vi rộng. Do
thời gian và điều kiện có hạn nên chúng tơi nghiên cứu tập trung vào những
khía cạnh sau:
13


- Rà sốt hệ thống chính sách trợ giúp trẻ đang được áp dụng trên địa
bàn xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương.
- Đánh giá hiệu quả của công tác CSSK trẻ em tại xã Nhân Sơn Huyện Đô Lương.
- Tìm hiểu cơng tác chăm sóc sức khỏe trẻ em xã Nhân Sơn - Huyện
Đô Lương dưới 3 yếu tố:
+ Sức khỏe thể chất.
+ Tinh thần.
+ Mối quan hệ xã hội.

- Tập trung vào đối tượng chính là những trẻ em nghèo xã Nhân Sơn Huyện Đô Lương.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Phương pháp chủ đạo xuyên suốt và chi phối đề tài là chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đây là phương pháp luận để lý
giải các sự kiện được nghiên cứu và được ứng dụng trong phân tích đề tài
nghiên cứu này như sau:
Thứ nhất: Những tồn tại trong công tác CSSK trẻ em tại địa bàn xã
Nhân Sơn - Huyện Đô Lương - Nghệ An là khách quan. Đây là vấn đề phù
hợp tất yếu với sự phát triển của lịch sử xã hội và nền kinh tế. Thế giới đang
bước vào q trình tồn cầu hóa sâu sắc, việc chăm sóc, bảo vệ và giáo dục
trẻ em khơng cịn là vấn đề của một quốc gia mà có tính chất tồn cầu. Hơn
nữa việc tăng cường cơng tác CSSK trẻ em còn thể hiện sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước đối với nguồn nhân lực tương lai của quốc gia và thể hiện
tính nhân văn cao cả.
Thứ hai: Qúa trình nhận thức khơng chỉ dừng lại ở việc mơ tả các hiện
tượng bên ngồi mà cịn hướng tới nhận thức được bản chất bên trong của nó.
14


Cụ thể nghiên cứu về công tác CSSK trẻ em tại xã Nhân Sơn - Huyện Đô
Lương giúp những nhà hoạch định chính sách, những cán bộ thực hiện chính
sách và NVCTXH có cái nhìn tổng qt về vấn đề. Vai trị quan trọng của hệ
thống đó trong việc huy động nguồn lực giúp cho trẻ em xã Nhân Sơn có cuộc
sống ngày càng tốt đẹp hơn.
Thứ ba: Các NVCTXH phải xuất phát từ thực tế lịch sử của mỗi xã hội
cụ thể với nhu cầu nghiên cứu thực tế của nhóm thân chủ. Xã hội ln biến
đổi bởi vậy công tác CSSK trẻ em phải luôn thay đổi cho phù hợp với tình
hình mới. Việc nghiên cứu và thường xuyên cập nhật để tăng cường những
mặt mạnh trong công tác CSSK trẻ em và giảm thiểu những mặt tồn tại là

công việc cần phải tiến hành một cách liên tục, nghiêm túc và có sự đầu tư.
Như vậy, việc đánh giá tác động của chính sách CSSK trẻ em tại xã
Nhân Sơn - Huyện Đô Lương cần tiến hành trên nhiều phương diện. Dựa trên
quan điểm Macxit, khi nghiên cứu công tác CSSK trẻ em cần đặt trong mối
liên hệ, tác động nhiều chiều. Hiệu quả của công tác CSSK cho trẻ em xã Nhân
Sơn - Huyện Đô Lương là yếu tố trung tâm chịu sự chi phối của nhiều nhân tố
khác như: kinh tế - xã hội, cơ chế quản lý, quan điểm gia đình, cộng đồng.
6.2. Phương pháp cụ thể
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
- Tìm hiểu, phân tích các chính sách về CSSK trẻ em do nhà nước
ban hành.
- Phân tích một số báo cáo, khóa luận tốt nghiệp có liên quan.
- Phân tích số liệu từ địa bàn nghiên cứu:
+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội - Quốc phòng,
An ninh năm 2010. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2011 của xã Nhân Sơn.
+ Báo cáo số liệu cơ bản về tình hình thực hiện các mục tiêu bảo vệ,
chăm sóc trẻ em năm 2009 - 2010 của xã Nhân Sơn.

