Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đề cương ôn tập môn Lịch sử lớp 9 học kì 2 - Nguyễn Đức Thắng (THCS Phan Ngọc Hiển)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.43 KB, 12 trang )

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Thuộc địa kiểu mới
Nước thuộc địa đã được giải phóng khỏi ách thống trị trực tiếp của chủ nghĩa đế quốc,
nhưng vẫn bị chủ nghĩa đế quốc nô dịch và bóc lột gián tiếp do bị gắn với hệ thống kinh tế tư
bản chủ nghĩa thế giới. Nước thuộc địa kiểu mới về danh nghĩa được độc lập, nhưng trên thực
tế vẫn phụ thuộc về chính trị và bị bóc lột về kinh tế. Các nước thuộc địa kiểu mới vẫn phải
đấu tranh giành độc lập thực sự về chính trị và kinh tế. Miền Nam Việt Nam đã có thời kì bị
biến thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ (1954 - 1975).
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Khai thác thuộc địa lần thứ hai


---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ý nghĩa thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam
trong thời đại mới, đó là sản phẩm của sự kết hợp Chủ nghĩa Mác Lê - nin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước việt nam
Đảng ra đời đã chấm dứt sự bế tắc, khủng hoảng về đường lối cứu nước và đường lối cách
mạng, là cơ sở dẫn đến những thắng lợi oanh liệt và những bước nhảy vọt lớn trong lịch sử
dân tộc trong những năm sau.
Đảng cộng sản ra đời đã quy tụ ba tổ chức cộng sản thành một dảng cộng sản duy nhất ở
Việt Nam theo đường lối chính trị đúng đắn, dẫn đến sự thống nhất về tư tưởng và hành động
của phong trào cách mạng cả nước, tạo nên truyền thống đoàn kết của đảng và dân tộc ta từ đó
về sau.
Đảng cộng sản ra đời chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo
cách mạng.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------



Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
ở nước ngoài


- Năm 1920: Đọc sơ thảo lần thứ nhất luận cương của Lê - nin về vấn đề dân tộc và thuộc
địa, tìm con đường cứu nước đúng đắn: Kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, gắn
cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
- 1920 - 1930: Chuẩn bị về tư tưởng, tổ chức và cán bộ cho việc thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam.
+ Năm 1921: Ra báo “Người cùng khổ” vạch trần chính sách đàn áp, bốc lột dã man của chũ
nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng.
+ Năm 1923: Sang Liên Xô dự hội nghị Quốc tế Nông Dân, được bầu vào Ban chấp hành
Quốc tế Nông dân.
+ Năm 1924: Dự đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V.
Ngoài ra, Người còn viết cho nhiều báo Nhân đạo, Đời sống công nhân và viết cuốn sách nổi
tiếng “Bản án chế độ thực dân Pháp” - địn tấn cơng quyết liệt vào chũ nghĩa thực dân Pháp.
* Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác Lê - nin vào nước
ta.
- Năm 1925: Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc). Tại đây Người tập hợp một số
thanh niên Việt Nam hăng hái cách mạng và lập hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên mà
nòng cốt là Cộng sản Đoàn, trực tiếp giảng bài, đào tạo họ thành cán bộ cách mạng…(đây là
tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam)
+ Năm 1930: Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành Đảng
Cộng sản Việt Nam (3/2/1930)
Tại hội nghị thành lập Đảng, Nguyễn Ái Quốc đã trình bày Chính cương, Sách lược và Điều
lệ vắn tắt: Xác định đường lối đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phong trào Xô Viết – Nghệ Tĩnh

Quy mô của Phong trào Xô Viết – Nghệ Tĩnh
+ Diễn ra trên 1 vùng rộng lớn, hầu như ở tất cả các xã, huyện ở 2 tỉnh: Nghệ An - Hà Tĩnh.
+ Có nhiều cuộc đấu tranh, hàng trăm cuộc biểu tình.
+ Lơi kéo được dơng đảo quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh, có khoảng hàng chục vạn
quần chúng tham gia.

