Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải nhà máy chế biến tinh bột khoai mì công ty TNHH Tân Trường Hưng tỉnh Tây Ninh công suất 900m3ngày đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 142 trang )

LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sắn (hay cịn gọi là khoai mì) có tên khoa học là Manihot Esculenta là
cây lương thực ưa ẩm, nó phát nguồn từ lưu vực sông Amazone Nam Mỹ. Đến
thế kỉ XVI mới được trồng ở châu Á và Phi. Ở nước ta, khoai mì được trồng ở
khắp nơi từ nam chí bắc nhưng do q trình sinh trưởng và phát dục của khoai
mì kéo dài, khoai mì giữ đất lâu nên chỉ các tỉnh trung du và thượng du Bắc Bộ
như: Phú Thọ, Tun Quang, Hịa Bình … là điều kiện trồng trọt thích hợp hơn
cả.
Khoai mì Việt Nam cũng bao gồm nhiều loại giống. Nhân dân ta thường
căn cứ vào kích tấc, màu sắc củ, thân, gân lá và tính chất khoai mì đắng hay
ngọt (quyết định bởi hàm lượng axit HCN cao hay thấp) mà tiến hành phân loại.
Tuy nhiên trong công nghệ sản xuất tinh bột người ta phân thành hai loại: khoai
mì đắng và khoai mì ngọt.
Chế biến khoai mì đã được phổ biến ở nước ta từ thế kỷ 16. Những năm
gần đây, do yêu cầu phát triển của ngành chăn nuôi và ngành chế biến thực
phẩm từ khoai mì gia tăng. Sản lượng khoai mì hằng năm đạt khoảng 3 triệu
tấn. Việc sản xuất càng nhiều thì lượng chất thải càng lớn. Ước tính trung bình
hằng năm gần đây ngành chế biến tinh bột khoai mì (bao gồm nhà máy chế biến
và hộ gia đình) đã thải ra mơi trường 500.000 tấn thải bã và 15 triệu m 3 nước
thải. Thành phần của các loại chất thải này chủ yếu là các hợp chất hữu cơ, các
chất dinh dưỡng khi thải ra môi trường _ trong điều kiện khí hậu của nước ta nhanh chóng bị phân hủy gây ơ nhiễm nghiêm trọng đến mơi trường đất, nước,
khơng khí, ảnh hưởng đến mơi trường sống của cộng đồng dân cư trong khu
vực.
Hiện nay, ở một số nhà máy chế biến tinh bột nồng độ COD trong nước
thải lên đến 13.000 mg/l, vượt gấp trăm lần so với chỉ tiêu cho phép. Điều này


cho thấy ngành tinh bột đang đứng trước nhu cầu phải phát triển nhưng môi
trường khu vực hiện tại và tương lai lại phải đứng trước nguy cơ gánh chịu hậu
quả do chất thải tinh bột mang lại. Trong phạm vi hẹp, em chọn đề tài “ Tính
tốn thiết kế trạm xử lý nước thải nhà máy chế biến tinh bột khoai mì Cơng ty
TNHH Tân Trường Hưng, tỉnh Tây Ninh” với mong muốn góp phần vào phát
triển bền vững ngành chế biến tinh bột khoai mì.

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 1


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

II. MỤC TIÊU LUẬN VĂN
Tính tốn thiết kế trạm xử lý nước thải nhà máy chế biến tinh bột khoai
mì Cơng ty TNHH Tân Trường Hưng, tỉnh Tây Ninh trong điều kiện thực tế.
Nhằm đảm bảo tiêu chuẩn xả thải của nhà máy đạt tiêu chuẩn xả thải loại A
(QCVN 24:2009/BTNMT) trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận để bảo vệ môi
trường sinh thái và sức khoẻ cộng đồng.
III. NỘI DUNG LUẬN VĂN
1. Thu thập số liệu, tài liệu, đánh giá tổng quan về công nghệ sản xuất,
khả năng gây ô nhiễm môi trường và xử lý nước thải trong nghành chế biến tinh
bột khoai mì.
2. Khảo sát, phân tích, thu thập số liệu về nhà máy chế biến tinh bột khoai
mì Cơng ty TNHH Tân Trường Hưng, tỉnh Tây Ninh.
3. Lựa chọn công nghệ, thiết kế hệ thống xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu

kinh tế và điều kiện của nhà máy.
4. Quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải của công ty.
IV. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Phương pháp thu thập số liệu: Điều tra, khảo sát thu thập số liệu, tài
liệu, quan sát và lấy mẫu đo đạc phân tích các chỉ tiêu nước thải, nhà máy chế
biến tinh bột khoai mì Cơng ty TNHH Tân Trường Hưng, tỉnh Tây Ninh.
2. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những cơng nghệ xử lý
nước thải cho các nhà máy chế biến tinh bột khoai mì qua tài liệu chun
nghành và các cơng trình đã đưa vào sử dụng trong thực tế.
3. Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của cơng nghệ hiện có
và đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp.
4. Phương pháp tính tốn: Sử dụng cơng thức tốn học để tính tốn các
cơng trình đơn vị trong trạm xử lý nước thải, dự tốn chi phí xây dựng, vận
hành trạm xử lý.
5. Phương pháp đồ hoạ: Sử dụng phần mềm Auocad để mơ tả kiến trúc
các cơng trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
6. Phương pháp lựa chọn: Trên cơ sở động học của các quá trình xử lý
cơ bản, Tổng hợp số liệu, Phân tích khả thi, Tính tốn kinh tế.

