Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Chiến lược phát triển thành phố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.61 KB, 9 trang )

CHIẾN LƯƠC PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
Từ tầm nhìn tới tăng trưởng và xóa ₫ói giảm nghèo



PHIÊN HỌP TOÀN THỂ IV:
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ VIỆC LÀM



ĐÀO TẠO NHÂN LỰC VỚI TẦM NHÌN CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIỆT NAM




PGS.TS.KTS. Trần Trọng Hanh
Hiệu trưởng Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội





24 — 26 tháng 11 năm 2004
Hà Nôi, Viêt Nam
Chiến lươc Phát triển thành phố: Từ Tầm nhìn tới Tăng trưởng và Xóa ₫ói giảm nghèo
24-26 tháng 11 năm 2004/Hà Nôi, Viêt Nam

Phiên hop toàn thể IV: Tăng trưởng kinh tế và viêc làm Trần Trong Hanh- 1
I. Ý nghĩa của vấn đề
(1) Nguồn nhân lực là mục tiêu, động lực và nhân tố quyết định sự phát triển đô thị.


Trong đô thị, con người giữ vai trò là chủ thể của môi trường, người tiêu dùng (thị
trường) và lực lượng lao động. Mục đích quan trọng nhất của phát triển đô thị là tạo
lập môi trường sống thích hợp cho sự phát triển con người và vì con người.
(2) Đào tạo nguồn nhân lực là một trong ba chính sách “trụ cột” đảm bảo cho đô thị
phát triển bền vững, đó là:
• Chính sách kinh tế;
• Chính sách xã hội;
• Chính sách môi trường.
Trong đó, chính sách xã hội là “cầu nối” giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
và công bằng xã hội, là công cụ hữu hiệu để định hướng XHCN ở Việt Nam.
(3) Thế kỷ 21, khoa học - công nghệ trở thành lực lượng sản xuất quyết định sự tăng
trưởng và phát triển đô thị.
Ngành kinh tế tri thức trở thành tiền đề tổ chức không gian, môi trường sống đô thị hiện
đại, do đó đào tạo nguồn nhân lực trở thành nhiệm vụ cốt lõi và nhu cầu bức xúc.
(4) Trong đô thị, đào tạo nguồn nhân lực phải hướng tới các nhu cầu của xã hội:
• Giáo dục phổ thông.
• Tạo ra một đội ngũ lao động trí thức có trình đô cao và đội ngũ công nhân, kỹ
thuật có chất lượng.
• Tăng cường năng lực cho chính quyền đô thị.
• Giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng.
• Phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện cho người nghèo.
(5) Đào tạo nguồn nhân lực luôn được sự quan tâm đặc biệt của Việt Nam và các quốc
gia khác:
• Nghị Quyết TW2 (khoá VIII) của Đảng cộng sản Việt Nam.
• Quốc Hội Khoá X: Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông Nghị quyết 41/2000/QH10 về thực hiện phổ cập THCS.
• Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 của Chính phủ CHXHCN Việt Nam.
• Kế hoạch hành động cấp khu vực về đô thị hoá và Thái Bình Dương.
• Các chiến lược phát triển đô thị của nhiều quốc gia trên thế giới.
Chiến lươc Phát triển thành phố: Từ Tầm nhìn tới Tăng trưởng và Xóa ₫ói giảm nghèo

24-26 tháng 11 năm 2004/Hà Nôi, Viêt Nam

Phiên hop toàn thể IV: Tăng trưởng kinh tế và viêc làm Trần Trong Hanh- 2
II. Tăng trưởng đô thị và nguồn nhân lực cho các đô thị việt Nam
1. Tăng trưởng đô thị
(1) Tăng trưởng đô thị được hiểu đầy đủ là sự gia tăng dân số, tăng trưởng kinh tế và
không gian.
Chủ đề của tham luận này là tăng dân số và phát triển nguồn nhân lực ở đô thị.
(2) Trong những năm gần đây, mạng lưới đô thị Việt Nam đã không ngừng được mở
rộng và phát triển gồm 656 đô thị, trong đó có 2 thành phố loại đặc biệt, 2 thành phố
loại I, 12 đô thị loại II, 13 đô thị loại III, 50 đô thị loại IV và 570 đô thị loại V.
Theo cấp quản lý đô thị, cả nước có 4 thành phố trực thuộc TW, 82 thành phố, thị xã
thuộc tỉnh, còn lại là thị trấn thuộc huyện. Trên địa bàn cả nước đã và đang thành lập
trên 90 khu CN tập trung, 22 đô thị mới 18 khu và kinh tế cửa khẩu.
(3) Dân số đô thị liên tục gia tăng từ 11,87 triệu người năm 1986 lên 12,89 triệu người
năm 1995, 18,81 triệu người năm 2000, 19,48 triệu người năm 2001 và khoảng 20
triệu người năm 2003, nâng tỷ lệ đô thị hoá cả nước từ 19,3% (1986) lên trên 25%
(2003).
(4) Tăng trưởng dân số đô thị Việt Nam là kết quả của quá trình tăng dân số tự nhiên
và tăng dân số cơ học dưới sự tác động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Năm 1990, tỷ lệ tăng trưởng dân số đô thị là 2,41%, năm 1995 là 3,55% và năm 2001
là 5,07%.
Mức tăng trưởng trung bình của dân số đô thị của Việt Nam trong những năm gần đây
đã đạt tốc độ tăng trưởng trung bình của các nhóm nước có thu nhập trung bình thấp
(Bảng II.1.1).
Bảng II.1.1 Tỷ lệ đô thị hóa của các nước
Tỷ lệ đô thị hoá
(%)
Tỷ lệ tăng dân số (%)
TT


