Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh hưng yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.79 KB, 14 trang )

i

Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã gia nhập các tổ
chức kinh tế quốc tế lớn như ASEAN, APEC, ASEM… và đặc biệt, trong năm
2006, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại
thế giới WTO. Kèm theo đó là thu hút đầu tư nước ngồi trong mọi lĩnh vực, trong
đó dệt may là lĩnh vực có nhiều lợi thế về nguồn lao động dồi dào, giá nhân công
rẻ… đã thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư. Số lượng các nhà đầu tư vào lĩnh vực dệt
may tăng mạnh và đóng góp khơng nhỏ trong sự nghiệp phát triển đất nước và giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên, với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp dệt may 100% vốn
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong những năm qua đang có rất nhiều bất
cập và gặp khơng ít khó khăn trong tổ chức kế toán tại doanh nghiệp. Một số doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài vi phạm các quy định, chế độ kế tốn hiện hành dẫn tới
việc khơng được hưởng các ưu đãi đầu tư ban đầu, thay vào đó là việc ấn định thuế.
Cơng tác tổ chức kế toán tại một số doanh nghiệp chưa thực sự đáp ứng được các
yêu cầu quản lý, tổ chức bộ máy kế toán chưa khoa học, hệ thống sổ sách kế toán và
chứng từ chưa đúng và đầy đủ theo quy định, hệ thống tài khoản kế tốn cịn thiếu
một số tài khoản cơ bản, chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp các thông tin cần
thiết cho cơ quan Nhà nước….
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “ Hồn thiện tổ chức kế tốn tại các
doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” đang là
một địi hỏi cấp bách, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tế.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu gồm có 3 chương:
Chương1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán trong các doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế tốn tại các doanh nghiệp may 100% vốn
nước ngồi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại các doanh
nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.


Trong nội dung chương 1, trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu khoa học, tác


ii

giả đưa ra khái niệm về tổ chức hạch toán kế toán, ý nghĩa, yêu cầu, nguyên tắc và
nội dung của tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất.
Về khái niệm tổ chức hạch tốn kế tốn, có rất nhiều quan điểm khác nhau
dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Mỗi quan điểm đều thể hiện sự phát triển về mặt lý
luận cũng như nhận thức của con người về tổ chức hạch toán kế toán. Và tổng hợp
từ các quan điểm đó, có thể nêu lên khái niệm về tổ chức hạch toán kế toán như sau:
Tổ chức hạch toán kế toán là việc sắp xếp hợp lý các khối lượng cơng tác kế tốn và
bộ máy nhân sự của kế tốn theo một mơ hình nào đó, trên cơ sở những nguyên tắc,
những căn cứ nhất định và trong những điều kiện, đặc điểm cụ thể của đơn vị nhằm
tạo lập một hệ thống thông tin phục vụ cho quản lý.
Về nguyên tắc tổ chức kế toán, có 7 nguyên tắc: Nguyên tắc phù hợp, nguyên
tắc tự kiểm soát, nguyên tắc đồng bộ, nguyên tắc bất kiêm nghiệm, nguyên tắc tiết
kiệm- thiết thực và hiệu quả, nguyên tắc linh hoạt, nguyên tắc tuân thủ các nguyên
tắc, chuẩn mực và chế độ, luật kế toán hiện hành.
Tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất: Tổ chức bộ máy kế toán
- Lựa chọn mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn, gồm 3 mơ hình: tổ chức bộ máy
kế tốn tập trung, phân tán và vừa tập trung vừa phân tán.
- Phương thức tổ chức bộ máy kế toán, gồm 3 phương thức: trực tuyến, trực
tuyến - tham mưu, chức năng
Thứ hai: Tổ chức cơng tác kế tốn, bao gồm:
- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn: là cơng việc tổ chức thu nhận
thông tin về nội dung các nghiệp vụ, giao dịch kinh tế tài chính phát sinh tại doanh
nghiệp và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ, giao dịch đó.
Gồm 3 nội dung chính: vận dụng hệ thống chứng từ, xây dựng trình tự luân chuyển

chứng từ và lựa chọn hình thức chứng từ
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: là việc xác định số tài khoản
tổng hợp cần sử dụng phù hợp với điều kiện và lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp.