15


+ Báo cáo tình hình thực hiện cơng tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai
đoạn 2006 - 2010 của xã Nhân Sơn.
+Báo cáo chương trình hành động vì trẻ em xã Nhân Sơn giai đoạn
2005 - 2010.
+ Báo cáo cơng tác Chăm sóc sức khoẻ trong năm 2010 của trạm y tế
xã Nhân Sơn.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Cơ cấu đối tượng phỏng vấn sâu: Xem phụ lục - Phỏng vấn sâu.
- 1 PVS cán bộ thực hiện chính sách CSSK trẻ em ở xã Nhân Sơn Huyện Đô Lương.

- 1 PVS cán Bộ Y tế tại xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương.
- 5 PVS trẻ em nghèo xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương.
- 1 PVS gia đình trẻ em xã Nhân Sơn - Huyện Đơ Lương.
6.2.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi
Thiết kế bảng hỏi: Xem phụ lục.
- Cơ cấu bảng hỏi:
+ Giới tính:
50 % nam.
50 % nữ.
+ Độ tuổi:
10 - 12: 10 %.
13 - 15: 20 %.
16

: 20 %.

30 - 35: 15 %.
36 - 40 :25 %.
40 - 45: 10 %.
+ Trình độ học vấn:
5- 6 / 12 : 10 %.

16


7 - 8 / 12: 20 %.
9 / 12 : 40 %.
12 / 12 : 20 %.
Trung cấp chuyên nghiệp trở lên: 10 %.
Số bảng hỏi phát ra là 40 bảng hỏi.

6.2.4. Phương pháp quan sát
- Quan sát các hoạt động CSSK trẻ em tại xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương
- Quan sát đời sống trẻ em tại xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương - Nghệ An.
- Quan sát sự quan tâm của gia đình - nhà trường và xã hội đối với sức
khỏe trẻ tại xã Nhân Sơn - Huyện Đô Lương.
7. Giả thuyết nghiên cứu
* Giả thuyết 1: Cơng tác chăm sóc sức khỏe trẻ em nơng thơn nghèo
cịn nhiều hạn chế, bất cập và chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn về thể chất
cũng như tinh thần của trẻ.
* Giả thuyết 2: Kinh tế còn khó khăn và cơng tác chăm sóc sức khỏe cơ
sở chưa thực hiện tốt khiến cho trẻ em nông thôn nghèo gặp nhiều vấn đề về
sức khỏe.
* Giả thuyết 3: Trong tương lai nếu nhận được sự quan tâm của các
ban ngành liên quan, sự trợ giúp của hệ thống an sinh xã hội, chính sách xã
hội thì tình hình sức khỏe trẻ em nông thôn nghèo sẽ được cải thiện một
cách đáng kể.