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 2


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

CHƯƠNG 1


TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
TINH BỘT KHOAI MÌ ĐẾN
MƠI TRƯỜNG

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 3


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ
TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
TINH BỘT KHOAI MÌ ĐẾN MƠI TRƯỜNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN TINH BỘT KHOAI MÌ
1.1.1 Nguyên liệu sản xuất
1.1.1.1. Phân loại khoai mì
- Dựa theo đặc điểm thực vật của cây (xanh tía, lá 5 cánh, lá 7 cánh).
- Dựa theo đặc điểm củ (khoai mì trắng hay khoai mì vàng).
- Dựa theo hàm lượng độc tố có trong khoai mì (khoai mì đắng hay khoai
mì ngọt, … ). Đây là cách phân loại được sử dụng phổ biến:
 Khoai mì đắng (M. Utilissima) có hàm lượng HCN hơn 50 mg/kg củ.

Giống này thường có lá 7 cánh, cây thấp và nhỏ.
 Khoai mì ngọt (M. Dulcis) có hàm lượng HCN dưới 50 mg/kg củ. Giống
này thường có 5 lá cánh, mũi mác, cây cao, thân to.
1.1.1.2. Cấu trúc ngun liệu
Củ khoai mì thường có dạng hình trụ, nhỏ dần ở hai đầu (cuống và đi).
Kích thước củ tùy thuộc vào chất đất và điều kiện trồng mà dao động trong
khoảng: dài từ 300 – 400 mm, đường kính từ 2 – 10 cm. Cấu tạo gồm 4 phần
chính:
- Vỏ gỗ: là phần bao ngồi của củ, gồm những tế bào xếp sít, thành phần
chủ yếu là cellulose và hemi cellulose, khơng có tinh bột, giữ vai trị bảo vệ củ
khỏi tác động bên ngồi. Vỏ gỗ mỏng, chiếm khoảng 0,5 – 5% trọng lượng củ,
do vỏ gỗ thường kết dính với các thành phần khác như: cát, đất, sạn và các chất
hữu cơ khác nên khi chế biến cần phải tách càng sạch càng tốt.
- Vỏ cùi: dày hơn vỏ gỗ nhiều, chiếm khoảng 5 – 20% trọng lượng củ. Cấu
tạo gồm các lớp tế bào thành dày, thành tế bào chủ yếu là cellulose, bên trong tế
bào là các hạt tinh bột, các chất chứa nitrogen và dịch bào. Trong dịch bào có
tanin, sắc tố, độc tố, các enzyme … Vì vỏ cùi nhiều tinh bột (5 – 8%) nên khi
chế biến nếu tách đi thì tổn thất tinh bột trong củ, nếu khơng tách thì nhiều chất
dịch bào làm ảnh hưởng đến màu sắc của tinh bột.
- Thịt củ khoai mì: là thành phần chủ yếu trong củ, bao gồm các tế bào
nhu mô thành mỏng với thành phần chủ yếu là cellulose, pentosan. Bên trong tế
SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 4


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.


bào là các hạt tinh bột, nguyên sinh chất, glucide hòa tan và nhiều nguyên tố vi
lượng khác. Những tế bào xơ bên ngoài thịt củ chứa nhiều tinh bột, càng vào
sâu phía trong hàm lượng tinh bột càng giảm dần. Ngoài các tế bào nhu mơ cịn
có các tế bào thành cứng khơng chứa tinh bột, cấu tạo từ cellulose nên cứng như
gỗ gọi là xơ.
- Lõi củ khoai mì: ở trung tâm dọc từ cuống tới chuôi củ, ở cuống lõi to
nhất rồi nhỏ dần tới chuôi. Thành phần lõi hầu như toàn bộ là cellulose và hemi
cellulose. Lõi chiếm khoảng 0,3 – 1% trọng lượng tồn củ.
1.1.1.3. Thành phần hóa học
Thành phần các chất trong củ khoai mì dao dộng trong khoảng khá lớn
tùy thuộc loại giống, chất đất, điều kiện phát triển của cây và thời gian thu
hoạch. Thành phần hóa học trung bình của củ khoai mì được trình bày trong các
bảng sau:
Bảng 1.1: Thành phần hoá học trong củ khoai mì
Thành phần
Nước
Tinh bột
Chất đạm
Chất béo
Chất xơ
Độc tố (CN-)

