Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TIỂU LUẬN ẢNH HƯỞNG của tôn GIÁO đến đời SỐNG xã hội VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.9 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
THƠNG TIN THÀNH VIÊN ....................................................................................
A. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................

1. Lí do chọn đề tài.............................................................................
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu.......................................
3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................
4. Ý nghĩa đề tài.................................................................................
5. Kết cấu đề tài..................................................................................
B. PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................
Chương 1: CƠ SỞ LÝ ḶN CHUNG........................................................................
1.1. Tơn giáo...........................................................................................................
1.1.1. Quan niệm....................................................................................................
1.1.2. Vai trị............................................................................................................
1.1.3. Ng̀n gớc.....................................................................................................
1.2. Tính chất của tơn giáo......................................................................................
1.2.1. Tính lịch sử của tơn giáo..............................................................................
1.2.2. Tính quần chúng của tơn giáo......................................................................
1.2.3. Tính chính trị của tơn giáo.............................................................................
Chương 2: ẢNH HƯỞNG CỦA TƠN GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM........
2.1. Đặc điểm, tình hình tôn giáo ở Việt Nam....................................................
2.1.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam...........................................................
2.1.2. Tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay................................................
2.2. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam............................
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA TÔN GIÁO VIỆT NAM...........................................
C. PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................


A. PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, trên tinh thần đổi mới nhận thức về tôn giáo, Đảng và Nhà nước
ta đã nhận đinh tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, trong tôn giáo có
những giá trị tớt đẹp về đạo đức, văn hóa. Vấn đề đạo đức tơn giáo đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các giáo lý tôn giáo đều chứa đựng
một số giá trị đạo đức nhân bản rất hữu ích cho việc xây dựng nền đạo đức mới
và nhân cách con người Việt Nam hiện nay.
Giá trị lớn nhất của đạo đức tơn giáo là góp phần duy trì đạo đức xã hợi,
hồn thiện nhân cách cá nhân, hướng con người đến Chân - Thiện - Mỹ. Tuy
nhiên, đạo đức tôn giáo cũng con nhiều yếu tớ tiêu cực, nó hướng con người
đến hạnh phúc hư ảo và làm mất tính chủ đợng, sáng tạo của con người. Vấn
đề đặt ra là, cần nhận điện đúng vai tro của đạo đức tôn giáo nhằm phát huy
những giá trị tốt đẹp của tôn giáo và hạn chê những tác đợng tiêu cực của nó đới
với việc hồn thiện nhân cách con người Việt Nam hiện nay.
Theo thống kê, hiện nay trên cả nước có 13 tơn giáo với 36 tổ chức tôn
giáo và 1 pháp môn tu hành được Nhà nước công nhận, với gần 24 triệu tín đờ chiếm khoảng 27% dân sớ cả nước, có 83.000 chức sắc, 250.000 chức việc, 46
cơ sở đào tạo chức sắctôn giáo, 25 nghìn cơ sở thờ tự (trong đó Phật giáo có
khoảng 11 triệu tín đờ, Cơng giáogần 7 triệu tín đờ, Cao đài khoảng 2,4 triệu tín
đờ, Tin lành hơn 1 triệu tín đờ,…).
Trong xu thế đổi mới hiện nay, cùng với những chuyển biến căn bản trong
đời sống kinh tế - xã hội, sự đổi mới trong tư duy lý luận, trong nhận thức về tôn
giáo cũng đã và đang diễn ra.Trong bài tiểu luận này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu
“Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sớng xã hợi Việt Nam”.
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu thực trạng và hướng đi của tôn giáo ở Việt Nam
hiện nay


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nêu rõ thực trạng giải quyết tôn giáo ở Việt Nam hiện nay và đưa ra 1 số
giải pháp để giải quyết tốt vấn đề tôn giáo hiện nay.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết tôn giáo ở Việt
Nam hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp chung: + Chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử
-Phương pháp cụ thể: + Phương pháp phân tích
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp thớng kê
4. Ý nghĩa đề tài
Qua đề tài giúp ta thấy rõ được tình hình tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.
Đồng thời thấy được thực trạng và giải pháp ở Việt Nam đối với vấn đề tôn giáo
thông qua những cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác- Lênin.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 4 phần: - Phần mở đầu
- Phần nội dung
- Phần kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo
-Phần nội dung thì gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2: Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế tiêu cực của tôn giáo
Việt Nam


B. PHẦN NỢI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ ḶN CHUNG

1.1. Tơn giáo
1.1.1. Quan niệm
Theo định nghĩa của giáo hội (thần học) thì tôn giáo là mối liên hệ của con người
với Thượng đế, với Thần linh, với cái tuyệt đối, với mợt lực lượng nào đó, với sự siêu
việt hóa,… Nhà thần học và triết học Tin Lành giáo, R. Otto (1869-1937) cho rằng
tôngiáo là “sự thể nghiệm cái thần thánh”.Theo định nghĩa sinh học và tâm lý học về tôn
giáo tìm kiếm cơ sở của tôn giáo trong các quá trình sinh học hay tâm sinh học của con
người hoặc tách tôn giáo ra từ tâm lý cá nhân hay tâm lý nhóm. Mợt trong những người
sáng lập ra tâm lý học tôn giáo là nhà triết học theo chủ nghĩa thực dụng người Mỹ, V.
Jemes (1842-1910) giải thích tơn giáo nhờ xuất phát từ tâm lý cá thể: “Chúng ta thỏa
thuận gọi tôn giáo là tổng thể những tình cảm, hành vi và kinh nghiệm của cá nhân
riêng biệt vì nội dung của chúng quy định quan hệ với cái mà tôn giáo tôn sùng Thượng đế”. Quan niệm của C. Mác (1818-1883) và Ph. Ăngghen (1820-1895) cho
rằng tôn giáo là rất đa dạng, được phân biệt tùy thuộc vào các nguyên tắc và các
phương pháp xuất phát điểm. Hai ông đã nêu đặc trưng tôn giáo dựa trên quan niệm
duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và con người. Các ơng cho rằng tơn giáo khơng
có lịch sử riêng của mình, khơng có bản chất đặc biệt và nợi dung đặc biệt nằm ngồi
thế giới. Tơn giáo phát triển trong bối cảnh lịch sử xã hội; sự tiến hóa của tơn giáo diễn
ra tùy tḥc vào sự phát triển của sản xuất xã hội, của hệ thống quan hệ xã hội. Trong
tôn giáo, con người biến thế giới kinh nghiệm của mình thành một bản chất tưởng
tượng, đứng đới lập với nó như mợt vật xa lạ.
C. Mác viết: “…tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự cảm giác của con người chưa
tìm được bản thân mình hoặc đã để mất bản thân mình một lần nữa. Nhưng con người
không phải là một sinh vật trừu tượng, ẩn náu đâu đó ở ngồi thế giới. Con người chính
là thế giới con người, là nhà nước, là xã hội. Nhà nước ấy,xã hội ấy sản sinh ra tông
iáo, tức thế giới quan lộn ngược”.Ph. Ăngghen viết: “…tất cả tôn giáo chẳng qua chỉ là
sự phản ánh hư ảo - vàotrong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên
ngồi chiphới c̣c sớng hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực
lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”. Như vậy, có nhiều
định nghĩa, khái niệm khác nhau về tơn giáo. Dưới góc đợ khoa học, mỗi nhà nghiên
cứu đều có cách nhìn nhận vấn đề tôn giáo theo hướng nghiên cứu của mình. Mỗi khái

