BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------
NGUYỄN QUỐC HƯNG
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH
ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ HIỆN ĐẠI
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------
NGUYỄN QUỐC HƯNG
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH
ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ HIỆN ĐẠI
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chun ngành: Kế tốn, kiểm tốn và phân tích
Mã số: 9340301
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang
HÀ NỘI – 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Do
vậy, trong quá trình chấp bút, việc tham khảo những dữ liệu thứ cấp hoặc những nhận
định của các nghiên cứu trước đây đều được ghi rõ nguồn trích dẫn.
Tơi xin cam kết bằng danh dự cá nhân, đề tài luận án tiến sĩ “Nhân tố ảnh hưởng
tới ý định áp dụng kế toán quản trị hiện đại trong các doanh nghiệp Việt Nam” được
nghiên cứu một cách nghiêm túc và công phu của riêng tôi.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Quốc Hưng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................... i
MỤC LỤC................................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................................. 7
1.1. Các nghiên cứu về kế tốn quản trị cơng bố ở nước ngoài.................................... 7
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng áp dụng KTQT............................................. 8
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTQT.........16
1.2. Các nghiên cứu về kế tốn quản trị cơng bố ở trong nước.................................. 21
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng áp dụng KTQT.......................................... 21
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTQT.........34
1.3. Những vấn đề rút ra từ tổng quan nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu . 37
1.3.1. Những vấn đề rút ra từ tổng quan nghiên cứu........................................................ 37
1.3.2. Khoảng trống nghiên cứu............................................................................................... 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................................................... 40
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU..........................41
2.1. Cơ sở lý thuyết về kế toán quản trị hiện đại............................................................... 41
2.1.1. Các khái niệm về KTQT................................................................................................. 41
2.1.2. Sự phát triển của KTQT.................................................................................................. 43
2.1.3. Một số phương pháp KTQT hiện đại......................................................................... 48
2.2. Cơ sở lý thuyết cho mơ hình nghiên cứu...................................................................... 62
2.2.1. Lý thuyết khuyếch tán sự đổi mới DOI (Diffusion of Innovations)...............62
2.2.2. Lý thuyết ý định hành vi................................................................................................. 64
2.2.3. Lý thuyết bất định.............................................................................................................. 70
2.2.4. Lý thuyết thể chế................................................................................................................ 71
2.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu................................. 73
2.3.1. Khái niệm về các nhân tố trong mơ hình.................................................................. 74
2.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................. 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................................................... 78
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 79
3.1. Thiết kế nghiên cứu................................................................................................................ 79
iii
3.1.1. Quy trình nghiên cứu........................................................................................................ 79
3.1.2. Thiết kế thang đo sơ bộ................................................................................................... 80
3.2. Nghiên cứu định tính.............................................................................................................. 83
3.2.1. Mục đích phỏng vấn các nhà quản trị và xin ý kiến góp ý các nhà khoa học .. 83
3.2.2. Đối tượng phỏng vấn và xin ý kiến góp ý................................................................ 84
3.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính........................................................................................ 85
3.2.4. Diễn đạt và mã hoá thang đo......................................................................................... 87
3.3. Nghiên cứu định lượng.......................................................................................................... 90
3.3.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ........................................................................................ 90
3.3.2. Nghiên cứu định lượng chính thức.............................................................................. 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................................................ 101
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................ 102
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.................................................................................... 102
4.1.1. Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo phân bố địa lý......................................................... 102
4.1.2. Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo loại hình DN............................................................ 102
4.1.3. Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.......103
4.1.4. Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo quy mô vốn kinh doanh...................................... 103
4.1.5. Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo quy mô lao động.................................................... 104
4.1.6. Cơ cấu mẫu nghiên cứu theo số năm hoạt động.................................................. 104
4.2. Thực trạng áp dụng KTQT hiện đại tại các DN.................................................... 105
4.3. Phân tích nhân tố và kiểm định độ tin cậy của thang đo chính thức...........107
4.3.1. Phân tích nhân tố............................................................................................................. 107
4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo chính thức........................................................ 110
4.3.3. Thống kê mô tả mức độ đồng ý của các biến sau khi phân tích EFA..........114
4.3.4. Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh................................................................................. 117
4.4. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.......................................................................... 119
4.5. Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm DN tới ý đ ịnh áp dụng KTQT hiện
đại........................................................................................................................................................... 123
4.6. Phân tích hồi quy tuyến tính............................................................................................ 125
4.6.1. Kiểm định hệ số tương quan....................................................................................... 125
4.6.2. Phân tích hồi quy tuyến tính........................................................................................ 127
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4................................................................................................................ 129
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................ 130
5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu...................................................................................... 130
5.1.1. Thực trạng áp dụng KTQT hiện đại tại các DN ở Việt Nam...........................130
5.1.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu....................................................... 132
iv
5.1.3. Kết quả kiểm định sự khác biệt về ý định áp dụng KTQT theo nhóm DN137
5.1.4. Mơ hình hồi quy tuyến tính giữa các nhân tố....................................................... 138
5.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................................... 139
5.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu............................................................................................ 139
5.2.2. Kết quả kiểm định sự khác biệt về ý định áp dụng KTQT hiện đại theo nhóm
DN...................................................................................................................................................... 143
5.2.3. Mơ hình hồi quy............................................................................................................... 143
5.3. Một số đề xuất và khuyến nghị....................................................................................... 145
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo................................... 150
5.4.1. Hạn chế của nghiên cứu................................................................................................ 150
5.4.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................................................ 150
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5................................................................................................................ 151
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 152
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ............................................. 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 154
PHỤ LỤC................................................................................................................................................ 171
v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắ
1
ABC
2
BSC
3
CIMA
4
DN
5
DNNN
6
DOI
7
IFAC
8
IMA
9
JIT
10
KTQT
11
KTQTCP
12
R-TAM
13
TAM
14
TPB
15
TQM
16
TRA
17
VCCI
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phân loại một số kỹ thuật KTQT.................................................................................. 47
