Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tóm tắt luận án, Vai trò của nông dân tỉnh thái bình trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.12 KB, 16 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một nước nông nghiệp, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt
Nam luôn nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân. Đặc
biệt những năm gần đây, khi xu thế hội nhập quốc tế ngày càng gia tăng, đã đặt ra
cho vấn đề này những yêu cầu cấp bách.
Trong công cuộc đổi mới xây dựng đất nước hiện nay, việc giải quyết tốt vấn
đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn khơng chỉ đóng góp vào thành tựu phát triển
kinh tế - xã hội chung mà cịn tạo ra sự ổn định chính trị cho đất nước. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề, những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển cho nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Đặc biệt phải kể đến Nghị quyết Trung ương bảy khóa X năm 2008 về
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, trong đó khẳng định rõ "Nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế
- xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phịng, giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ mơi trường sinh thái của đất nước".
(19;123-124).
Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, vựa lúa lớn thứ hai của cả nước, Thái
Bình là tỉnh có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sự phát triển ngành nông
nghiệp. Thế mạnh này đã được tỉnh, đảng bộ, chính quyền, nhân dân Thái Bình
phát huy trong suốt những năm qua và hiện trở thành địa phương đi đầu về năng
suất, sản lượng nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; thâm canh
tăng vụ; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,… Ngày nay, trong xu thế
đổi mới và hội nhập quốc tế, với sự quan tâm, đầu tư tích cực của Đảng, Nhà nước
và sự nỗ lực của địa phương, bộ mặt của nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn tỉnh
Thái Bình ngày càng có nhiều sự chuyển biến to lớn, đóng góp vào sự phát triển
1


chung của toàn tỉnh. Chất lượng mọi mặt cuộc sống của nông dân ngày càng được


cải thiện, bộ mặt nông thơn có bước chuyển biến tích cực… Tuy nhiên, theo đánh
giá của nhiều chuyên gia, với những thành tựu có được trong phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn những năm gần đây của tỉnh chưa tương xứng với
tiềm năng sẵn có của địa phương cũng như chưa phát huy tốt những gì đã đạt được
trong lịch sử cũng như hiện tại.
Hạn chế kể trên có nhiều nguyên nhân như: Trong sản xuất nông nghiệp, quy
mô sản xuất nhỏ, manh mún và chủ yếu mang tính tự phát, phong trào; quy hoạch
sản xuất dàn trải, thiếu tính đồng bộ; xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi chưa hợp
lý; sự liên minh giữa người nông dân với nhà quản lý, nhà khoa học chưa được chú
ý quan tâm; cơ sở hạ tầng vừa thiếu lại vừa yếu; chậm thích ứng với sự thay đổi của
nhu cầu thị trường; dân chủ cơ sở bị vi phạm nghiêm trọng… Đây cũng chính là
những thử thách không nhỏ đã và đang gây ra những cản trở đến việc khơi dậy và
phát huy những tiềm năng của địa phương.
Trong những nguyên nhân trên, nguyên nhân cơ bản là do vai trị của người
nơng dân chưa được phát huy đúng mức. Thực tế này đòi hỏi một thái độ nhìn
nhận, đánh giá khách quan và tác động phù hợp để vai trị của người nơng dân được
phát huy tối đa, góp phần đưa nơng nghiệp, nơng thơn tỉnh Thái Bình phát triển. Đó
là lý do nhóm tác giả lựa chọn vấn đề "Vai trị của nơng dân tỉnh Thái Bình trong
cơng cuộc đổi mới đất nước hiện nay" làm đề tài nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề, trong quá trình xây dựng,
bảo vệ và phát triển đất nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Mỗi cơng trình nghiên cứu tiếp cận vấn đề dưới một
góc độ khác nhau.
- Dưới góc độ nghiên cứu về kinh tế - xã hội nông nghiệp, nông thơn có một
số cơng trình như: "Phát huy vai trị của nơng dân Thái Bình trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn" của Đặng Thị Phương Duyên,
2



