Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Tiểu luận nhóm Suy thoái kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

  

THUYẾT TRÌNH LÝ THUYẾT
TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ

Tên đề tài:

SUY THOÁI KINH TẾ

GVPT: TS. DIỆP GIA LUẬT
NHÓM: 11
LỚP: CHKTĐ3
KHÓA: K22

TP. HCM, tháng 01/2013.

MỤC LỤC

I. Tổng quan lý thuyết................................................................................................1
1. Khái niệm suy thoái kinh tế.................................................................................1
2. Phân loại suy thoái kinh tế...................................................................................2
2.1. Suy thối hình chữ V.....................................................................................2
2.2. Suy thối hình chữ U.....................................................................................2
2.3. Suy thối kình chữ W....................................................................................3
2.4. Suy thối hình chữ L.....................................................................................3
3. Ngun nhân suy thoái kinh tế.............................................................................3
3.1. Xem xét từ các trường phái kinh tế...............................................................3


3.2. Xem xét từ thực tế.........................................................................................4
3.3. Xem xét từ mơ hình......................................................................................5
4. Hệ quả của suy thoái kinh tế................................................................................7
4.1. Thách thức từ suy thoái kinh tế.....................................................................7
4.2. Các cơ hội từ suy thoái................................................................................10
5. Giải pháp chung cho suy thoái kinh tế...............................................................10
5.1. Chính sách tài khóa.....................................................................................10
5.2. Chính sách tiền tệ........................................................................................12
5.3. Điều tiết kinh tế vĩ mô hiệu quả - sự bảo đảm của ổn định kinh tế..............14

II. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến nền kinh tế thế giới.................................17
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933..................................................17
1.1. Nguyên nhân...............................................................................................17
1.2. Diễn biến.....................................................................................................18
1.3. Hậu quả.......................................................................................................19
1.4. Giải pháp.....................................................................................................20
2. Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997.................................................21
2.1. Nguyên nhân...............................................................................................21
2.2. Diễn biến và hậu quả...................................................................................23
2.3. Các biện pháp khôi phục kinh tế sau khủng hoảng.........................................25

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

3. Cuộc suy thoái kinh tế 2008-2012.....................................................................26
3.1. Nguyên nhân..................................................................................................27
3.2. Diễn biến và hậu quả......................................................................................29
3.3. Biện pháp đối phó khủng hoảng..................................................................32

III. Thực trạng suy thoái kinh tế tại Việt Nam 2008-2012.......................................33
1. Nguyên nhân......................................................................................................33

1.1. Nguyên nhân bên ngoài...............................................................................33
1.2. Nguyên nhân bên trong...............................................................................33
2. Thực trạng suy thoái kinh tế tại Việt Nam 2008-2012.......................................35
2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế..........................................................................35
2.2. Lạm phát.....................................................................................................37
2.3. Tình trạng thất nghiệp.................................................................................38
2.4. Hoạt động xuất nhập khẩu...........................................................................41
2.5. Tình hình đầu tư..........................................................................................45
2.6. Thị trường bất động sản..............................................................................47
2.7. Thị trường chứng khoán..............................................................................49
2.8. Hệ thống ngân hàng....................................................................................53
3. Những giải pháp Nhà nước và Chính phủ đã thực hiện để chống suy thoái kinh
tế 2008-2012............................................................................................................. 55
3.1. Tổng quan giải pháp....................................................................................55
3.2. Chi tiết giải pháp trong từng giai đoạn:.......................................................56
3.3. Giải pháp đề xuất........................................................................................62

Trang 1

Đề tài: Suy thoái kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

I. Tổng quan lý thuyết

1. Khái niệm suy thoái kinh tế

Suy thoái kinh tế được định nghĩa trong kinh tế học vĩ mô là sự suy giảm
của tổng sản phẩm quốc nội thực trong thời gian hai hoặc hơn hai quý liên tiếp trong
năm, nói cách khác là tốc độ tăng trưởng kinh tế âm liên tục trong hai quý. Tuy nhiên,
định nghĩa này không được chấp nhận rộng rãi, cơ quan nghiên cứu kinh tế quốc gia
(NBER) của Hoa Kỳ đưa ra định nghĩa về suy thối kinh tế cịn mập mờ hơn “là sự tụt

giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng”.

Suy thoái kinh tế có thể liên quan đến sự suy giảm đồng thời của các chỉ số kinh
tế của toàn bộ hoạt động kinh tế như việc làm, đầu tư, và lợi nhuận doanh nghiệp. Các
thời kỳ suy thối có thể đi liền với hạ giá cả (giảm phát), hoặc ngược lại tăng nhanh
giá cả (lạm phát) trong thời kì đình lạm.

Suy thoái kinh tế là một giai đoạn của chu kỳ kinh tế, còn gọi là chu kỳ kinh
doanh. Đó là sự biến động của GDP thực tế theo trình tự ba pha lần lượt là: suy thối,
phục hồi và bùng nổ. Vì pha phục hồi là thứ yếu nên cũng có thể chia chu kỳ kinh tế
thành 2 pha thơi đó là: suy thối và bùng nổ.

