Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận (nghiên cứu phát triển và ứng dụng dược liệu) tài nguyên sinh vật biển sử dụng làm thuốc, mỹ phẩm, TPCN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.84 MB, 15 trang )

.Đề tài 8: Tiềm năng sinh vật biển làm thuốc, mỹ phẩm, TPCN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHÒNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÀ
ỨNG DỤNG DƯỢC LIỆU

ĐỀ TÀI SỐ 8

TÀI NGUYÊN SINH VẬT BIỂN SỬ DỤNG LÀM
THUỐC, MỸ PHẨM, TPCN

Hà nội, 12/ 2015
HVTH: Phạm Trần Thu Hà- CH20- MHV: 1511014

Page 1


.Đề tài 8: Tiềm năng sinh vật biển làm thuốc, mỹ phẩm, TPCN

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................................3
NỘI DUNG........................................................................................................................ 3
PHẦN I: THỰC VẬT BIỂN DÙNG TRONG Y- DƯỢC.............................................. 3
1. Tảo Spirulina (tảo xoắn)............................................................................................ 3
1.1.

Tên khoa học................................................................................................3


1.2.

Đặc trưng hình thái.......................................................................................4

1.3.

Thành phần dinh dưỡng................................................................................4

1.4.

Tác dụng.......................................................................................................5

1.5.

Kỹ thuật nuôi trồng.......................................................................................5

1.6.

Thu hoạch.....................................................................................................6

1.7.

Tiềm năng trong y- dược..............................................................................6

1.8.

Nuôi trồng và phát triển Spirulina tại Việt nam............................................ 6

2. Rong câu chỉ vàng..................................................................................................... 6
2.1.


Tên khoa học................................................................................................6

2.2.

Phân bố......................................................................................................... 7

2.3.

Nuôi rong câu chỉ vàng thương phẩm...........................................................7

2.4.

Thu hoạch và chế biến..................................................................................8

2.5.

Công dụng.................................................................................................... 8

2.6.

Nuôi trồng rong câu chỉ vàng tại Việt nam................................................... 9

PHẦN II: ĐỘNG VẬT BIỂN DÙNG TRONG Y- DƯỢC..........................................10
1. Cá ngựa................................................................................................................... 10
1.1.

Tên khoa học..............................................................................................10

1.2.


Bộ phận dùng.............................................................................................10

1.3.

Nuôi cá ngựa thương phẩm........................................................................10

1.4.

Thu hoạch và chế biến................................................................................11

1.5.

Công dụng..................................................................................................11

1.6.

Nuôi cá ngựa tại Việt nam.......................................................................... 11

HVTH: Phạm Trần Thu Hà- CH20- MHV: 1511014

Page 2


.Đề tài 8: Tiềm năng sinh vật biển làm thuốc, mỹ phẩm, TPCN

2. Hải sâm.................................................................................................................... 11
2.1.

Tên khoa học..............................................................................................11


2.2.

Phân bố.......................................................................................................11

2.3.

Thành phần dinh dưỡng..............................................................................12

2.4.

Công dụng..................................................................................................12

2.5.

Khai thác hải sâm tại Việt nam................................................................... 12

KẾT LUẬN...................................................................................................................... 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 14

HVTH: Phạm Trần Thu Hà- CH20- MHV: 1511014

Page 3


LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ
TÀI
Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi với ba mặt giáp biển, có trên ba nghìn cây số bờ biển,
2


