Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Đề cương ôn tập môn Lịch sử lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.74 KB, 20 trang )



ĐỀ CƯƠNG ON TẬP : SỬ 9
Chương 1
câu 1: Trình bày những thành tựu chủ yếu của Liên Xô và các nước
Đông Âu từ những năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỷ XX

Trả lời : Từ 1950 đến những năm 70 của thế kỷ XX , Liên Xô tiến hành
xây dựng CNXH trong hoàn cảnh các nước tư bản phương Tây và Mĩ
luôn có âm mưu và hành động bao vây , chống phá Liên Xô cả kinh tế ,
chính trị và quân sự . Liên Xô phải chi phí lớn cho quốc phòng , an ninh
để bảo vệ thành quả của công cuộc xây dựng CNXH . Song Liên Xô đạt
những thành tựu to lớn .
Về kinh tế : Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng hang thứ hai thế
giới ( sau Mĩ ) , một số ngành vượt Mĩ , chiếm 20% sản lượng công
nghiệp thế giới.
Về khoa học – kĩ thuật : các ngành KH - KTđều phát triển , đặc biệt là
khoa học vũ trụ . Năm 1957 ,là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh
nhân tạo , mở đầu kỷ nguyên chinh phục của loài người : Năm 1961
phóng thành công con tàu vũ trụ quanh trái đất .
Về quốc phòng : Đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói
chung và sức mạnh hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây.
Về đối ngoại : thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình và tích cực ủng
hộ phong trào cách mạng thế giới .
Đến đầu ngững năm 70 của thế kỷ XX các nước Đông Âu đều trở thành
nước công – nông nghiệp phát triển , có nền văn hoá giáo dục phát
triển .An – ba – ni đã điện khí hoá cả nước , giáo dục phát triển cao nhất
Châu Âu bấy giờ .
Ba Lan sản lượng công – nông nghiệp đều tăng gấp đôi .
Bun – ga – ni ,sản xuất công nghiệp 1975 tăng 55 lần so với 1939 .
Cộng hoà dân chủ Đức , sản xuất tăng gấp 5 lần , thu nhập quốc dân


tăng gấp 4 lần so vối năm 1949 .

Câu 2 : Cuộc khủng hoảng và tan rã của Liên Xô và các nước Đông Âu
diễn ra như thế nào ? Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ ?

Trả lời : Kinh tế của Liên Xô lâm vào khủng hoảng : công nghiệp trì
trệ , hang tiêu dung khan hiếm , nông nghiệp giảm sút
Chính trị xã hội dần dần mất ổn định đời sống nhân dân khó
khăn , mất niềm tin vào Đảng và nhà nước .
Tháng 3 / 1985, Goóc – ba - chốp lên lắm quyền lãnh đạo
Đảng và đề ra đường lối cải tổ với mục đích sửa chữa những thiếu sót ,
sai lầm trước kia , đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng
Về chính trị : thiết lập chế độ tổng thống , đa nguyên , đa đảng , xoá bỏ
Đảng cộng sản.
Kinh tế : thực hiện nền kinh tế htị trường theo định hướng TBCN
- Hậu quả : đất nước càng lún sâu vào khủng hoảng và rối loạn
- Đảo chính ngày 19/8/1991 . Đảo chính thất bại , Đảng Cộng sản bị
đình chỉ hoạt động . Nhà nước Liên bang tê liệt . Các nước cộng hoà
tách khỏi Liên bang.
- Ngày 21 /12 / 1991 lãnh đạo 11 nước cộng hoà Liên bang Xô viết đã
họp và kí kết hiệp định về giải tán Liên bang Xô viết , thàng lập cộng
đồng các quốc gia độc lập ( SNG )
- Ngày 25 / 12 / 1991 lá cờ búa liềm trên nóc điện Krem – li bị hạ - chấm
dứt chế độ XHCN ở Liên Xô.
Cuối những năm 70 , đầu những năm 80 của thế kỷ XX , kinh tế các
nước Đông Âu suy giảm nghiêm trọng . Công nông nghiệp suy giảm ,
buôn bán với nước ngoài giảm sút , số tiền nợ nước ngoài tăng lên
- Chính trị mất ổn định , các nhà lãnh đạo quan lieu , bảo thủ , tham
nhũng , nhân dân bất bình.
Cuối năm 1988 , khủng hoảng lên đến đỉnh cao , bắt đầu là Hà Lan sau

đó là Hung ga ni , tiệp khắc , cộng hoà dân chủ Đức
Ban lãnh đạo các nước chấp nhận quyền lãnh đạo của mình , thực hiện
đa nguyên về chính trị và tiến hành tổng tuyển cử tư do . Kết quả tổng
tuyển cử là hầu hết các lực lượng chống CNXH thắng lợi . Đến cuối năm
1989 , chế độ XHCN sụp đổ ở các nước Đông Âu .
Nguyên nhân sụp đổ là : - Do kinh tế lâm vào khủng hoảng sâu sắc ,
- Chủ quan duy ý chí , chậm sửa đổi.
- Sự chống phá của các thế lực trong và ngoài nước .
- Nhân dân bất bình với các nhà lãnh đạo đòi hỏi phải
thay đổi.
Chương 2
Câu 3 : Nêu khái quát tình hình Trung Quốc từ năm 1949 đến nay ?

TRả lời : Năm 1949 nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa được thành
lập , đưa Trung Quốc vào kỉ nguyên độc lập tự do , cổ vũ cách mạng thế
giới .
Từ 1949 – 1959 : 10 năm đầu xây dựng chế độ mới .
Khôi phục kinh tế , tiến hành cải cách ruộng đất và hợp tác hoá nông
nghiệp , cải tạo công thương tư bản tư nhân
Thực hiện thắng lợi Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1953 – 1957 ) . Nhờ
đó , bộ mặt đất nước Trung Quốc thay đổi rõ rệt , đời sống nhân dân
được cải thiện .
Từ 1959 – 1978 : Đất nước Trung Quốc trong thời kỳ biến động .
Đường lối “Ba ngọn cờ hồng “ ( trong đó có phong trào “Đại nhảy vọt ‘’ )
với ý đồ nhanh chóng xây dựng thành công CNXH. Nhưng kết quả
không như mong muốn .
Cuộc “Đại cách mạng văn hoá vô sản “” - thực chất là tranh giành quyền
lực trong nội bộ Đảng cộng sản Trung Quốc .
Đất nước Trung Quốc hỗn loạn cùng những thảm hoạ nghiêm trọng về
kinh tế và xã hội .

