Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.75 KB, 53 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
1. Hiểu được bản chất của việc tổ chức dạy
1. Hiểu được bản chất của việc tổ chức dạy
học môn Công nghệ theo chuẩn kiến
học môn Công nghệ theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng của chương trình mơn học
thức, kỹ năng của chương trình mơn học
2. Lập được kế hoạch dạy học môn Công
2. Lập được kế hoạch dạy học môn Công
nghệ theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương trình thơng qua “dạy học dựa trên
chương trình thơng qua “dạy học dựa trên
giải quyết vấn đề”
giải quyết vấn đề”
3. Chấp nhận và đánh giá về chuẩn kiến
3. Chấp nhận và đánh giá về chuẩn kiến
Gồm 2 nội dung:
Gồm 2 nội dung:
I. QUAN NIỆM VỀ DẠY HỌC MÔN CÔNG
I. QUAN NIỆM VỀ DẠY HỌC MÔN CÔNG
NGHỆ PHỔ THÔNG THEO CHUẨN KIẾN
NGHỆ PHỔ THÔNG THEO CHUẨN KIẾN
THỨC, KỸ NĂNG
THỨC, KỸ NĂNG
II. DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ
II. DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ
NĂNG THÔNG QUA DẠY HỌC DỰA TRÊN
NĂNG THÔNG QUA DẠY HỌC DỰA TRÊN
<b>1. Là gì?</b>
<i><b>a) Mơn học Công nghệ</b></i>
<i><b>a) Môn học Công nghệ</b></i>
Theo Từ điển Giáo dục học:
Theo Từ điển Giáo dục học:
“
“Môn học Công nghệ - bộ mơn trong chương trình Mơn học Cơng nghệ - bộ mơn trong chương trình
giáo dục của nhà trường phổ thông ở bậc Tiểu
giáo dục của nhà trường phổ thông ở bậc Tiểu
học và Trung học có nhiệm vụ cung cấp cho
học và Trung học có nhiệm vụ cung cấp cho
người học những kiến thức ban đầu và rèn luyện
người học những kiến thức ban đầu và rèn luyện
các kỹ năng lao động tối thiểu trong cuộc sống
các kỹ năng lao động tối thiểu trong cuộc sống
tự lập làm cơ sở việc định hướng và lựa chọn
tự lập làm cơ sở việc định hướng và lựa chọn
nghề nghiệp về sau”
nghề nghiệp về sau”<i>..</i>
Chương trình mơn Cơng nghệ phổ thơng (sơ đồ 1, 2
Chương trình mơn Cơng nghệ phổ thông (sơ đồ 1, 2
<b>1. Là gì?</b>
<b>1. Là gì?</b>
<i><b>b) Chuẩn:</b></i>
<i><b>b) Chuẩn:</b></i>
Theo Từ điển tiếng Việt:
Theo Từ điển tiếng Việt:
- Cái được lựa chọn làm căn cứ để đối chiếu,
- Cái được lựa chọn làm căn cứ để đối chiếu,
để hướng theo đó mà làm cho đúng (xếp
để hướng theo đó mà làm cho đúng (xếp
hàng dọc, lấy người thứ nhất làm chuẩn);
hàng dọc, lấy người thứ nhất làm chuẩn);
- Vật được chọn làm mẫu để thể hiện một
- Vật được chọn làm mẫu để thể hiện một
đơn vị đo lường (chuẩn quốc gia, chuẩn
đơn vị đo lường (chuẩn quốc gia, chuẩn
quốc tế);
quốc tế);
- Cái được công nhận là đúng theo quy định
- Cái được công nhận là đúng theo quy định
hoặc theo thói quen trong xã hội (chuẩn
hoặc theo thói quen trong xã hội (chuẩn
<i><b>b) Chuẩn:</b></i>
<i><b>b) Chuẩn:</b></i>
Vậy: Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi
Vậy: Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi
chung là yêu cầu) tuân thủ những
chung là yêu cầu) tuân thủ những
nguyên tắc nhất định, được dùng để làm
nguyên tắc nhất định, được dùng để làm
thước đo đánh giá hoạt động, công việc,
thước đo đánh giá hoạt động, công việc,
sản phẩm của lĩnh vực nào đó và khi đạt
sản phẩm của lĩnh vực nào đó và khi đạt
được những yêu cầu của chuẩn thì cũng
được những yêu cầu của chuẩn thì cũng
có nghĩa là đạt được mục tiêu mong
có nghĩa là đạt được mục tiêu mong
muốn của chủ thể quản lí hoạt động,
muốn của chủ thể quản lí hoạt động,
<i><b>b) Chuẩn:</b></i>
<i><b>b) Chuẩn:</b></i>
Yêu cầu
Yêu cầu là sự cụ thể hóa, chi tiết, tường là sự cụ thể hóa, chi tiết, tường
minh của chuẩn, chỉ ra những căn cứ để
minh của chuẩn, chỉ ra những căn cứ để
đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được
đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được
đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu
đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu
được xem như những điểm kiểm soát và
được xem như những điểm kiểm soát và
để đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra
để đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra
cũng như quá trình đào tạo.
cũng như quá trình đào tạo.
Như vây, chuẩn do con người đặt ra để thực
Như vây, chuẩn do con người đặt ra để thực
hiện cho thống nhất (chuẩn hóa); chuẩn
hiện cho thống nhất (chuẩn hóa); chuẩn
Những yêu cầu cơ bản của chuẩn:
Những u cầu cơ bản của chuẩn:
- Chuẩn phải có tính khách quan, rất ít lệ thuộc vào
- Chuẩn phải có tính khách quan, rất ít lệ thuộc vào
quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử
quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử
dụng chuẩn.
dụng chuẩn.