Suy thoái kinh tế ở mức độ chưa nghiêm trọng tức là GDP suy giảm nhưng vẫn
cịn mang giá trị dương thì gọi là suy giảm kinh tế. Suy thoái kinh tế kéo dài và trầm

Trang 2

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

trọng được gọi là khủng hoảng kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện này là
cuộc suy thoái trầm trọng nhất từ sau thế chiến thứ hai.
2. Phân loại suy thoái kinh tế

Các nhà kinh tế học hay miêu tả kiểu suy thối kinh tế theo hình dáng của đồ thị
tăng trưởng theo q. Có các kiểu suy thối như sau:
2.1. Suy thối hình chữ V

Là kiểu suy thoái mà pha suy thoái ngắn, tốc độ suy thoái lớn; đồng thời, pha
phục phồi cũng ngắn và tốc độ phục hồi nhanh; điểm đổi chiều giữa hai pha này rõ
ràng.


Suy thối hình chữ V, như trường hợp suy thoái kinh tế Hoa Kỳ năm 1953
2.2. Suy thoái hình chữ U

Là kiểu suy thoái mà pha phục hồi xuất hiện rất chậm. Nền kinh tế sau một thời
kỳ suy thoái mạnh tiến sang thời kỳ vất vả để thoát khỏi suy thoái. Trong thời kỳ thốt
khỏi suy thối, có thể có các quý tăng trưởng dương và tăng trưởng âm xen kẽ nhau.

Trang 3

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

Suy thoái hình chữ U, như trường hợp suy thối kinh tế Hoa Kỳ 1973 – 1975
2.3. Suy thối kình chữ W

Là kiểu suy thoái liên tiếp. Nền kinh tế vừa thoát khỏi suy thoái được một thời
gian ngắn lại tiếp tục rơi ngay vào suy thối.

Suy thối hình chữ W, như trường hợp suy thối kinh tế ở Hoa Kỳ đầu thập niên 1980
2.4. Suy thối hình chữ L

Là kiểu suy thoái mà nền kinh tế rơi vào suy thối nghiêm trọng rồi suốt một thời
gian dài khơng thốt khỏi suy thối. Một số nhà kinh tế gọi tình trạng suy thối khơng
lối thốt này là khủng hoảng kinh tế.

Trang 4

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

Suy thối hình chữ L, như trường hợp Thập kỷ mất mát (Nhật Bản).

3. Nguyên nhân suy thoái kinh tế

Suy thoái kinh tế là sự kết hợp giữa các yếu tố bên trong mang tính chu kỳ và các
cú sốc bên ngoài của nền kinh tế thị trường.
3.1. Xem xét từ các trường phái kinh tế

Chúng ta sẽ điểm qua một số nguyên nhân theo các trường phái kinh tế khác nhau:
3.1.1. Trường phái kinh tế học chủ nghĩa Keynes

Theo Keynes, xu hướng tiêu dùng biên từ thu nhập quốc dân giảm xuống khi thu
nhập quốc dân tăng lên làm gia tăng tiết kiệm trong nền kinh tế. Mặt khác nghịch lý
tiết kiệm lại chỉ ra rằng, khi dân chúng gia tăng tiết kiệm dẫn đến sự giảm sút của tổng
cầu. Và chính sự giảm sút của tổng cầu là nguyên nhân gây ra suy thoái, khủng hoảng
kinh tế, doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất và công nhân bị thất nghiệp.
3.1.2. Trường phái kinh tế học Áo

Trường phái kinh tế học Áo lại chỉ ra rằng, nguyên nhân của suy thoái kinh tế là
do sự can thiệp của chính phủ vào thị trường.

Theo trường phái này thì suy thối kinh tế bắt nguồn từ những kế hoạch kinh tế
sai lầm của các cá nhân, có thể là kế hoạch kinh doanh hay kế hoạch tiêu dùng. Khi tất
cả các kế hoạch đều là sai lầm thì sẽ tạo thành suy thối. Để tất cả các kế hoạch kinh tế
cá nhân đều trở thành sai lầm thì phải có sự định hướng, vì chỉ có chính phủ mới đủ
quyền lực để định hướng thị trường.

Trang 5

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

3.1.3. Trường phái tiền tệ


Quan điểm của trường phái tiền tệ cho rằng suy thoái kinh tế là hệ quả của sự
quản lý tiền tệ yếu kém, họ chỉ trích sự can thiệp của chính phủ vào thị trường. Theo
họ thị trường vốn dĩ tự điều chỉnh, khi có sự can thiệp của chính phủ trong chính sách
tiền tệ làm tổng cầu biến động.
3.2. Xem xét từ thực tế

Sau khi điểm qua các quan điểm của các trường phái về nguyên nhân của suy
thoái, chúng tôi rút ra một nhận xét: các quan điểm trên đều chỉ tập trung nhấn mạnh
các yếu tố nội sinh của nền kinh tế mà đã bỏ qua một tác động không nhỏ của các yếu
tố ngoại sinh.
Vậy các yếu tố ngoại sinh là gì và chúng có tác động như thế nào?
Các yếu tố ngoại sinh bao gồm:
3.2.1. Khủng hoảng tài chính

Đây là một yếu tố quan trọng và là nguyên nhân chủ yếu của các cuộc suy thoái
kinh tế. Khủng hoảng tài chính diễn ra đối với một quốc gia sẽ nhanh chóng lây lan
qua các quốc gia khác do tính tồn cầu hóa của hệ thống tài chính.