niệm về tôn giáo đều chưa làm cho các nhà nghiên cứu hay chính những chức sắc, tín
đờ tôn giáo vừa long. Bởi tôn giáo là lĩnh vực tinh thần có nhiều cách hiểu, cách lý giải
khác nhau theo quan điểm chủ quan của mỗi người.


Trên quan niệm của C. Mác và Ph. Ăngghen về tơn giáo, có thể nói rằng, tơn
giáo là sản phẩm của con người, do con người sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu về
tinh thần của con người trong xã hợi, tơn giáo tạo cho con người có niềm tin vào thế
giới vô hình nơi hư vô, nhưng con người vẫn sống trong cuộc sống hữu hình nơi trần
thế, đồng thời tôn giáo quy định những luật lệ, nghi thức mang tính thiêng liêng
1.1.2. Vai trị
- Là chỗ dựa tinh thần vững chắc của con người.
- Có hệ thớng chuẩn mực đạo đức để con người noi theo.
- Khơi ng̀n cảm hứng để sáng tạo văn hóa, nghệ tḥt, kiến trúc.
1.1.3. Nguồn gốc
1.1.3.1. Nguồn gốc xã hội của tôn giáo
Sự kém phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế, sự áp bức
vềchính trị, sự o ép về tinh thần và những thất vọng, bất lực trước những bất công của
xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, do trình độ lực lượng sản xuất thấp kém
cuộc sớng của con người hầu như lệ tḥc hồn tồn vào tự nhiên và họ cảm thấy yếu
đuối và bất lực trước thiên nhiên rợng lớn và bí ẩn. Vì vậy, họ đã gán cho tự nhiên
những sức mạnh, quyền lực to lớn và thần thánh hoá những sức mạnh của tự nhiên
thành siêu tự nhiên.Khi xã hội phân chia giai cấp, bên cạnh cảm giác yếu đuối trước
sức mạnh của tự nhiên. Con người lại cảm thấy bất lực, sợ hãi trước những sức mạnh
tự phát của những lực lượng xã hội. Không cắt nghĩa được nguyên nhân và bản chất
của các hiện tượngxã hội như: giàu nghèo, bệnh dịch, chiến tranh, … con người
thường hướng niềm tin ảotưởng vào “thế giới bên kia” dưới hình thức các tôn giáo.
V.I. Lênin đã chỉ râ: “Sự bất lực của giai cấp bị bóc lợt trong c̣c đấu tranhchớng
bọn bóc lợt tất nhiên đẻ ra longtin vào một cuộc đời tốt đẹp hơn ở thế giới bên kia, cũng

giống y như sự bất lực của người dã man trong cuộc đấu tranh chống thiên nhiên đẻ ra
long tin vào thần thánh, ma quỷ, vào những phép mầu, .v.v...”
1.1.3.2. Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo
Từ sự hạn chế của nhận thức, con người đã mượn thần, thánh để lý giải cho
các hiện tượng tự nhiên và xã hội, bù lấp cho nhận thức con hạn chế của mình. Trong
điều kiện xã hội nhất định, ranh giới giữa "biết" và "chưa biết" vẫn tờn tại. Có những
điều khoa học đã chứng minh nhưng do trình đợ dân trí con hạn chế nên vẫn là mảnh
đất tốt cho tôn giáo tồn tại và phát triển. Những hiện tượng tự nhiên như mưa bão, hạn
hán, lũ lụt, động đất, núi lửa,... đã tác động trực tiếp đến đời sống con người, gây ra
nhiều hậu quả. Sự bất lực, sợ hãi khiến con người thờ cúng, cầu khấn các lực lượng tự
nhiên để mong được che chở. Nhiều hiện tượng bí ẩn của tự nhiên cho đến nay khoa
học chưa giải thích được ḅc con người phải biến tự nhiên thành những vị thần.