- Đảm bảo tính khả thi có nghĩa là chuẩn đó có thể
- Đảm bảo tính khả thi có nghĩa là chuẩn đó có thể
đạt được (là trình độ hay mức độ dung hịa hợp
đạt được (là trình độ hay mức độ dung hịa hợp
lý giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với
lý giữa yêu cầu phát triển ở mức cao hơn với
những thực tiễn đang diễn ra)
những thực tiễn đang diễn ra)
- Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và đạt tối đa
- Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và đạt tối đa
chức năng định lượng
chức năng định lượng
- Đảm bảo mối liên quan, không mâu thuẫn với các
- Đảm bảo mối liên quan, không mâu thuẫn với các
chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh
chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh
vực gần gũi khác
<i><b>c) Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình </b></i>
<i><b>c) Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình </b></i>
<i><b>giáo dục</b></i>
<i><b>giáo dục</b></i>
Điều 7 (Nghị định số 75/2006/NĐ-CP Quy định chi
Điều 7 (Nghị định số 75/2006/NĐ-CP Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục) về Chuẩn kiến thức, kỹ năng (Chuẩn KT,
Giáo dục) về Chuẩn kiến thức, kỹ năng (Chuẩn KT,
KN); quy định:
KN); quy định:
- Chuẩn KT, KN trong chương trình giáo dục là mức
- Chuẩn KT, KN trong chương trình giáo dục là mức
tối thiểu về kiến thức, kỹ năng mà người học phải
tối thiểu về kiến thức, kỹ năng mà người học phải
đạt được sau khi kết thúc một chương trình giáo
đạt được sau khi kết thúc một chương trình giáo
dục.
dục.
- Chuẩn KT, KN trong chương trình giáo dục là căn
- Chuẩn KT, KN trong chương trình giáo dục là căn
cứ chủ yếu để biên soạn sách giáo khoa, giáo trình,
cứ chủ yếu để biên soạn sách giáo khoa, giáo trình,
đánh giá kết quả học tập của người học.
- Chuẩn KT, KN phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Chuẩn KT, KN phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Thể hiện mục tiêu giáo dục đối với từng môn học,
+ Thể hiện mục tiêu giáo dục đối với từng môn học,
lớp, cấp học, trình độ đào tạo;
lớp, cấp học, trình độ đào tạo;
+ Thể hiện kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu
thực tiễn và hội nhập quốc tế;
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Công nghệ
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Công nghệ
là mức độ mà mọi HS cần phải và có thể đạt
là mức độ mà mọi HS cần phải và có thể đạt
được về kiến thức và kỹ năng của môn học
được về kiến thức và kỹ năng của môn học
sau một giai đoạn học tập xác định.
sau một giai đoạn học tập xác định.
- Chuẩn KT, KN môn Công nghệ là căn cứ để
- Chuẩn KT, KN môn Công nghệ là căn cứ để
biên soạn SGK cơng nghệ, quản lí việc dạy
biên soạn SGK cơng nghệ, quản lí việc dạy
và học, đánh giá kết quả giáo dục của môn
và học, đánh giá kết quả giáo dục của mơn
học. Qua đó đảm bảo sự thống nhất, khả thi
học. Qua đó đảm bảo sự thống nhất, khả thi
chuẩn KT, KN làm căn cứ để giảng dạy, ra đề
chuẩn KT, KN làm căn cứ để giảng dạy, ra đề
kiểm tra, đối chiếu sự liên thông của môn
kiểm tra, đối chiếu sự liên thông của môn
Công nghệ giữa các lớp học.
Công nghệ giữa các lớp học.
Như vậy, chuẩn cần phải bảo đảm các yêu
Như vậy, chuẩn cần phải bảo đảm các yêu
cầu về: tính khách quan (khơng/ít phụ thuộc
cầu về: tính khách quan (khơng/ít phụ thuộc
vào người dử dụng, đánh giá); có hiệu lực cả
vào người dử dụng, đánh giá); có hiệu lực cả
về thời gian và phạm vi áp dụng; khả thi, cụ
về thời gian và phạm vi áp dụng; khả thi, cụ
thể, tường minh (phù hợp với thực tiễn và có
thể, tường minh (phù hợp với thực tiễn và có
thể định lượng được); hệ thống (không mâu
thể định lượng được); hệ thống (không mâu
thuẫn với các quy định khác trong cùng lĩnh
(1) Chuẩn KT, KN là một bộ phận của
(1) Chuẩn KT, KN là một bộ phận của
chương trình. Chuẩn khơng chỉ thể hiện ở
chương trình. Chuẩn khơng chỉ thể hiện ở
số lượng đơn vị kiến thức/kỹ năng (ví dụ 3
số lượng đơn vị kiến thức/kỹ năng (ví dụ 3
hay 6 đơn vị) mà quan trọng hơn là mức độ
hay 6 đơn vị) mà quan trọng hơn là mức độ
nhận thức/kiến thức, kỹ năng cần đạt được
nhận thức/kiến thức, kỹ năng cần đạt được
(hay gọi chung là mức năng lực cần đạt
(hay gọi chung là mức năng lực cần đạt
được). Nghĩa là phải quan tâm cả chiều
được). Nghĩa là phải quan tâm cả chiều
rộng và chiều sâu.
rộng và chiều sâu.
(2) Chuẩn KT, KN là yêu cầu tối đa khi ra đề
(2) Chuẩn KT, KN là yêu cầu tối đa khi ra đề
thi, kiểm tra chung cho mọi đối tượng học
thi, kiểm tra chung cho mọi đối tượng học
sinh; nhưng có thể là yêu cầu tối thiểu khi
sinh; nhưng có thể là yêu cầu tối thiểu khi
(3) Chương trình là căn cứ pháp lý; SGK,
(3) Chương trình là căn cứ pháp lý; SGK,
SBT, SGV, Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến
SBT, SGV, Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến
thức, kỹ năng là các tài liệu tham khảo (là
thức, kỹ năng là các tài liệu tham khảo (là
các phương án thể/thực hiện Chuẩn kiến
các phương án thể/thực hiện Chuẩn kiến
thức, kỹ năng của chương trình).
thức, kỹ năng của chương trình).