Nó cịn là ngun nhân dẫn đến sự sụt giảm tổng cầu trên quy mơ tồn thế giới.
VD: Khủng hoảng tài chính tại Mỹ 2008 đã nhanh chóng lay lan sang các nước khác.
Mặt khác Mỹ là quốc gia có tỷ trọng tiêu dùng lớn trên thế giới, như vậy khi người dân
Mỹ giảm chi tiêu làm ảnh hưởng đến tổng cầu của các quốc gia khác.
3.2.2. Giá nguyên liệu đầu vào gia tăng đột biến

Giá nguyên liệu đầu vào gia tăng làm giá đầu ra gia tăng theo, trong khi mức độ
gia tăng của thu nhập không theo kịp mức độ gia tăng của giá cũng dẫn đến tổng cầu
giảm. Tổng cầu giảm một lần nữa sẽ tác động ngược trở lại tổng cung.
VD: Cuộc suy thoái giá dầu tại Trung Đông giai đoạn 1973 – 1975.
3.2.3. Chiến tranh


Một ngun nhân có vẻ khơng ảnh hưởng nhiều nhưng nó lại chính là ngun
nhân gây ra sự gia tăng đột biến của giá nguyên liệu đầu vào.

Trang 6

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

VD: Các cuộc bạo loạn tại Trung Đông, Bắc Phi và Libya hồi đầu năm 2011 đe dọa
nguồn cung dầu toàn cầu và kéo giá tăng vượt 100 USD/thùng.
3.2.4. Các yếu tố trung lập

Ngoài những yếu tố ngoại sinh kể trên, chúng ta cần xem xét những các yếu tố
được xếp vào loại trung lập (vừa mang tính nội sinh, vừa mang tính ngoại sinh):
3.2.4.1. Sự sai lầm trong việc điều hành chính sách kinh tế vĩ mơ.

Cũng như trường phái Áo và trường phái tiền tệ, Krugman cũng chỉ trích các
chính phủ. Ơng cho rằng chính phủ các nước trên thế giới đã sai lầm trong các chính
sách nhằm khơi phục và kích thích nền kinh tế của mình.
VD: Cuộc khủng khoảng nợ cơng đang diễn ra tại châu Âu.
3.2.4.2. Kỳ vọng của người dân và sự khủng hoảng niềm tin

Khi một trong các nguyên nhân trên diễn ra, kỳ vọng về thu nhập của người dân
sẽ giảm, họ sẽ gia tăng tiết kiệm. Với mức độ suy giảm ngày càng nghiêm trọng của
kỳ vọng sẽ dẫn đến sự khủng hoảng niềm tin.
3.3. Xem xét từ mơ hình

Chúng ta đã xem xét một số nguyên nhân dẫn đến suy thoái kinh tế, và xuất phát
từ định nghĩa của suy thoái, chúng ta xem xét mơ hình suy giảm GDP dưới hai góc độ:
tổng cung và tổng cầu.

3.3.1. Đường tổng cầu AD giảm mạnh

AD = C + I + G + X – M

Trang 7

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

Trong đó:
 C : Tiêu dùng
 I : Đầu tư
 G : Chi tiêu chính phủ
 X : Xuất khẩu
 M : Nhập khẩu

AD giảm là do:
 Giảm chi tiêu và đầu tư
 Giảm tiền lương thực (real wages) (Vì C=C0 + Cm*Yd, C giảm => Thu nhập
khả dụng giảm)
 Giảm phát: Giảm giá khiến cho người tiêu dùng trì hỗn chi tiêu. Hơn nữa giảm
phát làm tăng giá trị thực của nợ. Ví dụ: Khoản nợ trước 100 đồng, lãi suất 10%
vào năm 2012, sang năm 2013 do giảm phát khiến giá trị danh nghĩa 110 đồng
không đổi nhưng giá trị thực bị tăng lên.
 Giảm nhu cầu xuất khẩu, tăng nhập khẩu.

3.3.2. Đường tổng cung AS giảm mạnh

Ở mơ hình trên ta thấy đường tổng cung giảm mạnh khiến GDP thực giảm xuống.
Nhân tố ảnh hưởng đó là:


 Giá tăng là hiện tượng của lạm phát. Giá P tăng khiến cho chi phí đầu vào tăng
=> chi phí sản xuất tăng => tổng cung giảm.

 Giảm sản lượng là hiện tượng của suy thoái.

Trang 8

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

 Đây là hiện tượng có GDP thực giảm mạnh và lạm phát lại tăng cao. Điều này
rất khó giải quyết bởi các chính sách tiền tệ (chi tiết hơn ở phần giải pháp giải
quyết các vấn đề lạm phát) bởi vì chúng ta có cả lạm phát và sản lượng giảm.

Trong thực tế thì khi tổng cầu giảm mạnh, kéo theo tổng cung cũng giảm, kết
hợp sự giảm sút của cả tổng cầu và tổng cung dẫn đến sự suy giảm mạnh của GDP, và
suy thối hình thành.
4. Hệ quả của suy thoái kinh tế

Suy thoái kinh tế tạo ra những thách thức, nhưng bên cạnh đó nó cũng đem đến
những cơ hội cho nền kinh tế:
4.1. Thách thức từ suy thoái kinh tế

 Vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh: Việc thu hút được nguồn vốn đầu tư nước
ngoài là một yếu tố quan trọng để quyết định sự thành công của nền kinh tế.
Nhưng trong giai đoạn suy thoái, việc cắt giảm đầu tư do tâm lý lo sợ của các nhà
đầu tư nước ngồi là khơng thể tránh khỏi. Mặt khác các khoản viện trợ cũng giảm
do suy thối là tình hình chung của tất cả các quốc gia.