Từ năm 1978 đến nay : Tiến hành cải cách - mở cửa.
Tháng 12 / 1978 , Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc đề ra đường
lối cải cách mới với chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung
Quốc : Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm , thực hiện cải cách và mở
cửa nhằm hiện đại hoá đất nước , xây dựng Trung Quốc trở thành một
quốc gia giàu mạnh , văn minh .
Sau hơn 20 năm cải cách - mở cửa , Trung Quớc đã thu được những
thành tựu hết sức to lớn . Nền kinh tế phát triển nhanh chóng , đạt tốc độ
tăng trưởng cao nhất thế giới . Tổng sản phẩm trong nước ( GDP ) tăng
trung bình hàng năm 9,6 % . Tổng giá trị xuất nhập khẩu tăng gấp 15
lần . Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt .
Về đối ngoại , Trung Quốc đã cải thiện quan hệ với nhiều nước , thu hồi
chủ quyền đối với Hồng Kông ( 1997 ) và Ma Cao ( 1999 ) . Địa vị của
Trung Quốc được đề cao trên trường quốc tế .


Câu 4 : Cho biết sự ra đời , mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của tổ
chức ASEAN ? Những biến đổi của các nước Đông Nam Á sau chiến
tranh thế giới thứ 2 ?

Trả lời : Sau khi giành độc lập , nhiều nước Đông Nam Á thấy cần thiết
phải liên kết với nhau để phát triển và hạn chế ảnh hưởng các cường
quốc bên ngoài .
Ngày 8 /8 /1967 , Hiệp hội các nước Đông nam á (ASEAN ) thành lập
tại Băng cốc ( Thái Lan ) với sự tham gia của 5 nước : In – đô – nê – xi –
a , Ma-lay –xi-a , Phi-lip –pin , Thái Lan và Xin-ga-po.
Mục tiêu : Hợp tác phát triển kinh tế, văn hoá giữa các nước thành viên
trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
Nguyên tắc : Tôn trọng chủ quyền , toàn vẹn lãnh thổ , không can thiệp
công việc nội bộ của nhau , giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà

bình .
- Những biến đổi : Trước chiến tranh thế giới thứ 2, các nước trong khu
vực Đông Nam Á hầu hết là thuộc địa hoặc phụ thuộc vào các nước đế
quốc . Đời sống của nhân dân các nước trong khu vực vô cùng khổ
cực . Sau chiến tranh thế giới thứ 2 , hầu hết các nước trong khu vực
đều đã giành được độc lập như Việt Nam , In – đô – nê – xi – a , Lào .
Đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX , hầu hết các nước trong khu vực
đều đã giành được độc lập .
Sau khi giành độc lập , các nước trong khu vực xây dựng củng cố nền
độc lập , ra sức phát triển kinh tế , văn hoá và đạt nhiều thành tựu quan
trọng , hơn hẳn so với trước chiến tranh . Nhiều nước đã trở thành con
rồng Châu Á như Xin-ga-po , có nước bước vào ngưỡng cửa của nước
công nghiệp mới NIC như Thái Lan , Ma-lai-xi-a .
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân các nước trong khu vực
Đông nam áđược nâng cao hơn hẳn trước chiến tranh , phúc lợi xã hội
được đảm bảo .
Đến nay hầu hết các nước đều tham gia tổ chức ASEAN , đây là lien
minh chính trị kinh tế , thúc đẩy sự hợp tác cùng nhau phát triển .

Câu 5 : Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hoà
Nam phi diễn ra như thế nào ?

Trả lời : Phong trào đòi độc lập diễn ra sôi nổi . Năm 1960 là “ Năm châu
phi “’ có tới 17 nước giành độc lập .
Năm 1961 Cộng hoà Nam phi tuyên bố độc lập . Chính quyền trong tay
thực dân da trắng ở Nam phi đã thi hành chính sách phân biệt chủng tộc
( A-pác-thai )cực kì tàn bạo
Năm 1993 , chế độ a-pác-thai bị xoá bỏ ở Nam phi.
Tháng 5 /1994 , Nen-xơn Man-đê-la trở thành Tổng thống da đen đầu
tiên . Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá bỏ ngay tại xào huyệt cuối cùng

của nó.
Hiện nay , chính quyền mới ở Nam phi đề ra “ Chiến lược kinh tế vĩ mô
“” ( 1996 ) nhằm phát triển kinh tế , giải quyết việc làm và phân phối lại
sản phẩm .
Chương 3

Câu 6 : trình bày sự liên kết kinh tế khu vực Tây Âu ?
Trả lời :
Ngày 18/4/1951 , 6 nước Pháp, Đức , I-ta-li-a , Bỉ , Hà Lan , Luc-xăm-
pua kí hiệp ước Pa-ri thành lập cộng đồng than thép châu âu.
Ngày 25/3/1957 , 6 nước trên lại cùng kí hiệp định Rô-ma , thành lập
cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu âu rồi Cộng đồng kinh tế Châu
Âu (EEC) .
Tháng 7/1967 ,thành lập cộng đồng Châu Âu(EC) trên cơ sở sáp nhập
ba cộng đồng trên .
Ngày 7/12/1991 , các nước đã kí hiệp ước Ma-a-xtơ-rich ( Hà Lan )
khẳng định tiến trình hình thành Liên minh Châu Âu với đồng tiền chung ,
ngân hàng chung .
Ngày 1/1/1993 EC đã đổi tên thành Liên minh Châu Âu (EU) kết nạp :
Áo, Thuỵ Điển , Phần Lan ( 15 nước )
Năm 1995 huỷ bỏ sự kiểm soát việc đi lại của các công dân .
Ngày 1/1/1999 đồng tiền chung Châu Âu Euro được chính thức đưa vào
sử dụng .
Liên minh Châu Âu (EU) trở thành một liên minh kinh tế - chính trị lớn
nhất thế giới .
Chương 4


Câu 7 : Hay cho biết những quyết định quan trọng của hội nghị I-an-ta ?