Bảng 2.2: Thống kê các nghiên cứu về áp dụng phương pháp KTQT hiện đại...............49
Bảng 3.1. Phương pháp và thời gian nghiên cứu......................................................................... 80
Bảng 3.2. Thang đo sơ bộ cảm nhận tính hữu ích....................................................................... 81
Bảng 3.3. Thang đo sơ bộ về cảm nhận dễ áp dụng................................................................... 81
Bảng 3.4. Thang đo sơ bộ về các yếu tố thuộc về DN............................................................... 82
Bảng 3.5. Thang đo sơ bộ về các yếu tố bên ngoài DN............................................................ 82
Bảng 3.6. Thang đo sơ bộ về thái độ của nhà quản trị.............................................................. 83
Bảng 3.7. Thang đo sơ bộ về ý định áp dụng KTQT hiện đại................................................ 83
Bảng 3.8. Bảng điều chỉnh và bổ sung cách diễn đạt thang đo.............................................. 85
Bảng 3.9. Bảng thang đo đã được hiệu chỉnh và mã hoá thang đo....................................... 88
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá sơ bộ độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha...........91
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá lại độ tin cậy thang đo “Các yếu tố thuộc về DN” sau khi
loại bỏ biến không phù hợp bằng Cronbach’s Alpha................................................................. 94
Bảng 3.12. Kết quả thu thập và sàng lọc bảng hỏi...................................................................... 96
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo phân bố địa lý......................................... 102
Bảng 4.2. Thống kê mơ tả mẫu nghiên cứu theo loại hình DN........................................... 103
Bảng 4.3. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo lĩnh vực hoạt động................................ 103
Bảng 4.4. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo quy mô vốn kinh doanh...................... 104
Bảng 4.5. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo quy mô lao động.................................... 104
Bảng 4.6. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu theo số năm hoạt động của DN.................105
Bảng 4.7. Thống kê mơ tả mẫu nghiên cứu về tình hình áp dụng KTQT........................105
Bảng 4.8. Bảng kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test................................................ 108
Bảng 4.9. Ma trận nhân tố xoay....................................................................................................... 108
Bảng 4.10. Đánh giá độ tin cậy thang đo chính thức bằng Cronbach’s Alpha...............111
Bảng 4.11. Thống kê mô tả mức độ đồng ý của các biến sau phân tích EFA.................115
Bảng 4.12. Ma trận hệ số tương quan............................................................................................ 126
Bảng 4.13. Kết quả mơ hình hồi quy được lựa chọn............................................................... 127
Bảng 5.1. Khái quát thực trạng áp dụng KTQT hiện đại tại các DN................................. 130
Bảng 5.2. Thực trạng áp dụng và hiệu quả áp dụng các phương pháp KTQT hiện đ ại
trong các DN........................................................................................................................................... 131
Bảng 5.3. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu........................................ 133
Bảng 5.4. Tóm tắt kết quả kiểm định sự khác biệt về ý định áp dụng KTQT hiện đại giữa
các nhóm DN.......................................................................................................................................... 138
Bảng 5.5. Mức độ tác động của các biến độc lập trong mơ hình hồi quy........................139
Bảng 5.6. Bảng dự báo ý định áp dụng KTQT hiện đại dựa trên cơ sở giả định ..........145
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình phân bổ chi phí ABC...................................................................................... 51
Sơ đồ 2.2: Mơ hình các bước xác định chi phí mục tiêu.......................................................... 53
Sơ đồ 2.3: Mơ hình Bảng điểm cân bằng - Từ chiến lược đến thước đo hoạt động.......56
Sơ đồ 2.4. Mơ hình nhân tố ảnh hưởng tới việc đổi mới trong tổ chức (DOI).................63
Sơ đồ 2.5. Mơ hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA)............................................................ 65
Sơ đồ 2.6. Mơ hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)........................................................ 66
Sơ đồ 2.7. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM)....................................................................... 68
Sơ đồ 2.8. Mơ hình mở rộng nguồn lực chấp nhận công nghệ (R-TAM)..........................69
Sơ đồ 2.9. Mơ hình nghiên cứu đề xuất của tác giả.................................................................... 74
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu........................................................................................................ 79
Sơ đồ 4.1. Mơ hình nghiên cứu điều chỉnh.................................................................................. 118
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Chủ đề nghiên cứu về kế tốn quản trị (KTQT) nói chung đã được rất nhiều học
giả trên thế giới quan tâm. Một số hướng nghiên cứu chính về KTQT như: nghiên cứu
thực trạng áp dụng KTQT; nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTQT;
nghiên cứu hiệu quả của việc áp dụng KTQT; nghiên cứu mơ hình KTQT áp dụng cho
từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh đặc thù... Mỗi hướng nghiên cứu đều đã được thực hiện
ở các quốc gia khác nhau và ở những thời điểm khác nhau. Các kết quả nghiên cứu ngoài
những kết luận chung có nhiều điểm giống nhau, cịn có những kết luận khác biệt. Chính
vì vậy Ittner và Larcker [80] cho rằng, để đưa ra những kết luận về lợi ích và mức độ áp
dụng KTQT thì cần phải tiếp tục điều tra, nghiên cứu cụ thể từ thực tế. Đồng quan điểm
này, Brierley và các cộng sự [28] cũng cho rằng, để nghiên cứu quá trình phát triển của
KTQT thì cần phải tiếp tục nghiên cứu ở những thời điểm khác nhau tại các quốc gia khác
nhau để so sánh với những nghiên cứu trước đó. Đi ều này có nghĩa là, cùng một hướng
nghiên cứu có thể tiến hành trên cùng một đối tượng ở những thời điểm khác nhau. Và dĩ
nhiên, các kết quả nghiên cứu trên cùng một đối tượng ở những thời điểm khác nhau có
thể khác nhau là do sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
Sự biến động của môi trường kinh doanh đang đặt ra khơng ít những thách
thức cho các doanh nghiệp (DN). Phần lớn thách thức mà DN phải đối mặt xuất phát
từ chính nội bộ DN. Nguyên nhân chính ngồi một số nguồn lực có hạn như nguồn
vốn, chất lượng nguồn nhân lực, khả năng ứng dụng công nghệ,...phải kể đến năng lực
của các nhà quản trị DN cịn hạn chế. Nhiều DN khơng chú trọng phân tích năng lực
nội tại cũng như nghiên cứu mơi trường kinh doanh để thiết lập lộ trình phát triển cụ
thể nhằm xây dựng chiến lược mang tính lâu dài. Do vậy, hệ quả là các DN không khai
thác và phát huy được những lợi thế cạnh tranh để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Đây là vấn đề đã và đang được các quốc gia và nhiều nhà khoa học quan tâm.
Với vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế ở cả các nước phát triển và đang
phát triển, khu vực DN đã và đang đư ợc rất nhiều nghiên cứu tập trung và quan tâm
[120]. Trong khi các DN đang phải đối mặt với các vấn đề liên quan đến phát triển bền
vững và chịu tác động của các yếu tố như tồn cầu hóa, tiến bộ công nghệ, cạnh tranh thị
trường và những hạn chế về nguồn lực ([6]; [122]; [116]). Do vậy, việc áp dụng các
phương pháp quản trị khoa học trong các DN nhằm sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực
hạn chế luôn đ ặt ra đ ối với các nhà quản trị. Các nghiên cứu trên góc đ ộ KTQT đã
chứng minh tác dụng của KTQT và khẳng định việc áp dụng KTQT đã góp
2
phần cải thiện tính bền vững của đơn vị [102]. Điều này đã và đang thu hút r ất nhiều
học giả tập trung nghiên cứu nhằm thúc đẩy việc áp dụng các kỹ thuật của KTQT trong
các DN.
Kế toán quản trị là công cụ quản lý hữu hiệu nhằm hỗ trợ nhà quản trị trong quá
trình thực hiện các chức năng quản lý và ra quyết định. Vai trò của KTQT đã được nhiều
học giả và các tổ chức nghề nghiệp trên thế giới đánh giá cao. Kế toán quản trị cung cấp
các kỹ thuật phân tích thơng tin tài chính và phi tài chính. Theo Senftlechner và Hiebl
[157], DN muốn tồn tại và duy trì bền vững thì họ cần phải phân tích thơng tin tài chính
cũng như thơng tin phi tài chính trước khi ra quyết định. Do vậy, việc vận dụng các kỹ
thuật của KTQT để phân tích thơng tin là rất quan trọng đối với các nhà quản trị.
Ở Việt Nam, môn học KTQT mới được đưa vào giảng dạy trong các trường đại học
từ giữa những năm 1990s, kể từ đó tới nay, KTQT đã được nhiều người biết đến, đặc biệt
là các nhà quản trị. Mặc dù, Bộ Tài chính [23] cũng đã ban hành Thông tư số 53/2006/TTBTC ngày 12/6/2006 về hướng dẫn áp dụng KTQT trong DN. Tuy nhiên, theo kết quả
nghiên cứu gần đây nhất của Le, O.T.T và cộng sự [102] cho thấy, thực tế tại các DN còn
gặp rất nhiều vướng mắc trong việc áp dụng KTQT và chủ yếu áp dụng các kỹ thuật
KTQT truyền thống. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tìm hiểu thực trạng áp dụng một
số phương pháp cơ bản của KTQT để đưa ra các khuyến nghị hoặc định hướng DN áp
dụng theo mơ hình của các tác giả. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây đã có một số nghiên
cứu tìm hiểu sự tác động của các nhân tố tới việc vận dụng KTQT ở một số lĩnh vực hoặc
phạm vi hoạt động kinh doanh nhất định. Một số yếu tố được các học giả trong nước tìm
hiểu sự tác động của nó tới việc áp dụng KTQT như: quy mơ DN, kiến thức về KTQT của
các nhà quản trị, trình độ áp dụng khoa học cơng nghệ, văn hố doanh nghiệp, mơi trường
kinh doanh.Theo tìm hiểu của tác giả, cho tới nay, việc vận dụng các lý thuyết ý đ ịnh
hành vi để nghiên cứu hành vi của nhà quản trị đối với việc chấp nhận áp dụng KTQT tại
các DN vẫn chưa được nhiều học giả quan tâm. Trong khi việc áp dụng hay không áp
dụng các kỹ thuật của KTQT lại chịu sự ảnh hưởng rất lớn bởi thái độ và hành vi của nhà
quản trị. Do vậy, để tìm hiểu lý do vì sao KTQT nói chung, KTQT hiện đ ại nói riêng vẫn
chưa đư ợc các DN quan tâm/áp dụng thì việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ
và ý định hành vi của nhà quả n trị đối với việc áp dụng KTQT hiện đại là một hướng
nghiên cứu cần được quan tâm.