 Đầu tư và tiêu dùng giảm mạnh: Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, tiêu dùng trong
nước đều bị sụt giảm do thu nhập khả dụng giảm và rủi ro đầu tư tăng cao đồng

thời dòng vốn đầu tư cả trực tiếp và gián tiếp suy giảm vì những lo ngại về bất ổn
kinh tế, các nhà đầu tư có xu hướng rút vốn về do lo ngại rủi ro đầu tư.

 Bất ổn cán cân thanh toán:
Suy thoái kinh tế dẫn đến sự sụt giảm nhanh chóng về nhu cầu nhập khẩu trên thế
giới do người tiêu dùng trên thế giới thắt chặt chi tiêu dẫn đến hoạt động xuất khẩu
ra thị trường quốc tế bị suy giảm. Xét phương trình:
CA = X – M + NIA + NTR
CA : cán cân tài khoản vãng lai
X : xuất khẩu
M : nhập khẩu
NIA : chuyển nhượng ròng (như viện trợ cho nước ngồi, đóng góp ngân sách
cho hiệp hội kinh tế mà quốc gia đang xét là thành viên…)

Trang 9

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

NTR : thu nhập tài sản ròng (như lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, tiền lãi cổ phiếu,
tiền lãi trái phiếu… tạo ra khi công dân của một nước có những tài sản sinh lợi ở
một nước khác)
Do X↓, M↓ → CA bị ảnh hưởng.
Xét phương trình:
BOP = CA – KA
BOP : cán cân thánh toán
KA : cán cân tài khoản vốn
Do đó, BOP cũng bị ảnh hưởng.
 Tốc độ tăng trưởng giảm: Khi suy thoái kinh tế xuất hiện, việc một loạt các hoạt
động kinh doanh buộc phải giải thể là điều không thể tránh khỏi, đồng thời sự sụt
giảm trong tiêu dùng, đầu tư, thâm hụt cán cân thương mại dẫn đến GDP của nền

kinh tế sụt giảm hơn nữa, hậu quả tất yếu là tăng trưởng kinh tế chậm lại.
AD = C + I + G + X – M
C↓, I↓, (X-M)↓ → AD↓. Để thị trường cân bằng thì Yt↓. Mà Yt ↓ dẫn đến gt↓
 Tỷ lệ thất nghiệp tăng cao: Suy thoái kinh tế làm cho tiêu dùng giảm mạnh và
hàng tồn kho của các doanh nghiệp tăng lên ngoài dự kiến, dẫn đến sự thu hẹp sản
xuất của các doanh nghiệp do tổng cầu giảm, do đó cầu về lao động giảm, các
doanh nghiệp thực hiện cắt giảm nhân công và làm cho tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
Khi suy thối kinh tế thường dẫn đến tình trạng thất nghiệp chu kỳ.
 Giảm phát: Việc cắt giảm chi tiêu khi suy thoái kinh tế xảy ra làm cho suy thoái
càng nặng nề hơn dẫn đến giảm phát. Giảm phát là tình trạng mức giá chung của
nền kinh tế giảm xuống liên tục. Nguyên nhân chính của giảm phát là do tổng
cầu giảm, có thể dùng sơ đồ AD-AS để minh họa điều này. Ban đầu tổng cầu
tương ứng với đường AD. Điểm cân bằng của nền kinh tế là điểm E tại giao điểm
của hai đường AD và đường AS (đường tổng cung). Sau đó, tổng cầu giảm, đường
AD dịch chuyển song song sang trái thành đường AD' cắt đường AS ở điểm E'. E'
là điểm cân bằng mới của nền kinh tế và so với điểm cân bằng cũ E, sản lượng và
mức giá chung đều giảm.

Trang 10

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

 Vấn đề an sinh xã hội: Suy thoái kinh tế tác động tiêu cực lên nền kinh tế dẫn đến
xu hướng bất bình đẳng về thu nhập và phân hóa giàu nghèo trong xã hội có khả
năng gia tăng. Đồng thời gây ra những bất ổn trong xã hội do tội phạm tăng.