vùng biển rộng trên 1 triệu km . Đồng thời, nước ta ở vào vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, quanh năm khí hậu ấm áp vơ cùng thuận lợi cho sinh vật sinh trưởng và phát triển.
Bởi vậy, chúng ta có được nguồn tài nguyên sinh vật biển nhiệt đới đa dạng cả về số
lượng và giàu về hàm lượng. Các nghiên cứu đã xác định được danh mục 11.000 loài
sinh vật biển Việt Nam, bao gồm cả động vật và thực vật.
Bên cạnh tiềm năng về kinh tế, tiềm năng về nguồn tài nguyên biển sử dụng trong ydược học cũng rất dồi dào. Nhiều nghiên cứu đã phát hiện nhiều hợp chất quý từ sinh vật
biển có giá trị dinh dưỡng cao, có nhiều tác dụng làm đẹp, làm thuốc, đặc biệt là các chất
có tác dụng chống ung thư, chất kháng khuẩn, các chất điều tiết sinh sản, chống viêm,
chữa huyết áp... Tuy nhiên, những nguồn lợi này vẫn chưa thực sự được chú ý nghiên
cứu, khai thác hiệu quả để đưa vào sử dụng; hoặc lại bị khai thác quá mức, không có quy
hoạch tốt dẫn đến suy kiệt dần.
Trong giới hạn một tiểu luận, tôi xin được tập trung vào 2 nội dung chính gồm có
I. Thực vật biển dùng trong y- dược:
1. Tảo Spirulina ( Tảo xoắn)
2. Rong câu chỉ vàng
II. Động vật biển dùng trong y- dược:
1. Cá ngựa.
2. Hải sâm.


Phần I: THỰC VẬT BIỂN DÙNG TRONG Y- DƯỢC
1. Tảo Spirulina ( Tảo xoắn):

Hình 1: Tảo Spirulina quan sát dưới kính hiển vi
1.1.

Tên khoa học:
Cyanobacteria.

Arthrospira


platensis,

thuộc bộ Oscilatoriales,

họ

1.2.

Đặc trưng hình thái :
Tế bào khơng có thể sắc tố, sắc tố phân bố ở phần ngoài nguyên sinh chất, gọi
là khu sắc tố.
Thân tảo có màu xanh lục, dạng sợi, xoắn theo hình trơn ốc, khơng có vách cắt
ngang.
Chiều ngang tảo 4-5 µm, chiều dài 400- 600 µm.

[1]

-

[2]

1.3.

-

Thành phần dinh dưỡng :
“Tảo Spirulina là thức ăn tốt nhất cho con người trong tương lai”- Tuyên bố
của Liên Hiệp Quốc trong hội nghị Lương Thực Thế Giới ( 1974).
Hàm lượng protein trong Spirulina thuộc vào loại cao nhất trong các thực

phẩm hiện nay, 56%-77% trọng lượng khô.
Hàm lượng vitamin rất cao. Cứ 1 kg tảo xoắn Spirulina chứa 55 mg vitamin
B1, 40 mg vitamin B2, 3 mg vitamin B6, 2 mg vitamin B12, 113 mg vitamin
PP, 190 mg vitamin E, 4.000 mg caroten trong đó β-Caroten khoảng 1700 mg,
0,5 mg axít folic, inosit khoảng 500-1.000 mg…


-

-

-

1.4.
-

Phần lớn chất béo trong Spirulina là axít béo khơng no, trong đó axít linoleic
13.784 mg/kg, γ-linoleic 11.980 mg/kg. Đây là điều hiếm thấy trong các thực
phẩm tự nhiên khác.
Hàm lượng khống chất có thể thay đổi theo điều kiện nuôi trồng, thông
thường sắt là 580–646 mg/kg, Mn là 23–25 mg/kg, Selen là 0,4 mg/kg, Ca, K,
Photpho đều khoảng là 1.000-3.000 mg/kg hoặc cao hơn…
Hàm lượng cacbon hydrat khoảng 16,5%, hiện nay đã có những thơng tin dùng
glucoza chiết xuất từ tảo Spirulina để tiến hành những nghiên cứu chống ung
thư .
Tác dụng

[2]

:


Phòng tránh bệnh thiếu máu do thiếu dinh dưỡng.
Chống oxi hóa, làm chậm sự lão hóa của tế bào, hỗ trợ điều trị các bệnh thường
gặp ở người già như thiếu máu, xốp xương.
Ngăn ngừa các bệnh các bệnh thời đại như béo phì, tim mạch, tiểu đường,
huyết áp cao, ung thư…
Làm đẹp da, giảm các vết nhăn, nám. Hỗ trợ giảm cân.
Tăng cường thị lực.
Tăng sức đề kháng, tăng sức dẻo dai trong vận động…
[1]

1.5.