Nghĩa là, điều gì mà con người chưa nhận thức được, điều đó dễ bị tơn giáo thay thế.
Mác viết: Chính sự dớt nát của con người mà sinh ra tơn giáo, và chính tơn giáo lại kìm
hãm con người trong sự dớt nát ấy.
Từ đặc điểm có khả năng khái quát hoá, trừu tượng hoá của quá trình nhận
thức của con người.Con người ngày càng nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn thế giới
khách quan,khái quát hoá thành các khái niệm, phạm trù, quy luật. Nhưng càng khái
quát hoá, trừutượng hoá bao nhiêu thì nhận thức của con người càng có khả năng xa
rời và phản ánhsai hiện thực, từ đó dễ rơi vào ảo tưởng, thần thánh hố đới tượng
nhận thức dẫn đếntơn giáo ra đời. Lênin chỉ rõ: “Ngay trong sự khái quát giản đơn,
trong ý niệm chungsơ đẳng nhất cũng có mợt phần ảo tưởng. Phần ảo tưởng lại đợc
cường điệu, phóngđại… và hình thành những quan niệm hoang t ởng về “Thượng đế”,
về thiên đường,địa ngục”.
1.1.3.3. Ng̀n gớc tâm lí của tơn giáo
Sự sợ hãi, cô đơn, thất vọng của con người, sự “ngẫu nhiên”, “bất ngờ”
trướcsức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội.Các nhà duy vật cổ đại thường đưa ra
luận điểm "Sự sợ hãi sinh ra thần linh"(Người đầu tiên đưa ra luận điểm này là thi sĩ

Latin Lucrêce: thế kỉ I trước Côngnguyên). V.I. Lênin tán thành ý kiến đó và Người phân
tích thêm "Sự sợ hãi trước thếlực mù quáng của tư bản - mù quáng vì quần chúng
nhân dân khơng thể đốn trướcđược nó - là thế lực... bất cứ lúc nào trong đời sống của
người vô sản và tiểu chủ cũngbị đe doạ đem lại cho họ sự phá sản "đột ngột", "bất
ngờ", "ngẫu nhiên", làm cho họphải diệt vong, biến họ thành kẻ ăn xin, kẻ bần cùng,...
và dờn họ vào cảnh chết đói, đóchính là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo hiện đại". (1)
Những tình cảm, tâm lý như long biết ơn, sự kính trọng... những người có cơng
mợt cách sùng bái, những tình cảm vui sướng bất ngờ… cũng dễ dẫn người ta đến với
tín ngưỡng tơn giáo.
Tín ngưỡng tơn giáo con đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tinh thần của một bợ phận
nhân dân, góp phần bù đắp những hụt hẫng trong cuộc sống, an ủi vỗ về cho những
số phận lúc sa cơ lỡ vận. Vì vậy, dù chỉ là hạnh phúc hư ảo nhưng nhiều người vẫn tin
và bấu víu vào. Hơn nữa tơn giáo ít nhiều đều có sự giao thoa và gắn bó với văn hố
dân tợc, với phong tục tập qn và truyền thớng văn hố của mỗi cợng đờng người nhất
định. Do đó,sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo con đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ
phận nhân dân.Những nguồn gốc của tôn giáo có mới quan hệ biện chứng với nhau.
Trong đó, ng̀n gớc kinh tế – xã hợi có vai tro quyết định.
Tóm lại, con người sinh ra tơn giáo chứ khơng phải tôn giáo sinh ra con
người.Tôn giáo con tồn tại lâu dài. Chỉ khi nào những nguồn gốc của tôn giáo khơng
con nữa,thì khi đó tơn giáo sẽ tự mất đi.
1.2. Tính chất của tơn giáo
1.2.1 Tính lịch sử của tôn giáo:


Con người sáng tạo ra tơn giáo. Mặc dù nó cịn tờn tại lâu dài, nhưng nó chỉ là
mợt phạm trù lịch sử. Tôn giáo chỉ xuất hiện khi khả năng tư duy trừu tượng của con
người đạt tới mức độ nhất định.
Tôn giáo là sản phẩm của lịch sử. Trong từng giai đoạn lịch sử, tơn giáo có sự
biến đổi cho phù hợp với kết cấu chính trị và xã hợi của thời đại đó. Thời đại thay đổi,
tơn giáo cũng có sự thay đổi, điều chỉnh theo.

Đến mợt giai đoạn lịch sử nhất định, khi con người nhận thức được bản chất các
hiện tượng tự nhiên, xã hội, khi con người làm chủ được tự nhiên, xã hội, làm chủ
được bản thân mình và xây dựng được niềm tin cho mỗi con người thì tơn giáo sẽ
khơng cịn.
1.2.2. Tính q̀n chúng của tơn giáo:
Tơn giáo là nơi sinh hoặt văn hóa, tinh thần của mợt sớ bợ phận quần chúng
nhân dân lao đợng. Hiện nay, sớ lượng tín đồ của các tôn giáo chiếm tỷ lệ khá cao trong
dân số thế giới.
Tuy tôn giáo phản ánh hạnh phúc hư ảo, song nó phản ánh khát vọng của những
con người bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bát ái … Bởi vì, tôn giáo thường có
tính nhân văn, nhân đạo hướng thiện. Vì vậy, cịn nhiều người ở trong các tầng lớp
khác nhau của xã hợi.
1.2.3. Tính chính trị của tơn giáo
Tính chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chi giai cấp, các giai
cấp thống trị đã lợi dụng tơn giáo để phục vụ lợi ích của mình.
Trong nợi bợ tơn giáo, c̣c đấu tranh giữa các dịng, hệ, phái nhiều khi cũng
mang tính chính trị. Trong những c̣c đấu tranh ý thức hệ, thì tôn giáo thường là một
bộ phận của đấu tranh giai cấp.
Ngày nay, tôn giáo đang có chiều hướng phát triển, đa dạng, phức tạp khơng chỉ
ở q́c gia mà cịn cả phạm vi q́c tế. Đó là sự xuất hiện các tổ chức q́c tế của tôn
giáo với thế lực lớn đã tác động đến nhiều mặt, trong đó có chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hợi. Vì vậy, cần nhận thức rõ: đa số quần chúng đến với tôn giáo nhằm thõa mãn
nhu cầu tinh thần; song trên thực tế đã và đang bị các thế lực chính trị – xã hợi lợi dụng
để thực hiện mục đích ngồi tơn giáo của họ.