Trả lời : Từ ngày 4 đến 11/2/1945 , nguyên thủ ba nước Liên Xô, Mĩ,
Anh đã họp ở I-an-ta và đưa ra những quyết định :
Phân chia pham vi ảnh hưởng ; khu vực đóng quân giữa 2 cường quốc
Liên Xô và Mĩ.
Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình an ninh thế giới.
Những quyết định của hội nghị và sự thoả thuận sau đó của ba cường
quốc đã tạo ra khuôn khổ trật tự thế giớimới mà phạm vi ảnh hưởng chủ
yếu thuộc về 2 cường quốc Liên Xô – Mĩ , gọi là trật tự 2 cực I-an-ta .
Câu 8 : Nêu những thành tựu chủ yếu của cuộc cách mạng khoa học –
kĩ thuật ? Tác động của nó ?

Trả lời : Trong lĩnh vực khoa học cơ bản: con người đã thu được
những thành tựu hết sức to lớn , đánh dấu những bước nhảy vọt chưua
từng có trong lịch sử ở các ngành Toán học, Vật lí , Hoá học ,Sinh học .
Năm 1997, nghiên cứu thành công phương pháp sinh sản vô tính . Năm
2003 giải mã bản đồ gien người
Trong lĩnh vực khoa học công nghệ đã có những phát minh lớn :
Sản xuất được những công cụ sản xuất mới , trong đó có ý nghĩa to lớn
nhất là sự ra đời của máy tính , máy tự động và hệ thống máy tự động
Đã tìm ra những nguồn năng lượng mới hết sức phong phú , vô tận như
năng lượng nguyên tử , năng lượng mặt trời
Đã sang chế ra những vật liệu mới như : pô li me
Công nghệ sinh học có những đột phá phi thường giúp con người thực
hiện thành công cuộc cách mạng xanh , nhờ đó con người đã tìm ra
được phương hướng để có thể khắc phục được nạn đói ăn, thiếu lương
thực thực phẩm
Đạt được những tiến bộ thần kì trong giao thong vận tải và thông tin liên
lạc , thành tựu chinh phục vũ trụ

Tác động:

Mang lại tiến bộ phi thường về kĩ thuật , năng suất lao động tăng không
ngừng , nâng cao mức sống và chất lượng cuợc sống của con người .
Thay đổi cơ cấu dân cư lao động , lao động các ngành dịch vụ tăng.
Bộ mặt xã hội không ngừng đổi mới – văn minh , hiện đại hơn .
Nhưng cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật cũng có những mặt hạn
chế như : nạn ô nhiễm môi trường , nhiễm phóng xạ nguyên tử , bệnh
dịch và các tệ nạn xã hội .
Câu 9 : Cho biết mục đích và những hoạt động khai thác thuộc địa lần thứ
2 của thực dân pháp ? Sự phân hoá và thái độ chính trị của các giai cấp
trong xã hội Việt nam sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất ?

Trả lời : - Mục đích : Bù đắp thiệt hại trong chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Hoạt động khai thác :
Trong nông nghiệp : tăng cường đầu tư vốn , chủ yếu vào đồn điền cao
su, diện tích tăng .
Công nghiệp : Chú trọng khai mỏ , số vốn tăng, nhiều công ty mới ra
đời . Mở them mộy số cơ sở công nghiệp chế biến .
Thương nghiệp : Phát triển hơn thời kỳ trước chiến tranh , Pháp độc
quyền đánh thuế hang hoá các nước vào Việt nam.
Giao thong vận tải : Đầu tư phát triển them.
Ngân hàng : Chi phối các hoạt động kinh tế Đông Dương.
KL : Diễn ra với tốc độ và quy mô lớn chưa từng thấy từ trước đến nay.

Sau cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất xã hội việt nam có sự phân
hoá sâu sắc :
- Giai cấp địa chủ phong kiến : Làm tay sai cho Pháp và áp bức bóc
lột nhân dân . Tuy nhiên còn 1 bộ phân nhỏ vẫn có tinh thần yêu nước .
- Giai cấp tư sản : + Tư sản mại bản làm tay sai cho Pháp
+ Tư sản dân tộc ít nhiều có tinh thần dân tộc .
- Tiểu tư sản : có tinh thần hăng hái cách mạng .

- Nông dân : là lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng .
- Công nhân : là lực lượng tiên phong và lãnh đạo cách mạng .

Câu 10 : Hãy cho biết sau chiến tranh thế giới thứ nhất Cách mạng tháng
mười Nga và phong trào cách mạng thế giới đã ảnh hưởng tới cách
mạng Việt nam như thế nào ? Nêu những nét chính phong trào công
nhân (1919-1926)?
Trả lời :
Sự thắng lợi của cách mạng tháng mười, sự thành lập Quốc tế Cộng
sản, sự ra đời của đảng cộng sản Pháp (1920) , Đảng cộng sản Trung
Quốc (1921) tác động ảnh hưởng đến cách mạng Việt nam . Phong trào
cách mạng thế giới và Việt nam gắn bó với nhau , tạo điều kiện thuận lợi
để chủ nghĩa Mác – Lê – nin truyền bá vào Việt nam .
- Phong trào công nhân : Năm 1922 đấu tranh của công nhân ở các sở
công thương Bắc Kì đòi nghỉ chủ nhật có trả lương .
Năm 1924 nhiều cuộc bãi công của công nhân ở Nam Định , Hà Nội ,
Hải Dương .
Tháng 8/1925 đấu tranh của cônhg nhân Ba Son thắng lợi .
Phong trào công nhân đã chuyển từ tự phát sang tự giác.


Câu 11 : Trình bày những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc khi chuẩn bị
về tư tưởng , chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt
nam ?
Trả lời : - Tháng 7/1920 Nguyễn Ái Quốc đọc Luận cương của Lê – Nin
, tìm thấy con đường cứu nước giải phóng dân tộc – con đường cách
mạng vô sản.
- Tháng12/1920 Nguyễn Ái Quốc tham gia sang lập Đảng cộng sản
Pháp, chuyển từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác – Lê –nin
Nguyễn Ái Quốc sang lập Hội lien hiệp thuộc địa , ra báo Người cùng

khổ, báo Nhân Đạo, viết Bản án chế độ thực dân pháp .
-Tháng 6/1923 Nguyễn Ái Quốc sang Liên Xô dự hội nghị Quốc tế nông
dân .
Trong thời gian ở Liên Xô , Người làm nhiều việc : nghiên cứu, học tập,
viết bài cho báo Sự thật và tạp chí Thư tín Quốc tế .
Năm 1924 dự Đại hội V Quốc tế Cộng sản và đọc tham luận.
Tháng 6/1925 Nguyễn Ái Quốc lập Hội Việt nam Cách mạng Thanh niên
ở Quảng Châu . Người mở các lớp huấn luyện để đào tạo cán bộ cách
mạng . Cho xuất bản báo Thanh niên , in cuốn Đường cách mệnh . Phát
động phong trào vô sản hoá năm 1928 .
Tác dụng : Chủ nghĩa Mác – Lê – nin được truyền bá vào trong nước,
thúc đẩy phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển, chuẩn
bị chính trị , tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản ở
Việt nam .