Tính chất của Phong trào Xô Viết – Nghệ Tĩnh
+ Là cuộc đấu tranh gay gắt nhất, quyết liệt nhất - đấu tranh vì lợi ích, một mất một còn giữa
2 lực lượng : cách mạng và phản cách mạng.
+ Xô Viết - Nghệ Tĩnh là nơi duy nhất có sự kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ
trang.
+ Xơ Viết - Nghệ Tĩnh mang tính triệt để, thể hiện:
Ở việc lật đổ chính quyền của địch và thành lập chính quyền ta.
Ở việc thực hiện chính sách ban bố ruộng đất cho nhân dân.

Kết quả của Phong trào Xô Viết – Nghệ Tĩnh
+ Là địa phương duy nhất trong phong trào cách mạng 1930 - 1931 đập tan được chính
quyền bọn phản cách mạng ở cơ sở, xây dựng được một chính quyền Xơ Viết - chính quyền
của cơng nhân và nơng dân.


+ Đảng đã tích lũy đượcc nhiều kinh nghiệm
+ Liên minh Công - nông ra đời và khẳng định sứ mệnh của nó.
+ Tuy cịn sơ khai nhưng chính quyền Xơ Viết – Nghệ Tĩnh đã trở thành chính quyền cách
mạng của quần chúng nhân dân do giai cấp công nhan lãnh đạo
 Đỉnh cao phong trào cách mạng 1930 – 1931.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phong trào dân chủ 1936 – 1939
Đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ, dân sinh

- Giữa năm 1936, được tin Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp cử một phái đồn sang điều
tra tình hình Đơng Dương, Đảng đã phát động một phong trào đấu tranh công khai: nhằm thu
thập dân nguyện của quần chúng để đưa lên Chính phủ Pháp, tiến tới Đại hội Đơng Dương.
Các uỷ ban hành động được thành lập quần chúng sôi nổi tham gia mít tinh, hội họp diễn ra
khắp cả nước.
- Năm 1937, nhân dịp đón phái viên Chính phủ Pháp và tồn quyền mới xứ Đơng Dương;
Đảng đã tổ chức cho quần chúng nhân dân trong đó đơng đảo và hăng hái nhất là công nhân
và nông dân đã tổ chức nhiều cuộc mit tinh, biểu tình “ Đón rước” để đưa dân nguyện đòi tự
do, dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân.
- Phong trào dân sinh, dân chủ trong những năm 1937 -1939, với các cuộc mit tinh, biểu tình
của nhân dân vẫn diễn ra sơi nổi, đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1/5/1938 ở Hà Nội và nhiều
thành phố khác.

Ý nghĩa của Phong trào dân chủ 1936 – 1939
- Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là phong trào quần chúng rộng lớn , có tổ chức dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Buộc pháp phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể về dân sinh, dân
chủ.
- Qua phong trào quần chúng được giác ngộ và trỏ thành lực lượng chính trị hùng hậu. Đội
ngũ cán bộ Đảng viên trưởng thành , dày dạn kinh nghiệm
- Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng.
=> Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 như một cuộc tập dượt thứ hai chuẩn bị cho Cách
mạng tháng Tám – 1945

Bài học kinh nghiệm của Phong trào 1936 – 1939
Tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất,
tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai… Đồng thời Đảng thấy được những hạn
chế của mình trong cơng tác mặt trận, vấn đề dân tộc…
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Mặt trận Việt Minh

Ý nghĩa ra đời Mặt trận Việt Minh
- Tháng 5/1941, Mặt trận Việt Minh được thành lập từ quyết định của hội nghị Trung ương
Đảng lần thứ 8 đã góp phần hoàn chỉnh những chủ trương của hội nghị Trung ương tháng 11
năm 1939 đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.


- Mặt trận Việt Minh đã tập hợp được đông đảo quần chúng từ công nhân, nông dân đến các
địa chủ yêu nước, tầng lớp trí thức tiểu tư sản và cả tư sản dân tộc hình thành lực lượng chính
trị hùng hậu của cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện chính sách đại đồn kết dân
tộc. Mặt trận Việt Minh cịn phân hóa và cơ lập kẻ thù, chĩa mũi nhọn đấu tranh vào Pháp –
Nhật và tay sai.
- Trên cơ sở phát triển các đoàn thể cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh, lực lượng vũ trang
cách mạng từng bước hình thành và phát triển, cùng với lực lượng chính trị đã tạo nên sức
mạnh tổng hợp để nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến.
- Mặt trận Việt Minh còn làm tốt vai trị, chức năng của chính quyền khi ta chưa giành được
chính quyền như chuẩn bị lực lượng cho Tổng khởi nghĩa, tổ chức và lãnh đạo Tổng khởi
nghĩa khi thời cơ đến.
- Mặt trận Việt Minh là một sáng tạo của Đảng, khơng những góp phần quyết định vào thắng
lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 mà còn để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về
công tác xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.