 Sự suy sụp của hệ thống tài chính và các thị trường bong bóng
 Sự suy sụp của hệ thống tài chính: Suy thối kinh tế xảy ra làm cho tình hình tài
chính củng có nhiều bất ổn, các nhà đầu tư bắt đầu gặp khó khăn về dịng tiền
do vịng xốy nợ nần gây ra, làn song bán tháo do khơng có đối tác nào có thể

bán tại mức giá chào bán cao được niêm yết trước đó, dẫn đến một sự suy giảm
thanh khoản nặng nề và sụp đổ bất ngờ theo chiều thẳng đứng của thị trường tài
chính, làm cho giá cổ phiếu giảm mạnh, nhà đầu tư hoảng sợ, thị trường chứng
khoán đi xuống và chứng khốn bị bán ra ồ ạt. Bên cạnh việc có những tác
động tiêu cực lên thị trường chứng khoán, suy thoái kinh tế cũng làm cho các
ngân hàng gặp nhiều khó khăn, một số ngân hàng mất khả năng thanh khoản, có
thể gây ra sự sụp đổ của các ngân hàng do nợ xấu tăng lên, người vay vốn
khơng cịn khả năng trả nợ và người gửi tiền hoảng loạn đua nhau rút tiền gởi,
làm cho chất lượng tín dụng suy giảm và nợ xấu tăng nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng tín dụng
 Sự suy sụp của các thị trường bong bóng: Các thị trường bong bóng trước suy
thoái như thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản sẽ có nguy cơ tan vỡ
sau một thời gian tăng trưởng quá nóng.

Trang 11

Đề tài: Suy thoái kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

4.2. Các cơ hội từ suy thoái

Suy thoái là cơ hội đối với các nước đang phát triển, thời điểm này các nước
đang phát triển có thể tiếp cận với những quy trình sản xuất cơng nghệ cao do hiện
tượng giảm phát mang lại.

Bên cạnh đó đây cịn là cơ hội để cải tổ lại các doanh nghiệp tổ chức làm ăn kém
hiệu quả đã tồn tại lâu nay, một cơ hội để thanh lọc lại và tăng cường sức mạnh cho
nền kinh tế.

Sự phân chia lại ảnh hưởng quyền lực kinh tế trên thế giới: những lý do kinh tế đã
từng là yếu tố quyết định cán cân quyền lực giữa các nước. Những nước phục hồi

nhanh và phát triển được tiềm lực kinh tế mạnh sẽ chiếm vị trí quan trọng hơn trong
trật tự quyền lực mới.
5. Giải pháp chung cho suy thối kinh tế

5.1. Chính sách tài khóa

Sau những năm 1930, để khôi phục nền kinh tế bị tàn phá bởi cuộc đại suy thoái,
trên cơ sở học thuyết kinh tế của Keynes, các nước đã áp dụng chính sách điều tiết
kinh tế vĩ mơ với chính sách tài khóa là chủ đạo.

Đối với chính sách tài khóa, thực tiễn chống khủng hoảng ở các nước cho thấy,
khi chính sách tiền tệ trở nên “hụt hơi” trong vai trò tác động vào việc mở rộng cung
tiền và kích thích kinh tế thì Chính phủ nhiều nước chuyển sang sử dụng chính sách
tài khóa. Đặc biệt, để đối phó với những cú sốc kinh tế thì chính sách tài khố vẫn
phát huy được vai trị sức mạnh vượt trội của nó, như trong cuộc khủng hoảng ở
Nhật vào những năm 1990, gần nhất là việc đối phó của các nước với khủng hoảng
tài chính thế giới 2008 - 2009.

Ở giai đoạn đầu, khi đưa ra những giải pháp về chính sách tài khóa nhằm
mục tiêu khơi phục nền kinh tế suy thoái, người ta đều dự kiến rằng tình trạng
suy thối sẽ kéo dài, do đó, chính sách tài khóa sẽ có đủ thời gian phát huy tác dụng.
Chính sách tài khóa được thực hiện theo hai hướng: Thắt chặt và nới lỏng. Thắt chặt
hay nới lỏng chính sách tài khóa được thực hiện qua các cơng cụ như: chi tiêu ngân
sách, thuế.

Trang 12

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

Trong điều kiện nước ta, Chính phủ là cơ quan duy nhất có thể thực hiện đồng

thời cả hai chính sách kinh tế vĩ mơ trên cơ sở chính sách tài khố giao cho Bộ Tài
chính chủ trì cịn chính sách tiền tệ giao cho Ngân hàng Trung Ương (NHTW) chủ trì.
Nhưng theo đánh giá của nhiều chuyên gia thì trong giai đoạn vừa qua chính sách tài
khố chỉ giữ vị trí thứ hai trong điều tiết kinh tế vĩ mơ. Chúng ta sẽ triển khai chi tiết
về chính sách tài khóa tại Việt Nam trong phần thực tiễn.
Chính sách kích cầu thơng qua chi tiêu ngân sách:
Việc sử dụng chính sách kích cầu dựa trên hai giai thuyết của Keynes:
 Thứ nhất: Cuộc suy thoái bắt nguồn từ nền kinh tế có năng lực sản suất bị dư thừa,

các yếu tố sản xuất đầu vào không sử dụng hết cơng suất, và hàng hóa ế thừa. Hiện
tượng này khiến giá cả hàng hóa có khuynh hướng giảm trên tất cả các thị trường,
nền kinh tế mắc vào cái bẫy suy thối khơng tự thốt ra được.
 Thứ hai: Chính phủ có khả năng chủ động chi tiêu, thậm chí cịn nhiều hơn thu
nhập của mình. Trong khi đó, khu vực tư (hộ gia đình và khu vực kinh tế tư nhân)
thì chi tiêu ít hơn tổng thu nhập vì họ muốn để dành (khuynh hướng tiêu dùng cận
biên lớn hơn không và nhỏ hơn một). Trong điều kiện bình thường, khoản tiết
kiệm được chuyển sang khu vực doanh nghiệp để đầu tư, nhưng trong thời kỳ suy
thoái doanh nghiệp khơng muốn đầu tư nữa vì khơng có lợi. Trong giả thuyết thứ
nhất, Keynes cho rằng nền kinh tế suy thối vì tạm thời khơng đủ cầu cho cung
đang dư thừa. Do đó, bài tốn sẽ được giải quyết nếu xuất hiện một lượng cầu đủ
lớn.
Tác động của chính sách tài khóa mở rộng: Việc theo đuổi chính sách tài khóa mở
rộng bằng các khoản chi lớn thực hiện các chương trình tài trợ là gia tăng các dịch vụ
hàng hóa cơng cộng như cơ sở hạ tầng và giáo dục… tác động của những khoản chi
này có thể đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế thơng qua việc làm tăng sức mua của người
dân như lý thuyết của trường phái Keynes.