Luận án Thạc sỹ Triết học, Hà Nội, (2001). "Kinh tế hợp tác của nông dân trong
kinh tế thị trường" của PGS.TS Lê Trọng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1994; "Phát
triển tồn diện kinh tế xã hội nơng thơn, nơng nghiệp Việt Nam" của tác giả Chu
Hữu Quý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996.
- Nghiên cứu về nông dân có đề tài khoa học cấp Bộ của Khoa Tâm lý do
TS. Lê Hữu Xanh chủ biên về "Tác động của tâm lý làng xã trong việc xây dựng
đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ nước ta hiện nay", NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học có đề tài
"Những căn cứ lý luận và thực tiễn cấp thiết để thực hiện tốt liên minh công - nơng
- trí thức ở nước ta hiện nay" do PGS.TS Nguyễn Đức Bách chủ nhiệm năm 2000.
- Nghiên cứu về nơng dân có đề tài khoa học cấp Bộ của Khoa Tâm lý do
TS. Lê Hữu Xanh chủ biên về "Tác động của tâm lý làng xã trong việc xây dựng
đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ nước ta hiện nay", NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001. Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học có đề tài
"Những căn cứ lý luận và thực tiễn cấp thiết để thực hiện tốt liên minh công - nơng
- trí thức ở nước ta hiện nay" do PGS.TS Nguyễn Đức Bách chủ nhiệm năm 2000.
Cơng trình đề cập tới nhiều vấn đề khác nhau đối với nông dân và q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn với việc củng cố khối liên minh
công - nơng - trí thức.
- Cơng trình "Nơng nghiệp Việt Nam 61 tỉnh, thành phố" do Vũ Năng Dũng
chủ biên, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2001 đề cập tới vấn đề nông nghiệp của các
tỉnh, thành phố nước ta trong giai đoạn hiện nay. Cơng trình của Nguyễn Sinh Cúc
và Nguyễn Văn Tiêm "Nửa thế kỷ phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
1945 - 1995", NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1996. Đây là những cơng trình nghiên
cứu về nơng nghiệp, nông thôn trong giai đoạn 1945-1995 và đề xuất những ý kiến
về chặng đường phát triển nông nghiệp, nông thơn trong thời gian tiếp theo.
- Cơng trình "Hoạt động khuyến nơng Việt Nam - ý nghĩa chính trị - xã hội"
của PGS.TS Phan Thanh Khơi, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, 2006. Cơng trình
3



chỉ rõ tác động của hoạt động khuyến nông không chỉ tác động đến nông nghiệp mà
cả đến nông dân và nông thôn. Không chỉ tác động để phát triển kinh tế - kỹ thuật
mà cả thúc đẩy về mặt chính trị, văn hóa, xã hội đối với nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn.
- Cơng trình của Đặng Kim Sơn cùng nhóm tác giả của Viện Chính sách và
Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn "Nông nghiệp, nông dân, nông thơn
Việt Nam hơm nay và mai sau", NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008. Đây là
cơng trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam sau 20 năm
đổi mới và đề xuất những ý kiến về chặng đường phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trong thời gian tiếp theo…
Như vậy, cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn dưới các góc độ khác nhau như lịch sử, kinh tế - xã hội, quản
lý… Những cơng trình đó giúp các tác giả hiểu rõ thêm những vấn đề liên quan tới
nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tuy nhiên, dưới góc độ chính trị - xã hội
những năm gần đây chưa có cơng trình nào nghiên cứu về: Vai trị của nơng dân
tỉnh Thái Bình trong cơng cuộc đổi mới đất nước hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
- Mục đích:
Trên cơ sở lý luận chung về nông dân và thực tiễn nông nghiệp, nông dân,
nơng thơn tỉnh Thái Bình, nêu lên những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm
phát huy vai trò của nơng dân Thái Bình đáp ứng u cầu phát triển của tỉnh đồng
thời góp phần vào cơng cuộc đổi mới đất nước.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ những quan điểm cơ bản của Đảng ta hiện nay về nông dân.
+ Nêu lên những đặc điểm và nhất là phân tích vai trị của nơng dân Thái
Bình trong cơng cuộc đổi mới hiện nay. Chỉ rõ những thành tựu, hạn chế cũng như
những nguyên nhân của nó.


4


+ Xác định một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu có tính khả thi để
phát huy tốt hơn vai trị của nơng dân tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu toàn diện cả vai trị kinh tế, chính trị,
văn hóa - xã hội của nơng dân tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Thái Bình, thời gian từ năm 2002 (Từ
khi ban hành Nghị quyết Trung ương năm khóa IX về đẩy nhanh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn thời kỳ 2001-2010 đến nay).

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Thực hiện dựa trên cơ sở những quan điểm cơ bản của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam, đồng thời cũng kế thừa thành quả của những cơng trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài trong thời gian gần đây.
- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp phân tích và
tổng hợp, lơgíc và lịch sử, thống kê, so sánh

6. Đóng góp của đề tài
- Về khoa học: Góp phần nâng cao nhận thức xã hội trong việc nhìn nhận,
đánh giá vai trị của nơng dân tỉnh Thái Bình nói riêng và nơng dân Việt Nam nói
chung trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.
- Về thực tiễn: Có thể làm luận cứ để các cơ quan có thẩm quyền tham khảo
trong hoạch định chủ trương, chính sách phù hợp trong việc phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn; làm tài liệu tham khảo cho các trường đại học trong nghiên
cứu và giảng dạy những vấn đề có liên quan.


