Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 18 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
Vấn đề thảo luận:
- Cũng theo ông thì: <i>Hội nhập kinh tế quốc tế là </i>
<i>một trong những động lực quan trọng để Việt Nam </i>
<i>chuyển sang nền kinh tế thị trường. Nó dẫn tới </i>
<i>việc tăng khả năng cạnh tranh và đem lại nguồn </i>
<i>lực và cơng nghệ cho Việt Nam.</i>
-Ơng Klaus Rohland, Giám đốc WB tại Việt Nam,
khẳng định Việt Nam là ví dụ điển hình về hội nhập
vào nền kinh tế thế giới.
<i><b>Một số tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam tham gia</b></i>
<i>Theo “Tạp chí cộng sản”:</i>
<i>( Trích “Tồn cầu hóa và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam” )</i>
-Cạnh tranh khiến các ngành sản xuất của Việt Nam phải nâng cao năng suất
và chất lượng hàng hóa của mình. Để thực hiện việc đó, các nhà sản xuất
phải liên tục áp dụng các tiến bộ về mặt khoa học kỹ thuật.
-Ví dụ trong lĩnh vực nơng nghiệp:
Giống lúa:
+ Mỗi năm một vụ Năng suất rất thấp
+ Qua cải tiến mỗi năm 2 vụ năng suất tăng gấp đôi, gấp ba.
+ Tiếp tục cải tiến: Giống lúa mới có tên gọi HTY100, cho gạo ngon, cơm
mềm, có mùi thơm nhẹ, đã được đăng ký thương hiệu độc quyền Thiên
Hương HYT100…v.v..
Năng suất lúa tăng lên rõ rệt.
Tơn thép
Bánh kẹo Việt Nam - Malaysia
Ví dụ với các cơng ty xuất khẩu cá tra, cá basa tại Việt Nam:
-Từ trước, Nga luôn là thị trường chính của các cơng ty này.
-Tuy nhiên, trong một khoảng thời gian (cuối năm 2008) Nga không nhập loại
cá này từ Việt Nam do một số lý do.
<sub>Các công ty Việt Nam đã mất hẳn một thị trường “ruột thịt”.</sub>
Trước bối cảnh đó, các cơng ty Việt Nam có 2 giải pháp:
.1. Làm sao để Nga tiếp tục nhập hàng.
.2. Tìm kiếm thị trường khác.
Xác định được nhu cầu của Nga là rất lớn, nhưng tại sao họ lại đóng cửa ?
Từ đó có thể thấy mặt hàng khác đang cạnh tranh với các công ty Việt Nam.
Xác định được điều đó, các cơng ty Việt Nam nhanh chóng thay đổi phương
thức sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
- Tháng 5/2009, cá tra được trở lại thị trường Nga. Theo Tổng Thư ký Hiệp hội
Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), chỉ với 7 tháng, xuất khẩu vào
thị trường này đạt 80 triệu USD, trong đó cá tra hơn 39.000 tấn với 64 triệu USD.
Dù giảm mạnh cả về lượng và kim ngạch, nhưng với ngần ấy thời gian đã cho
thấy nỗ lực của doanh nghiệpnhững tháng qua.
Cũng ngay trong lúc đó, các cơng ty Việt Nam đã nhanh chóng tìm kiếm thị
trường mới để mở rộng kinh doanh như: Ucraina, Gruzia, Uzebekistan…
Và sản lượng cá tra xuất khẩu những thị trường này cũng sẽ tương đương thị
trường Nga, đặc biệt là Ucraina, khoảng 70% người dân ăn cá so với khoảng
30% so với Nga.
Vậy là chính sự cạnh tranh thị trường quốc tế đã khiến nhà sản xuất phải
năng động để cải tổ hay thay đổi thị trường.
-Chính sự cải tổ kịp thời đã giữ lại thị trường Nga – thị trường số 1 của con cá
Việt Nam.
- Sự nhạy bén trong tìm kiếm thị trường đã giúp các nhà sản xuất Việt Nam
tìm kiếm được thị trường mới – những thị trường tiềm năng.
Áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật
Các CT liên doanh
Các CT đa quốc gia Tập đoàn kinh tế Năng động, nhạy bén
Tăng cường
ngoại giao
Hợp tác
Nâng cao năng suất
Chất lượng Tăng tính chủ động
Giữ vững và mở rộng
Thị trường
<b>Các tiêu chí </b>
<b>cạnh tranh</b>
<b>Việt Nam</b> <b>Trung </b>
<b>Quốc</b> <b>Thái Lan</b> <b>Philippines</b> <b>Singapore</b> <b>Ấn Độ</b>
Dân số
(triệu người)
88,50 1.336,30 64,30 89,70 4,50 1.186,20
Xếp hạng <b>13</b> <b>1</b> <b>18</b> <b>12</b> <b>95</b> <b>2</b>
GDP (tỷ USD) 89,80 4.401,60 273,20 168.60 181,90 1.209,70
Xếp hạng <b>59</b> <b>3</b> <b>34</b> <b>47</b> <b>44</b> <b>12</b>
GDP bình
quân
(USD/người)
1.040,40 3.315,20 4.115,30 1.866,00 38.972,10 1.016,20
Xếp hạng <b>109</b> <b>88</b> <b>80</b> <b>98</b> <b>22</b> <b>111</b>
Năm
2008/2009 70 30 34 71 5 50
Tăng giảm
thứ bậc <b>-5</b> <b>1</b> <b>-2</b> <b>-16</b> <b>2</b> <b>1</b>
<b>Giai đoạn</b> <b>GDP bình qn đầu người </b> <b>Các nước</b>
Giai đoạn 1 phát triển dựa
vào các nhân tố phát triển Dưới 2.000 USD/người Campuchia, Lào, Ấn Độ, Philippines<b>Việt Nam</b>,
Giai đoạn chuyển tiếp 1-2 Từ 2.000-3.000 USD/người Giai đoạn chuyển tiếp 1-2
Giai đoạn 2 hướng vào
hiệu quả Từ 3.000-9.000 USD/người Giai đoạn 2 hướng vào hiệu quả
Giai đoạn chuyển tiếp 2-3 Dưới 17.000 USD/người Liên bang Nga
Giai đoạn 3 phát triển dựa
trên đổi mới cơng nghệ và
trí thức
Trên 17.000 USD/người Hàn Quốc, Singapore, Nhật
bản
www.vietchinabusiness.vn www.vneconomy.vn
www.chungta.com www.tienphong.vn