Câu 12 : Ba tổ chức cộng sản ra đời trong những năm 1929 ở Việt nam
như thế nào ?

Trả lời : Cuối năm 1928 đầu năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ phát
triển mạnh , cần phải có 1 đảng cộng sản lãnh đạo . Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên không đủ sức lãnh đạo cách mạng .
Tháng 3/1929 , chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập tại số nhà 5D
phố Hàm Long Hà Nội .
Tháng 5/1929 , Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên họp Đại hội lần 1,
đoàn đại biểu Bắc Kỳ đưa ra ý kiến thành lập đảng, song không được
chấp nhận , Họ bỏ về nước.
Tháng 6/1929 Đông Dương Cộng sản đảng được thành lập ở Bắc Kỳ .
Tháng7/1929 An Nam Cộng sản đảng được thành lập ở Nam Kỳ .
Tháng 9/1929 Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn được thành lập ở
Trung kì .

Câu 13 : Hoàn cảnh và nội dung Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt
nam ( 3/2/1930) ? Tại sao nói Đảng Cộng sản Việt nam ra đời là bước
ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt nam ?

Trả lời : Ba tổ chức cộng sản ra đời đã thúc đẩy phong trào cách mạng
dân tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh mẽ. Song lại hoạt động riêng
rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau , ảnh hưởng không tốt đến phong
trào cách mạng cả nước .
Yêu cầu cấp bách của cách mạng việt nam lúc này là phải có 1 Đảng
thống nhất .
Nguyễn Ái Quốc với tư cách là phái viên Quốc tế Cộng Sản đã chủ trì
Hội nghị từ 3/2 -7/2/1930 tại Hương Cảng ( Trung Quốc )
Hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành 1 đảng duy nhấtlà Đảng
Cộng Sản Việt Nam ; thong qua chính cương ,Sách lược vắn tắt, Điều lệ
của Đảng do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo.
Hội nghị có ý nghĩa như 1 đại hội thành lập đảng . Thống nhất được ba
tổ chức cộng sản thành 1 đảng thống nhất .
Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đảng cộng sản Việt nam ra đời chấm dứt thời kì khủng hoảngvề giai
cấp lãnh đạo cách mạng Việt nam.Cách mạng Việt nam từ đây có đường
lối cách mạng đúng đắn . Cách mạng Việt nam đã là bộ phận của cách
mạng thế giới .

Câu 14: Nguyên nhân , diễn biến chính phong trào cách mạng 1930 –
1931 với đỉnh cao Xo viết Nghệ Tĩnh ?

Trả lời : Do tác động của cuộc khủng hoảng ; đời sống của quần chúng
khổ cực . Chính sách đàn áp, thống trị của thực dân Pháp làm mâu
thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp càng sâu sắc . Đảng Cộng
sản Việt nam ra đời kịp thời nắm quyền lãnh đạo nhân dân đấu tranh .

Từ tháng 2 đến tháng 5 diễn ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân ở
Phú Riềng , Nam Định , Bến Thuỷ, nông dân ở các tỉnh Hà Nam , Thái
Bình , Nghệ An
Phong trào nổ ra mạnh mẽ từ tháng 5, nhân ngày Quốc tế lao động
1/5/1930 lần đầu tiên công nhân và nông dân tỏ rõ dấu hiệu đoàn kết với
vô sản thế giới .
- Nghệ Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh nhất , tháng 9/1930
phong trào công - nông phát triển đén đỉnh cao với các cuộc đấu tranh
quyết liệt như thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ tấn công cơ quan chính
quyền địch.
Chính quyền của đế quốc , phong kiến tan rã ở nhiều nơi . Chính quyền
Xô viết được thành lập . Lần đầu tiên nhân dân ta thựuc sự nắm chính
quyền ở 1 số huyện ở 2 tỉnh Nghệ - Tĩnh .
Câu 15 :Hãy cho biết tại sao Đảng ta lại thay đổi chủ trương , sách lược
trong thời kì 1936 -1939 ? Nội dung của những chủ trương đó ?
Trả lời : Do tình hình thế giới và trong nước thay đổi : Chủ nghĩa phát xít
nắmquyền ở Đức , Nhật , ý đang đe doạ hoà bình và an ninh thế giới .
Đại hội lần thứ 7 của Quốc tế cộng sản ( 7/1935 ) xác định kẻ thù nguy
hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít , Đại hội chủ
trương thành lập mặt trận Nhân dân ở các nước chống phát xít.
Năm1936, Mặt trận nhân dân Pháp do Đảng cộng sản Pháp làm nòng
cốt lên lắm chính quyền , ban bố những chính sách tiến bộ đối với các
thuộc địa . Một số tù binh chính trị ở Việt nam được thả .
Ở trong nước đời sống nhân dân bị ảnh hưởng cùng với chính sách
phản động làm cho nhân dân ta càng đói khổ , ngột ngạt .
Chủ trương của Đảng : Đảng cộng sản Đông dương đẫ xác định kẻ thù
cụ thể trước mắt là bọn phản động Pháp ở thuộc địa cùng tay sai không
chịu thi hành chính sách của Mặt trận Nhân dân Pháp .
Nhiệm vụ chống phát xít , chống chiến tranh đế quốc ,chống bọn phản
động thuộc địa tay sai , đòi tự do cơm áo hoà bình.

Về công tác mặt trận : chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế
Đông Dương , sau đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương.
Hình thức đấu tranh : hợp pháp , nửa hợp pháp ,công khai , nửa công
khai.