7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3
chương 6 tiết.
5


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ NÔNG DÂN TRONG CƠNG CUỘC
ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC
1.1. Q trình hình thành những quan điểm của Đảng ta về nông dân
trong công cuộc đổi mới đất nước
- Thời kỳ trước đổi mới
- Thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước
- Thời kỳ tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
- Thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
1.2. Quan điểm của Đảng ta về nông dân hiện nay
Một là, về các quan điểm cơ bản
- Nông nghiệp, nông dân, nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh, quốc phịng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là một nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong mối quan hệ mật
thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của q trình

phát triển, xây dựng nơng thơn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch
vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển tồn diện, hiện đại hóa
nơng nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
6


phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai
thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực
lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng
mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thơn phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao dân trí nơng dân.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thơn là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ,
tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hịa
thuận, dân chủ, có địi sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động
lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông
dân.
Hai là, những mục tiêu phát triển
- Về mục tiêu tổng quát:
Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nơng thơn, hài
hịa giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng cịn nhiều khó khăn;
nơng dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong
khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới. Xây dựng
nền nơng nghiệp phát triển tồn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng
hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nơng

thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, găn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông
dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vũng mạnh, tạo nền tảng
7


kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa.
- Về mục tiêu đến năm 2020:
+ Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt 3,5 - 4%/năm; sử dụng đất
nơng nghiệp tiết kiệm và hiệu quả; duy trì diện tích đất lúa đảm bảo vững chắc an
ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Phát triển nông nghiệp kết hợp với
phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc
làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so với hiện nay.
+ Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỷ lệ lao động
nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%, số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng
50%.
+ Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước hết là
hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho tồn bộ diện tích đất lúa hai vụ,
mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây cơng nghiệp, cấp thốt nước chủ động cho
diện tích ni trồng thủy sản, làm muối; đảm bảo giao thông thông suốt bốn mùa
tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ơ tơ tới các thơn, bản; xây dựng cảng cá, khu
neo đậu tàu thuyền và hạ tầng nghề cá; cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư, các
cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; đảm bảo cơ bản điều kiện học tập, chữa
bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn tiến gần tới
mức các đơ thị trung bình.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nơng thơn; thực hiện có hiệu

quả, bền vững cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế
chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và
hưởng lợi nhiều hơn trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Nâng cao năng lực phịng chống, giảm nhẹ thiên tai, hồn chỉnh hệ thống
đê sơng, đê biển và rừng phòng hộ ven biển, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông,
thủy lợi, cụm dân cư đáp ứng yêu cầu phòng chống bão, lũ, ngăn mặn và chống
nước biển dâng; tạo điều kiện sống an toàn cho nhân dân đồng bằng sông Cửu
8


Long, miền Trung và các vùng thường xuyên bị bão, lũ, thiên tai; chủ động triển
khai một bước các biện pháp thích ứng và đối phó với biến đổi khí hậu tồn cầu.
Ngăn chặn, xử lý tình trạng ơ nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng
môi trường nông thôn.
Ba là, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Xây dựng nền nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại đồng thời phát
triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
2. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các
đô thị.
3. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nơng thơn, nhất là vùng
khó khăn.
4. Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở
nơng thơn.
5. Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa nơng
thơn.
6. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát
triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân.
7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
mạnh của các đồn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là Hội nông dân.

Bốn là, trách nhiệm của hệ thống chính trị trong việc đưa các quan điểm
của Đảng vào cuộc sống.