iii

- Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán: là thiết lập cho doanh nghiệp một bộ
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có đầy đủ chủng loại, số lượng, kết cấu sổ theo một
hình thức kế tốn nhất định, phù hợp với những đặc thù của doanh nghiệp để ghi
chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương
pháp ghi chép nhất định.
Có 5 hình thức kế tốn:
 Hình thức nhật ký - sổ cái
 Hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ
 Hình thức kế tốn nhật ký - chứng từ
 Hình thức nhật ký chung
 Hình thức kế toán máy
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn và phân tích báo cáo tài chính: Báo cáo
kế tốn là phương tiện cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
và hoạt động của doanh nghiệp cho người sử dụng thông tin kế toán. Báo cáo kế
toán được chia thành báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Phân tích báo cáo tài chính là cơng cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị
kinh tế, để đánh giá tình hình tài chính cũng như hoạt động của doanh nghiệp. Để
phân tích báo cáo tài chính, cần phải sử dụng các kỹ thuật: Phân tích dọc- Phân tích
ngang- Phân tích hệ số (tỷ số); Các giai đoạn của q trình phân tích, bao gồm: Thu
thập tài liệu- Kiểm tra số liệu- Tiến hành phân tích- Lập báo cáo tài chính.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán: Tổ chức kiểm tra kế tốn có ý nghĩa
quan trọng trong tổ chức kế tốn nhằm đảm bảo cho cơng tác kế tốn được thực

hiện đúng quy định, có hiệu quả và cung cấp được thông tin phản ánh đúng thực
trạng của doanh nghiệp; nhằm phát hiện, ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm và
thực hiện không đúng theo quy định.
- Tổ chức ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác kế tốn: Tổ chức cơng
tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng máy vi tính là q trình ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong hệ thống thơng tin kế tốn, nhằm hỗ trợ cơng tác kế tốn trong việc
thu nhận, xử lý, tính tốn, lưu trữ, tìm kiếm và cung cấp thơng tin kế toán.


iv

Ở chương 2, tác giả đi sâu thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp
may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Trước khi đi vào thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp may 100%
vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, tác giả đã khái quát đặc điểm chung,
đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm hoạt động kinh doanh và
đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Về thực trạng tổ chức kế tốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được thể hiện qua các nội dung:
Một là: tổ chức bộ máy kế toán
- Hầu hết các doanh nghiệp may có vốn đầu tư nước ngồi đều đã chú trọng
tới công tác tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị, đều lựa chọn và bố trí người làm kế
tốn có năng lực và có trình độ nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên việc tổ chức và phân
cơng cơng việc cho nhân viên kế tốn chưa hợp lý, cịn có sự kiêm nhiệm trong
nhiều cơng việc, yêu cầu về trình độ tiếng anh vẫn được chú trọng hơn trong q
trình tuyển dụng.
- Chưa có sự tách bạch rõ ràng trong quyền hạn quản lý của kế tốn trưởng.
Kế tốn trưởng chỉ là người thay cơng ty làm việc với cơ quan thuế và đứng chức
danh kế toán trưởng trước cơ quan thuế.

- Kế toán tại các doanh nghiệp này chỉ mang tính hình thức, kế tốn thuế vẫn
chi phối mọi hoạt động kế toán nên kế toán quản trị chưa được chú trọng, thiếu sự
kiểm tra, đối chiếu giữa các bộ phận kế toán, thiếu đồng bộ trong phối kết hợp giữa
bộ phận kế toán với các phòng ban dẫn đến chức năng quan trọng của kế tốn khơng
được phát huy.
Hai là: tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Các chứng từ sử dụng tại một số doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, cụ thể được thể hiện tại bảng 2.6.