Hoàn cảnh ra đời Mặt trận Việt Minh
Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương,ngày 28-1-1941,Nguyễn Ái
Quốc từ Trung Quốc về nước,trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.Người đã triệu tệp hội
nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8(từ ngày 10-đến ngày 19-5-1941) tại Pác Bó(Cao
Bằng).Sau khi phân tích tình hình,xác định nhiệm vụ của cách mạng,Hội nghị chủ trương
thành lập Việt Nam độc lập đồng minh(gọi tắt là Việt Minh).Việc thành lập Mặt trận Việt
Minh có sự đóng góp to lớn của Nguyễn Ái Quốc.

Vai trò của Việt Minh đối với Cách mạng tháng Tám

Mặt trận việt minh tập hợp mọi lực lượng yêu nước để xây dương khối đoàn kết toàn dân,
xây dưng lục lượng chĩnh trị cho cách mạng thắng lợi. Mặt trận việt minh có cơng lớn trong
việc phát triển lực lượng vũ trang cách mạng, trong việc chỉ đạo phong trào kháng nhật cứu
nước, tạo tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng 8; trong việc triệu tấp và tiến hành Quốc dân Đại
Hội ở tân trào ngày 16 và 17/8/1945, huy động nhân dân tham gia tổng khởi nghĩa....trong
những ngày tổng khởi nghĩa, lá cờ đỏ sao vàng 5 cánh của mặt trận việt minh( lần đầu tiên
xuất hiện ở cuộc khởi nghĩa nam kì 11/1940), tung bay trong cả nước trở thành Quốc Kì Của
nước VN Dân chủ Cộng hịa, đươc Quốc Hội khóa I thơng qua
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Cách mạng Tháng Tám
Diễn biến của Cách mạng Tháng Tám
Sáng 19-8, hàng vạn chục nhân dân, nội, ngoại thành xuống đường để biểu dương lực lượng.
Tất cả tập trung trước Nhà hát lớn, đúng 11 giờ, Uỷ ban khởi nghĩa đọc lời kêu gọi khởi nghĩa.
Sau đó, cuộc mít tinh biến thành cuộc biểu tình vũ trang giành chính quyền. Quần chúng cách
mạng, có sự hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu, lần lượt chiếm các cơ quan đầu não của địch.
Tối ngày 19-8-1945, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội kết thúc hồn tồn thắng
lợi.
Ngày 20-8-1945, Uỷ ban nhân dân cách mạng lâm thời Bắc Bộ và Uỷ ban nhân dân cách
mạng Hà Nội chính thức thành lập. Cùng với Hà Nội, nhân dân các tỉnh Thái Bình, Phú Yên,


Khánh Hoà giành thắng lợi ở tỉnh lỵ. Vào 19-8. Sau đó, các cuộc khởi nghĩa nổ ra đồng loạt
mang tính dây chuyền, thành cơng nhanh chóng tại hàng chục tỉnh lỵ trong cả nước.
Nhận rõ tầm quan trọng của Huế, Trung ương Đảng cùng Đảng bộ Thừa Thiên Huế xúc tiến
mọi việc chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa thắng lợi. Ngày 20-8, Uỷ ban khởi nghĩa tỉnh được
thành lập. Uỷ ban quyết định giành chính quyền vào ngày 23-8. Hàng chục vạn nhân dân, bao
gồm cả nông dân các huyện kéo về biểu tỉnh thị uỷ chiếm các công sở. Đêm ngày 23-8. Chính
phủ cách mạng lâm thời gửi điện địi Bảo Đại thối vị. Chiều 30-8, một cuộc mít tinh lớn được
tổ chức tại Ngọ Mơn. Trước hàng vạn quần chúng, Bảo Đại đọc chiếu thoái vị, nộp ấn, kiếm