Câu 16 : Tại sao nói phong trào dân chủ 1936 – 1939 là cuộc tập dượt
lần thứ 2 chuẩn bị cho thấng lợi của Cách mạng thámg 8 ?
Trả lời : Vì phong trào dân chủ 1936 – 1939 là 1 phong trào quần chúng
rộng lớn có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng . Đã tập hợp được 1 lực
lượng chính trị hùng hậu ở cả thành thị và nông thôn cho cách mạng .
Qua phong trào , Đảng ta ngày càng trưởng thành , tích luỹ được nhiều
kinh nghiệm. Uy tín của Đảng ảnh hưởng rộng trong quần chúng . Chủ
nghĩa Mác – Lê – nin, đường lối của Đảng được phổ biến trong nhân dân
. Phong troà dân chủ 1936 – 1939 có tác dụng lớn trong việc động viên ,
giáo dục , tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh , đồng thời đập tan
những luận điệu tuyên truyền xuyên tạc với những hành động phá hoại
của bọn phản động .

Câu 17 : Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành trung ương Đảng đã đề
ra chủ trương chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang như thế nào ?
Trả lời : Tình hình thế giới có sự chuyển biến : Đức tấn công Liên Xô,
thế giới hình thành 2 trận tuyế : Các lực lượng dân chủ và phe phát xít .
Cuộc đấu tranh của nhân dân ta trở thành bộ phận của lực lượng dân
chủ thế giới .
Ngày 28/1/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng
VN , triệu tập hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941)
Hội nghị đề ra chủ trương : Tiếp tục đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu . Tiếp tục gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ ,chia ruộng đất cho
dân cày ” thay bằng khẩu hiệu “ Tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt

gian chia cho dân cày nghèo ,giảm tô, giảm tức , chia lại ruộng công ”.
Thành lập Việt nam đồng minh gọi là Mặt trận Việt Minh , gồm các tổ
chức quần chúng lấy tên là Hội cứu quốc , tập hợp mọi tầng lớp , giai
cấp yêu nước .

Câu 18 : trình bày diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
trong cách mạng tháng 8 / 1945 ? Nêu ý nghĩa ?

Trả lời : Sauk hi Nhật đảo chính Pháp , không khí cách mạng đã sôi sục
trong cả nước .
Ngày 15/8 Việt Minh tổ chức diễn thuyết ở các rạp hát trong thành phố .
Ngày 16/8 truyền đơn , biểu ngữ kêu gọi khởi nghĩa xuất hiện khắp nơi .
Chính phủ bù nhìn lung lay đến tận gốc.
Ngày 19/8 mít tinh tại nhà hát lớn biến thành cuộc biểu tình đánh chiếm
các công sở chính quyền địch , khởi nghĩa thắng lợi . Thắng lợi ở Hà Nội
cổ vũ khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước .
Từ ngày 14 – 19/8 bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất là : Bắc
Giang ,Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam.
Khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Huế (23/8), Sài Gòn (25/8) .
Đến ngày 28/8 cả nước đã giành chính quyền . Ngày 2/9/1945 , Hồ Chí
Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hoà .
Cách mạng tháng 8 thành công đã đánh đuổi được bọn đế quốc, giải
phóng dân tộc , lật đổ ngai vàng phong kiến ,lập ra nước Việt nam Dân
chủ Cộng hoà - một nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam
Á. Sự kiện này đã đưa nước ta từ 1 nước thuộc địa , nửa phong kiến trở
thành 1 nước độc lập ; đưa dân ta từ than phận nô lệ trở thành người
làm chủ đất nước ; mở ra 1 kỉ nguyên mớicho dân tộc ta - kỉ nguyên độc
lập tự do.
Đây là 1 thắng lợi lớn của phong trào giải phóng dân tộc thế giới,có sức

cổ vũ rất lớn lao đối với nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc , nhất
là các nước thuộc địa của Pháp đang nổi dậy đấu tranh giải phong cho
mình . Thắng lợi này , còn góp phần củng cố hoà bình ở khu vực Đông
Nam Á nói riêng , trên toàn thế giới nói chung.
Câu 19 : Tại sao nói tình hình nước ta sau Cách mạng tháng 8 như “
ngàn cân treo sợi tóc ” ?

Trả lời : Sau cách mạng tháng 8 các thế lực đế quốc vào chống phá cách
mạng ; miền Bắc 20 vạn quân Tưởng và bọn tay sai, miền Nam quân
Anh dọn đường cho Pháp quay trở lại xâm lược . Sản xuất đình đốn ,
nạn đói mới đe doạ đời sống nhân dân.
Tài chính trống rỗng ,chưa kiểm soát được ngân hàng Đông Dương .
Văn hoá giáo dục : 90% dân số mù chữ , các tệ nạn xã hội vẫn tồn tại -
Nước ta lâm vào tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc ”
Câu 20 : Hãy cho biết nội dung và ý nghĩa của việc kí Hiệp định Sơ bộ
( 6/3/1946 ) và tạm ước Việt – Pháp ( 14/9/1946 ) ?

Trả lời : Tưởng và Pháp kí Hiệp ước Hoa – Pháp ( 28/2/1946 ) chúng bắt
tay chống phá cách mạng nước ta .
Ta chủ trương hoà hoãn với Pháp kí Hiệp đínhơ bộ (6/3/1946 ) nhằm
đuổi Tưởng về nước .
Nội dung : Pháp công nhận Việt nam là 1 quốc gia tự do , có Chính phủ ,
nghị viện , quân đội và tài chính riêng . Quân Pháp ra miền Bắc thay thế
quân Tưởng và sẽ rút dần trong 5 năm . Hai bên ngừng bắn , tiếp tục
đàm phán .
Ngày 14/9/1946 Hồ Chí Minh lại kí với Pháp bản tạm ước công nhận
cho Pháp một số quyền lợi ở Việt nam .
Hiệp định sơ bộ và bản tạm ước đã giúp việt nam loại được 1 kẻ thù, có
thêm thời gian hoà hoãn để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài .
Câu 21 : Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực

dân Pháp của Đảng .?