v

Bảng 2.6: Danh mục chứng từ sử dụng tại một số doanh nghiệp
Số hiệu

Tên chứng từ

Công ty
Global Beeahn

Fore

01a-LĐTL

Bảng chấm công

x

x


x

02-LĐTL

Bảng thanh toán tiền lương

x

x

x

03-LĐTL

Bảng thanh toán tiền thưởng

x

x

x

04-LĐTL

Giấy đi đường

x

x


x

05-LĐTL

Phiếu xác nhận sản phẩm hồn thành

10-LĐTL

Bảng kê các khoản trích nộp theo lương

11-LĐTL

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

01-VT

Phiếu nhập kho

x

x

02-VT

Phiếu xuất kho

x

x


05-VT

Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa

x

x

x

07-VT

Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC

x

x

x

01-TT

Phiếu thu

x

x

x


02-TT

Phiếu chi

x

x

x

03-TT

Giấy đề nghị tạm ứng

x

x

x

04-TT

Giấy thanh toán tiền tạm ứng

x

x

x


05-TT

Giấy đề nghị thanh toán

x

x

x

08-TT

Bảng kiểm kê quỹ

x

x

x

01-TSCĐ

Biên bản giao nhận tài sản cố định

02-TSCĐ

Biên bản thanh lý TSCĐ

x


x

x

05-TSCĐ

Biên bản kiểm kê TSCĐ

x

x

x

06-TSCĐ

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

x

x

x

01GTGT-3LL

Hóa đơn giá trị gia tăng

x


x

x

03 PXK-3LL

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

x

x

Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào khơng
04/GTGT

có hóa đơn

x
x

x

x

x

x

x


x

x

Ghi chú: (x) có sử dụng

Hầu hết, các doanh nghiệp đều căn cứ vào chế độ chứng từ đã được ban
hành, tiến hành nghiên cứu đặc điểm hoạt động, đặc điểm về đối tượng kế toán cũng


vi

như nhu cầu thu nhận, xử lý thông tin để xây dựng và vận dụng chứng từ cho phù
hợp yêu cầu quản lý và đảm bảo tính pháp lý theo quy định của Nhà nước. Tuy
nhiên, còn một số doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn Hưng Yên
chưa thực hiện tốt chế độ chứng từ đặc biệt trong khâu luân chuyển chứng từ và căn
cứ ghi sổ kế toán như nghiệp vụ mua hàng và thanh toán cho nhà cung cấp của
Cơng ty Beeahn: kế tốn khơng ghi sổ kế toán từ đầu, chỉ theo dõi trên sổ nội bộ.
Phiếu xuất kho và hóa đơn chỉ chuyển cho kế toán khi làm thanh toán; nghiệp vụ
chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên của công ty Global và công ty Beeahn
chưa đúng quy định và chưa đủ căn cứ để ghi sổ kế toán; nghiệp vụ nhập nguyên
phụ liệu nhập khẩu tại một số doanh nghiệp chưa mở đủ sổ kế tốn theo dõi; các
thơng tin trên phiếu xuất kho, nhập kho không được điền đầy đủ các chỉ tiêu theo
quy định…
Ba là: Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Các doanh nghiệp đã dựa trên hệ thống tài khoản của chế độ hiện hành để lựa
chọn và xây dựng hệ thống tài khoản riêng phù hợp với điều kiện từng doanh
nghiệp. Tuy nhiên hệ thống tài khoản được sử dụng tại các doanh nghiệp chưa đầy
đủ. Một số doanh nghiệp không sử dụng tài khoản cấp 1 để hạch toán như TK 152,
TK 153, 154, 155, TK 002…. Không doanh nghiệp nào sử dụng TK 142 - Chi phí

trả trước ngắn hạn trong khi thực tế có phát sinh. Tất cả các khoản chi phí trả trước
ngắn hạn này được hạch tốn thẳng vào chi phí, điều này gây khó khăn cho các
doanh nghiệp khi lập và phân tích các báo cáo hàng tháng và hàng quý. Kế toán
chưa phản ánh đúng được giá trị của vật tư, tài sản dùng cho từng bộ phận, từng
hoạt động.
Việc hạch toán và định khoản vào một số các tài khoản cấp 2, cấp 3 chưa
đúng theo quy định như hạch tốn chi phí tiền lương chun gia nước ngồi của
cơng ty Beeahn, hạch tốn Bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất việc làm tại công ty
Global...
Bốn là: Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Sổ sách kế toán tại các doanh nghiệp được mở phù hợp với quy định và yêu