Với những lý do nêu trên, đề tài “Nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng KTQT
hiện đại trong các DN Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu chung: Xác định những nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng KTQT
hiện đại tại các DN ở Việt Nam. Ngồi mục tiêu trên, luận án cịn cung cấp thơng tin
về tình hình áp dụng KTQT hiện đại tại các DN ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể nhằm:
- Đánh giá thực trạng áp dụng KTQT hiện đ ại tại các DN Việt Nam tại thời đi ểm
nghiên cứu.
- Tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng KTQT hiện đại tại các DN.
- Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố tới ý định áp dụng KTQT hiện đại tại
các DN.
- Đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của KTQT hiện đại
trong công tác quản trị tại các DN.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, luận án cần phải trả lời được các câu hỏi nghiên
cứu sau:
1. Thực trạng áp dụng KTQT hiện đại tại các DN ở Việt Nam là như thế nào?
2. Nhân tố nào có ảnh hưởng tới ý đ ịnh áp dụng KTQT hiện đại tại các DN ở Việt
Nam?
3. Ý đ ịnh áp dụng KTQT hiện đ ại có khác nhau giữa các nhóm DN theo đ ặc đi ểm
nhân khẩu học hay không? Câu hỏi này được cụ thể hoá như sau:
3.1. Ý định áp dụng KTQT hiện đại giữa các loại hình DN (DN tư nhân; Công ty
TNHH; Công ty Cổ phần; DN Nhà nước; DN có vốn đầu tư nước ngồi;
Hợp tác xã) có khác nhau không?
3.2. Ý định áp dụng KTQT hiện đại giữa các nhóm DN hoạt động trong các lĩnh
vực khác nhau (sản xuất; xây dựng; thương mại; dịch vụ; khác) có khác
nhau không?
3.3. Ý định áp dụng KTQT hiện đại giữa các nhóm DN có quy mơ lao động khác
nhau (dưới 50 người; từ 50 - 100 người; từ 100 - 500 người; trên 500
người) có khác nhau khơng?
3.4. Ý định áp dụng KTQT hiện đại giữa các nhóm DN có quy mô vốn kinh doanh
khác nhau (dưới 5 tỷ đồng; từ 5 - 10 tỷ đồng; từ 10 - 50 tỷ đồng; trên 50 tỷ
đồng) có khác nhau khơng?
3.5. Ý định áp dụng KTQT hiện đại giữa các nhóm DN có số năm hoạt động
khác nhau (dưới 5 năm; từ 5 - 10 năm; trên 10 năm) có khác nhau không?
4
3.6.
Ý định áp dụng KTQT hiện đại (trong tương lai) giữa nhóm DN đã áp dụng
và nhóm DN chưa áp dụng có khác nhau khơng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận án là nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp dụng
KTQT hiện đại trong các DN ở Việt Nam.
- Ý định áp dụng KTQT hiện đại có thể được hiểu theo hai khía cạnh:
+ Thứ nhất, ý định sẽ áp dụng KTQT hiện đại đối với những DN chưa áp dụng
+ Thứ hai, ý định tiếp tục áp dụng KTQT hiện đại đối với những DN đang áp dụng
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Vì luận án nghiên cứu về ý định chấp nhận áp dụng KTQT
hiện đại, do vậy phạm vi nghiên cứu là các DN ở Việt Nam, khơng phân biệt hình thức
tổ chức kinh doanh, lĩnh vực hoạt đ ộng, quy mô kinh doanh. Các DN trong phạm vi
nghiên cứu có thể đã, đang hoặc chưa từng áp dụng KTQT hiện đại.
- Về mặt nội dung: Luận án xác định phạm vi nghiên cứu tập trung vào các nhân tố
tác động và mức độ tác động của từng nhân tố tới ý định áp dụng KTQT hiện đại của
các DN ở Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Toàn bộ thời gian nghiên cứu bao gồm cả nghiên cứu lý
thuyết, nghiên cứu định tính, khảo sát thực tế, nghiên cứu định lượng và viết báo cáo được
thực hiện trong khoảng 4 năm, từ 2015 đến 2019. Trong khoảng thời gian đó, thời gian
nghiên cứu lý thuyết để phát hiện vấn đề nghiên cứu chiếm khoảng 2 năm, nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng sơ bộ để ra được Bảng câu hỏi hoàn thiện chiếm
khoảng 1 năm, thời gian khảo sát thực tế, nghiên cứu định lượng chính thức và viết báo
cáo trong khoảng 1 năm. Thời gian đi ều tra xã hội học được thực hiện trong vòng 2 tháng,
bắt đầu từ tháng 1- 2019 nhằm đảm bảo tính thời sự của kết quả nghiên cứu.
5. Khái quát về phương pháp nghiên cứu
Khái quát phương pháp nghiên cứu: Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề
ra, luận án sử dụng hai phương pháp đó là: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu định tính: Kết hợp với việc vận dụng các lý thuyết về ý định hành vi,
phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng tới
ý định áp dụng KTQT hiện đại. Theo phương pháp này, tác giả đã xây dựng bảng hỏi
để phỏng vấn và thu thập ý kiến từ các nhà quản trị DN nhằm tìm cách mơ tả và phân
5
tích đặc điểm văn hóa và hành vi của các nhà quản trị. Trên cơ sở đó, luận án đã xác
lập và phát hiện những nhân tố có ảnh hưởng tới ý định áp dụng KTQT hiện đại. Sau
khi đã xác đ ịnh được các nhân tố có ảnh hưởng tới ý đ ịnh áp dụng KTQT hiện đại,
phương pháp nghiên cứu định tính vẫn được áp dụng để thu thập ý kiến của các nhà
quản trị, các nhà khoa học, trên cơ sở đó, tác giả tiến hành phân tích, tiếp thu ý kiến và
chỉnh sửa thang đo cho các nhân tố.
- Nghiên cứu định lượng: Bước tiếp theo của nghiên cứu định tính là thu thập dữ
liệu để tiến hành phân tích và kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố có trong mơ
hình nghiên cứu. Việc phân tích và xử lý dữ liệu được tiến hành trên phần mềm SPSS
phiên bản 22.0. Luận án sử dụng một số phương pháp như: 1-Thống kê mô tả về đặc đi
ểm mẫu nghiên cứu; 2- Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s
Alpha; 3- Phân tích nhân tố khám phá EFA; 4- Phân tích hồi quy để kiểm định các giả
thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố; 5- Kiểm định sự khác biệt thông qua bảng
thống kê mô tả Descriptives hoặc Group Statistics.
Mẫu nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là DN nên khả năng tiếp cận thơng tin
sẽ khó khăn và rất tốn kém. Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện, tác giả đã thực hiện
mẫu điều tra có quy mơ 650 quan sát. Mẫu khảo sát được lựa chọn bằng phương pháp
chọn mẫu phi ngẫu nhiên (chọn mẫu thuận tiện).
