Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện sông lô tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 109 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VĂN HIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2013


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ VĂN HIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN ĐỨC NHUẬN

Thái Nguyên - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Vũ Văn Hiệp


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành được nội dung này, tơi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất
tận tình của TS. Nguyễn Đức Nhuận, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo
trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện đào tạo Sau đại học. Nhân dịp này cho

phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Nhuận
và những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ giáo trong khoa Tài nguyên và
Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo, cán bộ UBND huyện Sơng Lơ,
Phịng Nơng nghiệp & Phát triển nơng thơn, Phịng Tài ngun & Mơi trường, Chi
cục Thống kê, Phịng Cơng thương, Phịng Tài chính - Kế hoạch chính quyền các xã
cùng nhân dân huyện Sông Lô đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên, giúp
đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.

Thái Nguyên, ngày ..... tháng ...... năm 2013
Tác giả luận văn

Vũ Văn Hiệp


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2

3. Yêu cầu của đề tài................................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 4
1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng
nghiệp trên thế giới và Việt Nam .............................................................................4
1.1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nơng nghiệp.................................................4
1.1.1.1. Đất nơng nghiệp...................................................................................4
1.1.1.2. Vai trị đất nơng nghiệp........................................................................5
1.1.1.3. Ngun tắc sử dụng đất nơng nghiệp....................................................6
1.1.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ....................7
1.1.2.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới ..................................7
1.1.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của Việt Nam................................8
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp......................................................................................................................9
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ..............................................................9
1.2.2. Đặc điểm và nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ....................................................................................................... 12
1.2.2.1. Đặc điểm ........................................................................................... 12
1.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp ............................................................................................................ 13


iv

1.3. Quan điểm và khung đánh giá sử dụng đất bền vững ...................................... 13
1.3.1. Quan điểm sử dụng đất bền vững ............................................................. 13
1.3.2. Khung đánh giá sử dụng đất bền vững...................................................... 15
1.4. Đánh giá loại hình sử dụng đất theo phương pháp đánh giá đất của FAO (Tổ
chức lương thực và nông nghiệp của liên hợp quốc) .............................................. 17
1.5. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và

Việt Nam ............................................................................................................... 18
1.5.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 18
1.5.2. Những nghiên cứu trong nước .................................................................. 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 22
2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 22
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất sản
xuất nơng nghiệp................................................................................................ 22
2.2.2. Đánh giá hiện trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp ............................................................................................................... 22
2.2.3. Giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sông Lô .................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 23
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................... 23
2.3.2. Phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân (PRA) ...................... 24
2.3.3. Phương pháp chuyên gia .......................................................................... 24
2.3.4. Phương pháp dự báo................................................................................. 25
2.3.5. Sử dụng phần mềm tin học ....................................................................... 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sông Lô........................................... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 26
3.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 26
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo............................................................................... 27
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn................................................................. 27
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên......................................................................... 28
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội........................................................ 31
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế ........................................................................... 31


v


3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành chính................................................ 32
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư................................... 34
3.2. Đánh giá hiện trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp... 37
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................. 37
3.2.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp huyện Sông Lô ..................................... 40
3.2.3. Hiện trạng các loại hình sản xuất nơng nghiệp.......................................... 42
3.2.3.1. Các loại hình sử dụng đất huyện Sông Lô .......................................... 42
3.2.4. Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng và các loại hình sử dụng đất............... 45
3.2.4.1. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng..................................................... 45
3.2.4.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất................................... 49
3.2.5. Hiệu quả xã hội ........................................................................................ 58
3.2.6. Hiệu quả về mặt môi trường ..................................................................... 63
3.3. Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Sông Lô................................. 69
3.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của các đề xuất............................................. 69
3.3.2. Đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng của huyện Sơng Lơ......... 71
3.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu ................................................................... 74
3.4.1. Giải pháp về chính sách sử dụng đất......................................................... 74
3.4.2. Giải pháp về thị trường............................................................................. 74
3.4.3. Giải pháp về công tác khuyến nông .......................................................... 75
3.4.4. Giải pháp về vốn ...................................................................................... 75
3.4.5. Giải pháp về khoa học kỹ thuật nông nghiệp ............................................ 76
3.4.6. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn ................................... 76
3.4.7. Giải pháp về môi trường........................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 77
1. Kết luận ............................................................................................................. 77
2. Kiến nghị........................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 79
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT .................................................................................... 79