cho phái đồn Chính phủ lâm thời. Chế độ phong kiến sụp đổ. Tại Sài Gòn từ 20-8 cờ đỏ sao
vàng đã xuất hiện cơng khai, khí thế cách mạng của nhân dân sôi sục. Xứ uỷ Nam kỳ quyết
định khởi nghĩa Sài Gòn và các tỉnh vào ngày 25-8. Ngày 26-8, thị xã Hòn Gai, Sơn La, Châu
Đốc, Biên Hồ, Cần Thơ được giải phóng. Tiếp đến các địa phương cịn lại cũng được giải
phóng trong 2 ngày 27 và 28-8. Chỉ trong vòng 2 tuần lễ cuộc Tổng khởi nghĩa của nhân dân
ta giành thắng lợi hoàn toàn. Chế độ thuộc địa và chế độ quân chủ từng ngự trị trên đất nước
ta bị lật nhào. Một vài nơi như thị xã Vĩnh Yên, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Móng Cái, Hải
Ninh do quân tưởng và bọn phản động chống lại nên chính quyền cách mạng chưa được thiết
lập trong Tổng khởi nghĩa tháng tám. Cuộc đấu tranh giành chính quyền ở những nơi đó diễn
ra gay go, phức tập, một thời gian sau mới giành được thắng lợi.

Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám
Nguyên nhân khách quan:
+ Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: kẻ thù trực tiếp của nhân
dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông
Dương và tay sai tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động tồn dân nổi dậy Tổng khởi
nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh của dân tộc dưới sự lãnh
đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào 1930 – 1931,
Cao trào 1936 – 1939 và Cao trào vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945. Quần chúng cách
mạng đã được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực
lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nịng cốt.
+ Cách mạng Tháng Tám thành cơng là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của
toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
+ Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo Cách mạng Tháng Tám, vì Đảng có đường lối đúng
đắn, kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, tạo nên sức
mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù.
+ Sự lãnh đạo của Đảng ta là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của Cách mạng

Tháng Tám 1945.

Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đập tan xiềng xích nơ lệ của thực dân Pháp trong
gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít
Nhật, lập nên nước Việt Nam dân chủ cơng hịa, Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông


– Nam châu Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập
tự do, đứng lên làm chủ vận mệnh của mình.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc
Việt Nam, đưa dân tộc nước ta bước vào một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập tự do và chủ
nghĩa xã hội.
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, Đảng ta và nhân dân ta đã góp phần làm phong
phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin; cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý
cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã hỗ trợ, thúc đẩy phong trào đấu tranh giành độc lập
các dân tộc trên bán đảo Đông Dương và nhiều nước khác trên thế giới.

Bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám
Bài học có ý nghĩa khoa học và thực tiễn chính trị sâu sắc của Cách mạng Tháng Tám là
Đảng ta đã không ngừng phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo trong việc phát triển đường lối
và tổ chức thực tiễn, mạnh dạn điều chỉnh chiến lược, thay đổi chủ trương cho hợp tình thế,
kịp thời nắm bắt được sự biến đổi của thời cuộc để tổ chức lãnh đạo quần chúng tiến hành
cuộc Tổng khởi nghĩa.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám còn để lại cho Đảng và nhân dân ta nhiều bài học kinh
nghiệm về chiến lược, sách lược và phương pháp cách mạng, làm phong phú kho tàng lý luận
cách mạng:
+ Đảng đã xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là chống đế quốc và
chống phong kiến. Hai nhiệm vụ này kết hợp khăng khít với nhau, làm tiên đề cho nhau, song

nhiệm vụ chống đế quốc và được thực hiện dãi ra từng bước. Nhờ vậy, Đảng ta đã tổ chức lực
lượng chính trị rộng lớn mà nòng cốt là khối liên minh công nông để thực hiện yêu cầu cấp
bách của cách mạng là giải phóng dân tộc, giành lấy độc lập, tự do cho Tổ quốc.
+ Đảng đã triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Xác định kẻ thù nguy hiểm
nhất, phân hóa hàng ngũ kẻ thù, tranh thủ mọi lực lượng, tập trung chống kẻ thù nguy hiểm
nhất và đấu tranh vũ trang, đã khéo léo kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị và lực lượng
vũ trang, đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, trong đó đấu tranh chính trị của quần chúng
có vai trị quyết định đã tạo ra ưu thế áp đảo quân thù, giành thắng lợi nhanh gọn