vii

cầu quản lý của từng doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều
được hạch tốn vào các tài khoản có liên quan theo đúng mối quan hệ khách quan
giữa các tài khoản. Tuy nhiên, hệ thống sổ kế toán tại một số các doanh nghiệp chưa
đầy đủ theo đúng quy định như thiếu sổ nhật ký thu, chi tiền; thiếu sổ chi tiết vật
liệu, dụng cụ, sản phẩm, thẻ tính giá thành sản phẩm…. Một số sổ kế toán chi tiết
chỉ được lập bằng bằng tiếng anh và thiếu chữ ký của thủ trưởng đơn vị. Việc ghi sổ
kế tốn thủ cơng trên excel, số liệu và nội dung diễn giải không rõ ràng, mạch lạc,
các bút tốn điều chỉnh trên sổ kế tốn khơng đúng theo quy định. Một số doanh
nghiệp không mở sổ theo dõi NVL, CCDC bao gồm cả NVL phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và NVL nhận gia công, giữ hộ.
Bảng 2.10: Danh mục sổ kế toán của một số doanh nghiệp may
STT

Các loại sổ kế toán


GLOBAL BEEAHN

FORE

1

Sổ nhật ký chung

2

Sổ nhật ký thu tiền

X

3

Sổ nhật ký chi tiền

x

4

Sổ nhật ký mua hàng

X

x

5


Sổ nhật ký bán hàng

X

x

6

Sổ cái

X

X

X

7

Bảng cân đối phát sinh

X

X

X

8

Sổ quỹ tiền mặt


X

X

X

9

Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt

X

X

X

10

Sổ tiền gửi ngân hàng

X

X

X

11

Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa


X

X

X

x

12

X

X

X

Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa

13

Thẻ kho (Sổ kho)

X

X

X

14


Sổ tài sản cố định

X

X

X

15

Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng

X

X


viii

16

Thẻ TSCĐ

X

X

X


17

Sổ chi tiết thanh toán với người mua

X

X

X

18

Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ

X

x

19

Sổ chi tiết tiền vay

X

X

X

20


Sổ chi tiết bán hàng

X

21

Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh

22

Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ

23

Sổ chi tiết các tài khoản

X

X

X

24

Sổ chi tiết theo dõi nguồn vốn kinh doanh

X

X


X

25

Sổ theo dõi thuế GTGT

X

X

26

Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại

x

x

X
X

x
X

Ghi chú: (x) có sử dụng

Năm là: Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Bảng 2.11: Danh mục BCTC của các doanh nghiệp may
100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Bảng cân đối kế toán


Mẫu số B 01-DN

Lập hàng năm

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02-DN

Lập hàng năm

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03-DN

Lập hàng năm

Bản thuyết minh BCTC

Mẫu số B 09-DN

Lập hàng năm

Hệ thống báo cáo kế toán được doanh nghiệp áp dụng khá tốt và khá đầy đủ.
Các báo cáo tài chính được lập đầy đủ 4 loại theo mẫu biểu quy định và được nộp
đầy đủ, đúng hạn và kịp thời, phản ánh chính xác, khách quan tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do các mẫu biểu quá phức tạp, hệ
thống kế tốn và cách lập các báo cáo khơng được hướng dẫn rõ ràng nên các nội
dung trên báo cáo được lập không đầy đủ và chi tiết. Các báo cáo này chưa đáp ứng
yêu cầu thống kê về các tiêu chí khác nhau của doanh nghiệp cho nên tại các doanh

nghiệp này luôn tồn tại 2 hệ thống báo cáo khác nhau.
Tình hình lập báo cáo kế tốn nội bộ ở một số các doanh nghiệp như sau:


ix

Bảng 2.12: Danh mục các báo cáo nội bộ chủ yếu của một số
doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
STT