6. Những đóng góp của luận án
* Về mặt lý luận
- Luận án đã vận dụng kết hợp lý thuyết khuếch tán sự đổi mới trong các tổ
chức (DOI) và các lý thuyết về ý định hành vi (TRA; TPB; TAM; R-TAM) để xây
dựng mơ hình nghiên cứu mới nhằm phát hiện các nhân tố ảnh hưởng tới ý định áp
dụng kế toán quản trị hiện đại trong các DN.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới “ý
định áp dụng kế tốn quản trị hiện đại”, gồm: (1) Nhóm nhân tố thuộc về nhà quản trị
(“thái độ của nhà quản trị”; “chuẩn mực chủ quan”); (2) Nhóm nhân tố thuộc về doanh
nghiệp (“các yếu tố thuộc về doanh nghiệp”; “đặc thù của doanh nghiệp”) và (3) Nhóm
nhân tố bên ngồi doanh nghiệp.
- Ngoài ra, dựa vào các lý thuyết về ý định hành vi, nghiên cứu cịn cho rằng, có
hai nhân tố ảnh hưởng tới “thái độ của nhà quản trị” về việc áp dụng kế tốn quản trị
hiện đại đó là “cảm nhận tính hữu ích” và “cảm nhận tính dễ áp dụng”.
6
* Về mặt thực tiễn
- Luận án cung cấp thông tin về thực trạng áp dụng KTQT hiện đại trong các DN
ở Việt Nam hiện nay.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao nhận
thức của nhà quản trị đối với hành vi chấp nhận áp dụng KTQT hiện đại trong các DN.
- Dựa vào thực trạng áp dụng KTQT hiện đại tại các DN, luận án đã đưa ra những
đánh giá về khả năng vận dụng các lý thuyết về KTQT hiện đại. Trên cơ sở đó, các cơ
sở đào tạo có thể thấy được khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế nhằm điều chỉnh nội
dung, chương trình mơn học cho phù hợp.
7. Bố cục của luận án
Để trình bày toàn bộ nội dung nghiên cứu, luận án được bố cục theo năm
chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu về kế tốn quản trị cơng bố ở nước ngồi
Theo nghiên cứu của Johnson và Kaplan [83] về lịch sử phát triển của kế toán
quản trị (KTQT), các kỹ thuật KTQT đã tồn tại từ rất lâu trong hệ thống kế toán của
doanh nghiệp (DN). Kaplan cho rằng, những kỹ thuật quản trị chi phí trước năm 1925
là các kỹ thuật truyền thống. Các kỹ thuật này hầu như khơng có sự thay đổi trong
cơng tác quản trị chi phí tại các DN trong suốt 60 năm, kể từ đầu những năm 1920 cho
tới nửa đầu những năm 1980 [88]. Tuy nhiên, kể từ giữa những năm 1980, do sự phát
triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và xu hướng tồn cầu
hóa nền kinh tế, mức độ cạnh tranh ngày càng cao... đòi hỏi các DN phải có các biện
pháp và cơng cụ quản trị hữu hiệu hơn để hỗ trợ cho việc quản lý và ra quyết định. Tại
thời điểm này, một loạt các phương pháp KTQT mới đã xu ất hiện và được coi như lý
thuyết KTQT hiện đại.
Với sự xuất hiện của các lý thuyết KTQT hiện đại, nhiều học giả cho rằng, các kỹ
thuật KTQT truyền thống khơng cịn phù hợp để sử dụng làm cơng cụ kiểm sốt quản trị
và hoạch định chiến lược trong môi trường sản xuất kinh doanh có nhiều thay đổi ([15];
[21]; [24]; [27]; [36]; [64]; [83]; [88]; [104]; [162]). Drury và cộng sự [53] đã dự đốn rằng,
vịng đời sản phẩm ngắn hơn, cơng nghệ sản xuất tiên tiến, chi phí lao động chiếm tỷ trọng
nhỏ và sự gia tăng mức độ cạnh tranh toàn cầu có thể dẫn đến sự sụp đổ của các cơng cụ
KTQT truyền thống. Tại thời điểm đó, Bork và Morgan [27] cũng cho rằng, các kỹ thuật
KTQT truyền thống đã không theo k ịp với nhu cầu thông tin ngày càng tăng trong đi ều
kiện môi trường kinh doanh và công nghệ sản xuất đã thay đ ổi. Trong môi trường tồn
cầu hố, Kassim và các cộng sự [94] cho rằng, một nước hội nhập nền kinh tế thế giới sẽ
phải đối mặt với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mức độ cạnh tranh toàn cầu ngày
càng tăng đã làm tăng thêm những thách thức cho các nhà quản lý. Nhiều chuyên gia đã
cảnh báo rằng, nếu KTQT vẫn duy trì được vai trị của nó thì phải thay đổi để đáp ứng nhu
cầu của các nhà quản trị [146]. Tồn cầu hóa khơng chỉ buộc các cơng ty lớn mà ngay cả
những công ty vừa và nhỏ cũng phải thay đổi để không chỉ cạnh tranh với nhau mà cịn
cạnh tranh với các cơng ty lớn từ nước ngồi [184].
Với những dự báo về sự khơng phù hợp của các kỹ thuật KTQT truyền thống
trong bối cảnh tồn cầu hố, kể từ đó đã xu ất hiện hai xu hướng nghiên cứu chính.
Hướng nghiên cứu thứ nhất với mục đích tìm hiểu thực trạng áp dụng KTQT trong các
DN. Theo hướng nghiên cứu này, các học giả đã tiến hành khảo sát thực trạng áp dụng
các phương pháp KTQT truyền thống và hiện đại. Hướng nghiên cứu thứ hai với mục
8
đích phát hiện các yếu tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTQT trong các DN. Theo
hướng nghiên cứu này, các học giả đã xây dựng mơ hình các nhân tố có ảnh hưởng tới
việc áp dụng KTQT. Trên cơ sở đó, các nghiên cứu tiến hành phân tích, kiểm định sự
tác động của các nhân tố tới việc áp dụng KTQT trong các DN.
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về thực trạng áp dụng KTQT
Khoảng 30 năm trở lại đây, ngày càng có nhiều nghiên cứu về thực trạng áp dụng
các kỹ thuật KTQT truyền thống và KTQT hiện đại trong các DN. Một số nghiên cứu
tiêu biểu về thực trạng áp dụng KTQT tại một số quốc gia đã được các học giả công bố
như: Drury và cộng sự [53]; Clarke [44]; Chenhall và Langfield-Smith [38];
Wijewardena và Zoysa [197]; Joshi [84]; Nishimura [140]; Anand, Sahay & Subhashish
[11]; Waweru và cộng sự [194]; Kip R Krumwiede [96]; Abdel-Kader và Luther [1];
Kallapur & Krishnan [87]; Mclellan và Moustafa [114]; Yalcin [203]; Armitage và cộng
sự [13];... Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu ngồi những kết luận theo các góc độ
khác nhau cịn có một điểm chung tương đối giống nhau đó là, KTQT truyền thống
vẫn được các DN áp dụng phổ biến, trong khi đó, việc áp dụng các phương pháp
KTQT hiện đại vẫn còn rất hạn chế. Điều này cho thấy, dự báo của các học giả trước
đây cần phải tiếp tục nghiên cứu để kiểm chứng.