trả lời : Đường lối kháng chiến chống Pháp được thể hiện ở Lời kêu gọi
toàn quốc kháng chiến ngày 19/12/1946 , Bản chỉ thị Toàn dân kháng
chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng ngày 12/12/1946và cuốn
sách Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng bí thư Trường Chinh, viết
năm 1947. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến là : Toàn dân ,
toàn diện , trường kì , và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế .
Kháng chiến toàn dân : Cuộc kháng chiến của ta được đảng nêu ran
gay từ đầu là cuộc kháng chiến toàn dân.Với phương châm “đánh lâu dài
” , ta có thời gian tổ chức , động viên nhân dân tham gia kháng chiến . Ta
càng đánh thì lực lượng nhân dân ta càng mạnh , đồng thời nếu không
động viên để toàn dân tham gia thì không thể có lực lượng đánh lâu dài .
Muốn phát huy sức mạnh của toàn dân kháng chiến phải đánh lâu dài
muốn có lực lượng đánh lâu dài phải huy động toàn dân tham gia kháng
chiến .
Kháng chiến toàn diện : Kháng chiến phải tiến hành trên các lĩnh vực :
Quân sự , chính trị , kinh tế , văn hoá Thông qua những hình thức của
cược kháng chiến toàn diện như thế thì toàn dân ta mới phát huy được
hết năng lực của mình trong cược kháng chiến .
Giặc Pháp không những đánh ta về quân sự mà còn phá ta cả về kinh
tế, chính trị , văn hoá cho nên ta không những phải kháng chiến trên
mặt trận quân sự mà phải đánh bại mọi âm mưu phá hoại về kinh tế của
chúng , phải kháng chiến toàn diện .
Kháng chiến trường kì : Lúc đầu địch mạnh hơn ta về vật chất, vũ khí ,
nhưng ta có ưu thế tuyệt đối về tinh thần chính nghĩa . Chỗ mạnh của ta
là rất cơ bản , có thể lấy tinh thần chính nghĩa khắc phục khó khăn về vật
chất . Vì vậy , ta phải đánh lâu dài , để “ lấy yếu chống mạnh” , để ta
càng đánh càng mạnh , càng đánh càng thắng .
Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế : Bất

cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản than quần
chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm . Ta phải nỗ lực
chủ quan mới sử dụng và phát huy được hết sức mạnh của mình. Nếu
không dựa vào sức mạnh của mìnhlà chính thì không thể đánh lâu dài
được . Sự giúp đỡ bên ngoài cũng rất quan trọng ,vì vậy , cần tranh thủ
sự ủng hộ quốc tế nếu có điều kiện .

Câu 22 : trình bày diễn biến , kết quả , ý nghĩa của chiến dịch Biên giới
Thu đông 1950 ?

Trả lời : Cách mạng Trung Quốc thắng lợi (1/10/1949 ) nối liền nước ta
với phe XHCN, tạo thuận lợi cho cuộc k/c . Pháp liên tiếp bị thất bại , lệ
thuộc vào Mĩ nhiều hơn , Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào Đông dương .
Âm mưu của Pháp đề ra “” kế hoạch Rơ-ve ” nhằm khoá chặt biên giới
Việt – Trung với hệ thống phòng ngự trên đường số 4 ; lập “ hành lang
Đông – Tây ” , cô lập Việt Bắc , chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ 2
Ta quyết định mở chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 với mục tiêu :
Tiêu diệt 1 bộ phân sinh lực địch , khai thong biên giới , mở rộng và củng
cố căn cứ địa Việt Bắc , đẩy mạnh cuộc kháng chiến .
Ngày 16/9 ta tấn công Đông Khê - vị trí chiến lược quan trọng trên
đường số 4 . Sáng 18/9 quân ta tiêu diệt Đông Khê, hệ thống phòng ngự
trên đường số 4 lung lay . Ta chặn đánh quyết liệt . Địch phải rút khỏi
Cao Bằng ,Thất Khê ,Na Sầm , Lạng Sơn .
Ngày 22/10 /1950 quân Pháp rút khỏi đường số 4
Chiến dịch Biên giới 1950 ta giải phóng tuyến biên giới dài 750 km với
35 vạn dân hành lang đông - tây bị chọc thủng ở Hoà Bình . Thế bao vây
trong và ngoài căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ . Kế hoạch Rơ – ve bị phá sản .
Ta giành quyền chủ động trên chiến trường chính ( Bắc Bộ ) .

Câu 23 : Trình bày cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954

và chiến dịch Điện Biên Phủ của quân ta ?

Trả lời : cuộc tiếncông chiến lược Đông – Xuân 1953 -1954 . Chủ trương
của ta ; mở những cuộc tấn công vào những hướng quan trọng mà địch
sơ hở buộc chúng bị động phân tán lực lượng đối phó với ta . Phương
châm : tích cực , chủ động , cơ động , linh hoạt , đánh ăn chắc , đánh
chắc thắng .
Ngày 10/12/1953 , ta tiến công địch ở thị xã Lai Châu , uy hiếp Điện Biên
Phủ . Địch phải điều quân từ đồng bằng Bắc Bộ lên , biến Điện Biên Phủ
thành nơi tập trung quân thứ 2 của địch .
Đầu tháng 12 /1953liên quân Lào - Việt mở cuộc tiến công địch ở Trung
Lào , giải phong Thà Khẹt ,bao vây căn cứ Xê – nô . Na – Va buộc phải
tăng cường lực lượng cho Xê – nô và Xê – nô trở thành nơi tập trung
binh lực thứ 3 của Pháp .
Cuối tháng 1/1954 liên quân Lào - Việt tiến công địch ở Thượng Lào ,
giải phóng toàn tỉnh Phong Xa – Lì . Na – va vội dung đường hang không
đưa quân từ Đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Pha – bang .
Luông Pha – bang trở thành nơi tập trung binh lực thứ 4 của Pháp .
Đầu tháng 2/1954,quân ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên,giải phong
toàn tỉnh Kom – tum , bao vây uy hiếp Plây Cu. Pháp buộc phải tăng
cường lực lượng cho Plây Cu và Plây Cu trở thành nơi tập trung binh lực
thứ 5 của Pháp.
Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 đã làm phá sản
bước đầu kế hoạch Na – va, buộc Pháp phải phân tán lực lượng theo
đúng chủ trương của ta.
Chiến dịch Điện Biên Phủ : Điện Biên Phủ được Pháp – Mĩ xây dựng
thành 1 tập đoàn gồm 49 cứ điểm, chia làm 3 phân khu : phân khu Bắc ,
phân khu trung tâm có sở chỉ huy và phân khu Nam
Tháng 12/1953,Bộ chính trị Trung ương đảng quyết định mở chiến dịch
Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch , giải phóng Tây Bắc, tạo