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNH HĐH

: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CCNNN

: Cây cơng nghiệp ngắn ngày

CPTG

: Chi phí trung gian

FAO

: Tổ chức nơng lương thế giới

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

: Giá tri gia tăng


GTSX

: Giá trị sản xuất

HQĐV

: Hiệu quả đồng vốn đầu tư



: Lao động

LUT

: Loại hình sử dụng đất

LX - LM

: Lúa xuân - Lúa mùa

NTTS

: Nuôi trồng thuỷ sản

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Biến động về diện tích đất sản xuất nơng nghiệp và diện tích đất trồng cây
hàng năm ở Việt Nam ................................................................................9
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp qua các năm.................................... 33
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất Sông Lô năm 2012 ............................................ 38
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp........................................................ 40
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất canh tác với các kiểu sử dụng đất năm 2012 ...... 44
Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 1 tính trên 1 ha.............................. 46
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 2 tính trên 1 ha.............................. 47
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 3 tính trên 1 ha.............................. 48
Bảng 3.8a. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 1 tính trên 1 ha................... 50
Bảng 3.8b. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 2 tính trên 1 ha .................. 53
Bảng 3.9. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các vùng tính trên 1 ha ......................... 57
Bảng 3.10a. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình qn trên ngày cơng lao động
của các kiểu sử dụng đất vùng 1 tính trên 1 ha.......................................... 59
Bảng 3.10b. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình qn trên ngày cơng lao động
của các kiểu sử dụng đất vùng 2 tính trên 1 ha.......................................... 60
Bảng 3.10c. Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động
của các kiểu sử dụng đất vùng 3 tính trên 1 ha.......................................... 61
Bảng 3.11. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý....................................................................................................... 65
Bảng 3.12. Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật............................... 67
Bảng 3.13. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp .................................................. 73
huyện Sông Lô đến năm 2020................................................................................ 73


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Sơng Lơ ......................................................... 26
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Sơng Lơ năm 2012 ................................... 32
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2012 ................................ 39


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn lực quan trọng của bất cứ một nền sản xuất nào. Với sản xuất
nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được, khơng có đất thì
khơng có sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy sử dụng đất là một hợp phần quan trọng của
chiến lược nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững. Việt Nam là nước có diện tích
đất bình qn thấp cho nên sự phát triển của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào hiệu
quả của việc sử dụng đất. Với hơn 70 % dân số đang sống ở khu vực nông thôn và
nơng nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính thì hiệu quả của việc sử dụng đất đai nói
chung, đất nơng nghiệp nói riêng là vơ cùng quan trọng. Việc sử dụng thích hợp đất
nơng nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế
đất nước.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh của ngành kinh tế, sự tăng nhanh của dân số
dẫn đến nhu cầu đất đai cho mục đích phi nơng nghiệp ngày càng tăng, đi liền với
nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm đáp ứng cho đời sống và sản xuất của con người
không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây sức ép lớn cho ngành nông
nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, con người khai thác
nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo nhu cầu về thức ăn và vật dụng. Vì vậy, sản
xuất nơng nghiệp là một một hệ thống phức tạp trong mối quan hệ của tự nhiên với

kinh tế - xã hội.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền nơng nghiệp Việt Nam đã có bước phát triển
mạnh mẽ: chuyển từ nền sản xuất tự cung tự cấp sang nền sản xuất hàng hóa theo
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là bước chuyển biến quan trọng
làm thay đổi tính chất, đặc điểm và các mối quan hệ cơ bản trong nông nghiệp,
đồng thời tạo ra động lực mới cho sự phát triển sản xuất nơng nghiệp, nơng thơn
Việt Nam. Tuy nhiên, trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là sau khi
nước ta trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), nhiều cơ hội
và thách thức đã được mở ra đối với tất cả các ngành nghề của Việt Nam.


2

Cùng với việc tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển nông nghiệp, Việt Nam
đang đối đầu với nhiều khó khăn của sự phát triển kinh tế như: quy mô sản xuất nhỏ lẻ,
công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng đều, chất lượng sản phẩm còn thấp, khả năng
hợp tác liên kết của nông dân Việt Nam nhìn chung cịn rất yếu.
Huyện Sơng Lơ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc,
huyện mới được tách ra từ huyện Lập Thạch theo Nghị định số 09/NĐ-CP ngày
23/12/2008 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lập Thạch
thành 2 huyện Sơng Lơ và huyện Lập Thạch. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là
15.031,77 ha, có 17 đơn vị hành chính (16 xã, 1 thị trấn), tổng dân số là 93.065 người.
Lao động nông - lâm nghiệp trên địa bàn huyện chiếm 73,55% tổng số lao động
tính theo ngành và thành phần kinh tế, nông nghiệp là ngành tạo ra nguồn thu nhập
chính cho nhân dân trên địa bàn huyện. Hiện nay đời sống nông dân trên địa bàn
huyện cịn gặp nhiều khó khăn. Ngun nhân là do những hạn chế về đất sản xuất
nông nghiệp cùng với việc sử dụng đất còn bất hợp lý. Những năm gần đây, đất nơng
nghiệp giảm xuống nhanh chóng do việc chuyển mục đích sử dụng đất, càng làm cho
vấn đề “tam nông” ở huyện Sông Lô được quan tâm nhiều hơn. Vì vậy địi hỏi cần phải
có các biện pháp cải thiện, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