CHƯƠNG 2
ẢNH HƯỞNG CỦA TÔN GIÁO ĐẾN ĐỜI SỐNG XÃ HỢI VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm, tình hình tơn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia gồm nhiều thành phần dân tộc khác nhau và cũng là quốc gia

đa tơn giáo, tín ngưỡng (Theo thớng kê, hiện nay trên cả nước có 13 tơn giáo với 36 tổ
chức tơn giáo và 1 pháp môn tu hành được Nhà nước cơng nhận, với gần 24 triệu tín
đờ - chiếm khoảng 27% dân sớ cả nước, có 83.000 chức sắc, 250.000 chức việc, 46 cơ
sở đào tạo chức sắc tôn giáo, 25 nghìn cơ sở thờ tự (trong đó Phật giáo có khoảng 11
triệu tín đờ, Cơng giáo gần 7 triệu tín đờ, Cao đài khoảng 2,4 triệu tín đờ, Tin lành hơn
1 triệu tín đờ,…). Trên tồn q́c, hiện nay có 95% dân sớ nước ta có đời sớng tín
ngưỡng. Trong đó, có nhiều tín ngưỡng gắn với lễ và hợi, mỗi tín ngưỡng, mỗi vùng lại
có những lễ hợi riêng mang đậm nét văn hóa của từng khu vực. Các dân tộc trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam đều có những tín ngưỡng riêng gắn liền với đời sống kinh tế
và tâm linh của mình. Việt Nam nằm ở vị trí giữa ngã ba của Đơng Nam Á, giáp biển
Đông - là nơi giao lưu của nhiều luồng tư tưởng văn hố khác nhau và có vị trí thuận
lợi cho việc tiếp thu hai nền văn minh ở phương Đơng, đó là nền văn minh Trung Hoa
và văn minh Ấn Độ.
Với địa hình đa dạng và phong phú, tḥc vùng nhiệt đới gió mùa nên thiên nhiên vừa
ưu đãi vừa luôn đặt con người trước những nguy cơ, thiệt hại nặng nề củathời tiết khắc
nghiệt. Do đó, thường nảy sinh tâm lý sợ hãi dẫn đến nhu cầu cậy nhờ vàosự che chở
của các lực lượng siêu nhiên. Việt Nam vốn là nơiquần cư của nhiều tộcngười, lại có
sự pha tạp của nhiều dong máu nên nhu cầu tâm linh cũng vô cùng phongphú, đa
dạng. Lịch sử Việt Nam là lịch sử dựng nước gắn liền với quá trình giữ nước, ýthức
chống giặc ngoại xâm đã trở thành ý thức thường trực trong mỗi người dân và củadân
tộc, những ngườicó cơng lớn trong việc giúp dân, cứu nước được cả cộng đồng
tônsùng và đời đời thờ phụng.Trong tâm thức của người Việt luôn tiềm ẩn, chứa đựng
đạolý “uống nước, nhớ ng̀n”. Điều đó thể hiện rất rõ trong đời sớng, sinh hoạt
tínngưỡng, tơn giáo của họ.
2.1.1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Một là: Việt Nam là nước có nhiều tín ngưỡng, tơn giáo. Có những tơn giáo du
nhập từ bên ngồi vào, có tơn giáo mới ra đời ở Việt Nam;trong đó có 6 tơn giáo lớn
được Nhà nước thừa nhận về mặt tổ chức là:
- Phật giáo, (Ở Ấn Độ xuất hiện từ thế kỷ 6 trước công nguyên và truyền vàonước ta
những thế kỷ đầu cơng ngun. Hiện nay có khoảng trên 10 triệu tín đồ).

- Công giáo, (xuất hiện cách đây hơn 2000 năm, du nhập vào nước ta vào khoảngthế
kỷ XVII, hiện nay có khoảng 5 triệu tín đờ).


- Tin lành (xuất hiện vào thế kỷ 16 ở Châu Âu, du nhập vào Việt nam năm 1911.Hiện
nay có 400.000 tín đờ).
- Hời giáo (Ra đời đầu thế kỷ 7 ở ArậpR, du nhập vào Việt nam khoảng thế kỷ 15,hiện
nay có khoảng 90.000 tín đờ).
- Cao Đài (ra đời ở Nam Bợ năm 1926, hiện có khoảng 2 triệu tín đờ với nhiều hệphái
khác nhau nhưng lớn nhất là phái cao Đài Tây Ninh).
- Hoà Hảo (ra đời ở An Giang năm 1939, hiện có hơn 1 triệu tín đờ).Hai là: các tơn giáo,
tín ngưỡng dung hợp, đan xen và hồ đờng, khơng có kỳ thị,tranh chấp và xung đợt tơn
giáo.
Hai là: các tơn giáo chính có ảnh hưởng lớn trong xã hội Việt Nam đều du nhập
từ bên ngồi, ít nhiều đều có sự biến đổi và mang dấu ấn Việt Nam.
Ba là: sự pha trộn phức tạp giữa ý thức tơn giáo với tín ngưỡng truyền thống
vàtình cảm, phong tục tập quán và nhân dân.Trước đây, trong một thời gian dài, chúng
ta đã coi tôn giáo như là "tàn dư" của xã hội cũ, là kết quả sai lầm trong nhận thức của
con người. Tôn giáo bị xem như cái đốilập với chủ nghĩa xã hội, với khoa học, kỹ thuật
hiện đại và cần phải loại bỏ. Gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có những nhận định
mang tính khách quan khoa học về tơn giáo, xác định tôn giáo con tồn tại lâu dài và có
mợt sớ giá trị đạo đức phù hợp với lợi ích của tồn dân, với cơng c̣c xây dựng xã hội
mới và do vậy, cần phát huy những giá trị tớt đẹp về văn hóa, đạo đức của tơn giáo.
Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc họach định chính sách tơn giáo, bảo vệ và tu
tạo các di sản văn hóa tơn giáo.Việc tìm hiểu, chỉ ra chân giá trịcủa các tơn giáo con có
ý nghĩa nhất định trongcông cuộc đổi mới hiện nay, khi mà chúng ta cần phải huy động
mọi nguồn lực tham gia vào sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng xã hợi chủ
nghĩa, trong đó có vấn đề quan trọng là củng cớ khới đại đồn kết dân tợc và kế thừa,
phát huy những "hạt nhân hợp lý', những giá trị văn hóa đạo đức trong tơn giáo vào
việc xây dựng nền đạo đức mới, nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