điiêù kiện giải phóng Bắc Lào.
Chiến dịch bắt đầu từ ngày 13/3/1954 đến 7/5/1954 chia làm 3 đợt .
Đợt 1 : Từ ngày 13/3 đến 17/3 ta tiến công tiêu diệt cứ điểm Him Lam
và toàn bộ phân khu Bắc.
Đợt 2 : Quân ta tiến công tiêu diệt các cứ điểm phía đông phân khu
Trung tâm ( A1,C1, D1 ). Cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt .
Đợt 3 : Quân ta tổng tiến công tiêu diệt các cứ điểm còn lại ở phân khu
Trung tâm và phân khu Nam . Ngày 7/5/1954 , tướng Đờ - ca – xtơ – ri
và toàn bộ quân địch bị bắt sống.
Ta tiêu diệt hoàn toàn tập đoàn cứ điểm , diệt và bắt sống 16.200 tên ,
thu và phá huỷ toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh , bắn rơi 62 máy
bay địch , làm phá sản kế hoạch Na – va , buộc Pháp phải kí hiệp định
Giơnevơ.
Câu 24 : Nêu ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp ( 1945 – 1954 )?

Trả lời : Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực
dân Pháp trong gần 1 thế kỉ trên đất nước ta . Miền Bắc được giải phong
, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN .
Giáng 1 đòn nặng nề vào âm mưu nô dịch của CNĐQ ; góp phần làm
tan hệ thống thuộc địa , cổ vũ mạnh mẽ PTGP dân tộc ở các nước Châu
Á , Châu Phi , Mĩ la tinh .
Nguyên nhân thắng lợi : Sự lãnh đạo sáng suốt của đảng , đứng đầu
làChủ tịch Hồ Chí Minh , với đường lối đúng đắn sáng tạo .
Nhân dân ta yêu nước , đoàn kết 1 lòng , dũng cảm trong chiến đấu
,cần cù trong lao động sản xuất .
Chúng ta có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước , có
Mặt trận dân tộc thống nhất rộng lớn , có lực lượng vũ trang với 3 thứ
quân không ngừng lớn mạnh , có hậu phương rộng lớn , vững chắc về
mọi mặt

Có liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương ,có sự đồng
tình , ủng hộ , và giúp đỡ của Trung Quốc , Liên Xô và của các nước dân
chủ nhân dân khác , của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ .
Câu 25 : Thắng lợi nào có ý nghĩa quyết định đới với cuộc kháng chiến
chống Mĩ 1954 – 1975 ? Trình bày diễn biến của thắng lợi đó ?

Trả lời : Thắng lợi có ý nghĩa quyết định đối với cuộc kháng chiến chống
ĐQ Mĩ là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 .
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 được chia làm 3 chiến dịch
sau :
Chiến dịch Tây Nguyên ( 4/3đến 24/3 ) . Tây nguyên là địa bàn chiến
lược quan trọng . Trận mở màn then chốt ở Buôn Ma Thuột ngày
10/3/1975 giành thắng lợi .
Ngày 12/3/1975 địch phản công định chiếm lại , nhưng bị thất bại .
Ngày 14/3/1975, địch rút khỏi Tây Nguyê , bị quân dân ta truy kích tiêu
diệt , đến ngày 24/3/1975 ,Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng .
Chiến dịch Huế -Đà Nẵng ( 21/3 đến 29/3 )
Ngày 21/3 , quân ta tiến công Huế và chặn đường rút chạy của địch .
Ngày 26/3 ,quân ta giải phóng Huế . Cũng thời gian này , ta giải phóng
thị xã Tam Kì toàn tỉnh Quảng Ngãi
Sáng 29/3 quân ta tiến công Đà Nẵng , đến 3h chiều , Đà Nẵng hoàn
toàn giải phóng .
Từ cuối tháng 3 đến tháng 4 nhân dân các tỉnh ven biển miền trung ,
nam Tây Nguyên và 1 số tỉnh Nam Bộ giải phóng .
Chiến dịch Hồ Chí Minh ( 26/4 đến 30/4 ) : chiến dịch giải phóng Sài
Gòn được mang tên chiến dịch Hồ Chí Minh.
Trước khi chiến dịch giải phóng Sài Gòn , quân ta tiến công , chọc thủng
tuyến phòng thủ Xuân Lộc – Phan Rang - tuyến phòng thủ trọng yếu bảo
vệ Sài Gòn từu phía đông .
5h chiều ngày 26/4 , quân ta nổ sung mở đầu chiến dịch Hồ Chí Minh ,

5 cánh quân vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài , tiến vào trung tâm
thành phố .
10h45 ngày 30/4 , xe tăng ta tiến thẳng vào dinh Độc Lập , bắt sống
toàn bộ Chính phủ trung ương Sài Gòn, Dương văn Minh tuyên bố đầu
hang .
11h30 phút , lá cờ cách mạng tung bay trên nóc dinh Độc lập , chiến
dịch Hồ Chí Minh toàn thắng .
Ngày 2/5/1975 , ta giải phóng hoàn toàn miền Nam .
Câu 26 : Phân tích ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước ?

Trả lời :
Ý nghĩa : Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh
giải phóng dân tộc , chấm dứt ách thống trị của CNĐQ và CĐPK ở nước
ta , hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước , thống nhất đất nước .
mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập ,
thống nhất , đi lên CNXH .
Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới , là nguồn cổ vũ to lớn
đối với phong trào CM thế giới , nhất là đối với phong trào giải phóng dân
tộc .
Có được những thắng lợi trên là do sự lãnh đạo sang suốt của Đảng ,
Đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị , quân sự độc
lập, tự chủ . Phương pháp đấu tranh linh hoạt , kết hợp đấu tranh quân
sự - chính trị -ngoại giao .
Nhân dân ta giàu lòng yêu nước , lao động cần cù , chiến đấu dũng
cảm . Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh , có khả năng đáp
ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở 2 miền .
Có sự đoàn kết giúp đỡ của 3 dân tộc ở Đông Dương ; sự đồng tình
ủng hộ , giúp đỡ của các lực lượng cách mạng , hoà bình , dân chủ trên

thế giới , nhất là của Liên Xô , Trung Quốc và các nước XHCN khác .
Câu 27 : Tại sao Đảng ta phải tiến hành công cuộc đổi mới ? Nêu nội
dung của đường lối đổi mới ?