17


8. Khung lý thuyết

Điều kiện KT – VH - XH

Hệ thống CSSK trẻ em

Chính Sách
bảo vệ TE

Chính sách

chăm sóc và
giáo dục TE

Chính sách
trợ giúp xã
hội với TE
em trtrerc e

Chính sách
bảo hiểm y tế
TE

Mức độ thực hiện tại xã Nhân Sơn
Huyện Đơ Lương

Cơng tác
CSSK trẻ em

Những kết quả
đạt được

Vai trị nhân viên cơng tác xã
hội

18

Những khó
khăn, hạn chế



NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Trên cả nước:
+ Nghiên cứu về trẻ em của Bộ Y tế.
Theo kết quả của báo cáo:“ Tổng hợp các văn bản chính sách của chính
phủ đối với trẻ em dưới 6 tuổi và đánh giá tình hình tổ chức thực hiện các
chính sách tại địa phương” năm 2005 của Phòng nghiên cứu trẻ em - Bộ Y tế
đã rà soát nhiều văn bản phát luật liên quan đến trẻ em nói chung và trẻ em
dưới 6 tuổi nói riêng. Những chính sách đó đã được triển khai tổ chức thực
hiện từ Trung ương đến các địa phương và đã từng bước mang lại cho mọi
người dân nói chung, trẻ em nói riêng cuộc sống tốt đẹp hơn. Kể từ năm 2005
đến nay, Việt Nam đã thực hiện chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ
em dưới 6 tuổi. Và đến năm 2006 ước tính đã có 96 % số trẻ em trong cả
nước đã được tiêm chủng chống lại các bệnh: lao, ho gà, bạch hầu, sởi, bại liệt
và viêm gan B theo chương trình tiêm chủng mở rộng (EPI). Tính đến năm
2004, số trẻ em được đến trường ở cấp tiểu học đạt tỉ lệ 97,5 % và ở cấp trung
học cơ sở là 85 %.[1]
+ Từ đầu năm 2009 đến nay Bộ LĐTB&XH đang phối hợp với 5 tổ
chức quốc tế là UNICEF, PLANE, SAVECHILDRENTS, WOULDVISION,
CHILDFUN, triển khai thử nghiệm hệ thống bảo vệ trẻ em và thúc đẩy việc
kết nối cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở 125 xã thuộc 14 tỉnh, thành phố trên
cả nước.
Các hoạt động thử nghiệm hệ thống bảo vệ trẻ em tập trung vào khn
khổ pháp lý, cơ chế, chính sách, xây dựng đội ngũ cơng tác viên, tình nguyện
viên. Hình thành ban bảo vệ trẻ em cấp xã, ban bảo vệ trẻ em cấp huyện với

19



sự tham gia của các ngành LĐTB&XH, công an, y tế, giáo dục và các ngành
khác có liên quan và các tổ chức đoàn thể. Trưởng ban là 1 đồng chí phó chủ
tịch UBND cấp xã và cấp huyện. Xây dựng điểm CTXH với trẻ em ở các xã,
trường học, bệnh viện. Xây dựng văn phòng tư vấn cho trẻ em ở cấp huyện,
xây dựng trung tâm CTXH trẻ em ở cấp tỉnh, thành phố. Nâng cao đội ngũ
cán bộ trong việc thực hành ngăn ngừa và giảm thiểu, can thiệp, trợ giúp trẻ
em hòa nhập cộng đồng. Thực hành kết nối cung cấp dịch vụ liên tục bảo vệ
trẻ em. Dưới sự chỉ đạo của ban bảo vệ trẻ em cấp huyện, ban bảo vệ trẻ em
cấp xã, các hoạt động của chương trình thử nghiệm hệ thống bảo vệ trẻ em
đang đạt được kết quả rất tốt.
Ngay trong năm 2009 đã có 3 tỉnh, thành phố thành lập và đưa trung
tâm CTXH với trẻ em vào hoạt động, đó là: An Giang, Đà Nẵng, Quảng
Ninh. Hai tỉnh đang làm thủ tục hình thành trung tâm CTXH cho trẻ em đó là
Hải Phịng và Quảng Nam. Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đang thúc đẩy
hình thành văn phòng tư vấn ở cấp huyện, quận, điểm CTXH với trẻ em ở cấp
xã, trường học, bệnh viện. Cả nước đã khơi phục lại được 7000 cộng tác viên,
tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, CSSK trẻ em ở các thơn, bản, ấp. Hiện
nay Bộ LĐTB&XH đang có kế hoạch tổ chức cho các địa phương triển khai
thử nghiệm hệ thống bảo vệ trẻ em đi nghiên cứu học tập kinh nghiệm tại
Hồng Công, sau năm 2010 sẽ tổng kết rút kinh nghiệm và nhân rộng trong
phạm vi toàn quốc.[2]
- Tại tỉnh Nghệ An
+ Đã có những cuộc điều tra của Sở LĐTB&XH tỉnh về công tác thực
hiện công tác CSSK trẻ em tại tuyến cơ sở. Những cuộc điều tra thống kê số
liệu về đối tượng trẻ em sống trên địa bàn tỉnh, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt,
trẻ em nghèo, trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam…Theo số liệu báo cáo của
Sở LĐTB&XH tỉnh Nghệ An năm 2010 tồn tỉnh Nghệ An có 824.782 trẻ em