Để có thể tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Sông Lô, việc tiến hành đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp hiện nay là cần thiết. Vì vậy, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
hiện trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp huyện Sơng Lơ, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Sơng Lơ từ đó lựa
chọn phương thức sử dụng phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đáp ứng
yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung
thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất sản


3

xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu;
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính và định
lượng bằng các phương pháp nghiên cứu phù hợp;
- Đánh giá đúng thực trạng và đề xuất hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội
và chính sách của nhà nước.
4. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hoàn thiện lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Sông Lô và là cơ sở định hướng phát triển sản xuất nơng
nghiệp trong tương lai.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy sự
phát triển sản xuất nông nghiệp nâng cao mức thu nhập của người dân.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nông
nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người, là
nơi họ sinh ra và lớn lên. Nhà Thổ nhưỡng lỗi lạc người Nga, Docutraiep cho rằng
“Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt
động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa
hình, thời gian”. Về sau, một số học giả khác đã bổ sung thêm các yếu tố như nước
ngầm và đặc biệt là vai trị của con người để hồn chỉnh khái niệm nêu trên. Bàn về
vấn đề này, C.Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp”, ...là “điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và sinh
sống của loài người” [10]. Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được
nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự
nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng sử dụng đất.
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai
được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao
gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt
bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát
bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lũng đất, động thực vật, trạng
thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại
để lại”.
Với ý nghĩa đó, đất nơng nghiệp được hiểu là đất được sử dụng chủ yếu vào

sản xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, ni trồng thủy sản
hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp. Khi nói đến đất
nơng nghiệp người ta thường nói đến đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các


5

ngành nơng nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào những
mục đích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ
yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu
không sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Luật đất đai năm 2003 nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp và ni trồng thủy
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác” [13].
1.1.1.2. Vai trị đất nơng nghiệp
Đất đai là tài ngun thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trị quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi
quá trình sản xuất nhưng vai trị của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan
trọng khác nhau. Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất
đai theo quy hoạch và pháp luật” [8], Luật đất đai 2003 khẳng định “Đất đai là tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phịng”[13]. Trong sản xuất nơng
lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế, với
những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nơng lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình
sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt động

của mình tác động vào cây trồng vật ni để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất khơng thể thay thế: bởi vì đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý sẽ làm cho sức sản xuất của đất đai
ngày càng tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên
quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thơng qua những hoạt động có ý nghĩa của
con người.


6

- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm nghiệp
và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng trong khi
diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất hoang hóa đưa
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông nghiệp tăng lên. Đây
là xu hướng vận động cần khuyến khích.
Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nơng nghiệp là đất hoang hóa, nằm trong
quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn về sức người và sức của. Trong
điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính tốn kỹ để đầu tư cho cơng tác này thực
sự có hiệu quả.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng khơng đồng đều giữa các vùng, các
miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí
hậu, nước,…), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thơng, thị
trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn
liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định
do pháp luật của mỗi nước quy định, tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và
chuyển hướng sử dụng đất, từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ
và hợp lý.

Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của q trình sản
xuất nơng nghiệp. Thực tế cho thấy thơng qua q trình phát triển của xã hội lồi
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh
thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ
bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nơng lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất
hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững.
1.1.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là
tồn bộ diện tích đất cần được sử dụng một cách triệt để vào sản xuất, với việc bố trí