(4) Khi có những vấn đề “lệch pha” giữa
(4) Khi có những vấn đề “lệch pha” giữa
Chương trình (trong đó có chuẩn kiến thức,
Chương trình (trong đó có chuẩn kiến thức,
kỹ năng); SGK, SBT, SGV, Hướng dẫn thực
kỹ năng); SGK, SBT, SGV, Hướng dẫn thực
hiện Chuẩn kiến thức, kỹ năng,... thì lấy
hiện Chuẩn kiến thức, kỹ năng,... thì lấy
(5) Một số vấn đề cần thảo luận
(5) Một số vấn đề cần thảo luận
- Nên gọi là Chuẩn KT, KN hay gọi là Chuẩn năng
- Nên gọi là Chuẩn KT, KN hay gọi là Chuẩn năng
lực (vì đơi khi khó phân biệt rạch rịi kiến thức với kỹ
lực (vì đơi khi khó phân biệt rạch rịi kiến thức với kỹ
năng). Tuy nhiên, trong Tâm lý học mới chỉ phân
năng). Tuy nhiên, trong Tâm lý học mới chỉ phân
chia năng lực thành 3 mức độ khác nhau: năng lực
chia năng lực thành 3 mức độ khác nhau: năng lực
--> tài năng --> Thiên tài
--> tài năng --> Thiên tài
- Phải xuất phát từ học viên mà xây dựng mục tiêu,
- Phải xuất phát từ học viên mà xây dựng mục tiêu,
chương trình, nội dung, hình thức và PP tập huấn
chương trình, nội dung, hình thức và PP tập huấn
sao cho phù hợp và hiệu quả. Ví dụ: nghiên cứu học
viên và chia nhóm --> giao nhiệm vụ (sản phẩm
cuối cùng học viên phải đạt được) --> quy trình hoạt
cuối cùng học viên phải đạt được) --> quy trình hoạt
động --> đánh giá kết quả tập huấn.
- Chú ý liên hệ với Chuẩn nghề nghiệp giáo
- Chú ý liên hệ với Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học và quy định Chế độ làm việc
viên trung học và quy định Chế độ làm việc
đối với giáo viên trung học
đối với giáo viên trung học
- Học viên tham gia tập huấn phải có
- Học viên tham gia tập huấn phải có
Chương trình; SGK, SBT, SGV, Hướng dẫn
Chương trình; SGK, SBT, SGV, Hướng dẫn
thực hiện Chuẩn kiến thức, kỹ năng và các
thực hiện Chuẩn kiến thức, kỹ năng và các
tài liệu tham khảo khác
tài liệu tham khảo khác
- Hướng dẫn giáo viên cốt cán lập kế hoạch
- Hướng dẫn giáo viên cốt cán lập kế hoạch
thực hiện một khóa bồi dưỡng/tập huấn như
thực hiện một khóa bồi dưỡng/tập huấn như
lớp học, cấp học).
lớp học, cấp học).
b) Chuẩn KT, KN của từng lĩnh vực (phân
b) Chuẩn KT, KN của từng lĩnh vực (phân
mơn) trong chương trình mơn học (ví dụ:
mơn) trong chương trình mơn học (ví dụ:
kinh tế gia đình, nơng - lâm - ngư nghiệp,
kinh tế gia đình, nơng - lâm - ngư nghiệp,
công nghiệp).
công nghiệp).
c) Chuẩn KT, KN của từng chương/chủ đề
c) Chuẩn KT, KN của từng chương/chủ đề
trong chương trình mơn học.
trong chương trình mơn học.
d) Chuẩn KT, KN của từng bài học, đơn vị
d) Chuẩn KT, KN của từng bài học, đơn vị
kiến thức trong chương trình mơn học (như
kiến thức trong chương trình mơn học (như
chung và mơn Cơng nghệ nói riêng đựơc cấu
chung và mơn Cơng nghệ nói riêng đựơc cấu
trúc theo bảng (trong đó có 3 cột với 3 nội
trúc theo bảng (trong đó có 3 cột với 3 nội
dung là chủ đề, mức độ cần đạt và ghi chú
dung là chủ đề, mức độ cần đạt và ghi chú
và các hàng thể hiện nội dung tương ứng của
và các hàng thể hiện nội dung tương ứng của
các cột), trong đó:
các cột), trong đó:
(1) Cột chủ đề: trình bày tên các chương
(chủ đề) của chương trình để định hướng về
(chủ đề) của chương trình để định hướng về
(2) Cột mức độ cần đạt: trình bày yêu cầu
(2) Cột mức độ cần đạt: trình bày yêu cầu
về phạm vi và mức độ của kiến thức, kỹ
về phạm vi và mức độ của kiến thức, kỹ
năng cần đạt được trong dạy học theo mục
năng cần đạt được trong dạy học theo mục
tiêu của môn học đã đề ra
tiêu của mơn học đã đề ra
(3) Cột ghi chú: trình bày những nội dung
(3) Cột ghi chú: trình bày những nội dung
trọng tâm mà giáo viên cần tập trung khai
trọng tâm mà giáo viên cần tập trung khai
thác, hướng đến mục tiêu dạy học.
thác, hướng đến mục tiêu dạy học.
<i><b>4.1 Sử dụng chuẩn trong xác định mục </b></i>
<i><b>4.1 Sử dụng chuẩn trong xác định mục </b></i>
<i><b>tiêu dạy hoc</b></i>
<i><b>tiêu dạy hoc</b></i> (mục đích, yêu cầu cho một (mục đích, yêu cầu cho một
tiết dạy, bài dạy, chủ đề...)
tiết dạy, bài dạy, chủ đề...)