Tỷ trọng (%trọng lượng)
70,25
21,45
1,12
5,13
5,13
0,001 – 0,04

(Nguồn: Đoàn Dụ và các cộng sự, 1983)

Bảng 1.2 : Thành phần hóa học của vỏ củ khoai mì và bã mì
Thành phần
Độ ẩm
Tinh bột
Sợi thơ
Protein thơ
Độ tro
Đường tự do
HCN
Pentosan
Các loại Polysaccharide

Vỏ củ mì (mg/100mg)
10,8 – 11,4
28 – 38
8,2 – 11,2
0,85 – 1,12
1 – 1,45
1 – 1,4
vết
vết
6,6 – 10,2

Bã phơi khô (mg/100mg)
12,5 – 13
51,8 – 63
12,8 – 14,5
1,5 – 2

0,58 – 0,65
0,37 – 0,43
0,008 – 0,009
1,95 – 2,4
4 – 8,492

(Nguồn: Đoàn Dụ và các cộng sự, 1983)
Đường trong củ khoai mì chủ yếu là glucose và một ít maltose. Khoai
càng già thì hàm lượng đường càng giảm. Trong chế biến, đường hòa tan trong
nước thải thải ra ngồi theo nước dịch.
SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 5


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

Chất đạm trong khoai mì cho đến nay vẫn chưa được nguyên cứu kỹ, tuy
nhiên do hàm lượng thấp nên ít ảnh hưởng đến cơng nghệ sản xuất.
Ngồi những thành phần có giá trị dinh dưỡng, trong củ khoai mì cịn
chứa độc tố, tanin, sắc tố và cả hệ enzyme phức tạp. Người ta cho rằng trong số
các enzyme thì polyphenoloxydaza xúc tác quá trình oxy hóa polyphenol thành
orthoquinol sau đó trùng hợp với các chất khơng có gốc phenol như acid-amine
tạo thành chất có màu. Những chất này gây khó khăn cho chế biến và nếu qui
trình cơng nghệ khơng thích hợp sẽ cho sản phẩm có chất lượng kém.
Độc tố trong củ khoai mì là CN, nhưng khi củ chưa đào nhóm này nằm ở
dạng glucozite gọi là phaseolutanin (C10H17NO6). Dưới tác dụng của enzyme

hay ở môi trường acid, chất này bị phân hủy tạo thành glucose, acetone và acid
cyanhydric. Như vậy, sau khi đào củ khoai mì mới xuất hiện HCN tự do vì chỉ
sau khi đào các enzyme trong củ mới bắt đầu hoạt động mạnh và đặc biệt xuất
hiện nhiều trong khi chế biến và sau khi ăn vì trong dạ dày người hay gia súc là
môi trường acid và dịch trong chế biến cũng là môi trường acid.
Phaseolutanin tập trung ở vỏ cùi, dễ tách ra trong quá trình chế biến, hịa
tan tốt trong nước, kém tan trong rượu etylic và metylic, rất ít hịa tan trong
chloroform và hầu như khơng tan trong ether. Vì hịa tan tốt trong nước nên khi
chế biến, độc tố theo nước dịch ra ngồi, nên mặc dù giống khoai mì đắng có
hàm lượng độc tố CN cao nhưng tinh bột và khoai mì lát chế biến từ khoai mì
đắng vẫn sử dụng làm thức ăn cho người và gia súc tốt. Trong chế biến, nếu
khơng tách dịch bào nhanh thì có thể ảnh hưởng đến màu sắc của tinh bột do
acid cyanhydic tác dụng với nguyên tố sắc có trong củ tạo thành feroxy cyanate
có màu xám. Tùy thuộc giống và đất nơi trồng mà hàm lượng độc tố trong khoai
mì khác nhau.
1.1.1.4. Cơng dụng của khoai mì
- Khoai mì là loại củ nhiều tinh bột cho nên được dùng làm lương thực,
thực phẩm. Một số nước Châu Phi có số dân khoảng 200 triệu người dùng khoai
mì làm lương thực chính.
- Khoai mì có thể ăn tươi hoặc chế biến dạng lát, phơi khô, bột khô hoặc
tinh bột. Khi dùng khoai mì làm lương thực phải bổ sung thêm nhiều protein và
chất béo mới đáp ứng đủ nhu cầu của con người và gia súc.
- Tinh bột khoai mì dùng làm nguyên liệu trong sản xuất, chế biến các sản
phẩm bánh kẹo, mạch nha, đường glucoza, bột ngọt hay các thực phẩm dưới
dạng tinh bột qua chế biến như bún, miến,…