7

cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao
năng suất cây trồng, vật ni đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- Đất nơng nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thơng qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số
sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất… Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội
trên cơ sở đảm bảo an toàn về lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu [4].
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai
phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho
thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, mơi
trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với
việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho q trình sản

xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông - lâm
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nơng nghiệp của các nước phát triển ở
trình độ khơng giống nhau nhưng tầm quan trọng của nông nghiệp đối với đời sống
con người thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất
nông nghiệp là cơ sở của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số tăng nhanh thì nhu cầu
lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực, loài
người phải tăng cường khai hoang để có thêm đất sử dụng vào mục đích nơng
nghiệp. Thêm nữa, đất đai lại bị khai thác triệt để, không có biện pháp ổn định độ
phì nhiêu của đất. Kết quả là, hàng loạt diện tích đất bị thối hố trên phạm vi toàn
thế giới. Đất bị mất chất dinh dưỡng, hữu cơ do bị xói mịn, nhiễm mặn… Ước tính


8

có tới 15% tổng diện tích đất tồn cầu bị thối hố do nhân tác [20]. Theo
P.Buringh, diện tích đất có khả năng nơng nghiệp của thế giới khoảng 3,3 tỷ ha
(chiếm 22% tổng diện tích đất liền), trong đó, đất đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha .
Như vậy, cịn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác [24].
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục khơng đều. Tuy có diện tích đất
nơng nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ lệ diện tích đất
nơng nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu Á là nơi tập trung
phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đơng nhất nhì thế giới là Trung
Quốc, Ấn Độ, Indonexia. Ở Châu Á, đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm
năng đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó
xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong
vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á. Phần lớn diện tích này là đất dốc và chua;

khoảng 40-60 triệu ha trước đây vốn là đất rừng tự nhiên che phủ, nhưng đến nay do
bị khai thác khốc liệt nên rừng đã bị phá và thảm thực vật đã chuyển thành cây bụi và
cỏ dại.
Đất canh tác của thế giới có hạn và được dự đốn là ngày càng tăng do khai
thác thêm những diện tích đất có khả năng nơng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về
lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh
nên bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm.
Đơng Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 cho
ta thấy đây là một khu vực có dân số khá đơng trên thế giới nhưng diện tích đất
canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá
nhất, Việt Nam đứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
1.1.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của Việt Nam
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên
là 33.094,7 ha, trong đó đất sản xuất nơng nghiệp có 10.118,2 ha, dân số là 86.927,7
nghìn người, bình quân diện tích đất sản xuất nơng nghiệp là 1.163,98 m2/ người.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã
hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách luôn được các nhà
quản lý và sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ


9

cơng nghiệp hố cũng như đơ thị hố diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên
phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nơng nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động,
theo những tư liệu của Tổng cục Thống kê và Bộ Tài nguyên và Môi trường thì biến
động về số lượng đất nơng nghiệp của nước ta trong những năm gần đây được thể
hiện ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Biến động về diện tích đất sản xuất nơng nghiệp và diện tích đất
trồng cây hàng năm ở Việt Nam


Năm

Tổng diện tích
đất sản xuất

Tổng diện tích
đất trồng cây

nơng nghiệp
(1000 ha)

hàng năm
(1000 ha)

Dân số
(1000 người)

Bình qn diện tích
đất sản xuât nông
nghiệp m2/người

2000

12.644,3

10.540,3

77.635

1.628


2005

9.415,6

6.370,0

83.120

1.132

2010

10.118,2

6.437,3

86.928

1.163

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010.
Đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta chỉ chiếm 28,38% diện tích tự nhiên
và gần tương đương với diện tích này là diện tích đất chưa sử dụng. So với một số
nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất nông nghiệp rất thấp. Do vậy, để phát triển
một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực phẩm cho tồn dân và có
một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, tiết kiệm và sử dụng đất
có hiệu quả.
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp

1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm
tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu quả
sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả sử dụng đất là gì?
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả khơng có nghĩa là
lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản
xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hoá này mà khơng cắt
giảm số lượng một loại hàng hố khác”. (Dẫn theo Vũ Phương Thụy [21]).


10

Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ [22], hiệu quả chính là kết quả cũng như
yêu cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá trình sử
dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất
tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác
định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu hạn với nhu cầu
ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng đất được tạo ra
như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu
ích hay khơng? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản
xuất tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung
đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn
của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nơng nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật ni

trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp
dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một
trong những điều kiện vơ cùng quan trọng để phát triển nền nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hố vừa mang tính ổn định vừa đảm bảo sự bền vững.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất
hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận
thức lí luận của lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [21].
* Hiệu quả kinh tế:
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau.. Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau,


11

Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của
hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của
xã hội [21].
Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng
kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so
sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại
lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai
yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.

Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ lý do này
mà trong quá trình đánh giá đất nơng nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng
đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hố các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao động, xố đói giảm nghèo,
định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của tồn dân...
Trong sử dụng đất nơng nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp. Hiện nay, việc
đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp là vấn đề đang
được nhiều nhà khoa học quan tâm.


12

* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu, ngày nay đang được
chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có ý nghĩa
là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản
lý... được coi là có hiệu quả khi chúng khơng gây tổn hại hay có những tác động xấu
đến môi trường đất, môi trường nước và mơi trường khơng khí cũng như khơng làm
ảnh hưởng xấu đến mơi sinh và đa dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo
cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả
cộng đồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả mơi trường là hiệu quả mang tính lâu

dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà khơng làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, khơng có hiệu quả kinh tế thì khơng
có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và mơi trường, ngược lại, khơng
có hiệu quả xã hội và mơi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ khơng bền vững .
1.2.2. Đặc điểm và nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp
1.2.2.1. Đặc điểm
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở
các mặt [18]:
+ Q trình sản xuất trên đất nơng nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được
xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể (thường là 1 ha),
tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 cơng lao động.
+ Trên đất nơng nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên


13

cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của
việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
+ Phát triển nơng nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết làm
cho môi trường cùng phát triển. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi
trường xung quanh.

+ Hoạt động sản xuất nơng nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của
sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình độ dân trí nơng thơn…
1.2.2.2. Ngun tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tồn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc [19].
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [9].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng nghiệp
ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.3. Quan điểm và khung đánh giá sử dụng đất bền vững
1.3.1. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Đất đai có những tác dụng to lớn đối với hệ sinh thái nói chung và với cuộc
sống của con người nói riêng. Theo E.R De Kimpe và B.P Warkentin (1998) [27]
thì đất có 5 chức năng chính: một là duy trì vịng tuần hồn sinh hố học và địa hóa


14

học, hai là phân phối nước, ba là dự trữ và phân phối vật chất, bốn là tính đệm và
năm là phân phối năng lượng. Những chức năng này đảm bảo cho khả năng điều

chỉnh sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên trước những thay đổi. Tuy nhiên, các tác
động của con người đã làm cho hệ sinh thái biến đổi nhiều khi vượt quá khả năng
điều chỉnh của đất.
Ngày nay những vùng đất đai màu mỡ đã giảm sức sản xuất một cách rõ rệt
và có nguy cơ thối hố nghiêm trọng, khơng những thế sự suy thối đất đai cịn
kéo theo sự suy giảm nguồn nước, những hiện tượng thiên tai bất thường... Trước
những biểu hiện nói trên, nhằm đảm bảo cho cuộc sống của con người trong hiện tại
và tương lai cần phải có những chiến lược về sử dụng đất để không chỉ duy trì
những khả năng hiện có của đất mà cịn khơi phục những khả năng đã mất. Thuật
ngữ “sử dụng đất bền vững” ra đời trên cơ sở của những mong muốn trên. Việc tìm
kiếm các giải pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn
của con người trong suốt cả thời gian. Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên
hợp quốc (FAO) sử dụng thuật ngữ “chất lượng đất đai” trong sử dụng đất bền vững
bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sự bền vững của tài nguyên đất khi sử dụng
cho các mục đích nhất định, chất lượng đất đai có thể khác nhau trên nhiều phương
diện như khả năng cung cấp nước tưới, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho mục
đích sản xuất nơng nghiệp, khả năng chống chịu xói mịn, sức sản xuất tự nhiên và
phân bố địa hình ảnh hưởng đến khả năng cơ giới hoá... [24] Để duy trì được sự bền
vững của đất đai, Smyth A.J và Julian Dumanski (1993) [26] đã xác định 5 nguyên
tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất;
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất;
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá
chất lượng đất và nước;
- Khả thi về mặt kinh tế;
- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững khơng chỉ thuần t về mặt
tự nhiên mà cịn cả về mặt mơi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc



15

trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5
nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành cơng, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài
bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu
Thu và Nguyễn Khang (1998) [20], việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những
nguyên tắc trên và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận;
- Bền vững về mặt mơi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên;
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nơng nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền vững
thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác
định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông
nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của
đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy
giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật.
1.3.2. Khung đánh giá sử dụng đất bền vững
Vào năm 1991, ở Nairobi đã tổ chức Hội thảo về “Khung đánh giá quản lý
đất bền vững” đã đưa ra định nghĩa: Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các
cơng nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với
các quan tâm mơi trường để đồng thời:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiếm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước
(bảo vệ);

- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền);
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).


×