Chuẩn
Chuẩn KT, KNKT, KN của chương trình là cơ sở để của chương trình là cơ sở để
xác định mục tiêu của bài dạy trong sách
xác định mục tiêu của bài dạy trong sách
giáo khoa. Tuy nhiên, do điều kiện dạy học
giáo khoa. Tuy nhiên, do điều kiện dạy học
khác nhau (cơ sở vật chất, thiết bị dạy học;
khác nhau (cơ sở vật chất, thiết bị dạy học;
trình độ học sinh…); do đó cần cụ thể hóa
trình độ học sinh…); do đó cần cụ thể hóa
mục tiêu trong SGK cho phù hợp
mục tiêu trong SGK cho phù hợp
Có thể tham khảo cách phân chia các loại và
Có thể tham khảo cách phân chia các loại và
mức độ/thứ bậc của mục tiêu dạy học phỏng
Trong cách làm này, mục tiêu kiến thức (còn gọi là
Trong cách làm này, mục tiêu kiến thức (còn gọi là
mục tiêu nhận thức) có 6 mức độ khác nhau (cịn
mục tiêu nhận thức) có 6 mức độ khác nhau (còn
gọi là thứ bậc/khoảng mục tiêu); trong đó ba mức
gọi là thứ bậc/khoảng mục tiêu); trong đó ba mức
độ cao (từ mức 4 đến mức 6) thường được coi là
độ cao (từ mức 4 đến mức 6) thường được coi là
mức độ phương pháp. Mục tiêu kỹ năng và mục tiêu
mức độ phương pháp. Mục tiêu kỹ năng và mục tiêu
thái độ được chia làm 5 mức khác nhau (từ 1 đến 5
thái độ được chia làm 5 mức khác nhau (từ 1 đến 5
theo mức độ tăng dần)
theo mức độ tăng dần)
Trong mỗi thứ bậc của từng loại mục tiêu đều có
Trong mỗi thứ bậc của từng loại mục tiêu đều có
một số động từ chỉ mức độ cần đạt được ở các mức
một số động từ chỉ mức độ cần đạt được ở các mức
khác nhau để GV lựa chọn cho phù hợp với điều kiện
khác nhau để GV lựa chọn cho phù hợp với điều kiện
dạy học cụ thể. Giữa các thứ bậc này thường có sự
dạy học cụ thể. Giữa các thứ bậc này thường có sự
Trong cách làm này, mục tiêu kiến thức (còn gọi là
Trong cách làm này, mục tiêu kiến thức (cịn gọi là
mục tiêu nhận thức) có 6 mức độ khác nhau (cịn
mục tiêu nhận thức) có 6 mức độ khác nhau (còn
gọi là thứ bậc/khoảng mục tiêu); trong đó ba mức
gọi là thứ bậc/khoảng mục tiêu); trong đó ba mức
độ cao (từ mức 4 đến mức 6) thường được coi là
độ cao (từ mức 4 đến mức 6) thường được coi là
mức độ phương pháp. Mục tiêu kỹ năng và mục tiêu
mức độ phương pháp. Mục tiêu kỹ năng và mục tiêu
thái độ được chia làm 5 mức khác nhau (từ 1 đến 5
thái độ được chia làm 5 mức khác nhau (từ 1 đến 5
theo mức độ tăng dần)
theo mức độ tăng dần)
Trong mỗi thứ bậc của từng loại mục tiêu đều có
Trong mỗi thứ bậc của từng loại mục tiêu đều có
một số động từ chỉ mức độ cần đạt được ở các mức
một số động từ chỉ mức độ cần đạt được ở các mức
khác nhau để GV lựa chọn cho phù hợp với điều kiện
khác nhau để GV lựa chọn cho phù hợp với điều kiện
hai thứ bậc liên tiếp
Đối chiếu mục tiêu bài dạy bất kỳ trong SGK với
Đối chiếu mục tiêu bài dạy bất kỳ trong SGK với
bảng mục tiêu dạy học!
Tùy theo đặc điểm bài dạy (lý thuyết hay
Tùy theo đặc điểm bài dạy (lý thuyết hay
thực hành) và mức độ yêu cầu trong chuẩn
thực hành) và mức độ yêu cầu trong chuẩn
mà quyết định những chuẩn bị về nội dung
mà quyết định những chuẩn bị về nội dung
cũng như chuẩn bị về phương tiện, đồ dùng
cũng như chuẩn bị về phương tiện, đồ dùng
<i>a) Sử dụng chuẩn cho việc đặt vấn đề cho </i>
<i>a) Sử dụng chuẩn cho việc đặt vấn đề cho </i>
<i>một chủ đề hay một bài dạy:</i>
<i>một chủ đề hay một bài dạy:</i>
Từ việc phân tích cột “mức độ cần đạt” của
Từ việc phân tích cột “mức độ cần đạt” của
chủ đề trong chuẩn, có thể khái quát thành
chủ đề trong chuẩn, có thể khái quát thành
một (hoặc một vài) vấn đề chính, trọng tâm
một (hoặc một vài) vấn đề chính, trọng tâm
và ý nghĩa của chúng để xác định câu (hoặc
và ý nghĩa của chúng để xác định câu (hoặc
đoạn) đặt vấn đề cho một chủ đề hay một
đoạn) đặt vấn đề cho một chủ đề hay một
bài dạy (xem phần đặt vấn đề trong các ví
bài dạy (xem phần đặt vấn đề trong các ví
dụ ở
<i>b) Sử dụng chuẩn trong việc tổ chức lớp học:</i>
<i>b) Sử dụng chuẩn trong việc tổ chức lớp học:</i>
Khi yêu cầu của chuẩn chỉ ở mức độ “biết”, có thể
Khi yêu cầu của chuẩn chỉ ở mức độ “biết”, có thể
dùng hình thức giới thiệu chung cho cả lớp. Khi yêu
dùng hình thức giới thiệu chung cho cả lớp. Khi yêu
cầu của chuẩn ở mức độ “hiểu”, có thể dùng hình
cầu của chuẩn ở mức độ “hiểu”, có thể dùng hình
thức tìm hiểu chung cho từng nhóm.
thức tìm hiểu chung cho từng nhóm.