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 6



LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

1.1.2. Một số dây chuyền cơng nghệ sản xuất tinh bột khoai mì hiện nay
1.1.2.1. Nhà máy sản xuất tinh bột Phước Long – Xã Bù Nho – Huyện
Phước Long – Tỉnh Bình Phước
Nhà máy Phước Long là một thành viên của công ty cổ phần trách nhiệm
hữu hạn Vedan Việt Nam, được thành lập năm 1996 nhằm phát huy hơn nữa
hiệu quả kinh doanh của công ty Vedan Việt Nam. Sự ra đời của cơng ty địi hỏi
sự ngun cứu tồn diện, cơng phu về nhiều mặt đặc biệt là công nghệ sản xuất.
Sau đây là cơng nghệ của nhà máy

Củ khoai mì

Băng

Băng

Gọt vỏ

Ep bã

Rửa

Làm nguội

Băm nghiền


Lọc

Lắng ly

Tinh bột

Đóng

Sấy khơ

Quạt

Hơi nóng

Hình 1.1: Sơ đồ sản xuất tinh bột khoai mì ở nhà máy Phước Long

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 7


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

1.1.2.2. Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Minh ở Long Phước, Long Thành,
Đồng Nai
Long Phước là doanh nghiệp tư nhân chuyên kinh doanh sản xuất tinh

bột từ củ mì. Sản phẩm của nhà máy là tinh bột thô dùng để cung cấp cho nhà
máy sản xuất bột ngọt Vedan. Sơ đồ công nghệ chế biến tinh bột khoai mì ở
hình 2.2:
Củ tươi

Bóc vỏ

Nước

vỏ

Rửa

Mài

Nước

Rây nhiều nhiều

Lắng



Nước thải bỏ

Lọc

Tháo

Bột


Bột

Phơi

Phơi

Tinh

Bột

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 8


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

Hình 1.2: Sơ đồ cơng nghệ sản xuất tinh bột khoai mì của nhà máy Hoàng Minh
1.1.2.3. Các nhà máy ở tỉnh Tây Ninh
Tỉnh Tây Ninh là tỉnh có nhiều nhà máy sản xuất tinh bột khoai mì có
cơng suất lớn nhất ở các tỉnh phía Nam. Những nhà máy này đều chế biến tinh
bột khoai mì theo cơng nghệ của Thái Lan, sử dụng nguyên liệu ở địa phương
và tham gia xuất khẩu sản phẩm. Các cơng đọan chính trong quy trình sản xuất:
Tinh bột ướt

Quậy, pha loãng


Tẩy chua, tẩy trắng

Tách tạp chất

Quậy

Ly tâm

Sấy khơ

Làm nguội

Đóng gói

Hình 1.3: Sơ đồ cơng nghệ chế biến tinh bột khoai mì kiểu Thái Lan

SVTH: TRẦN TIẾN DUÕNG

trang 9


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

1.1.2.4. Các cơ sở thủ công và tiểu thủ công nghiệp



Các cơ sở thủ cơng
Củ mì tươi

Phân bón
đốt bỏ
Vỏ cát

Sàng /tách vỏ

Rủa củ

Nước thải

Cắt nghiền
Bã mì
Lọc (lưới rung) thơ

Bã mì
Lọc (lưới rung) tinh

Mương (xây) lắng

Thức ăn gia súc

Hồ lắng thấm

mủ mì
Vơ bao

Thức ăn gia súc


Hồ xử ly

Hình 1.4: Sơ đồ cơng nghệ chế biến tinh bột khoai mì của cơ sở thủ cơng

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 10


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

Hộ gia đình ở các làng nghề:



Nước

Củ mì tươi

Xay
(máy mì)

Gọt vỏ

Chà
(đánh bộ


Vỏ củ mì
- làm phân hữu cơ
- làm thức ăn cho trâu, bò
Nước

Bột mì

Lắng lần 2

Xác mì

t)

- phơi, làm thức
gia súc

Bột mì

Lắng lần 1

Lớp trên bể lắng
ăn gia súc

Nước thải
Nước thải
Lớp bột lắng

Nước thải


Lắng lần 2

Nước

Bột nhất
(loại 1)

Hình 1.5: Cơng nghệ sản xuất tinh bột khoai mì qui mơ hộ gia đình
ở các làng nghề

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 11


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

1.1.3. Nhận xét
Tùy theo từng mục đích, sản phẩm mỗi nhà máy, mỗi cơ sở sản xuất có
cơng nghệ sản xuất phù hợp. Nhìn chung, thành phần tính chất nước thải vẫn
khơng thay đổi nhiều, chỉ khác nhau về lưu lượng và nồng độ. Những nhà máy
áp dụng cơng nghệ sản xuất sạch thì mức độ ơ nhiễm ít hơn và giảm nhẹ việc xử
lý. Các cơ sở thủ cở các làng nghề công nghệ sản xuất vẫn cịn thơ sơ lạc hậu,
sản lượng thu hồi tinh bột thấp mức độ ô nhiễm rất nghiêm trọng. Vì vậy, để
thiết kế hệ thống xử lý nước thải tinh bột khoai mì, ta phải quan tâm đến qui
trình cơng nghệ sản xuất.
1.2. KHẢ NĂNG GÂY Ơ NHIỄM CỦA NGÀNH CHẾ BIẾN TINH BỘT