-

-

-

-

Nuôi trồng:
Tảo Spirulina nhạy cảm với ánh sáng. Cường độ ánh sáng khi ni trong ống
nghiệm mặt nghiêng 2000-3000 lux, bình ni thủy tinh đặt trong nhà 30005000 lux, ni ở diện tích lớn 10000-30000 lux, thì sinh trưởng tốt.
Nguồn đạm chế dung dịch nuôi tảo Spirulina, lấy ure là hiệu quả tốt nhất, sau
đó đến muối nitrat.
Quy trình cơng nghệ ni tảo Spirulina có 5 cấp: ni cấy giống tảo trong
thạch agar
ni trong bình tam giác chịu nhiệt
ni trong bình thủy

tinh lớn
ni trong bể gạch xây trong nhà
ni trong ao, bể ximang
ngồi trời.
Mỗi ống nghiệm bằng thạch có thể cấy giống 2000 ml dung dịch, qua 10-15
ngày có thể đạt tới mật độ cao.
Dùng giống dung dịch cấy giống tiếp, tỷ lệ giữa lượng dung dịch giống và
dung dịch nuôi mới 1:5 ( ni trong bình thủy tinh) và 1:10- 1:20 (ni trong
ao ni) là phù hợp.
Ni trong diện tích ao lớn, độ sâu ao nuôi thường là 40-50 cm, độ sâu nước
thường là 25-30 cm ( do tảo thường nổi lên mặt). Độ sâu của nước nuôi tốt


nhất là bao nhiêu còn phải kết hợp các mặt về nhiệt độ, độ chiếu sáng, sục
khí… rồi tổng hợp lại mà định.
[1]

1.6.
-

-

-

1.7.

-

1.8.


-

-

Thu hoạch:
Sản lượng tảo Spirulina lấy bột khô trong diện tích 1 ml để biểu thị. Sản lượng
2
2
ao nuôi mỗi ngày là 8-15 g/ m , sản lượng thấp mỗi ngày được 7-12g/ m . Khi
tảo màu xanh lục là có thể thu hoạch.
Ao ni tảo Spirulina nói chung dùng phương pháp ni bón liên tục, khơng
thu hoạch hồn tồn, tảo cịn lưu lại làm giống, tiếp tục nuôi tiếp.
Phương pháp thường làm nông độ tảo tập trung lại bằng phương pháp lọc có
trọng lực, lọc ngang có lực ép, phương pháp kết tủa ly tâm…
Tiềm năng trong y- dược học:
Dễ nuôi trồng, khả năng sinh trưởng phát triển rất nhanh, sản lượng cao ( theo
cấp số nhân).
Tảo Spirulina có giá trị dinh dưỡng cao, giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị
nhiều bệnh tật, được sử dụng rộng rãi để làm đẹp, tăng cường và duy trì sức
khỏe.
Nuôi trồng và phát triển Spirulina tại Việt Nam:
Tảo spirulina được giáo sư Ripley D.Fox đưa vào Việt Nam vào năm 1985.
Hiện nay đã có những cơ sở ni tảo tại VN như Vĩnh Hảo (Bình Thuận) ,
Châu Cát (Thuận Hải), Suối Nghệ (Đồng Nai). Năm 2008, công ty Cổ Phần
Tảo Vĩnh Hảo chính thức sản xuất tảo ở quy mơ cơng nghiệp, diện tích ni
2
trồng được mở rộng trên 12,000 m . Năm 2013, sản lượng của riêng một đơn
vị trong tỉnh là Công ty Cổ Phần tảo Vĩnh Hảo đã đạt gần 17 tấn.
Thương hiệu tảo Spirulina Việt Nam đang từng bước khắng định được vị trí
trên thị trường với chất lượng và giá cả hợp lý so với các sản phẩm nhập ngoại.