2.1.2. Tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay
Mặc dù sự hình thành và phạm vi ảnh hưởng với sớ lượng tín đờ và tác
đợngchính trị - XH không giống nhau. Nhưng nhìn chung đồng bào tơn giáo đã góp
phầnxứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ hàng chục vạn thanh niên
cóđạo đã tham gia chiến đấu và nhiều người đã anh dũng hy sinh vì sự nghiệp giải
phóng dân tợc.
Trong cơng c̣c xây dựng CNXH, nhiều tín đờ và giáo sỹ đã nhận thức
đúngchính sách, ḷt pháp của Nhà nước, làm tốt cả “việc đạo” và “việc đời”. Tình hình
kinhtế, an ninh chính trị và trật tự xã ở nhiều vùng tôn giáo khá ổn định. Tuy nhiên,
donhiều nguyên nhân khác nhau, một bộ phận đồng bào có tín ngưỡng tơn giáo con


băn khoăn, lo lắng tình hình hoạt động tôn giáo con có những diễn biến phức tạp, tiềm
ẩn những nhân tớ có thể gây mất ổn định.
2.2. Ảnh hưởng của tôn giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
Từ đặc điểm tự nhiên, lịch sử và văn hố đó đã tác đợng sâu sắc đến tín
ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam, làm cho tín ngưỡng, tơn giáo Việt Nam có những đặc
điểm sau:
Việt Nam là mợt q́c gia có nhiều hình thức tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau
đang tờn tại: Đó là do điều kiện địa lý nước ta thuận lợi cho việc giao lưu của nhiều
luồng tư tưởng, văn hoá khu vực và thế giới, lại chịu ảnh hưởng của hai nền văn minh
lớn của thế giới là Trung Hoa và Ấn Đợ. Nước ta có nhiều dân tợc cư trú (54 dân tộc) ở
nhiều khu vực khác nhau, với điều kiện tự nhiên, khí hậu, lới sớng, phong tục, tín
ngưỡng, tơn giáo khác nhau. Hơn nữa, bản tính người Việt luôn cởi mở, khoan
dungnên cùng một lúc họ có thể tiếp nhận nhiều hình thức tín ngưỡng, tơn giáo khác
nhau. Từ những hình thức tơn giáo, tín ngưỡng sơ khai đến hiện đại, từ tôn giáo
phương Đông cổ đại đến phương Tây cận, hiện đại, tất cả đã và đang cùng tờn tại bên
cạnh tín ngưỡng dân gian, bản địa của nhiều dân tợc, bợ tợc khác nhau.

Tính đan xen, hồ đờng, khoan dung của tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam. Yếu
tố này thể hiện rõ nét ở sự hội nhập trên điện thờ, chùa chiền, đền đài, miếu phủ. Ở
đấy có thể thấy sự hiện diện của các thành thần, tiên phật của các tôn giáo chính và tín
ngưỡng bản địa. Người ta khơng chỉ thờ phụng ở đình, chùa, am, miếu, ma con khấn
vái “tứ phương”, kể cả những gốc cây, mô đất, khúc sông… Bất cứ tơn giáo nào cũng
có mợt hệ thớng chuẩn mực và giá trị đạo đức nhằm điều chỉnh ý thức và hành vi đạo
đức của các tín đờ. Đa số các tôn giáo đều tuyên bố về giá trị tối cao của 'các lực
lượng siêu nhiên (Thượng đế, Chúa trời, Thần thánh) và mọi giá trị khác phải lấy đó
làm chuẩn. Thực tế cho thấy, quan niệm đạo đức của hầu hết mọi tơn giáo, ngồi
những giá trị đặc thù bảo vệ niềm tin tôn giáo thiêng liêng, con đề cập đến những
chuẩn mực đạo đức mang tính nhân loại, như sống hiếu thảo với cha mẹ, trung thực,
nhân ái, hướng tới cái thiện, tránh xa điều ác... Trong Khoa học và tôn giáo, Bertrand
Russeli cho rằng, một tôn giáo lớn bao giờ cũng có hệ thớng tín điều, hệ thống đạo
đức và giáo hội. Người theo tôn giáo không phải sống thế nào cũng được, mà phải
sống theo những khn phép đạo đức hợp với tín điều của tôn giáo mình, hành động
không phải chỉ là thực hành một số hình thức nghi lễ, mà con phải sống theo những
quy tắc đạo đức nhất định. Vì vậy, đương nhiên, một số nội dung của đạo đức trở
thành bộ phận cấu thành nội đung của tôn giáo. Vấn đề trung tâm của Phật giáo là “diệt
khổ" để hướng đến giải thốt, chứng được Niết bàn. Ḿn đạt được điều đó, con
người khơng chỉ cần có niềm tin tơn giáo, mà con cần cả sự phấn đấu nỗ lực của bản
thân bằng cách thực hành một đời sông đạo đức. Từ đó, Phật giáo đã đưa ra những
chuẩn mực đạo đức rất cụ thể để con người tu tập, phấn đấu. Trong đó, phổ biến nhất
là Ngũ giới (khơng sát sinh, khơng trợm cắp, khơng tà dâm, khơng nói dới, không uống
rượu) và Thập thiện (ba điều thuộc về thân: không sát sinh, không trộm cắp, không tà
dâm, ba điều thuộc về ý thức: không tham lam, không thù hận, không si mê, bốn điều


tḥc về khẩu: khơng nói dới, khơng nói thêu dệt, khơng nói hai chiều, khơng ác khẩu).
Những chuẩn mực này, nếu lược bỏ màu sắc mang tính chất tơn giáo sẽ là những
nguyên tắc ứng xử phù hợp giữa người với người, rất có ích cho việc duy trì đạo đức