KHOAI MÌ
Các chất thải từ cơng nghệ chế biến tinh bột khoai mì bao gồm: nước thải,
khí thải, chất thải rắn.
1.2.1. Nước thải
Trong cơng nghiệp chế biến tinh bột, nước được sử dụng trong q trình
sản xuất chủ yếu là ở cơng đoạn rửa củ, ly tâm, sàng loại xơ, khử nước.
Bảng 1.3: Thành phần tính chất nước thải từ sản xuất tinh bột khoai mì
Cơng đoạn
sản xuất
Rửa củ
Lọc thơ
Lọc tinh
Hỗn hợp

pH
6,5
4,5
4,05
6,1

Cặn lơ lửng
(mg/l)
995
660
660
1655

BOD5
(mg/l)
1350

3850
3850
5200

COD
(mg/l)
1687
4812
4800
6499

Độ kiềm
(mg/l)
122
122
122
140

(Dương Đức Tiến, Trần Hiếu Nhuệ, Nguyễn Kim Thái, 1991)
- Trong công đoạn rửa, nước được sử dụng cho việc rửa củ mì trước khi
lột vỏ để loại bỏ các chất bẩn bám trên bề mặt. Nếu rửa không đầy đủ, bùn bám
trên củ sẽ làm cho tinh bột có màu rất xấu.
- Trong công đoạn ly tâm và sàng loại xơ, nước được sử dụng nhằm mục
đích rửa và tách tinh bột từ bột xơ củ mì.
Ngồi ra, nước cịn được sử dụng trong q trình nghiền củ mì nhưng với
khối lượng không đáng kể.
* Tác động
Độ pH thấp
Độ pH của nước thải quá thấp sẽ làm mất khả năng tự làm sạch của
nguồn nước tiếp nhận do các loại vi sinh vật có tự nhiên trong nước bị kìm hãm

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 12


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

phát triển. Ngồi ra, khi nước thải có tính axít sẽ có tính ăn mòn, làm mất cân
bằng trao đổi chất tế bào, ức chế sự phát triển bình thường của quá trình sống.
Hàm lượng chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học cao
Nước thải chế biến tinh bột có hàm lượng chất hữu cơ cao, khi xả vào
nguồn nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử
dụng ơxy hịa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hòa tan dưới 50%
bão hòa có khả năng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của tơm, cá. Oxy hịa tan
giảm khơng chỉ gây suy thối tài ngun thủy sản mà cịn làm giảm khả năng tự
làm sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và
công nghiệp.
Hàm lượng chất lơ lửng cao
Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, khơng những làm
mất vẻ mỹ quan mà quan trọng nó hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng
chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu... giảm
quá trình trao đổi oxy và truyền sáng, dẫn nước đến tình trạng kỵ khí. Mặt khác
một phần cặn lắng xuống đáy gây bồi lắng lịng sơng, cản trở sự lưu thơng nước
và tàu bè đồng thời thực hiện quá trình phân hủy kỵ khí giải phóng ra mùi hơi
thối gây ơ nhiễm cho khu vực xung quanh.
Hàm lượng chất dinh dưỡng cao
Nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển bùng nổ các

loài tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện tượng
thiếu oxy. Nếu nồng độ oxy giảm tới 0 gây ra hiện tượng thủy vực chết ảnh
hưởng tới chất lượng nước của thủy vực. Ngoài ra, các loài tảo nổi trên mặt
nước tạo thành lớp màng khiến cho bên dưới khơng có ánh sáng. Q trình
quang hợp của các thực vật tầng dưới bị ngưng trệ. Tất cả các hiện tượng trên
gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới hệ thuỷ sản, du lịch và cấp
nước.
Amonia rất độc cho tôm, cá dù ở nồng độ rất nhỏ. Nồng độ làm chết tôm,
cá từ 1,2 – 3 mg/l. Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản của nhiều
quốc gia yêu cầu nồng độ Amonia không vượt quá 1mg/l.
1.2.2. Chất thải rắn
Chất thải rắn là nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi trường lớn thứ hai cả
về 2 yếu tố: khối lượng và nồng độ chất bẩn. Các loại chất thải phát sinh trong
quá trình chế biến tinh bột khoai mì gồm có:
 Vỏ gỗ củ mì và đất cát khối lượng sinh ra đạt tỷ lệ 3% ngun liệu:
chứa rất ít nước, khó bị phân huỷ và thường dính đất cát là chủ yếu.