Nasieku Tabitha & Ogungbade [123] cho rằng, các kỹ thuật KTQT hiện đại được
sử dụng thường xuyên trong những thập kỷ qua bao gồm: JIT, ABC, chi phí mục tiêu, Chi
phí vịng đời, Kaizen Costing và Throughput Accounting. Nasieku Tabitha [123] cũng cho
rằng, hầu hết các kỹ thuật KTQT hiện đại thích hợp cho các cơng ty sản xuất đều thích
hợp cho các cơng ty dịch vụ. Tuy nhiên, theo Karanja JCN và cộng sự [91] thì các bằng
chứng thực nghiệm cho thấy các phương pháp: Sản xuất đúng lúc (JIT), Hạch toán chi phí
theo hoạt động (ABC), Chi phí mục tiêu, Chi phí theo vịng đời sản phẩm, Throughput
Accounting và Chi phí Kaizen là những kỹ thuật hiện đại được áp dụng phổ biến nhất
trong các cơng ty sản xuất. Trong khi đó, kỹ thuật KTQT hiện đại được sử dụng nhiều
nhất trong các công ty dịch vụ là ABC [54]. Các kỹ thuật KTQT khác như hạch tốn chi
phí, lập ngân sách và phân tích chi phí phù hợp cho việc ra quyết định được sử dụng rộng
rãi trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là ở Pakistan [6]. Các phương pháp như: ABC, lập ngân
sách, kiểm sốt chi phí, phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận, chi phí tiêu chuẩn được
áp dụng như nhau trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. Ngoài ra, các kỹ thuật được sử dụng
trong thực tế phụ thuộc vào một số yếu tố như: văn hóa, tiến bộ kỹ thuật, quy mơ của các
tổ chức và chu kỳ sống của sản phẩm [123]. Trong số các phương pháp KTQT hiện đ ại,
hầu hết các nghiên cứu về thực trạng áp dụng KTQT đ ều quan tâm đ ến việc tìm hiểu
thực trạng áp dụng phương pháp ABC, các
9
phương pháp KTQT hiện đại khác ít được các nghiên cứu nhắc đến một cách cụ thể
mà chỉ nói chung là các kỹ thuật KTQT hiện đại.
Năm 1987, lý thuyết về phương pháp hạch tốn chi phí theo hoạt động (ABC)
lần đầu tiên được cơng bố một cách chính thức và có hệ thống bởi Robert S. Kaplan và
W. Bruns [89]. Thực ra, ý tưởng để hình thành phương pháp ABC đã xuất hiện từ đầu
những năm 1970 dựa trên chi phí hoạt động đầu vào và đầu ra của George Staubus
[54]. Kể từ đó, ý tưởng mới về quản trị chi phí đã được tổ chức CAM-I (Consortium
for Advanced Management-International: tên của Hiệp hội quản lý cấp cao quốc tế)
chia sẻ, phát triển trong lĩnh vực sản xuất của Hoa Kỳ trong những năm 1970 đến
1980. Những ý tưởng này là cơ sở để hình thành và chính thức hố các ngun tắc
hạch tốn chi phí dựa trên hoạt động (ABC).
Theo kết quả điều tra năm 1996 tại các DN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tại
Hoa Kỳ, tỷ lệ các DN áp dụng phương pháp ABC là 20%, tới năm 2000 tỷ lệ DN áp
dụng ABC cũng chỉ tăng thêm 1% so với năm 1996 [168]. Tỷ lệ này có phần tăng
nhanh hơn trong các năm sau đó. Năm 2003, theo kết quả nghiên cứu của Susan B
Hughes & Kathy A Paulson Gjerde [168], tại Hoa Kỳ có 35% DN vẫn áp dụng các
phương pháp KTQTCP truyền thống, 30% DN áp dụng cả phương pháp truyền thống
và phương pháp ABC, 8% DN áp dụng phương pháp ABC, 26% DN áp dụng phương
pháp chi phí biến đổi. Như vậy, tỷ lệ các DN đã áp dụng phương pháp ABC trong diện
điều tra là 38%. Điều này cho thấy, các phương pháp xác định chi phí truyền thống vẫn
được các DN Mỹ áp dụng khá phổ biến.
Tại Canada, Armitage và cộng sự [13] nghiên cứu tình hình áp dụng KTQT trong
các DN vừa và nhỏ thông qua phỏng vấn sâu 11 DN. Báo cáo kết quả nghiên cứu cho
thấy, các kỹ thuật KTQT được áp dụng phổ biến gồm: lập dự tốn cố định, hạch tốn
chi phí theo phương pháp truyền thống, phân tích chênh lệch, phân tích báo cáo tài
chính, báo cáo bộ phận và đánh giá hiệu quả hoạt động bằng các thước đo tài chính.
Các phương pháp KTQT hiện đại như hạch tốn chi phí theo hoạt động ABC, lập dự
tốn linh hoạt và phân tích chiết khấu dịng tiền ít được sử dụng. Armitage & Webb
[13] cho rằng, mặc dù một số kỹ thuật KTQT hiện đại khác đã đư ợc giảng dạy trong
các trường đại học nhưng chưa được nhiều DN áp dụng là do họ chưa nhận thức được
lợi ích của việc áp dụng các phương pháp này.
Tại Anh, Drury và cộng sự [54] nghiên cứu về phương pháp xác định chi phí tại các
DN sản xuất nói chung, kết quả nghiên cứu cho thấy, một số phương pháp truyền thống
như: phân bổ chi phí chung dựa trên chi phí nhân cơng (labour - based), xây dựng định
mức chi phí, phân tích thời gian hoàn vốn, lợi nhuận mục tiêu,... thường được các
10
DN áp dụng do tính chất đơn giản và dễ áp dụng. Trong khi đó, tại thời điểm này, phương
pháp xác định chi phí theo hoạt động ABC và một số phương pháp KTQT hiện đại khác
tuy được các DN đánh giá cao nhưng lại chưa được áp dụng rộng rãi [54].
Cho đến năm 2001, cũng theo nghiên cứu của Drury [51], kết quả điều tra các
DN tại Anh năm 2000 cho thấy, có tới 91% các DN trong diện điều tra chỉ sử dụng một
hệ thống KTQTCP, chỉ có 9% DN sử dụng hai hệ thống kế toán chi phí cho các mục
đích khác nhau [51, tr 124]. Kết quả nghiên cứu còn so sánh rằng, năm 1994 tại Anh có
tới 20% DN tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung trên phạm vi toàn DN (theo hệ
thống một cấp) nhưng đến năm 2000, tỷ lệ này chỉ chiếm khoảng 3% [51, tr 127]. Đi
ều này cho thấy, các DN đã chuyển sang áp dụng phương pháp phân bổ hai cấp (theo
từng bộ phận sản xuất) và sử dụng nhiều tiêu thức phân bổ hơn. Cụ thể, có tới 66% DN
sử dụng từ 2 tiêu thức phân bổ trở lên và 65% DN phân chia DN mình thành ít nhất 10
trung tâm chi phí [51, tr 129]. Nhìn chung, việc áp dụng phương pháp ABC tại Anh
Quốc vẫn cịn hạn chế, nhưng có xu hướng ngày càng phổ biến hơn. Năm 1991 chỉ có
10% các DN áp dụng phương pháp này thì đến năm 1995 là 20%; năm 1996 là 22% và
đến năm 2000 là 23% [51, tr 176].
Khi nghiên cứu về một lĩnh vực sản xuất cụ thể, Abdel-Kader và Luther [1] đã vận
dụng khung lý thuyết về các giai đoạn phát triển của KTQT do Liên đồn kiểm tốn quốc
tế [78] để tìm hiểu tình hình áp dụng KTQT trong ngành công nghiệp thực phẩm và đồ
uống ở Anh Quốc. Theo khung lý thuyết này, IFAC đã đưa ra 4 giai đo ạn phát triển của
KTQT. Giai đoạn 1 (trước năm 1950): hạch tốn chi phí và kiểm sốt tài chính. Giai đoạn
2 (1950 - 1965): lập dự toán và kiểm soát quản trị. Giai đoạn 3 (1965 - 1985): cắt giảm chi
phí dư thừa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Giai đo ạn 4 (1985 - 2000):
nâng cao giá trị thông qua việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào. Đối chiếu với cách
phân loại KTQT của Kaplan, các kỹ thuật KTQT áp dụng trong các giai đoạn 1 và 2 của
trường phái IFAC thuộc về KTQT truyền thống, giai đoạn thứ 3 và 4 thuộc về KTQT hiện
đ ại. Theo khung lý thuyết đó, Abdel -Kader & Luther [1] đã kết luận, trong số 113 DN trả
lời phiếu điều tra, có 19% DN ở giai đoạn 1; 41% DN ở giai đoạn 2; 27% DN ở giai đoạn
3 và 13% DN ở giai đoạn 4. Kết quả này cho thấy, KTQT truyền thống (giai đoạn 1 và 2)
vẫn được đa số các DN áp dụng, trong khi đó, các phương pháp KTQT hiện đại (giai đoạn
3 và 4), mặc dù được nhiều học giả đánh giá cao nhưng vẫn chưa được nhiều DN áp dụng
cho việc hoạch định chiến lược [1].