Ví dụ: Tảo Spirulina của công ty cổ phần Vĩnh Hảo, của Viện khoa học và
công nghệ Việt nam…

2. Rong câu chỉ vàng:
2.1.

Tên khoa học: Gracilaria asiatica Chang et Xia (tên khoa học cũ
là Gracilaria verrucosa (Huds. Papenf). Họ Rong câu Gracilariaceae.


Hình 2: Rong câu chỉ vàng
2.2.
-

-

Phân bố:
0
Sống ở mơi trường nước lợ, có biên độ dao động nhiệt độ khá rộng ( 13- 35 C),
0
nhiệt độ tối ưu 20- 25 C, độ mặn 15- 20%, pH 7-8.
Rong câu chỉ vàng sống ở nơi ít sóng gió, dịng chảy thơng suốt, địa thế bằng
phẳng, chất nước dinh dưỡng, thường bám vào vật bám như vỏ ốc, vỏ nghêu,
[1]
mảnh san hô, sạn đá… để sống.
[1]

Nuôi rong câu chỉ vàng thương phẩm:
2.3.1. Điều kiện bãi nuôi trồng:
- Địa thế bằng phẳng, ở bãi triều rộng rãi, khi nước triều rút còn chứa nước hoặc

đầm phá sau khi triều vẫn còn nước sâu 2m trở lên.
- Thịch hợp ở chất đáy tương đối cứng. Bãi có chất đáy là cát hoặc bùn mềm là
tương đối kém.
- Ở khu biển có nguồn nước ngọt nhất định chảy vào, tỉ trọng nước biển là
1,015- 1,025, nguồn muối dinh dưỡng tương đối cao.
- Chất nước trong, độ trong tương đối lớn.
- Dịng triều chảy thơng suốt, sóng gió nhỏ.
0
- Mùa hè nhiệt độ nước khơng lên q 35 C.
2.3.2. Phương pháp nuôi trồng:
a. Phương pháp phát tán giống nuôi ở vùng triều:
- Rải đều cây non dài 5-6 cm trên bãi để nuôi trồng. Rải mỗi luống cách nhau
30-40 cm, sắp thành ruộng rong.
- Sau 2-3 tháng quản lý, cây tảo có thể dài 1m, là có thể thu hoạch.
2.3.


-

-

-

-

-

Phương pháp nuôi trồng bằng lưới vinylong dài 8m, ngang 1m, có đóng cọc gỗ
cố định cỡ mắt lưới 15cm x 15cm, ở gút lưới có kẹp 1 cây non, ở một đầu lưới
có buộc 1 đoạn ống tre dài độ 1,2 m để làm phao, ở giữa có buộc 2 khúc làm

cho lưới có thể mở ra, khi triều lên lưới nổi, khi triều xuống lưới nằm trên bãi
triều, rong có thể ngâm mình trong nước chứa lại ở bãi, khơng bị tổn hại vì khơ
nước.
2
Với phương pháp này, mỗi mầu (667m ) thu được 150 kg rong khô.
b. Kẹp giống nuôi bè ở biển cạn:
Nuôi rong ở vũng dưới triều, bè dài 20m, rộng 2m, 2 đầu có buộc 1 phao tre
nổi lớn ( dài 2,2 m, đường kính 20 cm, 2 bên có buộc 2 dây nổi dài 28m). Dây
nổi dùng sợi nylong 60x3 đánh thành, 2 đầu dây buộc vào 1 bè hoặc 1 trụ gỗ cố
định trên biển. Ở giữa dây, cách nhau một cự li vừa phải buộc 1 đoạn tre nhỏ
dài 2,2m, làm cho 2 dây nối giữ cân bằng song song ở trên phao tre và đoạn tre
nhỏ cứ cách nhau 14 cm, buộc 1 dây giống dài 20m. Dây giống dùng sợi
nylong 14x3 đánh thành.
Kẹp giống cách nhau 10 cm 1 cây. Mỗi bè móc được 15 dây, mỗi dây kẹp 200
cây giống, tổng cộng 3000 cây. Số lượng cây giống kẹp ở 5 bè là 15.000 cây.
2
Dùng phương pháp này mỗi mầu (667 m ) có thể thu hoạch 200 kg rong khô.
c. Phương pháp nuôi trồng ở đầm:
Trong đầm cắm 1 số sào tre, giữ cho rong khỏi trôi vào một bên. Cần giữ nước
sâu trên 30 cm, có bón phân định kỳ mỗi mẫu , bón đam 200 g cho hiệu quả rất
tốt.
Nước trong đầm mấy ngày thay 1 lần và kịp thời trừ rong tạp, giữ chất nước
sạch sẽ.
Sau khi thả giống 1 tháng có thể thu hoạch lần thứ nhất, đồng thời giữ lại số
giống nhất định, để tiếp tục sinh trưởng và thu hoạch đầu mùa đông. ( khi nhiệt
0
độ hạ quá thấp, dưới 8 C, rong ngừng sinh trưởng, khơng thu hoạch nữa)
Có thể ni ghép tơm, cua trong đầm, mỗi mẫu có thể thu được rong câu 500
kg, cá 300 kg, cua 100 kg.
Phương pháp này cho sản lượng cao, cao nhất đạt đến 5 tấn rong khô.