xã hội. Trong đạo đức Kitô giáo, giới răn yêu thương được xem là nền tảng. Con
ngườitrước hết phải yêu Thiên Chúa rồi yêu thương đến bản thân mình. Đây là cơ sở
để thựchiện tình yêu tha nhân. Kinh thánh khuyên con người phải yêu chồng vợ, cha
mẹ, concái, anh em, làng xóm, cợng đờng... Những điều mà Kinh thánh răn cấm cũng
rất cụthể: không giết người, không lấy của người, khơng nói sai sự thật, khơng ham
ḿn chờng hoặc vợ của người, không làm chứng giả để hại người... Ngoài ý nghĩa
đức tinvào cái siêunhiên (Thượng đế, Chúa), những chuẩn mực, quy phạm đạo đức ấy
lànhững quy phạm đạo đức rất cụ thể hướng con người đến điều thiện, tránh xa điều
ác.Phải nói rằng, tơn giáo đã đề cập trực tiếp đến những vấn đề đạo đức cụ thể
củacuộc sớng thế tục và ít nhiều mang giá trị có tính nhân văn. Trên thực tế, những giá
trị,chuẩn mực đạo đức của các tơn giáo có ý nghĩa nhất định trong việc duy trì đạo đức
xãhợi. Do vậy, có thể khẳng định rằng, "trong hệ thống những giá trị chuẩn mực tơn
giáo,ngồinhữngđiều khun răn cấm đốn tạo nên nợi dung riêng của đạo đức tơn
giáo,con có những điềukhun răn cấm đốn khơng hề có nợi dung tơn giáo, mà là biểu
hiệncủa các mới quan hệ thuần tuý trần thế”.Về phía giáo sĩ: có nhiều tăng ni, phật tử
thơng thạo giáo lý Phật giáo, đồng thờinghiên cứu cả đạo giáo…Giáo lý của các tơn
giáo lớn ở Việt Nam có khơng ít những điều khác biệt vàtrong lịch sử đã xuất hiện
những mâu thuẩn nhất định, nhưng nhìn chung, chưa có sựđới đầu dẫn đến chiến tranh
tơn giáo.Tín ngưỡng tơn giáo VN là hoa đồng, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau. Truyền
thống“Tam giáo đồng nguyên”, “Ngũ chi hợp nhất” được kết tinh trong đạo Cao đài.
Nhữngtôn giáo độc thần như:Công Giáo,Tin Lành, Hồi Giáo du nhập vào nước ta cũng
nhưtôn giáo nội sinh (Cao Đài, Hoa Hảo) ít nhiều đều có tính đan xen, hoa đờng dung
hợpvới nhau với tín ngưỡng bản địa.
Yếu tớ nữ trong hệ thớng tín ngưõng, tơn giáo ở Việt Nam: trong lỉch sử
chốnggiặc ngoại xâm, người phụ nữ có vai tro quan trọng trong xã hợi khơng chỉ vì họ
gánh công việc nặng nề thay chồng nuôi con ở hậu phương mà con xông pha trận
mạc.Dù mẫu quyền được thay thế bởi phụ quyền từ lâu, nhưng tàndư chế độ này con
kéodài dai dẵng đến tận ngày nay. Hơn nữa, ở một xứ sở thuộc nền văn minhnông
nghiệptrồng lúa nước, vốn coi trọng yếu tố âm - đất - mẹ, người mẹ biểu tượng cho
ước muốnphong đăng, phồn thực; hình tượng của sự sinh sôi, nãy nở, sự trường tồn

của giốngnoi, sự bao dung của long đất. Vì vậy, mợt trong những đặc điểm đáng quan
tâm trongtín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam là truyền thống tôn thờ yếu tớ nữ.
Thần thánh hố những người có cơng với gia đình, làng, nước: Con người Việt
Nam vớn có long yêu nước, trọn tình “uống nước, nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người
trờngcây” nên tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam cũng thấm đượm tinh thần ấy. Từ xưa,
ở ViệtNam đã hình thành 3 cợng đờng gắn bó với nhau làgia đình, làng xóm và q́c
gia.Gia đình là tế bào của xã hội, dù nghèo hay giàu, song nhà nào cũng cóbàn thờtổ
tiên, ơng bà, cha mẹ - những người đã khuất.Làng xóm có cơ cấu, thiết chế rất chặt
chẽ. Mỗ làng có phong tục, lới sớng riêng.Trong phạm vi làng xã từ lâu đã hình thành


tục thờ cúng thần địa phương và việc thờcúng này trở nên phổ biến ở nhiều tợc
người.Những người có cơng với gia đình, làng xóm, đất nước đều được người Việt
Nam tơn vinh, sùng kính.
Tín đờ các tơn giáo Việt Nam hầu hết là nông dân lao động. Bởi vì: Nước ta
lànước nông nghiệp, nôngdân chiếm tỷ lệ rất lớn, nên tín đờ hầu hết là nơng dân, có
tinhthần lao động cần cù, yêu nước, căm thù giặc. Nhìn chung, tín đờ các tơn giáo Việt
Namđến với tơn giáo ở cấp độ tâm lý, tình cảm; hiểu giáo lý không sâu sắc nhưng lại
chămchỉ thực hiện những nghi lễ tôn giáo và sinh hoạt cợng đờng tín ngưõng mợt cách
nhiệt tâm, ít sùng tín, những cũng có mợt sớ ngợ nhận, cả tin khi bị lợi dụng tôn giáo.
Một số tôn giáo ở Việt Nam bị các thế lực thù địch phản đợng trong và
ngồinước lợi dụng vì mục đích chính trị. Tơn giáo nào cũng có 2 mặt: nhân thức tư
tưởng vàchính trị. Chín vì vậy, tuy mức đợ có khác nhau, nhưng giai đoạn lịch sử nào
thì các giaicấp thớng trị, bóc lợt vẫn chú ý sử dụng tơn giáo vìmục đích ngồi tơn
giáo.Các thế lực trong và ngoài nước đang âm mưu gắn ngọn cờ nhân quyền với tự
dotín ngưỡng, tơn giáo; phá vỡ khới đồn kết dân tộc; gắn vấn đề tôn giáo với vấn đề
dântộc, gây nên những điểm nóng; biến tơn giáo đới trọng với Đảng ta hong xóm xố
bỏ CNXH ở nước ta. Vì vậy, một mặt phải đáp ứng đúng như cầu tín ngưỡng chính
đángcủa nhân dân, mặt khác phải ln cảnh giác với âm mưu lợi dụng tôn giáo của các
thếlực thù địch.