Khi yêu cầu của chuẩn ở mức độ “vận dụng”, có thể
Khi yêu cầu của chuẩn ở mức độ “vận dụng”, có thể
dùng hình thức tìm hiểu cho từng cá nhân kết hợp
dùng hình thức tìm hiểu cho từng cá nhân kết hợp
với thảo luận nhóm (mỗi nhóm có thể được phân
với thảo luận nhóm (mỗi nhóm có thể được phân
cơng tìm hiểu và thảo luận các vấn đề khác nhau
cơng tìm hiểu và thảo luận các vấn đề khác nhau
trong nội dung bài dạy, sau đó mới trình bày và
trong nội dung bài dạy, sau đó mới trình bày và
thảo luận kết quả trong phạm vi toàn lớp)
<i>b) Sử dụng chuẩn trong việc tổ chức lớp học:</i>
<i>b) Sử dụng chuẩn trong việc tổ chức lớp học:</i>
Mỗi bài dạy (hay chủ đề) có thể có các yêu
Mỗi bài dạy (hay chủ đề) có thể có các yêu
cầu khác nhau của chuẩn cho từng nội dung
cầu khác nhau của chuẩn cho từng nội dung
(hoặc đơn vị kiến thức). Khi đó cần sử dụng
(hoặc đơn vị kiến thức). Khi đó cần sử dụng
kết hợp các kỹ thuật (hình thức) trên một
kết hợp các kỹ thuật (hình thức) trên một
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để xây
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để xây
dựng câu hỏi, bài tập và thiết kế đề kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Ví dụ: khi xây dựng bảng trọng số (ma trận)
Ví dụ: khi xây dựng bảng trọng số (ma trận)
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
sinh.
Nếu một chiều ma trận có m nội dung kiến
Nếu một chiều ma trận có m nội dung kiến
thức, chiều kia có n (n<6) mức độ nhận thức
thức, chiều kia có n (n<6) mức độ nhận thức
thì ma trận đó sẽ có m.n ơ. Trong mỗi ơ của
thì ma trận đó sẽ có m.n ơ. Trong mỗi ơ của
ma trận là số lượng câu hỏi và trọng số điểm
ma trận là số lượng câu hỏi và trọng số điểm
Quyết định số lượng câu hỏi cho từng mục tiêu tùy
Quyết định số lượng câu hỏi cho từng mục tiêu tùy
thuộc vào thời gian làm bài, mức độ quan trọng của
thuộc vào thời gian làm bài, mức độ quan trọng của
mục tiêu đó và trọng số điểm quy định cho từng nội
mục tiêu đó và trọng số điểm quy định cho từng nội
dung, từng mức độ nhận thức. Một sự phân tích cụ
dung, từng mức độ nhận thức. Một sự phân tích cụ
thể về từng nội dung, từng mức độ nhận thức trong
thể về từng nội dung, từng mức độ nhận thức trong
ma trận sẽ cung cấp cho GV biên soạn đề trắc
ma trận sẽ cung cấp cho GV biên soạn đề trắc
nghiệm một bảng tóm tắt cụ thể những ý đồ chủ
nghiệm một bảng tóm tắt cụ thể những ý đồ chủ
yếu của bài trắc nghiệm. Ma trận [m.n] sẽ định rõ
yếu của bài trắc nghiệm. Ma trận [m.n] sẽ định rõ
những gì mà bài trắc nghiệm phải bao hàm chứ
những gì mà bài trắc nghiệm phải bao hàm chứ
không phải là mơ tả một cách tóm tắt những gì đã
khơng phải là mơ tả một cách tóm tắt những gì đã
có trong chương trình giảng dạy.
có trong chương trình giảng dạy.
Việc thiết kế ma trận [m.n] có thể tiến hành qua
Việc thiết kế ma trận [m.n] có thể tiến hành qua
những bước sau:
Việc thiết kế ma trận [m.n] có thể tiến hành qua
Việc thiết kế ma trận [m.n] có thể tiến hành qua
những bước sau:
những bước sau:
(
(11)). Xác định trọng số cho từng khối kiến thức: căn . Xác định trọng số cho từng khối kiến thức: căn
cứ vào số tiết quy định trong phân phối chương
cứ vào số tiết quy định trong phân phối chương
trình, căn cứ vào mức độ quan trọng của của khối
trình, căn cứ vào mức độ quan trọng của của khối
kiến thức trong chương trình mà xác định số điểm
kiến thức trong chương trình mà xác định số điểm
cho từng khối.
cho từng khối.
(
(22)). Xác định trọng số cho từng hình thức câu hỏi: . Xác định trọng số cho từng hình thức câu hỏi:
nếu kết hợp cả hai hình thức TNKQ và TL trong cùng
nếu kết hợp cả hai hình thức TNKQ và TL trong cùng
một đề thì cần xác định trọng số điểm từng phần
một đề thì cần xác định trọng số điểm từng phần
sao cho thích hợp. Ví dụ, do đặc thù bộ mơn số
sao cho thích hợp. Ví dụ, do đặc thù bộ mơn số
trọng điểm thích hợp của mơn cơng nghệ giữa hai
trọng điểm thích hợp của mơn cơng nghệ giữa hai
hình thức TNKQ và TNTL là 5: 5 hay 6:4.
(
(33)). Xác định trọng số điểm cho từng mức độ nhận . Xác định trọng số điểm cho từng mức độ nhận
thức: để đảm bảo phân phối điểm thô sau khi HS
thức: để đảm bảo phân phối điểm thô sau khi HS
làm bài trắc nghiệm có dạng chuẩn hay gần chuẩn
làm bài trắc nghiệm có dạng chuẩn hay gần chuẩn
thì việc xác định trọng số điểm cho từng mức độ
thì việc xác định trọng số điểm cho từng mức độ
nhận thức nên tuân theo nguyên tắc: mức độ nhận
nhận thức nên tuân theo nguyên tắc: mức độ nhận
thức trung bình có trọng số điểm khơng ít hơn các
thức trung bình có trọng số điểm khơng ít hơn các
mức độ nhận thức khác
mức độ nhận thức khác
(44)). Xác định số lượng các câu (item) sẽ ra trong đề . Xác định số lượng các câu (item) sẽ ra trong đề
và trong ô ma trận: Căn cứ các trọng số điểm mà
và trong ô ma trận: Căn cứ các trọng số điểm mà
định số câu hỏi tương ứng. Lưu ý các câu hỏi trắc
định số câu hỏi tương ứng. Lưu ý các câu hỏi trắc
nghiệm khách quan là có số điểm như nhau và thời
nghiệm khách quan là có số điểm như nhau và thời
gian làm bài kiểm tra của mỗi câu TNKQ (mỗi câu
gian làm bài kiểm tra của mỗi câu TNKQ (mỗi câu
HS phải có trung bình từ 1 đến 2 phút để đọc và trả
HS phải có trung bình từ 1 đến 2 phút để đọc và trả
lời)
Việc so sánh ma trận hai chiều [m,n] với
Việc so sánh ma trận hai chiều [m,n] với
chương trình mơn học sẽ cho thấy bài trắc
chương trình mơn học sẽ cho thấy bài trắc
nghiệm là một mẫu tiêu biểu hợp lý của nội
nghiệm là một mẫu tiêu biểu hợp lý của nội
dung chương trình mơn học hay khơng?