Tuyên ngôn Độc lập
Chiều ngày 2-9-1945, tại cuộc mít tinh ở Quảng Trường Ba Đình (Hà Nội), trước đơng đảo
nhân dân Thủ đô và các vùng lân cận tham dự. Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm
thời độc Tuyên ngơn độc lập, tun bố với tồn thể nhân dân, với thế giới nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà độc lập, tự do ra đời.
Ngày 2-9-1945 trở thành mốc son chói lọi trong lịch sử vẻ vang của dân tộc Việt Nam.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa
và tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào tình thế "ngàn cân treo
sợi tóc" vì phải đương đầu với rất nhiều khó khăn :


- Quân đội của các thế lực đế quốc và phản động quốc tế trong phe Đồng minh, dưới danh
nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta với những âm mưu rất thâm độc :
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc : 20 vạn quân Tưởng kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc,
Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam : hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở
lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
+ Trên đất nước ta lúc đó vẫn cịn 6 vạn qn Nhật đang chờ giải giáp.

+ Các thế lực phản động trong nước lợi dụng tình hình này nổi dậy chống phá.
- Trong lúc đó, tình hình đất nước gặp rất nhiều khó khăn :
+ Chính quyền cách mạng vừa mới ra đời, chưa được củng cố.
+ Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên
tai liên tiếp làm cho nạn đói thêm trầm trọng.
+ Nền tài chính nước nhà trống rỗng.
+ Các tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại hết sức tai hại, đặc biệt là nạn mù chữ...
Những khó khăn đó đã đặt nước ta vào tình thế "ngàn cân treo sợi tóc", u cầu cấp bách cho
tồn Đảng, tồn dân ta lúc này là phải có những biện pháp sáng suốt, kịp thời để chống thù
trong giặc ngoài.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hiệp định Sơ bộ và
Tạm ước Pháp – Việt
Mục đích Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước Pháp – Việt
Chính phủ ta kí Hiệp định sơ bộ với Pháp ngày 6-3-1946 nhằm mục đích: Nhanh chóng đuổi
20 vạn qn Tưởng về nước, tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến
chống Pháp sau này.
Kí tạm ước ngày 14-9-1946 nhằm kéo dài thêm thời gian hịa hỗn để xây dựng và củng cố
lực lượng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến mà ta biết chắc là không thể tránh khỏi.
Như vậy, việc Chính phủ ta kí với Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6-3-1946 và Tạm ước ngày
14-9- 1946 đều có chung một mục đích là có thời gian hịa bình để xây dựng và củng cố lực
lượng chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Pháp.

Diễn biến Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước Pháp – Việt
Sau khi chiếm đóng các đó thị ở Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ, thực dân Pháp chuẩn bị tiến
quân ra miền Bắc để thơn tính cả nước ta.
Để tránh đụng độ với lực lượng kháng chiến của nhân dân ta, thực dân Pháp kí với Chính
phủ Tưởng Giới Thạch Hiệp ước Hoa - Pháp (28 - 2 - 1946). Theo Hiệp ước này, quân Tưởng
được Pháp trả lại một số quyền lợi trên đất Trung Quốc và được vận chuyển hàng hóa qua

cảng Hải Phịng vào Hoa Nam khơng phải đóng thuế. Ngược lại, Pháp được đưa quân ra miền
Bắc Việt Nam thay quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật.
Trước tình hình đó, ta chủ động đàm phán với Pháp, tạm hịa hỗn với chúng để nhanh
chóng gạt 20 vạn quân Tưởng về nước và tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng để bước vào
cuộc chiến tranh với Pháp sau này.


Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa kí với đại diện
Chính phủ Pháp là Xanh-tơ-ni bản Hiệp định Sơ bộ (6 - 3 - 1946).
Theo hiệp định này, Chính phủ Pháp cơng nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một
quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, qn đội và tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp
Pháp; Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15000 quân Pháp vào miền Bắc thay quân Tưởng
làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật, số quân này sẽ rút dân trong thời hạn 5 năm ; hai bên
thực hiện ngừng bắn ngay ở Nam Bộ, tạo khơng khí thuận lợi cho việc mở cuộc đàm phán
chính thức ở Pa-ri.
Nhưng sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, thực dân Pháp vẫn tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam
Bộ, lập Chính phủ Nam Kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. Do sự đấu tranh
kiên quyết của ta, cuộc đàm phán chính thức giữa hai chính phủ được tổ chức tại Phông-tennơ-blô - nước Pháp. Nhưng cuộc đàm phán đã thất bại. Trong khi đó, tại Đơng Dương, quân
Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích. Quan hệ Việt Pháp ngày càng căng thẳng và có nguy
cơ xảy ra chiến tranh.
Trước tình hình trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ước ngày 14
- 9 - 1946, tiếp tục nhượng bộ cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa ở Việt Nam để có
thời gian xây dựng và củng cố lực lượng, chuẩn bị cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
nhất định sẽ bùng nổ.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Kháng chiến toàn quốc
Nguyên nhân bùng nổ Kháng chiến toàn quốc
Sau hiệp định sơ bộ (6.3.1946) và tạm ước Pháp – Việt (14.9.1946), Pháp đã bội ước, đẩy
mạnh việc chuẩn bị xâm lược nước ta.

Pháp tiến công ta ở Nam trung bộ và nam bộ. (Theo hiệp định sơ bộ ta và Pháp phải đình
chiến ở Nam Bộ).
11/1946, Pháp khiêu khích ta ở Hải Phịng, Lạng Sơn.
Ở Hà Nội Pháp nổ súng nhiều nơi, đốt nhà thông tin, chiếm bộ tài chính, tàn sát đẫm máu.
18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư địi chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để
Pháp nắm chính quyền.
 Như vậy thực dân Pháp đã đẩy nước ta rơi vào tình huống chỉ có thể lựa chọn một trong
hai con đường: đầu hàng hoặc đứng lên chống lại Pháp. Vi vậy Đảng ta đã phát động toàn
quốc chống Pháp vào 19.12.1946

Đường lối kháng chiến của ta
- Toàn dân: cuộc kháng chiến xảy ra trên toàn quốc, mọi tầng lớp nhân dân thuộc mọi tơn
giáo đều tham gia
- Tồn diện: cuộc kháng chiến diễn ra trên nhiều mặt : kinh tế, văn hóa giáo dục , qn sự
chính trị ,...
- Trường kì: kháng chiến lâu dài vì quân ta cịn yếu, trong khi quan Pháp đang mạnh nên
khơng thể thực hiện đường lối đánh nhanh thắng nhanh
- Tự lực cánh sinh: đường lối cách mạng dựa vào sức nhân dân là chính để tiến hành đấu
tranh


- Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: dù dựa vào sức mạnh của nhân dân ta là chính nhưng ta
cịn yếu, vũ khí thơ sơ, khơng đủ nhu yếu phẩm phục vụ chiến trường
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chiến dịch Việt Bắc
Âm mưu của thực dân Pháp
Thực dân Pháp mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc hòng tiêu diệt cơ quan đầu não
kháng chiến và bộ đội chủ lực của ta. Chúng muốn mau chóng kết thúc chiến tranh.


Pháp mở Chiến dịch Việt Bắc
Ngày 7/10/1947, Pháp chia thành 3 cánh tấn cơng Việt Bắc:
- Binh đồn dù: chiếm Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn.
- Phía Đơng, binh đồn bộ: từ Lạng Sơn đánh lên Cao Bằng, xuống Bắc Cạn.
- Phía Tây, binh đồn hỗn hợp: ngược sơng Hồng, sơng Lơ, sơng Gâm lên Tun Quang,
Chiêm Hóa, Đài Thị.

Ta phản cơng Chiến dịch Việt Bắc
Trên các hướng, khấp các mặt trận, quân dân ta đã anh dũng chiến đấu, tiêu diệt nhiều sinh
lực địch, bẻ gãy từng gọng kìm của chúng.