[1]

Thu hoạch và chế biến:
2.4.1. Thu hoạch:
- Nuôi nhân tạo 3-5 tháng cây rong dài đến 1 m là có thể thu hoạch. Vào tháng
2-3 thu hoạch và tiến hành nuôi vụ 2. Hiện nay chỉ bằng phương pháp thủ công
để thu hoạch.
2.4.


-

Rong thu hoạch xong rửa sạch bùn đất, loại trừ các tạp rong rồi có thể phơi
khơ. Tỉ lệ tươi và khô là 10:1.
2.4.2. Chế biến thành agar- agar:
- Dùng rong câu chỉ vàng chế biến thành agar- agar, mỗi 100 g có thể chiết xuất
30 g keo agar- agar, tỉ lệ xuất keo là 30%.
- Quy trình cơng nghiệp: Nguyên liệu được xử lý
ngâm xút
rửa sạch
làm trắng
nấu agar
lọc sạch
ép sợi. Sau đó:
Cách 1: làm lạnh
li tâm thốt nước
xay bột
đóng bao.
Cách 2: đóng bao ép nát
chà thơ khơ

sợi khơng đóng bao.
2.5.
-

2.6.

-

Công dụng:
[2]
Cung cấp nguyên liệu sản xuất agar- agar ( trên 20% trọng lượng khô)
Làm thực phẩm, nguyên liệu trong y tế ( làm thuốc nhuận tràng, vỏ thuốc nang,
tá dược thuốc viên, môi trường nuôi cấy vi sinh vật...)
Nuôi trồng rong câu chỉ vàng tại Việt nam:
Rong phân bố dọc bờ biển nước ta từ Quảng Ninh tới Kiên Giang, nhưng gặp
nhiều ở Quảng Bình. Thanh Hố, Nam Hà, Hải Phịng và Quảng Ninh.
Cơng ty Cổ phần Thương mại Duy mai:
Thành lập năm 1992, là doanh nghiệp sản xuất agar- agar với gần 25 năm kinh
nghiệm, đã tạo được thương hiệu trên thị trường trong nước.
Năm 2014 công ty nâng cấp nhà máy sản xuất với dây chuyền công nghệ hiện
đại, được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm ISO 22000:
2005. Nâng cao cơng suất nhà máy lên 30 tấn Agar - Agar/ Tháng.
Xưởng sản xuất chiết suất Agar Agar Duy Mai được xây dựng trên diện tích
10.000 mét vng tại Khu cơng nghiệp Cành Hầu - Phường Lãm Hà, Quận
Kiến An, Hải Phòng.
Khu vực sơ chế rong rộng 2 Hecta tại xã Quốc Tuấn, Quận An Dương, Hải
Phòng. Tại đây rong được rửa sạch, phơi – sấy khô, lưu kho rồi chuyển đến
nhà máy chiết suất.
Duy Mai đầu tư cấp vốn, hướng dẫn kỹ thuật ni trồng chăm sóc rong cho
nhiều chủ đầm tại các tỉnh thành trên cả nước Hải phòng,T hái bình, Thanh

hóa, Ninh bình, Phú n.., đảm bảo bao tiêu đầu ra cho nông dân, ổn định thu
nhập.
Công ty cung cấp các sản phẩm từ Agar-Agar cho chế biến thực phẩm và làm
môi trường nuôi cấy vi sinh.