Đồng thời có thể cho thấy sự cân đối cần
Đồng thời có thể cho thấy sự cân đối cần
thiết giữa các mức độ tư duy cần đánh giá
thiết giữa các mức độ tư duy cần đánh giá
hay là sự cân đối giữa các hình thức trắc
hay là sự cân đối giữa các hình thức trắc
nghiệm cần kết hợp.
nghiệm cần kết hợp.
(Vấn đề này sẽ được giới thiệu cụ thể trong
(Vấn đề này sẽ được giới thiệu cụ thể trong
nội dung về tổ chức kiểm tra đánh giá theo
nội dung về tổ chức kiểm tra đánh giá theo
- Nếu mức độ mục tiêu là “biết” thì giáo viên chỉ cần
- Nếu mức độ mục tiêu là “biết” thì giáo viên chỉ cần
đặt những câu hỏi, bài tập sát với nội dung SGK;
đặt những câu hỏi, bài tập sát với nội dung SGK;
- Nếu mức độ của mục tiêu là “hiểu” thì giáo viên
- Nếu mức độ của mục tiêu là “hiểu” thì giáo viên
xây dựng câu hỏi, bài tập yêu cầu giải thích, chứng
tượng hay thao tác kỹ thuật để trả lời câu hỏi.
Những câu hỏi này không nên ra đúng câu chữ mà
Những câu hỏi này không nên ra đúng câu chữ mà
học sinh chỉ thuộc bài trong SGK là trả lời được.
học sinh chỉ thuộc bài trong SGK là trả lời được.
- Nếu mức độ mục tiêu là “vận dụng” thì câu hỏi, bài
- Nếu mức độ mục tiêu là “vận dụng” thì câu hỏi, bài
tập giáo viên xây dựng hoặc lựa chọn phải mang
tập giáo viên xây dựng hoặc lựa chọn phải mang
tính tổng hợp, yêu cầu phải nắm vững nội dung và
tính tổng hợp, yêu cầu phải nắm vững nội dung và
bản chất của các vấn đề trong bài học mới có thể trả
bản chất của các vấn đề trong bài học mới có thể trả
lời được.
Tuy nhiên, ở mức độ mục tiêu nào cũng có thể xây
Tuy nhiên, ở mức độ mục tiêu nào cũng có thể xây
khó, độ phân biệt; songsong cũng nên tránh những câu cũng nên tránh những câu
hỏi đánh đố hoặc câu hỏi vượt quá xa quy định
hỏi đánh đố hoặc câu hỏi vượt quá xa quy định
trong chương trinh.
trong chương trinh.
Các gợi ý trên cũng có thể áp dụng cho việc đặt câu
Các gợi ý trên cũng có thể áp dụng cho việc đặt câu
hỏi (dạy học đàm thoại) trong tiến trình bài dạy.
hỏi (dạy học đàm thoại) trong tiến trình bài dạy.
Như vậy, để đặt câu hỏi, thiết kế các đề kiểm tra,
Như vậy, để đặt câu hỏi, thiết kế các đề kiểm tra,
giáo viên cần sử dụng chuẩn kiến thức, kỹ năng một
giáo viên cần sử dụng chuẩn kiến thức, kỹ năng một
cách linh hoạt cho phù hợp với điều kiện dạy học cụ
cách linh hoạt cho phù hợp với điều kiện dạy học cụ
thể.
(1) Chuẩn KT, KNKT, KN của môn học là một quy của mơn học là một quy
định mang tính thống nhất, có thể được sử
định mang tính thống nhất, có thể được sử
dụng trong tồn bộ các khâu của q trình
dụng trong tồn bộ các khâu của q trình
dạy học mơn học: từ xác định mục tiêu dạy
dạy học môn học: từ xác định mục tiêu dạy
học, chuẩn bị, lên lớp (thực hiện bài dạy với
học, chuẩn bị, lên lớp (thực hiện bài dạy với
các phương pháp, kỹ thuật dạy học khác
các phương pháp, kỹ thuật dạy học khác
- Dạy học như thế nào là bám sát Chuẩn
- Dạy học như thế nào là bám sát Chuẩn
kiến thức, kỹ năng?
kiến thức, kỹ năng?
- Sử dụng Chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp
- Sử dụng Chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp
với các đối tượng HS (yếu, kém, trung bình,
với các đối tượng HS (yếu, kém, trung bình,
khá, giỏi) như thế nào?
khá, giỏi) như thế nào?
- Sử dụng Chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp
- Sử dụng Chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp
với các vùng, miền như thế nào?
với các vùng, miền như thế nào?
- Kiểm tra đánh giá như thế nào là bám sát
- Kiểm tra đánh giá như thế nào là bám sát
Chuẩn kiến thức, kỹ năng (đối với từng loại
Chuẩn kiến thức, kỹ năng (đối với từng loại
bài kiểm tra 15 phút, 45 phút, 120 phút...)?
bài kiểm tra 15 phút, 45 phút, 120 phút...)?