Tại Ireland, Clarke [44] đã khảo sát tình hình áp dụng KTQT tại 511 công ty sản
xuất. Kết quả nghiên cứu cho rằng, phương pháp hạch tốn chi phí theo hoạt động ABC
chưa được các DN Ireland áp dụng như ở nước Anh và Hoa Kỳ. Nguyên nhân là do
11
nhân viên kế toán ở các DN Ireland chỉ làm việc như những người ghi sổ, họ không
hiểu phương pháp hạch toán theo hoạt động ABC [44].
Tại Đức, theo nghiên cứu của Kip R Krumwiede [96], báo cáo kết quả cho rằng, đặc
trưng cơ bản nhất của hệ thống KTQTCP của các nước nói tiếng Đức (Đức, Áo, Thuỵ Sĩ)
là phân chia DN thành rất nhiều trung tâm chi phí, các chi phí chung thường được chia
thành từ 400 tới 2000 nhóm và cao hơn rất nhiều so với các DN ở Hoa Kỳ. Tuy nhiên, mơ
hình KTQTCP Đức đang có xu hướng được vận dụng đơn giản hố do các DN thấy mơ
hình hiện tại tốn kém q nhiều chi phí để vận hành so với lợi ích mà nó mang lại. Phương
pháp ABC hầu như chưa được áp dụng trong các DN Đức [96, tr 176].
Tại Pháp, mặc dù nhiều học giả nghiên cứu về kế toán đều khuyến cáo các DN ở
Pháp nên sử dụng nhiều tiêu thức phân bổ chi phí theo hoạt động (ABC) cho các trung
tâm trách nhiệm, tuy nhiên, trên thực tế việc áp dụng phương pháp hạch tốn chi phí
theo ABC cịn rất hạn chế và hầu như chỉ sử dụng các tiêu thức phân bổ theo khối
lượng sản xuất [17].
Đối với một số nước ở Bắc Âu như: Phần Lan, Hà Lan và Bỉ, theo nghiên cứu
của Drury [51], phương pháp ABC ở một số nước Bắc Âu được áp dụng với tỷ lệ
ngang với các nước Anh, Mỹ: năm 1996 tỷ lệ các DN áp dụng phương pháp ABC tại
Bỉ là 19%, tại Phần Lan năm 1995 là 24% [51, tr 176]. Trong khi đó, theo nghiên c ứu
của John Blake và các cộng sự [82], phương pháp ABC ở các nước khác (Ý, Thuỵ
Điển, Đan Mạch, Hy Lạp và Tây Ban Nha) được áp dụng rất hạn chế. Tại Ý và Thụy
Điển phương pháp ABC chủ yếu áp dụng cho các dự án thí điểm trong một số lĩnh vực
cụ thể. Ở Đan Mạch, Hy Lạp và Tây Ban Nha, phương pháp ABC chủ yếu được áp
dụng trong các công ty con chịu sự chi phối của các công ty mẹ ở nước ngoài [82].
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Uyar [186] đã dựa vào bảng câu hỏi khảo sát được sử dụng nhiều
cho các nghiên cứu trước đó để điều tra 61 DN sản xuất ở Istanbul. Kết quả nghiên cứu
cho rằng, các kỹ thuật KTQT truyền thống vẫn được các DN coi trọng và áp dụng, trong
khi đó, các kỹ thuật KTQT hiện đại chưa nhận được sự quan tâm của các DN [186].
Năm 2012, Yalcin [203] tiếp tục nghiên cứu thực trạng áp dụng KTQT trong các
DN sản xuất ở Thổ Nhĩ Kỳ và so sánh với các kết quả nghiên cứu trước đây tại Phần
Lan, Hy Lạp, Ấn Đ ộ, Úc và Nhật Bản. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các kỹ thuật
KTQT truyền thống như lập dự tốn và hạch tốn chi phí vẫn được ưa chuộng hơn so
với các kỹ thuật KTQT hiện đại như hạch tốn chi phí theo ABC, chi phí mục tiêu hay
hạch tốn chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm [203].
12
Nghiên cứu của Mclellan và Moustafa [114] tại các DN sản xuất ở các nước thuộc
Hiệp hội các quốc gia Vùng Vịnh (GCC) (Ả rập Xê út, Oman, Bahrain, Kuwait, Quatar và
Các Tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất) cho thấy, các kỹ thuật KTQT truyền thống được
áp dụng nhiều tại các quốc gia này chủ yếu nhằm mục đích lập kế hoạch và kiểm sốt chi
phí. Một số phương pháp KTQT được sử dụng nhiều như: lập dự toán, xác định chi phí đ
ịnh mức, phân tích sự chênh lệch giữa chi phí đ ịnh mức và chi phí thực tế. Trong khi đó,
các phương pháp KTQT hiện đại như: Hạch tốn chi phí theo ABC, Bảng điểm cân bằng
BSC và Chi phí mục tiêu chưa được các DN quan tâm và áp dụng [114].
Tại Ấn Độ, nghiên cứu của Joshi [84] dựa theo mơ hình nghiên cứu của
Chenhall và Langfield-Smith [38] nhưng thêm 3 kỹ thuật của KTQT đó là: Chi phí tiêu
chuẩn, lập ngân sách trên cơ sở khơng (zero based budgeting) và dịng chi phí ngược
(back flush costing) để khảo sát về mức độ áp dụng các kỹ thuật KTQT truyền thống
và hiện đại. Kết quả nghiên cứu từ 60 công ty sản xuất quy mô lớn và vừa ở Ấn Độ
cho thấy, tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật KTQT truyền thống cao hơn các kỹ thuật KTQT
hiện đại. Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu thăm dò ý định áp dụng KTQT hiện đại
của các DN ở Ấn Độ, nhiều DN cho rằng, họ chủ yếu tập trung áp dụng các kỹ thuật
KTQT truyền thống thay vì áp dụng các kỹ thuật KTQT hiện đại [84].
Năm 2004, Anand, Sahay & Subhashish [11] thực hiện một nghiên cứu về tình
hình áp dụng KTQT trong các DN ở Ấn Độ thông qua việc khảo sát 579 kế toán
trưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số 13 kỹ thuật KTQT được khảo sát, tỷ lệ
áp dụng phương pháp phân tích C-V-P là cao nhất (77,3%), các phương pháp khác ở
mức thấp (dưới 50%), các kỹ thuật KTQT hiện đại như: chi phí mục tiêu và chi phí
chất lượng được áp dụng ở mức rất thấp, tương ứng là 5,7% và 9,5% [11].
Năm 2009, Kallapur & Krishnan [87] đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu về
KTQT của các học giả trước đó ([11]; [84]) để so sánh thực trạng áp dụng các kỹ thuật
KTQT truyền thống và hiện đại. Báo cáo tổng hợp cho rằng, các kỹ thuật KTQT truyền
thống vẫn được áp dụng với tỷ lệ cao hơn nhiều so với các kỹ thuật KTQT hiện đại.