Tên báo cáo

Global

1

Dự toán kết quả kinh doanh

2

Báo cáo lãi/lỗ cho từng hợp đồng, đơn hàng

3

Báo cáo chi phí sản xuất - kinh doanh

4

Báo cáo giá vốn hàng bán


5

Báo cáo chi tiết bán hàng

x

6

Báo cáo chi phí theo khoản mục

x

7

Bảng cân đối quỹ

x

8

x

Beeahn
x

Fore
x
x

x


x

x
x
x

x

x
x

Báo cáo tổng hợp các khoản chi khơng hợp lý

x

khi tính thuế TNDN

9

Báo cáo chi tiết nợ quá hạn

x

10

Báo cáo chi phí xuất nhập khẩu

x


11

Hàng tồn kho

x

12

Báo cáo nợ đến hạn trả

13

Tạm ứng

x

14

Báo cáo chi tiết tiền vay, lãi vay

x

15

Tài sản cố định

x

16


Báo cáo NVL nhận giữ hộ, gia công

x

17

Báo cáo tổng hợp NVL cung ứng cho KH

x
x

x

x

x
x

x

x
x

x

x

Ghi chú: (x) có sử dụng

Các doanh nghiệp này đều chưa bố trí nhân viên kế tốn quản trị để lập và

cung cấp các thơng tin cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Nhân viên kế
toán tại doanh nghiệp đồng thời làm phần việc của kế tốn tài chính và phần việc
của kế tốn quản trị. Việc tổng hợp thông tin dưới dạng so sánh, biểu đồ nhằm phân
tích và đánh giá do kế toán trưởng phụ trách.
Sáu là: tổ chức kiểm tra kế toán
Về tổ chức kiểm tra kế toán và ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác
kế tốn tại các doanh nghiệp này cịn rất hạn chế. Khơng doanh nghiệp nào xây


x

dựng kế hoạch và quy trình kiểm tra kế tốn. Rất ít doanh nghiệp thuê tư vấn để
thay họ kiểm tra và giám sát hoạt động, việc tổ chức thực hiện các quy định, chế độ
kế toán hiện hành tại doanh nghiệp. Do vậy, tình trạng phản ánh số liệu không trung
thực, không khách quan, việc tuân thủ không đúng về chế độ sổ sách, chứng từ… tại
một số doanh nghiệp vẫn diễn ra.
Bảy là: tổ chức ứng dụng công nghệ thơng tin trong cơng tác kế tốn
Bảng 2.13: Tình hình sử dụng máy tính và phần mềm kế tốn của một số doanh
nghiệp may 100% vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Global

Beeahn

Kido

Fore

Cap 1

Tỷ lệ trang bị máy tính


100%

100%

100%

100%

100%

Số máy kết nối internet

2

1

1

1

2

Tỷ lệ kết nối mạng LAN

100%

100%

100%


100%

100%

Phần mềm kế tốn

x

x

Phần mềm tự viết

x

Mua của cơng ty phần mềm

x

Ghi chú: (x) có sử dụng

Đối với ứng dụng cơng nghệ thông tin, các doanh nghiệp chưa quan tâm
đúng mức về việc ứng dụng phần mềm kế toán, chưa khai thác hết chức năng máy
tính trong việc ứng dụng phần mềm kế tốn. Việc sử dụng máy tính chỉ đơn giản là
soạn thảo văn bản và lập các báo cáo là chủ yếu
Nhìn chung, qua thực tế nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại các doanh
nghiệp may 100% vốn nước ngồi trên địa bàn tỉnh Hưng n, có thể thấy rằng việc
tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp này đang còn rất nhiều hạn chế, bên cạnh đó
cịn thấy được một số tồn tại trong chế độ, chính sách do Nhà nước ban hành cần
thiết phải được hoàn thiện và bổ sung. Trên cơ sở thực trạng và những tồn tại đó,

cần phải có phương hướng và giải pháp giúp hồn thiện tổ chức kế tốn tại các
doanh nghiệp này.
Trong chương 3, tác giả mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và điều kiện thực
hiện giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại các doanh nghiệp may 100% vốn nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.