Tuy nhiên, khi Chính phủ mở rộng chi tiêu quá lớn cũng sẽ có tác động ngược
chiều làm giảm tăng trưởng kinh tế, bởi vì nó sẽ dịch chuyển nguồn lực từ khu vực sản
suất hiệu quả trong nền kinh tế sang khu vực Chính phủ kém hiệu quả. Việc mở rộng

chi tiêu công sẽ làm phức tạp thêm những nỗ lực thực hiện các chính sách thúc đẩy

Trang 13

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

tăng trưởng như chính sách thuế và an sinh xã hội, được Chính phủ tài trợ bằng nguồn
ngân sách sẽ làm mức bội chi ngân sách tăng lên quá lớn.

Và thực tế cho thấy, thời gian cần thiết để đưa ra và thực thi các chính sách
lại khá dài. Mặt khác, chính sách tài khóa chỉ phát huy được trong điều kiện áp lực về
nợ của các Chính phủ khơng lớn.
5.2. Chính sách tiền tệ

Từ những năm 1980 trở lại đây, chính sách tiền tệ trở nên giữ vai trị rõ rệt hơn bởi vì:
 Thứ nhất, có quan điểm cho rằng chính sách tài khố dựa trên cơ sở học thuyết lợi

thế tương đối của D. Ricardo là khơng hiệu quả.
 Thứ hai, chính sách tiền tệ có thể duy trì khoảng cách ổn định và nhỏ nhất giữa

mức sản lượng thực tế với mức sản lượng tiềm năng.
 Thứ ba, ở các nước phát triển, hình thành xu thế tiến tới ổn định và giảm dần khối

lượng cho vay của chính phủ, cịn ở các nước đang phát triển thì sự hạn chế các
khoản vay nợ nước ngoài đã làm giảm khả năng thực thi chính sách tài khố chống
khủng hoảng.
 Thứ tư, đỗ trễ thời gian trong thực tiễn xây dựng và thực thi chính sách tài khố,
và hiện nay các chu kỳ suy thoái kinh tế ngày càng trở nên ngắn hơn, đã làm cho
những giải pháp của chính sách tài khố khơng thể kịp thời phát huy được tác
dụng.

 Cuối cùng là chính sách tài khố ngày càng bị chi phối bởi lợi ích của các thế lực
chính trị nhiều hơn so với chính sách tiền tệ. Hơn nữa, trong những thời kỳ kinh tế
tăng trưởng, người ta vẫn hướng tới chính sách tài khố thận trọng, ngay cả trong
trung hạn, các nền kinh tế đang phát triển vẫn ưu tiên sử dụng hệ thống các công
cụ tự điều chỉnh mà không chấp nhận những giải pháp bất thường.

Khơng nằm ngồi xu hướng chung của thế giới, ở Việt Nam trong những năm
qua, chính sách tiền tệ được sử dụng như là công cụ chủ yếu để điều chỉnh kinh tế vĩ
mô. Điều này có thể thấy rõ trong q trình điều hành chính sách tiền tệ của
NHNNVN.

Có hai hướng để điều hành chính sách tiền tệ:
 Các cơng cụ của chính sách tiền tệ được tiến hành theo hướng thắt chặt và sử

dụng trần lãi suất để kiềm chế lạm phát như tăng dự trữ bắt buộc, phát hành tín

Trang 14

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

phiếu bắt buộc; điều chỉnh lãi suất cơ bản; tăng lãi suất tái cấp vốn; và tăng lãi
suất chiết khấu; tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
 Cịn chính sách tiền tệ nới lỏng được sử dụng cho các thời kỳ chặn đà suy thoái
kinh tế để duy trì mục tiêu tăng trưởng hỗ trợ lãi suất, giảm lãi suất như hạ lãi
suất cơ bản; giảm lãi suất chiết khấu & lãi suất tái cấp vốn; giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc.

Cơ sở để ngân hàng trung ương (NHTW) xác định được các tỷ lệ lãi suất
trong ngắn hạn khi các điều kiện kinh tế thay đổi nhằm đạt được hai mục tiêu là ổn
định kinh tế trong ngắn hạn và kiểm soát lạm phát trong dài hạn, là quy tắc Taylor.

Theo qui tắc này, việc xác định mức lãi suất thực ngắn hạn dựa trên 3 yếu tố: lạm
phát thực tế so với lạm phát mục tiêu; chênh lệch giữa sản lượng thực tế so với sản
lượng tiềm năng; mức lãi suất ngắn hạn, tại đó nền kinh tế đạt mức tồn diện nhân
cơng.