Phương pháp phân tích C-V-P được áp dụng nhiều nhất (77,3%), trong khi đó, một số
kỹ thuật KTQT hiện đại chỉ được áp dụng ở mức dưới 10% [87].
Nghiên cứu của Mazumder [113] về tình hình áp dụng các kỹ thuật KTQT trong
việc ra quyết định tại các doanh nghiệp sản xuất ở Bangladesh. Tác giả đã đánh giá tình
trạng sử dụng kỹ thuật KTQT hiện đại và truyền thống của 35 công ty bao gồm 15 công ty
khu vực công, 15 công ty tư nhân và 5 công ty đa qu ốc gia. Nghiên cứu đ ã chỉ ra những
kỹ thuật KTQT hiện đại như: Hạch toán chi phí theo hoạt động (ABC), Sản xuất đúng lúc
(JIT), Quản lý Chất lượng tồn diện (TQM) khơng đ ược sử dụng trong các
13
doanh nghiệp sản xuất công và tư nhân, tuy nhiên một vài công ty đa qu ốc gia đã áp
dụng các kỹ thuật KTQT hiện đại, đặc biệt là JIT và TQM.
Tại Úc, năm 1998, Chenhall và Langfield-Smith [37] đã tiến hành khảo sát 140
nhà quản lý của các DN sản xuất ở Úc với một danh sách gồm 42 phương pháp KTQT
để điều tra về tổ chức áp dụng KTQT truyền thống và KTQT hiện đại. Những phương
pháp KTQT này được chia thành 5 nhóm chính theo chức năng: Lập kế hoạch, dự
tốn, chi phí sản xuất, đánh giá hiệu quả và hỗ trợ ra quyết định. Nghiên cứu đã chỉ ra
tỷ lệ áp dụng các phương pháp KTQT truyền thống cao hơn so với các phương pháp
KTQT hiện đại. Các kỹ thuật KTQT hiện đại như: chi phí mục tiêu, hạch tốn chi phí
theo hoạt động (ABC), chi phí theo chuỗi giá trị chỉ được áp dụng ở mức độ thấp do
chưa được các DN đánh giá cao cũng như việc áp dụng khá phức tạp. Kết quả nghiên
cứu thăm dò cho thấy, nhiều DN cho rằng, họ đã và đang có ý định áp dụng các
phương pháp KTQT hiện đại trong tương lai [37].
Nghiên cứu về sự khác biệt trong việc áp dụng các kỹ thuật KTQT tại Úc và
Nhật Bản, Wijewardena và Zoysa [197] đã khảo sát 217 DN ở Nhật Bản và 231 DN ở
Úc với các câu hỏi bao trùm nhiều khía cạnh liên quan đến việc áp dụng các kỹ thuật
KTQT. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các DN tại Úc chú trọng đến các cơng cụ kiểm
sốt chi phí như lập dự tốn, xây dựng định mức chi phí và phân tích sự biến động
trong khâu sản xuất, trong khi các DN tại Nhật lại tập trung vào các công cụ lập kế
hoạch và cắt giảm chi phí như xây dựng chi phí mục tiêu trong khâu lập kế hoạch và
thiết kế sản phẩm. Nghiên cứu còn kết luận rằng, phương pháp xác đ ịnh chi phí theo
hoạt đ ộng (ABC) được áp dụng tại Úc nhiều hơn tại Nhật Bản.
Năm 2007, Yazdifar và Askarany [204] lại công bố kết quả nghiên cứu về việc
áp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (ABC) tại các DN sản xuất ở
Úc. Kết quả cho thấy, tỷ lệ các DN áp dụng ABC vẫn còn khá thấp do nhiều DN cho
rằng những lợi ích mà kỹ thuật này mang lại so với các phương pháp truyền thống là
chưa đủ để thuyết phục họ áp dụng ABC. Như vậy, sau gần 10 năm, từ các kết quả
nghiên cứu trên, tuy không chỉ ra con số cụ thể về tỷ lệ vận dụng các kỹ thuật KTQT
hiện đại nhưng với những kết luận có phần định tính đã cho thấy việc vận dụng các kỹ
thuật KTQT hiện đại tại các DN ở Úc vẫn còn hạn chế [204].
Tại Nhật Bản, vào những năm cuối cùng của thế kỷ XX và những năm đầu của thế
kỷ XXI, Michael Jones và các cộng sự [118], cho rằng, các phương pháp kế tốn chi phí
truyền thống vẫn giữ vai trò quan trọng trong hệ thống KTQT trong các DN Nhật Bản.
Mặc dù phương pháp ABC đã được khuyến khích áp dụng nhưng khi phân bổ các chi phí
sản xuất chung, tiêu thức phân bổ theo thời gian lao động hoặc chi phí nhân cơng
14
vẫn được áp dụng nhiều trong các DN Nhật Bản (57%). Hơn nữa, việc phân bổ chi phí
sản xuất chung chủ yếu được thực hiện cho một nhóm các bộ phận sản xuất, chứ
không phân bổ theo từng bộ phận sản xuất: có đến 68% các DN trong diện điều tra
phân bổ chi phí chung theo phương pháp này [118].
Năm 2002 và 2003, Nishimura [139; 140] đã khảo sát một số phương pháp
KTQT phương Tây tại các DN Nhật Bản như phương pháp cải thiện chi phí, thiết kế
chi phí, cung cấp đúng lúc (JIT) và một số phương pháp KTQT khác. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, có hơn 80% DN áp dụng các phương pháp lập dự toán (dự tốn lợi
nhuận, dự tốn doanh thu, dự tốn chi phí, dự tốn vốn), 64% DN áp dụng phương
pháp chi phí chuẩn và 49% DN hạch tốn chi phí theo phương pháp truyền thống.
Trong khi đó, chỉ có 9,9% DN áp dụng phương pháp lập dự tốn theo mơ hình mơ
phỏng (simulation modeling) và 1,6% DN áp dụng mơ hình quy hoạch tuyến tính
(linear programming). Một số kỹ thuật KTQT hiện đại khác như: hạch tốn chi phí
ABC và Bảng điểm cân bằng BSC được các DN Nhật Bản áp dụng rất hạn chế [140].
Một số nghiên cứu khác trong những lĩnh vực sản xuất có quy mơ lớn, quy trình
sản xuất phức tạp cho rằng, hệ thống KTQTCP trong các DN Nhật Bản tham gia rất chặt
chẽ vào quá trình ước tính chi phí cho các sản phẩm mới. Việc ước tính chi phí cho các
sản phẩm mới trong các DN Nhật Bản được tiến hành rất sớm, ngay từ giai đoạn lập kế
hoạch. Các nhân viên KTQT tham gia chặt chẽ vào việc xác định chi phí mục tiêu của các
sản phẩm mới theo phương pháp chi phí mục tiêu. Trong giai đo ạn sản xuất sản phẩm,
các DN Nhật Bản lại áp dụng phương pháp chi phí Kaizen để quản lý và cắt giảm chi phí,
đ ặc biệt là trong các DN sản xuất ô tô [51, tr 462]. Ngoài ra, trong bài viết “Target
Costing and Kaizen Costing in Japanese Automobile Companies” tác giả Monden, Y. Vµ
Hamada, K. [121] cũng cho rằng, phương pháp chi phí Kaizen và chi phí mục tiêu được áp
dụng có hiệu quả tại các công ty sản xuất ô tô ở Nhật Bản.
Tại New Zealand, Adler, Everett và Waldron [3] đã khảo sát và phỏng vấn các
nhà quản trị tại các DN sản xuất ở New Zealand để tìm hiểu về các phương pháp
KTQT mà họ áp dụng. Kết quả khảo sát cho thấy, các phương pháp truyền thống như
xây dựng chi phí tồn bộ (full costing), chi phí trực tiếp và chi phí định mức được sử
dụng rộng rãi và phổ biến hơn so với các phương pháp KTQT hiện đại với mục đích
phục vụ cho việc xây dựng chiến lược [3].