HVTH: Phạm Trần Thu Hà- CH20- MHV: 1511014

Page 10


Phần II: ĐỘNG VẬT BIỂN TRONG Y- DƯỢC
1. Cá ngựa:
1.1. Tên khoa học: Cá ngựa là cá biển
họ Syngnathidae, bao gồm cả cá chìa vơi.

thuộc

chi Hippocampus và

Hình 3: Cá ngựa
1.2.

Bộ phận dùng: tồn con bỏ nội tạng.
[1]

Ni cá ngựa thương phẩm:
1.3.1. Trại ni và ao ni:
- Trại ni: nơi có nước triều lưu thơng, sóng gió ít, độ muối 9-33%, khơng bị ơ
nhiễm.
- Ao ni: có thể ni trong nhà hoặc ngồi trời (có che bớt ánh sáng), phần nửa

dưới bể nuôi sơn đen nhạt hoặc màu xám đậm. Mỗi bể ni có diện tích 52
20m , độ sâu 0,8-1,2 m.
1.3.2. Phương pháp ni:
- Đem cá ngựa con có chiều dài thân nhỏ hơn 10cm, nuôi thành cá thương phẩm.
3
- Mật độ nuôi thả cá ngựa con 80-100 cá thể/m nước nuôi.
- Thức ăn chủ yếu là động vật chân mái chèo (đoan túc, tơm tấm, tơm móc…).
Ngày cho ăn 2-3 lần, buổi sáng cho ăn nhiều, buổi chiều cho ăn ít hơn.
1.3.


-

Trong thời gian nuôi, dọn bể thường xuyên, để giữ nước trong sạch, độ trong
0
khống chế ở 35 cm. Nhiệt độ không được dưới 13 C (nhiệt độ nước để qua
0
đông phải khống chế ở 16-18 C).
[1]

1.4.

-

-

Thu hoạch và bảo quản:
Cá ngựa trưởng thành độ 1 tuổi trở lên, tỉ lệ phơi khô tương đối cao, đạt trên
30%. Chọn cá trước khi qua đông hoặc trong mùa sinh sản, cỡ trên 1 năm để
tiến hành thu hoạch.

Quy trình cơng nghệ chế biến: dùng nước ngọt rửa qua, rửa sạch màng da, vất
bỏ nội tạng, phơi khô cho đuôi cá cong lên, bó lại thành từng đơi một, cho vào
bảo quản ( thêm chất chống ẩm)…, là sản phẩm có thể làm thuốc.
[1]

1.5.

-

Cơng dụng: theo Y học cổ truyền
Cá ngựa có vị ngọt, hơi mặn, tính ấm, tác dụng bổ thận, tráng dương, điều khí,
hoạt huyết, tiêu viêm thối nhiệt, khử đờm, sáng mắt…
Chủ trị thận suy dương, ho, đau bụng, ù tai, buồn phiền mất ngủ, bị thương
chảy máu, khó đẻ…Bệnh ung thư vú cũng trị liệu có hiệu quả.
Cách dùng phổ biến: cá ngựa ngâm rượu chung với các vị thuốc như dâm
dương hoắc, câu kỷ tử, cẩu tích, thiên niên kiện,… để làm thuốc bổ tăng lực.
Nuôi cá ngựa tại Việt Nam:
Từ năm 1990, cá ngựa được Viện hải dương học Nha trang nghiên cứu và từng
bước hoàn thiện quy trình sản xuất và ni trồng thương phẩm, có khả năng
phát triển ra cộng đồng.