SVTH: TRẦN TIẾN DUÕNG

trang 13


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

 Vỏ thịt và sơ bã khối lượng sinh ra đạt 24% nguyên liệu: chứa
nhiều nước có độ ẩm 78 – 80%, lượng tinh bột cịn lại 5-7%, sản
phẩm có dạng bột nhão và ngậm nước. Lượng tinh bột còn lại trong

xơ bã rất dễ bị phân huỷ gây mùi chua và hôi thối.
* Tác động:
Củ mì tươi (cũng như vỏ củ và bã) có chứa một lượng chất độc dưới dạng
Glycoside linamarin C10H17O6N. Dưới tác dụng củ dịch vị, chất này phân hủy và
tạo thành axít hydrocyanic có hại đối với người :
C10H17O6N + H2O
Linamarin

C6H12O6 + (CH3)2 + HCN
Glucose

Aceton

Axit hydrocyanic

Liều có hại đối với người lớn là 20 mg HCN. Liều gây chết người là 1 mg
HCN/1kg thể trọng. Sau khi ăn vài giờ, có thể xuất hiện các hiện tượng ngộ độc
như đau bụng, ói mửa, mất sự kiểm sốt cơ bắp, hơn mê, co giật.
Tùy thuộc vào giống mì, điều kiện đất đai, phương thức canh tác, thời
gian thu hoạch, hàm lượng HCN có khác nhau :
- Thời tiết, điều kiện đất cũng ảnh hưởng đến hàm lượng HCN : hạn
nhiều, đất rừng mới khai thác, hàm lượng HCN thường tăng. Đất bón đạm nhiều
sẽ làm tăng HCN, nhưng nếu bón Kali hoặc phân chuồng sẽ làm cho hàm lượng
HCN sẽ giảm.
- Trong cây mì non 3 ÷ 6 tháng tuổi, HCN ít hơn trong củ nhưng nhiều
trong lá. Trong cây mì 11÷ 18 tháng tuổi, hàm lượng HCN sẽ tăng trong củ và
giảm bớt trong lá.
Các ảnh hưởng khác
- Trong quá trình sản xuất, bã từ giai đoạn lọc được chất thành đống. Các
đống chất thải này gây mùi khó chịu trong thời gian lưu trữ và phơi khô.

- Nước rỉ từ các đống bã thải gây ô nhiễm lan truyền xuống nguồn nước.
Nếu thời gian trữ bã kéo dài nước rỉ có thể ngấm vào nước ngầm ảnh hưởng đến
chất lượng nguồn nước.
1.2.3. Khí thải
Tuỳ thuộc vào loại nhiên liệu được sử dụng, quy mô công nghệ được sử
dụng, quy mô công nghệ sản xuất, các loại thiết bị được sử dụng, và hoạt động
tổng thể của nhà máy sản xuất, các nguồn ơ nhiễm khơng khí có thể là:
 Khí thải từ nguồn đốt lưu huỳnh (trong cơng đoạn tẩy trắng bột
khoai mì), thành phần chủ yếu là SO 2 và lưu huỳnh khơng bị oxy
hố hết.
SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 14


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

 Khí thải lị đốt dầu (lấy nhiệt cho vào lò sấy tinh bột) và máy phát
điện. Cả hai thiết bị này điều dùng dầu FO. Khí thải chứa
NOx,SOx,CO, bụi.
 Mùi hơi thối sinh ra trong quá trình xử lý nước thải bằng phương
pháp ao sinh học, hoặc từ sự phân huỷ các chất thải rắn thu được
không kịp thời, hoặc từ sự lên men chất hữu cơ có trong nước thải.
 Ơ nhiễm bụi và tiếng ồn gây ra trong quá trình sản xuất.
 Ngoài ra, việc vận chuyển một khối lượng lớn nguyên liệu để sản
xuất và thành phẩm của nhà máy bằng các phương tiện vận tải
cũng sẽ phát sinh một lượng khí thải tương đối lớn.

1.2.3.1. Ơ nhiễm do đốt dầu FO vận hành lị hơi
Trong cơng nghệ sản xuất của nhà máy, hơi nóng sẽ được sử dụng để sấy
khơ bột khoai mì thành phẩm. Lị hơi sử dụng có cơng suất 1,2 tấn/h. Nhiên liệu
sử dụng là dầu FO với định mức tiêu thụ vào năm hoạt động ổn định là : 97,5
lít/h
* Tải lượng ơ nhiễm :
Bảng 1.4 : Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đốt dầu FO
Chất ơ nhiễm
Bụi
SO2
NOX
CO

Tải lượng ô nhiễm
(g/s)
0,116
1,602
0,227
0,017

Nồng độ ô nhiễm
(mg/m3)
178
2465
349
26

QCVN 19-2009
(mg/m3)
400

1500
1000
1000

Nhận xét :
So sánh nồng độ các chất ơ nhiễm trong khí thải với tiêu chuẩn cho thấy
các chỉ tiêu bụi, CO, NOX đều nằm trong giới hạn, cịn lại nồng độ khí SO 2 vượt
quá 1.6 lần.
1.2.3.2. Ô nhiễm do đốt dầu DO vận hành máy phát điện
Trong trường hợp mất điện, nhà máy sẽ sử dụng máy phát điện.
-