Trong trường hợp nền kinh tế suy thoái, quy tắc Taylor khuyến nghị xác định
mức lãi suất tương đối thấp để thúc đẩy tăng trưởng. Thực tiễn của cuộc khủng
hoảng cho thấy tỷ lệ lạm phát thấp mà tất cả các NHTW theo đuổi đã không cho
phép các NHTW đưa ra những giải pháp chống khủng hoảng hiệu quả.

Tác động của chính sách tiền tệ mở rộng: Khi NHTW thực hiện chính sách tiền
tệ mở rộng sẽ làm tăng tổng phương tiện thanh toán. Một mặt, làm cho khả năng cung
ứng tín dụng của hệ thống các NHTM tăng lên, các doanh nghiệp có thể tiếp cận được
nguồn vốn tín dụng dễ dàng tài trợ cho các dự án đầu tư. Sự thay đổi tỷ giá khi đồng
tiền trong nước bị đánh giá thấp hơn ngoại tệ cũng góp phần hỗ trợ cho hoạt động xuất
khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ mở rộng cũng có những tác động tiêu cực
đối với sự phát triển của nền kinh tế như: việc tăng trưởng tín dụng nhanh, có sự dễ
dàng khi xét duyệt tín dụng, cũng như các doanh nghiệp có tư tưởng ỷ lại vì được sự
hỗ trợ lãi suất nên thường chấp nhận những dự án đầu tư mạo hiểm hoặc hiệu quả
thấp, sẽ làm tăng rủi ro cho hệ thống ngân hàng. Với áp lực tăng cầu quá mức, do tác
động của các gói kích thích kinh tế của Chính phủ với độ trễ nhất định kết hợp với
chính sách tiền tệ mở rộng có thể đẩy chỉ số giá lên cao q tầm kiểm sốt của Chính
phủ gây thương hại cho nền kinh tế.

Trang 15

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

5.3. Điều tiết kinh tế vĩ mô hiệu quả - sự bảo đảm của ổn định kinh tế


Để ổn định kinh tế cần kết hợp cả hai chính sách tài khóa và tiền tệ một cách
hợp lý. Việc lý giải về kết quả sử dụng các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mơ trong
các cuộc khủng hoảng vừa qua cịn rất nhiều điều phải bàn, nhưng có điều đã rõ là
cần phải điều chỉnh chính các cơ chế thực thi chính sách kinh tế vĩ mơ.
 Thứ nhất: NHTW đặc biệt ở các nước đang phát triển cần thực thi chính sách tiền

tệ minh bạch, cam kết theo các nguyên tắc khoa học như Quy tắc Taylor, cơ chế

Operation Twist để ổn định giá, ổn định tỷ lệ lạm phát, góp phần khắc phục
nguyên nhân cơ bản của tình trạng mất ổn định kinh tế vĩ mô là mất cân đối giữa
tiết kiệm và đầu tư, từ đó làm giảm tình trạng dễ bị tổn thương trong điều kiện
kinh tế thế giới có biến động.
 Thứ hai: Cần phối hợp sử dụng công cụ lãi suất chiết khấu với các công cụ điều
hành khác, bởi vì lãi suất chiết khấu khơng phải là cơng cụ có thể giải quyết vấn
đề đòn bẩy quá mức và rủi ro, cũng như sự chênh lệch quá mức của giá một số
tài sản so với các chỉ tiêu cơ bản. Do đó, cần tăng giá trị các hệ số bảo đảm vốn
nếu đòn bẩy của các ngân hàng quá lớn, cần qui định mức thanh khoản tối thiểu
nếu thanh khoản thấp, định giá thấp hơn giá trị của bất động sản khi cấp tín dụng
thế chấp trong điều kiện cần giảm giá bất động sản. Để hạn chế chạy đua lãi suất,
đưa mặt bằng lãi suất về mức hợp lý nên áp dụng mức lãi suất trần cho vay
thay cho trần lãi suất huy động, nên áp dụng giới hạn tăng trưởng tín dụng
nếu cung tiền tăng nóng… Các cơng cụ này sẽ tỏ ra hiệu quả hơn lãi suất chiết
khấu để xử lý những mất cân đối nhất định trong hệ thống tài chính và ngăn cản
các nhà đầu tư lao vào các dự án rủi ro không lường trước được.
 Thứ ba: Kết hợp giữa kiểm soát lạm phát với thực thi chính sách tỷ giá hợp lý.
Các nước đang phát triển với nền kinh tế mở cửa ở mức độ thấp, cần coi trọng
duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đối tương tự như kiểm soát lạm phát.
 Thứ tư: Giảm gánh nặng nợ nần của Chính phủ bằng cách thực hiện các khoản
chi tiêu của Chính phủ trên cơ sở các chương trình dài hạn có tính đến tính chu
kỳ của nền kinh tế, đảm bảo tất cả các khoản chi ngoài ngân sách phải được tính

hết khi xây dựng dự án ngân sách.