Hoạt động tôn giáo trong những năm gần đây có biểu hiện mang tính chất
thịtrường. Mợt bợ phận lớn đồng bào dân tộc thiểu số theo tôn giáo, như: cộng đồng
dântộc khơ me ở Tây nam bộ theo phật giáo Nam tông; công giáo, tinh lành phát triển
mạnh ở đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây nguyên, Tây Bắc; cộng đồng người Chăm
theoBà La Môn, Chăm Bà Ni, Chăm IxLan…


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VA HẠN CHẾ ẢNH
HƯỞNG TIÊU CỰC CỦA TƠN GIÁO VIỆT NAM
Tín ngưỡng, tôn giáo là vấn đề rất tế nhị và nhạy cảm. Vì vậy, việc đề ra chính
sách và thực hiện chính sách đới với tín ngưỡng, tơn giáo là vấn đề khó khăn, phức
tạp,phải hết sức thận trọng. Do vậy, yêu cầu đặt ra là Đảng và Nhà nước phải dựa trên
quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hờ Chí Minh và căn cứ vào những đặc
điểm của tôn giáo ở Việt Nam để đề ra các chủ trương, chính sách đới với cơng tác tín
ngưỡng, tơn giáo. Xác định rõ vai trị của tơn giáo trong đời sống xã hội, thừa nhận tôn
giáo là một hiện tượng xã hội con tồn tại lâu dài, đồng thời tơn trọng quyền tự do tín
ngưỡng của nhân dân. Những vấn đề tôn giáo cần gắn liền với quá trình vận động cách
mạng, cải biến xã hội và nâng cao nhận thức quần chúng. Đồng thời, để khắc
phụcnhững yếu tố tiêu cực của tôn giáo, cần quan tâm đến cuộc đấu tranh trên lĩnh vực
tưtưởng, coi trọng tuyên truyền, vận động giáo dục thế giới quan duy vật biện
chứng,phương pháp luận khoa học cho quần chúng nhân dân và các tín đờ. Nợi dung
cớt lõi của cơng tác tơn giáo là công tác vận động quần chúng. Đồng bào có đạo hay
khơng có đạo đều là cơng dân Việt Nam, có quyền và nghĩa vụ bình đẳng như nhau
trước pháp ḷt.Tình hình thực hiện chính sách tơn giáo ở nước ta trong những năm
qua, về cơ bản các chính sách tơn giáo ngày càng được cụ thể hố, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nguyện vọng của chức sắc và tín đờ. Nhờ chính sách phát triển kinh tế
phù hợp đã làm cho đời sống vật chất và tinh thần của chức sắc, tín đờ được nâng lên,
hoạt đợng của các tôn giáo sôi nổi hơn trước; việc xây mới, sửa chũa cơ sở thờ tự đã
được nhà nước quan tâm. Chúng ta đã củng cớ khới đồn kết những người có tín

ngưỡng, tơn giáo với nhau.Chức sắc, tín đờ ngày càng tin tưởng vàochính sách của
Đảng, vào cơng c̣c đổi mớiở nước ta. Đồng thời chúng ta đã ngăn chặn, phá vỡ
được những âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng tơn giáo vì mục đích kinh tế,
chính trị…Trong khi thấy rõ ưu điểm, thành tựu như vậy, chúng ta cũng thấy mợt sớ hạn
chế, đó là: Các thế lực thù địch đang ra sức lợi dụng tôn giáo để thục hiện âm mưu
“DBHB” đối với nước ta. Chính sách tơn giáo của ta vẫn con chung chung, chậm
đượccụ thể hố, mợt sớ cán bợ đảng viên con hạn chế trong việc nhận thức, đánh giá
thấptầm quan trọng của công tác tôn giáo. Việc giải quyết vấn đề tô giáo ở nơi này hay
nơikhác con nhiều bất cập và đã tác động tiêu cực đến việc phát huy sức mạnh của
khới đại đồn kết tồn dân. Mợt bợ phận khơng nhỏ chức sắc, tín đờ các tơn giáo có
biểu hiệnsuy thối đạo đức, lợi dụng tơn giáo để tuyên truyền mê tín dị đoan, kiếm tiền
bấtchính. Nhiều vụ việc nổi cợm liên quan đến tín ngưỡng, tơn giáo con xảy ra, và có
những lúc chúng ta vẫn bị động hoặc xử lý vụ việc liên quan đến tôn giáo thiếu tế nhị
làm mất long tin của chức sắc, tín đờ, là kẻ hở cho kẻ xấu lợi dụng.Từ những ưu điểm
và hạn chế của việc thực hiện đường lới, chính sách của Đảng và nhà nước ta đới với
tín ngưỡng, tơn giáo trong thời gian qua, cho nên, việc nắm vữn gnhững quan điểm chỉ
đạo cũa Đảng, chính sách của nhà nước trên lĩnh vực tơn giáo nhằm phát huy tính tích
cực và tự giác của tồn dân, trong đó có đờng bào theo đạo vào q trình đổi mới là


vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách ở nước ta hiện nay.Vì vậy Đảng ta đã
xác định: tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phậnnhân dân, đang và
sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta.Đảng và Nhà nước ta
thực hiện nhất quán chính sách đại đồn kết tồn dân tợc. Nợidung cớt lõi của công tác
tôn giáo là công tác vận động quần chúng. công tác tôn giáo là trách nhiệm của hệ
thống chính trị và việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều
phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật. Với nhận thức như vậy, theo tôiđể làm tốt công
tác vận động quần chúng nhân dân nói chung và các tín đờ tơn giáo nói riêng, chúng ta
cần lưu ý và thực hiện tốt một số nội dung sau:
Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của