9


Chương 2
THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA NƠNG DÂN TỈNH THÁI BÌNH TRONG
CƠNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY
2.1. Khái qt về tỉnh Thái Bình và đặc điểm của nơng dân tỉnh Thái
Bình.
2.1.1. Tình hình chung của tỉnh Thái Bình
- Điều kiện tự nhiên: Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc châu thổ sơng
Hồng. Phía Bắc giáp Hưng n, Hải Dương, Hải Phịng; Phía Tây và Tây Nam
giáp Nam Định, Hà Nam. Phía Đơng giáp Vịnh Bắc Bộ, đường bờ biển dài 53km,
với diện tích đất tự nhiên là 1.545,93km 2. Thái Bình là vùng đất có lịch sử lâu đời.
Trải qua nhiều biến động, Thái Bình đã có những thay đổi về tên gọi, địa giới. Từ
năm 2004 đến nay Thái Bình có 7 huyện và 02 thành phố. Thái Bình là tỉnh đồng
bằng có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 1%, cao trình biến thiên
phổ biến từ 1m đến 2m so với mực nước biển, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam và được bao bọc bởi hệ thống sông, biển khép kín, thuận lợi cho giao thơng
hàng hóa, khai thác đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản. Đặc biệt với tài nguyên
khoáng sản khá phong phú là cơ hội cho phát triển cơng nghiệp gốm sứ, thủy tinh,
du lịch, khai khống...
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Thái Bình nằm trong vùng ảnh hưởng của vùng
tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh. Ngồi hệ thống đường sơng,
đường bộ Thái Bình cịn có một lợi thế khác so với nhiều địa phương là có thêm
giao thơng đường biển khá thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế với các địa
phương trong và ngoài nước. Tính đến hết năm 2006 dân số của Thái Bình là
1.860.000 người, trong đó nam 893.000 người (chiếm 48%), nữ 967.000 người

(chiếm 52%). Dân số cư trú ở nông thôn là 1.723.000 người (chiếm 93,62%), thành
thị 137.000 người (chiếm 7,37%). Là địa phương có thế mạnh đặc biệt về nơng
nghiệp. Ngành nơng nghiệp Thái Bình chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu kinh
10


tế của tỉnh, năm 2001: 51,59%, năm 2004: 45,57%, năm 2006: 39,91% và năm
2008: 38,95%
2.1.2. Đặc điểm của nông dân tỉnh Thái Bình
- Thứ nhất: Về cơ cấu nơng dân và xu hướng biến đổi của nơng dân tỉnh
Thái Bình
- Thứ hai: Về đặc điểm về tâm lý lối sống của nơng dân tỉnh Thái Bình
- Thứ ba: Về đặc điểm về ngành nghề của nơng dân tỉnh Thái Bình
2.2. Vai trị kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của nơng dân tỉnh Thái
Bình.
2.2.1. Vai trị kinh tế của nơng dân tỉnh Thái Bình
* Những thành tựu đạt được
- Đóng góp vào thu nhập quốc dân chung
- Đảm bảo an ninh lương thực
- Cung cấp nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến
- Góp phần thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Những hạn chế cơ bản
- Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm
- Việc ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất cịn nhiều hạn
chế
- Tỷ trọng nơng nghiệp trong GDP toàn tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng
2.2.2. Vai trị chính trị của nơng dân tỉnh Thái Bình
* Những thành tựu đạt được
- Vai trò trong xây dựng Đảng và Nhà nước
- Vai trò trong xây dựng Mặt trận Tổ quốc

- Vai trị trong xây dựng Hội Nơng dân
- Vai trò trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
* Những hạn chế cơ bản

11


- Một bộ phận nơng dân cịn thờ ơ với những vấn đề chính trị - xã hội của
địa phương,chưa thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc tham gia xây dựng hệ
thống chính trị
- Hoạt động của các đồn thể quần chúng nhân dân đa phần vẫn kém hiệu
quả
- Việc tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở cịn nhiều hạn chế
2.2.3. Vai trị văn hóa - xã hội của nơng dân tỉnh Thái Bình
* Những thành tựu đạt được
- Góp phần gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
- Tham gia sáng tạo các giá trị văn hóa mới
- Chủ thể xây dựng nơng thơn mới
- Góp phần bảo vệ mơi trường sinh thái
* Những hạn chế cơ bản
- Một bộ phận nơng dân, nhất là giới trẻ cịn thiếu trách nhiệm trong việc
giữ gìn, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của địa phương,
dân tộc
- Ý thức giữ gìn mơi trường sinh thái chưa cao
- Phong trào xây dựng đời sống văn hoá mới ở cơ sở chưa phát triển đồng
đều. Ở một số nơi trong địa bàn tỉnh, nhiều vấn đề xã hội chưa được giải quyết
triệt để.