Trả lời : Trải qua 10 năm thực hiện 2 kế hoạch 5 năm xây dựng CNXH
(1976 – 1980 ) và ( 1981 – 1985 ) ,ta đạt được những thành tựu đáng kể
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội . Song gặp không ít khó khăn . Khó
khăn ngày càng lớn , đưa đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng nhất
là về kinh tế xã hội .
Đổi mới là do yêu cầu phát triển đất nước , do phải khắc phục sai lầm ,
khuyết điểm trong 10 năm xây dựng CNXH trước đó , nhằm đưa đất
nước vượt qua khủng hoảng .
Đổi mới còn xuất phát từ sự thay đổi trong tình hình thế giới , sự sụp đổ
của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu , sự phát triển như vũ bão của cách
mạng khoa học - kĩ thuật .
Đường lối đổi mới của Đảng được đề ra đầu tiên tại Đại hội
VI( 12/1986 ) được điều chỉnh , bổ sung và phát triển tại Đại hội VII
( 6/1991 ) , Đại hội VIII ( 6/1996 ), Đại hội IX (4/2001 ) .
Nội dung đổi mới : Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của CNXH
mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những hình
thức , bước đi và biện pháp thích hợp .
Đổi mới phải toàn diện , đồng bộ , đổi mới về kinh tế phải gắn liền đổi
mới về chính trị , nhưng trọng tâm là đổi mới về kinh tế .
Câu 28 : PHong trào “Đồng khởi ” ( 1959 – 1960 ) ở miền Nam đã nổ ra
trong hoàn cảnh nào ? Diễn biến , kết quả và ý nghĩa của phong trào ?
Trả lời : Trong những năm 1957 -1959 , Mĩ - Diệm tăng cường khủng
bố cách mạng : Chiến dịch “ Tố cộng “” “ diệt cộng “ , luật 10 – 59 lực
lượng cách mạng bị tổn thất nặng nề . Những chính sách khủng bố tàn
bạo đó đã làm nảy sinh phong trào đấu tranh mạnh mẽ của quần chúng .
Những cuộc khởi nghĩa vũ trang đầu tiên nổ ra ở Bác Ái ( 2/1959 ), Trà

Bổng ( 8/1959 ) .
Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 15 (đầu năm 1959 ) xác định con
đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi
nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân , bằng lực lượng chính trị của
quần chúng là chủ yếu , kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân .
Phong trào nổi dậy của quần chúng lúc đầu nổ ra lẻ tẻ ở Vĩnh Thạch
( Bình Định ) , Bác Ái ( Ninh Thuận ) Trà Bổng ( Quảng NGãi ) , sau đó
lan rộng ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng với cuộc “Đồng
khởi ”
Tiêu biểu ở Bến Tre .
Ngày 17/1/1960 dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ Bến Tre , nhân dân các
xã Định Thuỷ , Phước Hiệp , Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày , với gậy
gộc , giáo mác , sung ống đủ loại đã đồng loạt nổ dậy đánh đồn bốt , diệt
ác ôn , giải tán chính quyền . Phong trào nhanh chóng lan ra toàn tỉnh ,
và đã phá vỡ từng mảng lớn bộ máy cai trị của địch .
Từ Bến Tre phong trào như nước vỡ bờ , lan ra khắp Nam Bộ ,Tây
Nguyên và 1 số nơi miền Trung Trung Bộ .
Cuộc Đồng Khởi đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu
mới của Mĩ , làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngô Đình Diệm . Cuộc
Đồng Khởi đã đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền
Nam , chuyển cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công .
Từ đó tạo điều kiện cho mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam ra đời
ngày 20/12/1960 .
Câu 29 : Những thắng lợi của quân dân ta trong chiến đấu chống chiến
lược “ Chiến tranh cục bộ ‘’ của Mĩ ?

Trả lời : Tháng 8/1945 ta giành thắng lợi lớn ở Van Tường ( Quảng
Ngãi ) diệt hơn 900 tên địch ,Van Tường được coi là “Ấp Bắc ‘’ đối với
quân đội Mĩ , đã mở đầu cho cao trào “ Tìm Mĩ mà đánh , tìm nguỵ mà
diệt ” trên khắp miền Nam .

Mùa khô 1965 – 1966 , ta đập tan cuộc phản công chiến lược lần thứ
nhất của Mĩ , trong đó đáng chú ý có 5 cuộc hành quân then chốt nhằm
vào 2 hướng chiến lược chính là khu 5 và miền Đông Nam Bộ nhằm
giành lại thế chủ động trên chiến trường . Quân dân ta anh dũng chiến
đấu và giành thắng lợi lớn .
Mùa khô 1966 – 1967 , ta đập tan cuộc phản công chiến lược lần thứ
hai của Mĩ với hơn 980.000 quân , tiến hành 895 cuộc hành quân lớn
nhỏ , trong đó có 3 cuộc hành quân , lớn nhất là cuộc hành quân Gian
xơn Xi-ty đánh vào chiến khu Dương Minh Châu .
Ngoài ra , ở hầu khắp vùng nông thôn , thành thị , phong trào đấu tranh
của quần chúng chống cách kìm kẹp của địch , đòi Mĩ rút về nước phát
triển rất mạnh . Vùng giải phóng miền Nam Việt Nam ngày càng lên cao
So sánh lực lượng có lợi cho ta ; đồng thời lợi dụng mâu thuẫn nội bộ
Mĩ trong bầu cử Tổng thống , ta chủ trương mở cuộc tiến công và nổi
dậy trên toàn miền Nam , trọng tâm là ở đô thị . Cuộc tiến cong làm lung
lay ý chí xâm lược của Mĩ , buộc Mĩ phải tuyên bố “ Phi Mĩ hoá chiến
tranh ’ , tuyên bố ngừng hoàn toàn ném bom bắn phá miền Bắc , đàm
phán với ta ở pa – ri .

Câu 30 : Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Hiệp định
Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương ?

Trả lời : Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân
tộc cơ bản của 3 nước Lào - Việt Nam – Campuchia là độc lập , chủ
quyền , thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ .
Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn , tập kết , chuyển quân
chuyển giao khu vực , lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời .
Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả
nước vào tháng 7/ 1956 .
Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là văn bản pháp lí quốc

tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông
Dương .
Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược , rút hết quân đội về
nước , Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài , mở rộng , quốc tế hoá chiến
tranh xâm lược Đông Dương . Miền Bắc được giải phóng , chuyển sang
giai đoạn cách mạng XHCN.



×