- Việc ra đề kiểm tra như thế nào là đảm bảo
- Việc ra đề kiểm tra như thế nào là đảm bảo
cơ bản? như thế nào là nâng cao? như thế
cơ bản? như thế nào là nâng cao? như thế
nào là đề mở?
nào là đề mở? Mở bao nhiêu là vừa đối với Mở bao nhiêu là vừa đối với
mỗi loại bài thi/kiểm tra?
mỗi loại bài thi/kiểm tra?
- Làm thế nào để việc dạy học và kiểm tra
- Làm thế nào để việc dạy học và kiểm tra
đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng
đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng
khơng có độ vênh?
khơng có độ vênh?
- Vận dụng các phương pháp/kỹ thuật dạy
- Vận dụng các phương pháp/kỹ thuật dạy
học tích cực theo định hướng bám sát Chuẩn
học tích cực theo định hướng bám sát Chuẩn
kiến thức, kỹ năng như thế nào?
kiến thức, kỹ năng như thế nào?
- Phản hồi của giáo viên về tài liệu Hướng
- Phản hồi của giáo viên về tài liệu Hướng
dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kỹ năng như
dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kỹ năng như
<i><b>Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để sử </b></i>
<i><b>Vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để sử </b></i>
<i><b>dụng chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn </b></i>
<i><b>dụng chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn </b></i>
<i><b>học một cách hiệu quả?</b></i>
<i><b>học một cách hiệu quả?</b></i>
Có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau
Có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau
trong giải quyết câu hỏi này. Ở đây chỉ bàn
trong giải quyết câu hỏi này. Ở đây chỉ bàn
đến một cách tiếp cận: áp dụng kiểu
đến một cách tiếp cận: áp dụng kiểu <i>“dạy “dạy </i>
<i>học dựa trên giải quyết vấn đề”.</i>
Bản chất của dạy học theo chuẩn KT, KNKT, KN
thông qua “dạy học dựa trên giải quyết vấn
thông qua “dạy học dựa trên giải quyết vấn
đề” là vận dụng kiểu “dạy học dựa trên giải
đề” là vận dụng kiểu “dạy học dựa trên giải
quyết vấn đề” trên cơ sở và trong phạm vi
quyết vấn đề” trên cơ sở và trong phạm vi
chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học.
chuẩn kiến thức, kỹ năng của mơn học.
Do đó cần nhắc lại và thống nhất một
Do đó cần nhắc lại và thống nhất một
số quan niệm về “dạy học dựa trên giải
số quan niệm về “dạy học dựa trên giải
quyết vấn đề” trước khi vận dụng nó
<i>Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề</i>
<i>Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề</i>
(Problem-based learning , viết tắt là PBL) -
(Problem-based learning , viết tắt là PBL) -
trong chương trình tập huấn này được hiểu
trong chương trình tập huấn này được hiểu
theo nghĩa là
theo nghĩa là <i>dạy và học dựa trên vấn đề dạy và học dựa trên vấn đề </i>
<i>thực tiễn có liên quan đến người học và/đồng </i>
<i>thực tiễn có liên quan đến người học và/đồng </i>
<i>thời liên quan đến/thuộc phạm vi nội dung </i>
<i>thời liên quan đến/thuộc phạm vi nội dung </i>
<i>học tập đã được quy định trong “chuẩn kiến </i>
<i>học tập đã được quy định trong “chuẩn kiến </i>
<i>thức, kỹ năng” môn Công nghệ ở trường phổ </i>
<i>thức, kỹ năng” môn Công nghệ ở trường phổ </i>
<i>thông trung học theo Chương trình giáo dục </i>
<i>thơng trung học theo Chương trình giáo dục </i>
<i>phổ thông năm 2006</i>
Về bản chất, đó là việc học mà kết quả của
Về bản chất, đó là việc học mà kết quả của
nó thu được từ kết quả của quá trình giải
nó thu được từ kết quả của q trình giải
quyết các vấn đề.
quyết các vấn đề.
Do đó, vấn đề vừa là bối cảnh vừa là động
Do đó, vấn đề vừa là bối cảnh vừa là động
Trong PBL, kiến thức, kỹ năng cần học tập
thường khơng được trình bày dưới dạng mặc
thường khơng được trình bày dưới dạng mặc
định, có sẵn mà nó được tiềm ẩn trong các
định, có sẵn mà nó được tiềm ẩn trong các
“vấn đề” mà khi giải quyết các “vấn đề” đó
“vấn đề” mà khi giải quyết các “vấn đề” đó
nó sẽ được bộc lộ ra; và thơng qua giải
nó sẽ được bộc lộ ra; và thơng qua giải
quyết các vấn đề, người học sẽ chiếm lĩnh
quyết các vấn đề, người học sẽ chiếm lĩnh
được kiến thức, kỹ năng đó.
được kiến thức, kỹ năng đó.
Vì vậy, việc phát hiện/xây dựng vấn đề, tổ
Vì vậy, việc phát hiện/xây dựng vấn đề, tổ
chức các hoạt động giải quyết vấn đề là nội
chức các hoạt động giải quyết vấn đề là nội
Đặc trưng cơ bản của PBL là sự chiếm lĩnh
Đặc trưng cơ bản của PBL là sự chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng mới thông qua các hoạt
kiến thức, kĩ năng mới thông qua các hoạt
động tư duy sáng tạo.
động tư duy sáng tạo.