12



Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRỊ CỦA NƠNG DÂN
TỈNH THÁI BÌNH TRONG CƠNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC HIỆN
NAY
3.1. Những quan điểm cơ bản nhằm nâng cao vai trị của nơng dân tỉnh
Thái Bình
3.1.1. Nâng cao vai trị của nơng dân gắn với chương trình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương
3.1.2. Nâng cao vai trị của nơng dân trên cơ sở phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn
3.1.3. Nâng cao vai trị của nơng dân là trách nhiệm chung của cả hệ thống
chính trị, nhưng trước hết là sự nỗ lực của người nông dân
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trị của nơng dân tỉnh Thái
Bình
3.2.1. Đầu tư có hiệu quả cho nơng nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn
3.2.2. Đẩy mạnh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp gắn với
phân công lại lao động nông thôn cho phù hợp với từng địa bàn
- Về trồng trọt
- Về chăn nuôi
- Về thủy sản
3.2.3. Phát triển các ngành công nghiệp - dịch vụ nơng thơn nhằm đẩy
nhanh q trình hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
3.2.4. Phát triển giáo dục - đào tạo nghề cho nông dân, tăng cường ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn
3.2.5. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người nông dân
13



3.2.6. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng, chính
quyền ở cơ sở
3.2.7. Củng cố tổ chức, phương thức hoạt động của các đoàn thể quần
chúng ở nông thôn

14


KẾT LUẬN
Thái Bình, một tỉnh về cơ bản là thuần nông nằm trong đồng bằng sông
Hồng, vựa lúa của miền Bắc và liền kề với tam giác trọng điểm kinh tế của phía
Bắc nước ta. Mặc dù cịn tồn tại một số hạn chế, song những năm qua, Đảng bộ và
nhân dân Thái Bình đã tích cực vận dụng sáng tạo, có hiệu quả quan điểm, chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn theo hướng tập trung huy động tối đa mọi nguồn lực cho công cuộc
xây dựng và đổi mới đất nước nói chung và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng.
Với tư cách là một lực lượng xã hội đông đảo, chủ thể chủ yếu của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, người nơng dân Thái Bình
hiện đã và đang từng bước thể hiện và khẳng định được vai trị to lớn của mình.
Mặt khác, cũng trong quá trình đổi mới, tại địa phương đã xuất hiện nhiều khó
khăn, hạn chế và hàng loạt vấn đề bất cập đặt ra địi hỏi cần có biện pháp giải quyết
hiệu quả, tích cực để có thể nâng cao hơn nữa vai trị người nơng dân đối với u
cầu của cơng cuộc đổi mới đất nước nói chung, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng.
Xuất phát từ phương diện lý luận và thực tiễn đều cho thấy, việc nâng cao
vai trò của người nông dân trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước địi hỏi
phải có chiến lược đồng bộ, tồn diện hướng tới việc chăm lo, bồi dưỡng, đào tạo
nguồn nhân lực tại địa phương, trong đó trước hết là người nơng dân.

Ở một địa phương có thế mạnh tuyệt đối về nông nghiệp, với lực lượng xã
hội đông đảo là nơng dân như Thái Bình thì cơng cuộc xây dựng và đổi mới đất
nước ln có sự gắn bó mật thiết không thể tách rời với nâng cao vai trị, vị thế của
người nơng dân. Bởi nếu, người nơng dân khi được quan tâm, thể hiện đủ vai trò
của mình sẽ tạo động lực to lớn thúc đẩy nhanh chóng, hiệu quả cho cơng cuộc đổi
mới. Ngược lại, cơng cuộc đổi mới lại là tiền đề từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh
tế - xã hội và giai cấp theo hướng tích cực, nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất,
15


tinh thần cho người nông dân, tạo thêm những điều kiện mới để người nơng dân thể
hiện được vai trị của mình. Song, như các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin chỉ ra và kinh nghiệm thực tế cho thấy, để cải tạo được tâm lý, tập quán, thói
quen đã ăn sâu bao đời của người nơng dân thì khơng thể nơn nóng trong một sớm
một chiều mà địi hỏi phải có một q trình lâu dài và cơng cuộc đổi mới đất nước,
đặc biệt là q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn sẽ là cơ
hội, điều kiện thực tế giúp những người nơng dân từng bước cải tạo mình. Chính vì
lẽ đó, khi chúng ta tiến hành thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn cần thiết phải có sự khảo sát đánh giá về tình hình thực tế
nông nghiệp, nông dân, nông thôn một cách cụ thể đối với từng địa phương, qua đó
đưa ra những quan điểm chỉ đạo cùng những giải pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp
nhằm đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực nông dân và ngày càng nâng cao được vị thế,
vai trò của nguồn lực ấy.
Những quan điểm và giải pháp được nhóm tác giả nêu trong đề tài này chưa
phải là tất cả, song đối với tỉnh Thái Bình đó là những quan điểm và giải pháp có
tính khả thi trong giai đoạn hiện nay trên cơ sở đặc điểm, thực trạng của tỉnh nói
chung và của nơng dân nói riêng./.

16




×