Đảng, Nhà nước về cơng tác tơn giáo trong các tín đờ tơn giáo để họ hiểu, thực hiện
đúng quanđiểm của chúng ta đối với tôn giáo.
Hai là, để công tác vận động quần chúng có kết quả, đoi hỏi cán bợ làm cơng tác
vận đợng phải nắm vững đường lới, chính sách của Đảng; được trang bị đầy đủ kiến
thức về tôn giáo; có kỷ năng, gọi đúng chức sắc và biết tơn trọng họ, gần gủi họ nhưng
phải giữ vị thế của mình; phải tuyệt đới tơn trọng những sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo
trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Đồng thời cần kiên trì thuyết phục, tránh những
hành vithô bạo và không được gợi lại những gam màu tối, đặc biệt không được tranh
luận (đấu tranh) những lĩnh vực nhạy cảm… thường xuyên chăm lo đến đời sống vật
chất lẫn tinh thần cho họ.
Ba là, để tránh bị các thế lực chính trị lợi dụng tơn giáo, chúng ta cần chú trọng
vận động quần chúng nêu cao cảnh giác trước những âm mưu “DBHB” của các thế lực
thù địch nhằm chia rẽ khới đại đồn kết dân tợc, chớng phá sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Cần phân biệt rõ tín đờ tơn giáo với người lợi dụng tôn giáo, phân biệt rõ
phần tử phản động lợi dụng tôn giáo với những chức sắc, nhà tu hành và quần chúng
tốt để tuyên truyền, vận động. Khi giải quyết vấn đề tơn giáo phải thật sự khéo léo, có
chứng cứ rõ ràng, có sức thuyết phục, khơng nóng vợi, chủ quan. Chính vì vậy, các
chức sắc,tín đờ có những vi phạm pháp luật rõ ràng và bị xử lý theo pháp ḷt nhưng tín
đờ các tơn giáo đã đờng tình với cách xử lý của Nhà nước ta, như vụ Nguyễn Văn Lý,
ThíchTrí Tựu tại Huế.
Bớn là, thường xun quán triệt các quan điểm, chính sách về tín ngưỡng, tôn
giáo của Đảng, nhà nước cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và những người làm công
tácvận động quần chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác tôn giáo. Thực hiện tốt
quichế dân chủ ở cơ sở; đổi mới nợi dung, phương thức cơng tác vận đợng đờng bào
tín đồ các tôn giáo, phù hợp với đặcđiểm của đồng bào có nhu cầu ln gắn bó với sinh
hoạt tơn giáo và tổ chức tôn giáo.
Năm là, củng cố, kiện tồn bợ máy tổ chức làm cơng tác tơn giáo của
Đảng,chính quyền, Mặt trận và các đồn thể nhân dân; xây dựng qui chế phối hợp phát
huysức mạnh và hiệu quả cơng tác của hệ thớngchính trị. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
độingũ cán bộ làm công tác tôn giáo các cấp. Cán bộ làm công tác tôn giáo vùng dân



tộc thiểu số phải được bồi dưỡng, huấn luyện để hiểu biết phong tục tập qn, tiếng nói
củadân tợc nơi mình cơng tác.Những giải pháp nêu trên, theo tơi, đó là những giải pháp
cơ bản trong công tác vận động quần chúng tín đờ và chức sắc các tơn giáo, nó góp
phần cùng với hệ thớng các giải pháp trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hố, quốc
phong, an ninh để từng bước xây dựng một xã hội mới ngày càng tự do, ấm no, hạnh
phúc hơn, góp phần hạn chế những tiêu cực của các tơn giáo.
C. PHẦN KẾT LUẬN
Như vậy, không thể phủ nhận những mặt tích cực, phù hợp của tơn giáo với xã
hợi ta hiện nay. Song, cũng sẽ là không khoa học, nếu chúng ta tuyệt đới hóa đạo đức
tơn giáo, thổi phờng vai trị của nó. Ph.Ăngghen từng khẳng định rằng,ngay cả một số
yếu tố tiến bộ của đạo đức tôn giáo cũng chỉ giống với đạo đứcmới của chúng ta về
mặt hình thức mà thôi. Vì vậy, mặc dù tôn giáo "là sự phản kháng chống lại sự nghèo
nàn của hiện thực" nhưng rất c̣c nó vẫn chỉ là mợt sự phản kháng mang tính tiêu cực,
thụ đợng của con người mà thơi.Có thể nói, trong điều kiện hiện nay, việc phân tích vai
trị của đạo đức tơn giáo để khẳng định mợt cách khách quan, khoa học những đóng
góp, đờng thờichỉ ra những ảnh hưởng tiêu che của nó trong đời sống xã hội là điều
cần thiết.
Với lối tư duy tích cực, chúng ta mong đợi nhiều về những giá trị nhân văn,
hướng thiện, những chuẩn mực đạo đức tiến bộ trong tôn giáo sẽ giúp phần làm phong
phú hệ giá trị đạo đức của dân tộc và hữu ích trong công cuộc xây dựng xã hội mới. Tín
ngưỡng, tôn giáo là vấn đề rất tế nhị và nhạy cảm. Vì vậy, việc đề ra chính sách và thực
hiện chính sách đới với tín ngưỡng, tơn giáo là vấn đề khó khăn, phức tạp, phải hết sức
thận trọng.

D. TAI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Lý luận khoa học về tín ngưỡng và tơn giáo, TS Nguyễn Đức Lữ chủbiên,
Học viện chính trị q́c gia, 2001.
2. Ho Chi Minh National Academy of Politics: Overview Report of Basic Investigation

Project: Investigating and surveying socio-cultural changes in ethnic minority areas after
joining Protestantism in the Northwest (Project Manager: Assoc. Prof., Dr. Le Van Loi),
Hanoi, 2017.
3. Bài giảng “Địa lý nhân văn”, TS. Nguyễn Tưởng, ĐHSP Huế. Chuyên ngành ĐLKTGDDS, PGS.TS Lê Thông, Hà Nội, 1996
3. Thuật ngữ địa lý dùng trong nhà trường, Nguyễn Minh Tuệ, NXB Giáo dụcViệt Nam.
5. Religion in Vietnam: A World of Gods and Spirits
6. Nguồn từ các trang web: Ban tơn giáo chính phủ giáo và dân
tợc , />


×