Kết quả của Chiến dịch Việt Bắc
Sâu 75 ngày đêm chiến đấu dũng cảm, ta đã đánh bại cuộc tấn công quy mô lớn của giặc.
Địch chết hơn 3000 tên, bị bắt hàng trăm tên, 16 máy bay và ca nô bị bắn chím. Việt Bắc trở
thành “Mồ chơn giặc Pháp”.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chiến dịch Biên giới
Mục đích của ta khi mở Chiến dịch Biên giới
- Khai thông Biên giới Việt – Trung.
- Tiêu diệt sinh lực địch.
- Củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.

Công tác chuẩn bị của ta cho Chiến dịch Biên giới
“Tất cả cho chiến dịch toàn thắng”

Diến biến của Chiến dịch Biên giới


Kết quả của Chiến dịch Biên giới

- Diệt và bắt sống 8300 tên.
- Thu và phá hủy 3000 tấn vũ khí.
- Giải phóng 750 km biên giới với 35 vạn dân.

Ý nghĩa của Chiến dịch Biên giới
Chuyển biến tình thế cách mạng: chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), cách mạng
nước ta chuyển sang thế chủ động tấn công và thắng lợi.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chiến dịch Điện Biên Phủ
Âm mưu của thực dân Pháp
Thực dân Pháp được sự giúp đỡ của Mĩ (về vũ khí, tiền của, chuyên gia quân sự) đã xây
dựng tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ kiên cố vào bậc nhất ở Chiến trường Đông Dương
- 49 cứ điểm
- 16200 binh lính, 7 đại đội bộ binh, 3 tiểu đoàn pháo binh.
- 1 phi đội gồm 12 máy bay.
- 1 đại đội xe tăng.
- …
Âm mưu “Kết thúc chiến tranh trong danh dự”.

Sự chuẩn bị của ta
Hơn nửa triệu chiến sĩ từ các mặt trận hành quân về Điện Biên Phủ, hàng vạn tấn vũ khí
được vận chuyển vào trận địa. Gần 3 vạn người từ hậu phương tham gia vận chuyển lương
thực, thực phẩm, quần áo, thuốc men, … lên Điện Biên Phủ.


Diễn biến của chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
- Đợt 1: Mở ngày 13/3/1954, ta tấn cơng vào phía Bắc của Điện Biên Phủ ở Him Lam, Độc
Lập, Bản Kéo. Sau 5 ngày đêm chiến đấu dũng cảm, ta lần lượt tiêu diệt các vị trí phịng ngự
của địch ở phía Bắc.

- Đợt 2: Mở ngày 30/3/1954, ta đồng loạt cơng kích địch vào Mường Thanh. Đến ngày
26/4/1954, phần lớn các cứ điểm phía Đơng đã thuộc quyền kiểm soát của ta, riêng ở đồi C1
và A1, địch vẫn còn kháng cự quyết liệt.
- Đợt 3: Bắt đầu ngày 1/5/1954, ta tấn cơng các cứ điểm cịn lại. Ngày 6/5/1954, đồi A1 bị
công phá. 17 giờ 30 phút ngày 7/5/1954, Điện Biên Phủ thất thủ. Tường Đờ Ca-xtơ-ri và bộ
chỉ huy tập đoàn cứ điểm bị bắt sống.

Kết quả của chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
Sau 56 ngày đêm chiến đấu kiên cường, gian khổ, bộ đội ta đẫ đánh sập “Pháo đài khổng lồ”
của thực dân Pháp ở Điện Biên Phủ, ghi trang vàng chói lọi vào lịch sử chống ngoại xâm của
dân tộc ta.

Nguyên nhân của chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
- Có đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
- Quân và dân ta đoàn kết, chiến đấu kiên cường, dũng cảm.
- Ta đã chuẩn bị tối đa cho chiến dịch và được sự ủng hộ của quốc tế.

Ý nghĩa của chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
- Là mốc son chói lọi, góp phần kết thúc thắng lợi 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược.
- Khẳng định ý chí, sức mạnh của tồn dân tộc trong cơng cuộc chống giặc ngoại xâm.

----------Hết---------Chúc các bạn thi tốt!



×