Trang 16

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

 Thứ năm: Đối với vấn đề bảo đảm khả năng thanh khoản bổ sung trong khủng
hoảng thông qua việc các NHTW cung cấp các khoản tín dụng, mua lại và nhận
một số loại tài sản dưới dạng tài sản thế chấp cũng đồng nghĩa với việc
Chính phủ đưa vào bảng cân đối của mình những tài sản rủi ro cao, còn các ngân
hàng sẽ biến tướng các khoản tiết kiệm ngắn hạn thành các khoản cho vay dài
hạn, để rồi họ lại mất khả năng thanh khoản. Vì vậy, cần sử dụng cơ chế bảo hiểm
và cấp các khoản tín dụng với số tiền nhỏ hơn so với giá trị bảo đảm. Ở thời kỳ
hậu khủng hoảng, cần hạn chế các khoản mua lại trực tiếp của Chính phủ để
không làm tăng tỷ trọng sở hữu của Chính phủ trong nền kinh tế, trên cơ sở hoàn
thiện hệ thống điều tiết, xây dựng danh mục những tài sản được sử dụng làm tài
sản thế chấp, cấp thanh khoản bổ sung cho các tổ chức tài chính với những qui
định nghiêm ngặt hơn.

 Thứ sáu: Hoàn thiện hệ thống điều tiết tự động theo hướng xây dựng thang đánh
thuế lũy tiến chặt chẽ hơn và thang trợ cấp xã hội rộng rãi hơn, trên cơ sở hài
hòa phát triển xã hội và đưa ra các qui tắc cho phép thay đổi mức thuế và trợ cấp
khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn mới của chu kỳ kinh tế. Nghĩa là các
khoản thuế và trợ cấp sẽ được tăng lên khi một chỉ tiêu kinh tế vĩ mơ nào đó giảm
xuống dưới mức qui định.

 Thứ bảy: Trong điều kiện kinh tế vĩ mơ biến động, cần sử dụng chính sách tài
khóa ở mức độ cao hơn, và bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa, tăng cường trao đổi thơng tin giữa các
cơ quan chủ trì thực thi chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ nhằm kiểm sốt

cung tiền, bảo đảm mục tiêu về lạm phát, thực hiện dự toán ngân sách nhà nước,
xác định qui mô thâm hụt dự kiến, hỗ trợ tài chính, nhu cầu vay nước ngồi, phát
hành trái phiếu Chính phủ.

Trang 17

Đề tài: Suy thối kinh tế Nhóm 6 – Đêm 3 – K22

II. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến nền kinh tế thế giới
1. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933
1.1. Nguyên nhân

 Khủng hoảng nợ dưới chuẩn (Deft Deflation): Khi nợ bị đánh giá khó đòi, việc
bán ra số lượng lớn với giá rẻ, làm cho tài sản nhìn chung lại càng mất giá, khiến
các khoản nợ còn tồn lại càng giảm chất lượng (do tài sản thế chấp bị giảm giá).
Vịng xốy này như quả bóng tuyết càng ngày càng to, đẩy cả thị trường nợ và tài
sản xuống, làm cho các thể chế tài chính và cá nhân trên thị trường vỡ nợ. Khi vỡ
nợ nhiều quá, đẩy sản xuất và lợi nhuận xuống thấp, đầu tư đình trệ, việc làm mất
và dẫn tới bẫy đói nghèo.

 Sự bất công bằng trong giàu nghèo và thu nhập: Sự bất công bằng trong giàu
nghèo được Waddill Catchings và William Trufant Foster cho là nguyên nhân của
Đại Khủng Hoảng. Sản xuất ra quá nhiều hơn khả năng mua của thị trường (vốn
đa số là người nghèo). Lương tăng chậm hơn so với mức tăng năng suất, dẫn tới
lợi nhuận cao, nhưng lợi nhuận lại bị rót vào thị trường chứng khốn, mà khơng
phải đưa tới cho người tiêu dùng. Do thị trường chứng khoán tăng nhanh, các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, FED lại để mức lãi xuất cho vay rất thấp, làm đẩy
mạnh đầu tư quá mức. Nền kinh tế tăng nóng trong một thập kỷ, đến mức khả
năng sản xuất quá cao so với mức hiệu quả và so với mức cầu. Như vậy, nguyên
nhân của khủng hoảng là do đầu tư quá mức vào các ngành công nghiệp nặng thay

vì vào lương và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nền kinh tế tăng quá mức hiệu quả và
lạm phát quá cao.

 Cấu trúc thể chế tài chính: Các ngân hàng bị cho là quá rủi ro, khi dự trữ quá ít,
đầu tư quá nhiều vào thị trường chứng khoán và các tài sản rủi ro. Khối nông
nghiệp thì quá rủi ro khi giá đất tăng quá cao, hiệu suất nông nghiệp thấp, trong
khi nông dân đi vay quá nhiều để sản xuất, khi lãi suất đột ngột tăng cao thì họ lâm
vào phá sản vì khơng thể sản xuất để trả lãi vay cao. Một số nhà kinh tế cho rằng
nguyên nhân có thể là từ bẫy thanh khoản (khi các chính sách tiền tệ như giảm lãi
suất và tăng cung tiền không thể thúc đẩy nền kinh tế).

 Chế độ bản vị Vàng: Để chống lạm phát, các nước sau Thế chiến thứ nhất áp dụng
bản vị vàng (đồng tiền gắn chặt với một lượng vàng nhất định). Cú sốc bắt đầu từ

Trang 18


×