20



từ 0 - dưới 16 tuổi (chiếm 28,3 % dân số tồn tỉnh) trong đó trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn là 199.452 em (chiếm 21,5 % tổng số trẻ em trong tỉnh)
(Số liệu từ “ Tài liệu hội nghị tổng kết chương trình hành động vì trẻ em giai
đoạn 2001 - 2010 của Sở LĐTB&XH tỉnh Nghệ An, tháng 12 năm 2010”).
+ Theo báo cáo:“Kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị 55 - CT/TW của
bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng ở cơ sở đối với
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” của Sở LĐTB&XH tỉnh Nghệ
An ngày 26/8/2010 [3] cho biết những kết quả đạt được về cơng tác Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em tại tỉnh Nghệ An như sau:
Thứ nhất là công tác truyền thông, giáo dục: Sở LĐTB&XH phối hợp
với các ban ngành, đoàn thể, các cơ quan truyền thông đại chúng từ cấp tỉnh
đến cơ sở đẩy mạnh cơng tác truyền thơng BVCS&GD trẻ em. Từ đó đã tác
động mạnh mẽ vào nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban
ngành, đồn thể, các tổ chức chính trị xã hội, các cộng đồng, gia đình và mỗi
cá nhân, thúc đẩy họ thay đổi hành vi, có hành động thiết thực tham gia vào
sự nghiệp bảo vệ chăm sóc trẻ em.
Thứ hai: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về sức khoẻ dinh dưỡng trẻ em
và nước sạch vệ sinh môi trường: Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ
trẻ em có nhiều tiến bộ. Tập trung xây dựng trạm y tế đạt chuẩn quốc gia,
tăng cường bác sỹ về cơ sở. Chương trình CSSK ban đầu cho trẻ em được
triển khai có hiệu quả và đạt tỷ lệ cao.
Thứ ba: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về giáo dục: Mạng lưới, quy mô
trường lớp phát triển hợp lý, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học khơng
ngừng được bổ sung và hồn thiện theo huớng chuẩn hố. Cơng tác xã hội
hố giáo dục ngày càng được phát triển sâu rộng, vững chắc. Đến nay tỉnh đã
hồn thành cơng tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tình trạng học sinh
tiểu học bỏ học giảm đáng kể.


21


Thứ tư: Kết quả thực hiện các mục tiêu bảo vệ trẻ em: 80 % trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt được xã hội quan tâm chăm sóc. Cơng tác khai sinh cho trẻ
em trong tỉnh đã đi vào ổn định, năm 2010 tỷ lệ trẻ em được đăng ký khai
sinh trước 5 tuổi trong tỉnh đạt 90 %.
Thứ năm: Về huy động nguồn lực: Ngồi kinh phí Trung ương và ngân
sách tỉnh đầu tư với định mức 0,2 % thì hàng năm sở LĐTB&XH đã chỉ đạo
quỹ Bảo trợ trẻ em toàn tỉnh tổ chức huy động các nguồn lực bổ sung kinh phí
thực hiện các mục tiêu vì trẻ em đạt kết quả đáng kể.
Bên cạnh đó báo cáo cịn có những đánh giá về những tồn tại, thách
thức cũng như chỉ ra nguyên nhân trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em tại tỉnh Nghệ An trong những năm qua. Đồng thời báo cáo cũng đã
rút ra bài học kinh nghiệm về việc tăng cường công tác trẻ em trong những
giai đoạn tiếp theo.
Như vậy, qua những thông tin tổng quan trên đã chúng ta đã nắm bắt
được phần nào về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên cả nước nói chung và
trẻ em tỉnh Nghệ An nói riêng. Việc nhận diện được vấn đề nghiên cứu trên
phạm vi rộng sẽ giúp đỡ cho NVCTXH có cái nhìn tồn diện về vấn đề. Và từ
đó có những định hướng ban đầu cho quá trình tìm hiểu, trợ giúp trẻ em xã
Nhân Sơn trong việc tiếp cận các dịch vụ CSSK.
- Tại xã Nhân Sơn:
Hiện nay tại xã chưa có một nghiên cứu khoa học nào được tiến hành
về đề tài này.
Công tác CSSK trẻ em mới chỉ dừng lại ở những báo cáo hàng năm của
trạm y tế, của UBND xã.
Như vậy, mặc dù đã có những nghiên cứu khảo sát, điều tra, đánh giá
về công tác CSSK trẻ em tại Việt Nam nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng
nhưng nhìn chung các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở tầm vĩ mơ, bao qt tồn