1.6.

2. Hải sâm:
2.1. Tên khoa học: Stichopus sp.
2.2.
-

-


Phân bố: ở nước ta, hải sâm
có nhiều ở
Vùng biển Khánh Hịa (Hịn
Khói, Hịn Đơi, Hịn Tai, Hịn
Rùa, Hịn Tre, Hịn Miễu…)
Đảo Trường Sa, Phú Quốc,
Cơn Đảo, Thổ Chu…

Hình 4: Hải sâm


[3]

2.3.
-

-

2.4.
-

-

2.5.
-

-

Thành phần dinh dưỡng:
Hàm lương protein cao hơn 43%, mỡ 0,7%, chất khoáng 13-14%, nước 1011%.

Hàm lượng cao các acid amin, giàu vitamin và khoáng chất ( đặc biệt là Semột chất giải độc các kim loại nặng như Pb, Hg).
Công dụng: hải sâm được mệnh danh là “ nhân sâm của biển cả”
Theo y học cổ truyển, hải sâm dùng để chữa bệnh như tinh huyết, hảo tổn, hư
nhược, liệt dương, di tinh, mộng tinh, tiểu tiện nhiều lần, táo bón, hỗ trợ cho
các trường hợp điều trị ung thư…
Một số chất có hoạt tính sinh học rút từ hải sâm- gọi chung là Holothurine, có
khả năng ức chế sự phát triển và đình chỉ sự phân bào, có triển vọng chế ra
[3]
thuốc điều trị u ác tính.
Khai thác hải sâm tại Việt Nam:
Ở Việt Nam, hải sâm được khai thác ở Khánh hịa, Phú n, Ninh thuận, Bình
[3]
thuận, Kiên Giang sản lượng khoảng 200- 300 tấn tươi (1983)
Bãi hải sâm ở Bắc Thanh đảo Cô Tô (Quảng Ninh) dài 5 km, rộng 50 km dưới
chân đảo là rạn đá. Nhân dân đã thử nghiệm nuôi hải sâm đen bằng cách xếp
đá thành ô vuông, mỗi chiều dài 15m, cao 1m, bắt 7000 con vào nuôi, với điều
kiện yên sóng lặng gió, hải sâm sinh sản, lớn nhanh, sau 1 năm thu 300 kg.
Thiếu sót là bảo vệ chưa tốt nên hải sâm bò ra.


KẾT LUẬN
-

-

-

Trên thực tế những nguồn tài nguyên sinh vật biển của nước ta có trữ lượng lớn
nhưng đa phần được khai thác với mục đích xuất khẩu để thu ngoại tệ mà chưa
bảo tồn hợp lý dẫn đến suy kiệt, giảm tính đa dạng sinh học của tài nguyên

biển Việt Nam.
Chúng ta xuất khẩu nguyên liệu thô và nhập về các sản phẩm tinh chế với giá
thành rất cao, những sản phẩm có giá thành cao này chỉ đến được tay một bộ
phận rất nhỏ những người có nhu cầu.
Những thành công nhất định về nghiên cứu, khai thác nguồn tài nguyên sinh
vật biển để ứng dụng trong ngành y- dược mới chỉ là bước đầu, và vẫn cần
được nhà nước, các doanh nghiệp đầu tư ở quy mô lớn hơn, cùng với những
chính sách khai thác đi đơi với bảo tồn thì mới có khả năng phát triển bền
vững.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Khắc Hường, Sổ tay kỹ thuật nuôi trồng hải sản, NXB Khoa học và
kỹ thuật, 2007.
[2]. Nguyễn Văn Tiến, Dẫn liệu bước đầu về nguồn dược liệu từ sinh vật biển Việt
Nam, Tài liệu Hội nghị Dược liệu toàn quốc lần thứ nhất, 2003
[3]. Nguyễn Kim Độ, Làm giàu bằng nuôi hải sản- Tập 2, NXB Nông nghiệp,
2000.



×