xi

Để có thể hồn thiện tổ chức kế tốn tại các doanh nghiệp may 100% vốn
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, cần phải đảm bảo các yêu cầu và nguyên
tắc cơ bản sau:
Yêu cầu:
- Đảm bảo yêu cầu bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp phải gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cung cấp thơng tin.
- Phải dựa trên chế độ kế tốn theo quyết định 15/2006 và phải căn cứ vào
các chính sách, thể lệ quy chế tài chính kế tốn hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
- Phải dựa trên những đặc điểm riêng của các doanh nghiệp may và điều kiện
thực tế của các doanh nghiệp.
Nguyên tắc:
- Phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay-cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
- Phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế và hội nhập kế toán quốc tế
- Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế tốn của các doanh
nghiệp 100% vốn nước ngồi.
- Phải đơn giản, phù hợp với trình độ và ứng dụng công nghệ thông tin trong
các doanh nghiệp may 100% vốn nước ngoài.
Các giải pháp hoàn thiện bao gồm:
Thứ nhất: Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn
- Lựa chọn hình thức bộ máy kế tốn phù hợp.

- Sử dụng lao động kế toán một cách hợp lý và hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
của đội ngũ kế tốn trong doanh nghiệp.
Thứ hai: Quan tâm và củng cố hệ thống kế toán quản trị
Kế toán quản trị trong các doanh nghiệp có tầm quan trọng rất lớn trong việc
thiết lập hệ thống thông tin một cách trực tiếp và thường xuyên đối với các nhà
quản trị, do vậy, các doanh nghiệp nên bố trí kết hợp kế tốn quản trị với kế toán
tàich, thực hiện phần hành kế toán quản trị cho doanh nghiệp: cung cấp các thông


xii

tin đặc thù theo yêu cầu quản lý, phân tích và đánh giá, lập dự toán, soạn thảo các
báo cáo phục vụ cho quyết định kinh doanh.
Thứ ba: Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán
- Chữ viết trên chứng từ kế toán phải đồng thời sử dụng cả tiếng Việt và
tiếng nước ngồi.
- Cải tiến quy trình ln chuyển chứng từ
- Về lưu trữ chứng từ
Thứ tư: Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
- Các doanh nghiệp nên mở đầy đủ các sổ kế toán theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng và quy định của
chế độ kế toán hiện hành.
Các sổ kế toán chi tiết nên sử dụng đồng thời cả tiếng Việt và tiếng nước
ngoài
- Các doanh nghiệp nên in sổ kế toán định kỳ hàng tháng và phải đóng dấu
giáp lai, có đầy đủ chữ ký của người có liên quan, có xác định đầy đủ ngày mở sổ
và ngày kết thúc, đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế tài chính được ghi chép thường
xuyên, phát hiện sai sót để sửa chữa kịp thời
- Kế toán trưởng thường xuyên hướng dẫn cách ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế

toán tổng hợp cho từng nhân viên kế tốn có liên quan tới việc ghi sổ. Quy định rõ
ràng về cách ghi sổ, các phương pháp sửa chữa sổ kế toán và các cách thu thập
thơng tin từ các sổ khác nhau.
Thứ năm: Hồn thiện hệ thống tài khoản kế toán
- Các doanh nghiệp cần phải dựa trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn và xây dựng hệ thống tài
khoản riêng cho doanh nghiệp.
- Cần phải bổ sung thêm một số tài khoản nhằm phản ánh đầy đủ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị như TK 142, 152, 153, 154, 155… Cần thiết phải lập
các khoản dự phịng: dự phịng phải thu khó địi, dự phịng phải trả. Do đó, trong hệ