Nhóm nước
1985 1989 1967-1980 1980-1989
1 Nhóm nước thu nhập thấp. 27 36 3,5 -
2
Nhóm các nước có thu nhập trung bình
thấp
40 53 3,7 3,5
3
Nhóm các nước có thu nhập trung bình
cao.
44 66 4,1 3,1
4 Nhóm các nước có thu nhập cao 71 77 1,4 0,9
Nguồn: Báo cáo NHTG – 1991
Chiến lươc Phát triển thành phố: Từ Tầm nhìn tới Tăng trưởng và Xóa ₫ói giảm nghèo
24-26 tháng 11 năm 2004/Hà Nôi, Viêt Nam

Phiên hop toàn thể IV: Tăng trưởng kinh tế và viêc làm Trần Trong Hanh- 3
2. Nguồn nhân lực cho đô thị Việt Nam.
(1) Thống kê dân số 1979 - 1999 cho thấy, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động so với
tổng dân số ngày càng tăng từ 48,5% năm 1979 lên 60,7% năm 1999 (Bảng II.2.1).
Bảng II.2.1 Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
Năm Tổng dân số
(1000 người)
Dân số trong độ tuổi lao
động (1000 người)
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
so với tổng dân số
1979
1989

1994
1999
52.748
64.376
71.111
76.328
25.509
33.498
37.689
46.331
48.5
52.0
53.0
60.7
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 1981&1991, 1995. Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999
(2) Kết quả tổng điều tra dân số năm 1979, 1989 và 1990 (Tổng cục Thống kê, 1981,
1991, 2002) cho thấy trong giai đoạn 1979 - 1989 trung bình hàng năm Việt Nam có
khoảng 1,35 triệu người gia nhập nguồn nhân lực và khoảng 350.000 người về hưu và
lao động trong độ tuổi lao động tăng trung bình 1 triệu người mỗi năm. Đối với giai
đoạn 1989 - 1994, con số tương đương là 1,45 triệu người, 380.000 nghìn người và
1,07 triệu người. Trong giai đoạn 1995 - 2000 các con số trên đạt tới 1,7 triệu người,
500.000 người và 1,2 triệu người.
(3) Nguồn nhân lực trên là tiềm năng thực tế. Tại khu vực đô thị tỷ lệ thất nghiệp còn
chiếm tỷ lệ cao: Năm 1996 là 5,88%, năm 1998 là 6,84%, năm 1999 là 7,40%, năm
2000 là 6,44% và năm 2001 là 6,28%.
III. Nhu cầu và định hướng đào tạo nguồn nhân lực với tầm nhìn “Chiến lược phát
triển đô thị Việt Nam”
1. Nhu cầu lao động
(1) Lao động hay còn là dân số hoạt động kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ tham
gia lao động của dân cư ở các ngành kinh tế. Theo phương pháp dự báo dân số cổ

điển thì lao động đô thị tham gia chủ yếu vào các cơ sở sản xuất, tạo ra những sản
phẩm vượt ra ngoài biên giới đô thị được gọi là “lao động cơ bản”, còn lao động làm
việc để cung cấp dị
ch vụ cho lao động cơ bản được gọi là lao động dịch vụ.
Quan niệm này trong điều kiện kinh tế thị trường không còn mấy phù hợp. Nguồn lao
động của đô thị bao gồm toàn bộ dân số tích cực tham gia hoạt động kinh tế, được phân
bổ trong các ngành sản xuất vật chất và các ngành sản xuất phi vật chất (Hình III.1.1).
Chiến lươc Phát triển thành phố: Từ Tầm nhìn tới Tăng trưởng và Xóa ₫ói giảm nghèo
24-26 tháng 11 năm 2004/Hà Nôi, Viêt Nam

Phiên hop toàn thể IV: Tăng trưởng kinh tế và viêc làm Trần Trong Hanh- 4
Hình III.1.1 Cấu trúc dân số đô thị



















(2) Chiến lược phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020, cho thấy nhu cầu lao động
đô thị Việt Nam cần được đào tạo, được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế với tỷ
lệ dân số tích cực chiếm khoảng 50 -52% như sau (Bảng III.1.1).
Bảng III.1.1 Nhu cầu lao động
Năm Tổng dân số
(1000 người)
Dân số trong độ tuổi
lao động (1000 người)
Lao động xã hội
(1000 người)
2000
2005
2010
2020
18805,3
21000,0
30400,0
46000,0
9.967
10.920
15.200
23.000
9.469
10.480
14.440
21.850

Dân số
đô thị


Dân số sau
độ tuổi lao động

Dân số trong độ tuổi lao
động (nguồn nhân lực)

Dân số trước
độ tuổi lao động

Dân số
tích cực
Lao động trong các ngành
sản xuất vật chất (A)
Tổng nhu cầu lao động
đô thị (A + B)
Lao ông trong cac nganh
không san xuât vËt chÊt (B)

×