22


bộ hệ thống chính sách, luật pháp liên quan đến trẻ em là chủ yếu. Đến nay
công tác CSSK trẻ em nông thôn mới chỉ đừng lại ở những chỉ thị ban bố từ
cấp Trung ương đến cơ sở. Do vậy, việc tìm hiểu cơng tác CSSK trẻ em nơng
thơn tại một địa bàn cụ thể là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.2.1.1. Thuyết hệ thống
Thuyết hệ thống trong CTXH bắt nguồn từ lý thuyết hệ thống tổng quát
của Berfanffy. Thuyết này dựa trên quan điểm của lý thuyết sinh học cho rằng
mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống, được tạo nên từ các tiểu hệ thống
và đồng thời bản thân của các tiểu hệ thống cũng là một phần của hệ thống
lớn hơn.
Có 2 loại hệ thống nổi bật được đề cập trong CTXH là thuyết hệ thống
tổng quát và thuyết hệ thống sinh thái.
Đại diện của thuyết hệ thống là: Hearn, Siporin, Germain, MacosLee…
Thuyết hệ thống là một trong những lý thuyết quan trọng được sử dụng
trong CTXH, đặc biệt khi đi tìm hiểu, đánh giá về cơng tác CSSK trẻ em xã
Nhân Sơn - Huyện Đô Lương trong mối quan hệ với hệ thống chính sách hỗ
trợ xã hội trong lĩnh vực sức khỏe trẻ em, mối quan hệ giữa trẻ em với gia
đình, nhà trường và chính quyền xã Nhân Sơn. Bởi vì NVCTXH biết được
các em, đặc biệt là các em nghèo đang thiếu những gì, đang gặp phải những
vấn đề gì và những hệ thống có thể tác động gì đến trẻ em xã Nhân Sơn Huyện Đô Lương.
Những hệ thống mà NVCTXH làm việc là những hệ thống đa chiều:
Hệ thống gia đình, hệ thống cộng đồng xã hội (Chính quyền UBND xã Nhân
Sơn, cán Bộ Y tế xã Nhân Sơn, xí nghiệp đóng trên địa bàn xã Nhân Sơn),
hay còn được phân thành các hệ thống như sau:

23


+ Hệ thống tự nhiên: gia đình,bạn bè…
+ Hệ thống chính thức: nhóm cộng đồng.
+ Hệ thống xã hội: trường học, bệnh viện, hệ thống chính sách.
Vấn đề liên quan đến công tác CSSK trẻ em xã Nhân Sơn - Huyện Đô
Lương xẩy ra khi các em không tiếp cận được với những hệ thống đó hoặc có
vấn đề với việc tiếp cận các hệ thống trên. Bởi vậy thuyết hệ thống cung cấp
cho NVCTXH có cái nhìn tồn diện về vấn đề CSSK trẻ em nói chung và trẻ
em nghèo nói riêng tại xã Nhân Sơn nhằm có kế hoạch giúp đỡ một cách hiệu
quả để các em tiếp cận được với các dịch vụ trợ giúp.
Thuyết này quan trọng trong việc xác định những yếu tố quan trọng
trong hệ thống sinh thái mà trẻ em xã Nhân Sơn đang sống, NVCTXH sẽ nhìn
nhận xem trẻ liên hệ chặt chẽ với yếu tố nào, chưa chặt chẽ với những yếu tố
nào. Ứng dụng vào việc rà soát, đánh giá công tác CSSK trẻ em nông thôn xã
Nhân Sơn hiện nay nhằm lý giải và đánh giá đúng mức độ hiệu quả cũng như
những tồn tại. Từ đó song song với quá trình can thiệp với từng vấn đề cụ thể,
NVCTXH có thể kết hợp, huy động các nguồn lực sẵn có giúp cho q trình
can thiệp được hiệu quả.
1.2.1.2 Thuyết nhu cầu của Maslow
Abraham Maslow (1908 - 1970), nhà tâm lý học người Mỹ, được thế
giới biết đến như nhà tiên phong trong trường phái tâm lý học nhân văn bởi
hệ thống lý thuyết về thang bậc nhu cầu của con người. Ngay từ sau khi ra
đời, thuyết này có tầm ảnh hưởng khá rộng và được ứng dụng ở rất nhiều lĩnh
vực khoa học.
Quan điểm của Maslow: Ông cho rằng con người cần đáp ứng những
nhu cầu cơ bản để tồn tại và phát triển. Đó là nhu cầu thể chất, nhu cầu an
tồn, nhu cầu tình cảm xã hội (tình u thương), nhu cầu được tơn trọng và
nhu cầu được hoàn thiện.


24


Vào thời điểm đầu tiên của lý thuyết, Maslow đã sắp xếp các nhu cầu
của con người theo 5 cấp bậc:
- Nhu cầu cơ bản (Basic needs): ăn uống, hít thở.
- Nhu cầu về an tồn (Safety needs): tình u thương, nhà ở.
- Nhu cầu về xã hội (Social needs): được hòa nhập.
- Nhu cầu được quý trọng (Estem needs): được chấp nhận,có vị trí
trong một nhóm người, cộng đồng.
- Nhu cầu được thể hiện mình (Self-actualizing needs): nhu cầu được
hồn thiện, phát triển trí tuệ, thể hiện khả năng và tiềm lực của mình.
Hệ thống nhu cầu của Maslow được thể hiện dưới hình thức kim tự
tháp. Nhu cầu ở bậc thấp thì xếp ở phía dưới. Các nhu cầu trên luôn tồn tại và
đan xen lẫn nhau.
Lý thuyết nhu cầu của Maslow ứng dụng vào đề tài: “ Tìm hiểu cơng
tác chăm sóc sức khỏe trẻ em nơng thôn tại xã Nhân Sơn - Đô Lương hiện
nay”, để xác định, đánh giá nhu cầu thực tế của trẻ em xã Nhân Sơn - Huyện
Đô Lương trong vấn đề CSSK. Bao gồm các nhu cầu liên quan mật thiết với
vấn đề sức khoẻ của trẻ em: Nhu cầu về ăn uống đảm bảo chất dinh dưỡng;
Nhu cầu được khám sức khoẻ, tham gia BHYT; Nhu cầu được đến trường;
Nhu cầu được vui chơi giải trí...Từ đó có kế hoạch can thiệp để các em có vấn
đề về sức khoẻ tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả.
1.2.2. Khái niệm công cụ
1.2.2.1. Trẻ em
Trẻ em là một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ
tuổi nhất định trong giai đoạn đầu của sự phát triển con người.
Theo điều 1 Công ước Quốc tế về quyền trẻ em: “ Trẻ em có nghĩa là
những người dưới 18 tuổi, trừ khi luật pháp quốc gia công nhận tuổi thành

niên sớm hơn”.[4]

25


×