Tại Nam Phi, nghiên cứu của Waweru và cộng sự [194] đã phân loại các phương
pháp KTQT theo mười nhóm. Kết quả nghiên cứu cho rằng, trong số 52 DN ở Nam Phi
trong diện điều tra, cả hai phương pháp KTQT truyền thống (như chi phí tiêu chuẩn và dự
tốn) và KTQT hiện đại (như hạch tốn chi phí theo hoạt động và thẻ điểm cân bằng)
15
đều đã được áp dụng. Ngồi ra, nhóm tác giả cũng phát hiện những thay đổi đáng kể
về mức độ áp dụng KTQT ở Nam Phi tại thời điểm nghiên cứu, trong đó, các phương
pháp KTQT hiện đại cũng đã đư ợc các DN quan tâm và áp dụng. Sự xuất hiện các
phương pháp KTQT hiện đại không chỉ được các tài liệu KTQT đề cập mà còn được
các DN áp dụng rộng rãi hơn [193].
Tại Trung Quốc, Xie Zhihua và cộng sự [201] cho rằng, Trung Quốc là một nước
điển hình trong việc áp dụng các phương pháp KTQT truyền thống một cách thành
công. Điều kiện ban đầu cho việc vận dụng các phương pháp KTQT là việc phân loại
chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản xuất. Theo cách phân loại này, từ sau năm
1990, các DN ở Trung Quốc ngày càng nhìn nhận là hữu ích và áp dụng rộng rãi. Hệ
thống thông tin KTQT chi phí được sử dụng trong phân tích C-V-P và được các nhân
viên kế toán đánh giá cao. Đặc biệt, hệ thống chi phí tiêu chuẩn được hầu hết các DN ở
Trung Quốc sử dụng (hơn 93%) để lập dự tốn, xác định giá phí sản phẩm, kiểm sốt
chi phí và đánh giá hiệu quả hoạt động. Nhưng ngược lại, phương pháp ABC không
được các DN Trung Quốc sử dụng, tỷ lệ DN ở Trung Quốc có ứng dụng phương pháp
ABC trong quản lý chi phí là vơ cùng thấp, chỉ khoảng từ 1-2% [201].
Tại Singapore, các tác giả Ghosh, Chan và các cộng sự [59] đã nghiên cứu và phân
loại mức độ áp dụng các kỹ thuật KTQT tại 109 DN sản xuất ở Singapore. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng, các DN đã áp dụng rất nhiều kỹ thuật khác nhau của KTQT, trong đó, lập
dự tốn là công cụ được áp dụng phổ biến nhất, tiếp theo là lập kế hoạch dài hạn, lập dự
toán tiền mặt, báo cáo thu nhập theo thời kỳ, xây dựng định mức chi phí, phân tích điểm
hồ vốn, xây dựng dự tốn ngân sách,... Ngồi ra, kết quả nghiên cứu cịn cho rằng, các kỹ
thuật KTQT hiện đại như: quản lý chất lượng tồn diện (TQM), xác định chi phí trên cơ sở
hoạt động (ABC) được áp dụng rất hạn chế [59].
Ở Malaysia, theo kết quả nghiên cứu của Ahmad [7], đ ại đa s ố các DN tại
Malaysia trong đối tượng khảo sát đã sử dụng các kỹ thuật của KTQT như: hệ thống
chi phí, hệ thống dự tốn ngân sách, hệ thống đánh giá thành quả để hỗ trợ nhiều hơn
cho quá trình ra quyết định và KTQT chiến lược. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các kỹ
thuật KTQT truyền thống đư ợc các DN Malaysia áp dụng nhiều hơn so với các kỹ
thuật KTQT hiện đại [7].
Tại Philippin, nghiên cứu của Manalo [109] tại 500 DN trong ngành bưu chính
cho thấy, chỉ có 16% (83 DN) trong số này sử dụng phương pháp xác định chi phí theo
hoạt động (ABC), 55% (275 DN) vẫn áp dụng các phương pháp truyền thống và 142
DN không phản hồi về các phương pháp đang áp dụng. Trong số các DN chưa áp dụng
16
ABC, có một DN khai báo là đã tri ển khai phương pháp này nhưng sau đó đã nhanh
chóng từ bỏ do khối lượng cơng việc địi hỏi để thiết lập hệ thống ban đầu quá lớn [109].
Nghiên cứu về tình hình áp dụng KTQT tại một số quốc gia ở khu vực Đông Nam Á,
Nishimura [141] cho rằng, các DN Malaysia chịu ảnh hưởng nhiều bởi các công ty đa
quốc gia từ Mỹ nên KTQT phát triển tương đối mạnh theo các phương pháp du nhập từ
Mỹ. Các phương pháp dự tốn vốn, hồn vốn đ ầu tư (payback period) và phương pháp
giá trị hiện tại (present value) được áp dụng rộng rãi. Các phương pháp KTQT hiện đại
như hạch tốn chi phí ABC và thiết kế chi phí (cost desing) vẫn chưa được áp dụng rộng
rãi. Với các DN tại Thái Lan, Nishimura [141] cho rằng, Thái Lan chịu ảnh hưởng mạnh
mẽ của Phật giáo nên thực tế áp dụng KTQT vẫn còn rất hạn chế. Tuy nhiên, trong thời
gian gần đây, do ảnh hưởng từ các công ty đa quốc gia, một số kỹ thuật KTQT như các
phương pháp lập dự toán bắt đầu được áp dụng. Tại Indonesia, với những DN đa quốc gia,
họ đã phát triển và ứng dụng các kỹ thuật KTQT cho riêng mình. Tuy nhiên, với đa số DN
vừa và nhỏ, các kỹ thuật KTQT được áp dụng rất hạn chế và tương đối lạc hậu bởi tính
bảo thủ của các chủ DN [141]. Ở Philippine, do ảnh hưởng từ các công ty đa quốc gia đến
từ Mỹ, một số kỹ thuật KTQT như lập dự toán, quản trị hàng tồn kho và chi phí chuẩn
được áp dụng khá phổ biến [141].
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTQT
Ngoài hướng nghiên cứu về thực trạng áp dụng KTQT, một hướng nghiên cứu
khác cũng được rất nhiều học giả quan tâm đó là, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới
việc áp dụng KTQT trong các DN. Theo hướng nghiên cứu này, các học giả dựa vào bối
cảnh nghiên cứu ở phạm vi không gian và thời gian khác nhau để lựa chọn ngẫu nhiên các
nhân tố thuộc một trong ba nhóm chính đó là: (1) nhóm nhân tố thuộc về nhà quản trị; (2)
nhóm nhân tố thuộc về DN và (3) nhóm nhân tố thuộc về mơi trường kinh doanh.
(1) Nhóm nhân tố thuộc về nhà quản trị
Để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng KTQT, nhiều học giả đã lựa
chọn một số yếu tố thuộc về nhà quản trị để xem xét khả năng tác động tới việc áp
dụng KTQT trong các DN ([74]; [81]; [98]; [107]; [119]; [163]; [200];…). Một số yếu tố
cơ bản thuộc về nhà quản trị được các học giả quan tâm như: nhận thức về tính hữu ích
của KTQT; trình độ và kiến thức của nhà quản trị; thái độ của nhà quản trị; nhu cầu
thông tin của nhà quản trị;….
Yếu tố đầu tiên thuộc về nhà quản trị được một số cơng trình nghiên cứu quan tâm là
nhận thức của nhà quản trị về tính hữu ích của KTQT trong cơng tác quản lý. Nghiên cứu
yếu tố này tại các DN sản xuất ở Malaysia, Maelah & Ibrahim [107] cho rằng, nhận thức
về tính hữu ích của thơng tin KTQT trong việc ra quyết định có tác động tích cực