Công suất MPĐ : 1000 KVA
Định mức tiêu thụ nhiên liệu nhiều nhất khoảng 500 lít DO/ngày (≈ 25
lít DO/h).
* Tải lượng ơ nhiễm :

Khí thải sinh ra từ quá trình đốt dầu DO bao gồm bụi, SO2, NOX, CO
SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 15


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

Bảng 1.5 : Tải lượng và nồng độ các chất ơ nhiễm trong khí thải đốt dầu DO
Chất ô nhiễm

Bụi
SO2
NOX
CO

Tải lượng ô nhiễm
(g/s)
0,002
0,12
0,017
0,004

Nồng độ (mg/m3)
8,7
521
74
17

QCVN 19-2009
(mg/m3)
400
1500
1000
1000

Nhận xét : Nồng độ các chất ô nhiễm khi đốt dầu DO (Bụi, CO, NO 2,
SO2) đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Do vậy có thể nói khí thải đốt dầu vận hành
máy phát điện xem như không bị ơ nhiễm tới mơi trường.
1.2.3.3. Ơ nhiễm do khí độc từ buồng đốt lưu huỳnh
Trong công nghệ sản xuất của nhà máy có sử dụng lưu huỳnh qua phản

ứng tạo SO2 phục vụ cho các cơng đoạn trích ly theo sơ đồ sau :
Lưu huỳnh nguyên chất

Lò đốt
SO2
Nước

Buồng hấp thụ

Nước chứa SO2

Tham gia vào các
cơng đoạn trích ly

Hình 1.6: Công nghệ đốt lưu huỳnh
Đối với nhà máy, lượng lưu huỳnh tiêu thụ vào năm hoạt động ổn định là
225.000 kg ≈ 750 kg/ngày. Nhưng thơng thường, chỉ có khoảng 80% lưu huỳnh
được hấp thụ. Do vậy, sẽ có một lượng hơi lưu huỳnh dư thải vào khơng khí.
Lượng lưu huỳnh dư thải vào khơng khí được ước tính như sau :
750 kg/ngày x 20% = 150 kg/ngày
SVTH: TRẦN TIẾN DUÕNG

trang 16


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.


1.2.3.4. Ơ nhiễm do bụi
* Nguồn phát sinh: Bụi chủ yếu sẽ phát sinh tại khu vực tập kết nguyên
liệu (bụi đất, cát) và từ phịng đóng bao thành phẩm (bụi bột mì).
* Nồng độ: Trên cơ sở tham khảo số liệu đo đạc nồng độ bụi tại hai công
đoạn trên ở một vài nhà máy có loại hình sản xuất tương tự , từ đó có thể dự
đốn được mức độ ơ nhiễm của nhà máy. Cụ thể như sau:
Vị trí đo

Tại khu vực tập kết nguyên
liệu
Tại khu vực vô bao sản phẩm

Nhà máy chế biến tinh Cơ sở sản xuất tinh
bột khoai mì Tân
bột khoai mì Phong
Châu
Phú – Đồng Nai
– Tây Ninh
1,2 mg/m3
1,6 mg/m3
6,3 mg/m3

6,5 mg/m3

Bảng 1.6 : Nồng độ bụi tại một vài nhà máy chế biến tinh bột khoai mì
(Nguồn : ECO – Tổng hợp từ các báo cáo ĐTM)
1.2.3.5. Ô nhiễm do tiếng ồn, rung
Tiếng ồn có khả năng phát sinh tại một công đoạn như : rửa củ, giã,
nghiền, ly tâm, từ hoạt động của các băng tải liệu,… Ngồi ra, tiếng ồn cịn phát
sinh do hoạt động của các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên liệu và

sản phẩm, phát sinh do hoạt động của máy phát điện.
Bảng 1.7 : Độ ồn trong phân xưởng của một vài nhà máy có loại hình sản xuất
tương tự.

Vị trí đo

Nhà máy chế biến tinh
bột khoai mì Tân Châu
– Tây Ninh

Cơ sở sản xuất tinh
bột khoai mì Phong
Phú – Đồng Nai

Công đoạn rửa củ
Công đoạn băm, nghiền, mài
Công đoạn tách tạp chất
Công đoạn vô bao

70 dbA
79 dbA
72 dbA

68 dbA
79 dbA
-

(Nguồn : ECO - Tổng hợp từ các báo cáo ĐTM)

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG


trang 17


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
SẢN XUẤT TINH BỘT KHOAI MÌ
CƠNG TY TNHH TÂN TRƯỜNG HƯNG

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 18


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

GVHD: ThS.

trang 19



LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY SẢN XUẤT TINH BỘT
KHOAI MÌ CƠNG TY TNHH TÂN TRƯỜNG HƯNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY

 Nhà máy đặt tại xã Thạnh Bắc, Huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
 Nhà máy chế biến tinh bột khoai mì thuộc công ty TNHH Tân Trường
Hưng đi vào hoạt động sản xuất tinh bột khoai mì từ năm 2005
 Hoạt động với công suất 60 tấn/ngày
 Nhà máy cung cấp cây giống năng suất cao và giống mới có khả năng
luân canh cho nhân dân địa phương để làm nguồn nguyên liệu.
 Về cơ bản, vị trí nhà máy có những thuận lợi sau :
 Nhà máy toạ lạc tại ấp Thanh Hiệp, Xã Thạnh Bắc, Huyện Tân Biên, Tỉnh
Tây Ninh, nay là vùng rộng lớn trồng khoai mì làm nguyên liệu cho
ngành chế biến tinh boat khoai mì của tỉnh Tây Ninh.
 Hệ thống giao thuận lợi, với tuyến đường 783 chạy ngang nhà máy kết
nối với quốc lộ 22B đến các khu biên mậu quốc tế với Vương Quốc
Kampuchia.
 Khu vực đã có hệ thống chuyển tải điện đủ khả năng cung cấp điện cho
các hoạt động của nhà máy.

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 20



LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

 Vị trí của công ty TNHH Tân Trường Hưng trên bản đồ hành chính tỉnh
Tây Ninh

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 21


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

 Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho công ty TNHH Tân Trường
Hưng do Cục Sở Hửu Trí Tuệ – Bộ Khoa Học và Cơng Nghệ cấp:

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

trang 22


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP


SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

GVHD: ThS.

trang 23


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

2.1.1. Sơ đồ tổ chức của nhà máy
2.1.1.1. Hội đồng quản trị
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Công ty sẽ là Hội đồng quản trị. Hội đồng
quản trị là cấp có thẩm quyền cao nhất trong Công ty. Hội đồng quản trị sẽ chịu
trách nhiệm quản lý, chỉ đạo và kiểm sốt Cơng ty. Hội đồng quản trị sẽ gồm 5
thành viên.
2.1.1.2. Ban điều hành
Ban điều hành của Công ty bao gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc
do Hội đồng quản trị bổ nhiệm để điều hành các hoạt động kinh doanh hàng
ngày của Công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty như sau :
Hội đồng quản trị

Giám đốc

PGĐ kinh
doanh


PGĐ sản
xuất

Phịng
TN KCS

Phịng
Kỹ
thuật

Xưởng

điện

SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

Phịng
kế
tốn
trưởng

Phịng
kinh
doanh

Phịng
nhân
sự


trang 24

Vườn
ươm


LUÂN VĂN TỐT NGHIỆP
NGUYỄN NGỌC THIỆP

GVHD: ThS.

2.1.1.3. Nhân sự
Bảng 2.1 : Nhân sự của nhà máy
STT

Chức vụ

Số lượng

1

Nhân viên gián tiếp

15

2

Nhân viên trực tiếp

135


Tổng cộng

150

(Nguồn : Tổng hợp từ công ty TNHH Tân Trường Hưng)
2.1.1.4. Chế độ làm việc
Công ty áp dụng chế độ lao động 3 ca/ngày (8 giờ/ca). Số ngày làm việc
trong năm là 300 ngày. Các ngày nghỉ và ngày Lễ sẽ được áp dụng phù hợp với
Luật lao động của Việt Nam. Những nhân viên làm việc ngoài giờ sẽ được
hưởng các trợ cấp ưu đãi. Các chế độ bảo hiểm, an toàn lao động sẽ được Công
ty áp dụng theo quy định của Nhà nước Việt Nam.
2.1.2. Sản phẩm, dịch vụ và thị trường
2.1.2.1. Sản phẩm
Sản phẩm chính của nhà máy là tinh bột khoai mì và bã mì. Dự kiến 80%
sản phẩm tinh bột khoai mì sẽ được xuất khẩu và các sản phẩm không đủ chất
lượng xuất khẩu sẽ được cung cấp làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
trong nước (như ngành sản xuất giấy, hồ dán, ngành dệt, sản xuất ván ép, cao su,
dược liệu, đường, thực phẩm và các công ty sản xuất bột ngọt).
Ngồi ra, bã mì sẽ được cung cấp cho ngành chăn nuôi làm thức ăn gia
súc tại địa phương và các tỉnh lân cận hoặc sẽ được dùng làm phân bón sau khi
đã qua xử lý.
Nhằm đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, nhà máy sẽ
áp dụng tiêu chuẩn Starch UDC 664.227 và được tóm tắt trong bảng sau :
Bảng 2.2 : Tiêu chuẩn tinh bột của nhà máy (áp dụng Starch UDC 664.227 đối
với tinh bột khoai mì)
Chất lượng
Độ ẩm, khơng quá
Trọng lượng tinh bột sau khi sấy,
không dưới (%)

Trọng lượng tro, khơng q (%)
SVTH: TRẦN TIẾN DŨNG

Loại sản phẩm
1
2
13
14

3
14

97,50

97,50

96

96

0,01

0,15

0,30

0,30

Cao cấp
12,5


trang 25


×