xiii

thống tài khoản của các doanh nghiệp may nên bổ sung và sử dụng thêm các tài
khoản dự phòng như TK 139, TK 159, TK 352…
- Phải vận dụng và sử dụng hợp lý hệ thống tài khoản, cần phải phân loại các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách thống nhất, rõ ràng và hợp lý, việc hạch toán
kế toán cần phải được thống nhất giữa các tài khoản và giữa các kỳ kế tốn.
Thứ sáu: Hồn thiện hệ thống báo cáo kế toán
- Đối với hệ thống báo cáo tài chính:
+ Về kỳ lập báo cáo tài chính: Lập báo cáo tài chính theo tháng, theo quý
nhằm cung cấp các thông tin kịp thời cho người sử dụng thông tin.
+ Về nội dung và nguyên tắc lập báo cáo tài chính:
Trình bày báo cáo tài chính phải tn thủ 06 nguyên tắc quy định tại Chuẩn
mực kế toán số 21. Phương pháp lập phải tuân thủ theo hướng dẫn tại chế độ kế
toán theo quyết định 15/2006 của Bộ tài chính.
- Đối với hệ thống báo cáo nội bộ
Các báo cáo nội bộ cần được lập thường xuyên hàng tháng, do bộ phận kế

toán thực hiện. Người lập báo cáo nội bộ nên được bố trí riêng.
Cần phải có sự phân cơng rõ ràng giữa người lập báo cáo chi tiết và người
tổng hợp, phân tích và đánh giá. Các doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống các báo
cáo nội bộ phục vụ cho công tác quản trị, quy định rõ ràng, cụ thể về các mẫu biểu,
các chỉ tiêu và phải có hướng dẫn chi tiết về phương pháp lập, thời gian lập và nơi
cần cung cấp báo cáo.
Thứ bảy: Hồn thiện cơng tác kiểm tra kế tốn và ứng dụng cơng nghệ
thơng tin.
- Việc kiểm tra, kiểm soát phải được thành lập, tổ chức một cách có hệ thống
và thống nhất. Xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ đồng thời phải xây
dựng được hình thức kiểm tra và xác định rõ người chịu trách nhiệm khi kiểm tra
từng khâu công việc, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra.
- Các doanh nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch kiểm tra và đưa ra quy định
cụ thể.


xiv

- Tùy vào điều kiện và yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp, các doanh
nghiệp có thể tổ chức bộ máy kế toán nội bộ riêng hoặc thuê tư vấn, th các cơng
ty kế tốn, kiểm tốn tra sốt và giám sát tồn bộ cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp.
- Đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức kế toán:
+ Các doanh nghiệp may cần phải ứng dụng phần mềm kế tốn trong cơng
tác kế tốn tại đơn vị.
+ Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch đầu tư và trang bị máy tính phù hợp
cho bộ phận kế toán, thường xuyên cập nhật và nâng cấp các chương trình máy tính,
phần mềm phù hợp theo từng giai đoạn phát triển, theo từng yêu cầu quản lý và theo
sự thay đổi của chính sách, chế độ kế toán hiện hành.
+ Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trình độ tin học cho nhân viên
kế toán.

+ Tăng số lượng máy kết nối internet để các nhân viên kế tốn kịp thời cập
nhật các thơng tin, các văn bản, các thông tư hướng dẫn mới nhất phục vụ cho cơng
tác kế tốn và việc vận dụng các chính sách, chế độ mới trong hạch tốn kế tốn tại
doanh nghiệp.
+ Thường xun lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng máy vi tính, định kỳ sao
lưu dữ liệu ra đĩa mềm hoặc kết xuất dữ liệu để sao lưu nhằm đảm bảo tính an tồn
cho dữ liệu kế tốn, đề phịng các sự cố về máy tính làm ảnh hưởng đến cơng việc
kế tốn.
Cuối cùng là điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện đứng trên hai phương
diện: về phía nhà nước, các cơ quan quản lý cấp trên và về phía doanh nghiệp nhằm
tạo điều kiện cho cơng tác hồn thiện tổ chức kế tốn tại các doanh nghiệp may
100% vốn nước ngoài trên địa bản tỉnh Hưng Yên đạt hiệu quả cao.



×