Ý nghĩa cơ bản của PBL là chuẩn bị cho người
Ý nghĩa cơ bản của PBL là chuẩn bị cho người
học một năng lực rất cần cho cuộc sống cá
học một năng lực rất cần cho cuộc sống cá
nhân, gia đình, cộng đồng: năng lực phát
nhân, gia đình, cộng đồng: năng lực phát
hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề
hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề
<i>Theo cách rút gọn,</i>
<i>Theo cách rút gọn,</i> Trần Bá Hoành hướng Trần Bá Hoành hướng
dẫn thực hiện PBL theo ba bước:
dẫn thực hiện PBL theo ba bước:
(1) Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận
(1) Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận
thức;
thức;
(2) Giải quyết vấn đề đặt ra;
(2) Giải quyết vấn đề đặt ra;
<i>(1) Đặt vấn đề: </i>
<i>(1) Đặt vấn đề: </i>
- xây dựng hoặc lựa chọn chủ đề;
- xây dựng hoặc lựa chọn chủ đề;
- xác định mục tiêu dạy học; phân tích điều
- xác định mục tiêu dạy học; phân tích điều
kiện thực hiện;
kiện thực hiện;
- chọn mức độ áp dụng PBL và các nguồn tài
- chọn mức độ áp dụng PBL và các nguồn tài
liệu tham khảo;
liệu tham khảo;
- dự kiến các hoạt động cần thực hiện;
- dự kiến các hoạt động cần thực hiện;
- xác định nội dung cụ thể đặt vấn đề cho
- xác định nội dung cụ thể đặt vấn đề cho
<i>(2) Giải quyết vấn đề:</i>
<i>(2) Giải quyết vấn đề:</i>
- tổ chức lớp học để nghiên cứu vấn đề
- tổ chức lớp học để nghiên cứu vấn đề
thông qua các hoạt động cụ thể;
thông qua các hoạt động cụ thể;
- chia nhóm, giao nhiệm vụ, thống nhất các
- chia nhóm, giao nhiệm vụ, thống nhất các
quy định về thời gian, phân cơng, trình
quy định về thời gian, phân cơng, trình
bày, đánh giá từng hoạt động;
bày, đánh giá từng hoạt động;
- các nhóm tổ chức nghiên cứu, thảo luận
- các nhóm tổ chức nghiên cứu, thảo luận
nhằm trả lời các câu hỏi của vấn đề;
nhằm trả lời các câu hỏi của vấn đề;
- tổ chức để các nhóm trình bày kết quả và
- tổ chức để các nhóm trình bày kết quả và
(3) Kết luận:
- thảo luận và kết luận;
- thảo luận và kết luận;
- đánh giá theo mục tiêu của chủ đề;
- đánh giá theo mục tiêu của chủ đề;
- đề xuất những vấn đề liên quan.
- đề xuất những vấn đề liên quan.
Hãy áp dụng ba bước rút gọn trên Hãy áp dụng ba bước rút gọn trên
Lập kế hoạch dạy học dựa trên giải quyết
Lập kế hoạch dạy học dựa trên giải quyết
vấn đề cho một nội dung cụ thể theo
vấn đề cho một nội dung cụ thể theo
(3) Kết luận:
- thảo luận và kết luận;
- thảo luận và kết luận;
- đánh giá theo mục tiêu của chủ đề;
- đánh giá theo mục tiêu của chủ đề;
- đề xuất những vấn đề liên quan.
- đề xuất những vấn đề liên quan.
Hãy áp dụng ba bước rút gọn trên Hãy áp dụng ba bước rút gọn trên
Lập kế hoạch dạy học dựa trên giải quyết
Lập kế hoạch dạy học dựa trên giải quyết
vấn đề cho một nội dung cụ thể theo
vấn đề cho một nội dung cụ thể theo
Ví dụ 1. Sử dụng một tình huống thực tiễn
Ví dụ 1. Sử dụng một tình huống thực tiễn
Ví dụ 2. Sử dụng hợp lý điện năng
Ví dụ 2. Sử dụng hợp lý điện năng
Ví dụ 3. Thiết kế mạch điện
<i><b>Để vận dụng PBL trong dạy học,</b></i>
<i><b>Để vận dụng PBL trong dạy học,</b></i> cần cần
phải:
phải:
- Nhìn nhận, phân tích và tổng hợp chương
- Nhìn nhận, phân tích và tổng hợp chương
trình và nội dung dạy học theo tư duy hệ
trình và nội dung dạy học theo tư duy hệ
thống từ phía người học để làm cho nội
thống từ phía người học để làm cho nội
dung học tập trở nên có ý nghĩa và gắn
dung học tập trở nên có ý nghĩa và gắn
với cuộc sống thực tiễn của người học;
với cuộc sống thực tiễn của người học;
- Liên kết được kiến thức, kỹ năng của các
môn học, các hoạt động giáo dục với kinh
môn học, các hoạt động giáo dục với kinh
nghiệm sống của người học để xây dựng
nghiệm sống của người học để xây dựng
và giải quyết các vấn đề học tập có tính
và giải quyết các vấn đề học tập có tính
phức hợp, tính thực tiễn và phù hợp với
phức hợp, tính thực tiễn và phù hợp với
Việc vận dụng nó địi hỏi phải cải tiến cả
Việc vận dụng nó địi hỏi phải cải tiến cả
nội dung, phương tiện, cách thức tổ chức
nội dung, phương tiện, cách thức tổ chức
dạy và học cũng như đổi mới việc kiểm
dạy và học cũng như đổi mới việc kiểm
tra đánh giá kết quả dạy và học theo
tra đánh giá kết quả dạy và học theo
hướng thực tiễn, tích hợp.
hướng thực tiễn, tích hợp.
- Trong phạm vi PPDH, nó có khả năng thâm
- Trong phạm vi PPDH, nó có khả năng thâm
nhập vào hầu hết các PPDH khác và làm
nhập vào hầu hết các PPDH khác và làm
cho chúng trở nên tích cực hơn, chẳng
cho chúng trở nên tích cực hơn, chẳng
hạn như: thuyết trình nêu vấn đề, đàm
hạn như: thuyết trình nêu vấn đề, đàm
thoại nêu vấn đề - ơrixtic, biểu diễn thí
thoại nêu vấn đề - ơrixtic, biểu diễn thí
1. Thiết kế một bài dạy/chủ đề lý thuyết
1. Thiết kế một bài dạy/chủ đề lý thuyết
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học
theo kiểu dạy học dựa trên giải quyết vấn
theo kiểu dạy học dựa trên giải quyết vấn
đề
đề
2. Thiết kế một bài dạy/chủ đề thực hành
2. Thiết kế một bài dạy/chủ đề thực hành
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học
theo kiểu dạy học dựa trên giải quyết vấn
theo kiểu dạy học dựa trên giải quyết vấn