Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

TIỂU LUẬN (KHOA học xã hội) ảnh hưởng của du lịch tới môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.53 KB, 15 trang )

Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

BÀI TIỂU LUẬN: DU LỊCH - ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ TỚI
MƠI TRƯỜNG

SVTH: Ngơ Văn Tám
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Nam

SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

1


Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

MỞ ĐẦU.
Hiện nay, du lịch được xem là ngành kinh tế khơng khói quan trọng của nhiều
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Du lịch trở nên phổ biến và là nhu cầu
không thể thiếu của con người khi đời sống tinh thần của họ ngày càng phong phú. Là
một ngành dịch vụ, hoạt động du lịch nhằm thỏa mãn những nhu cầu vui chơi giải trí, tìm
hiểu thiên nhiên xã hội, các nét đẹp về văn hóa…Cùng với sự phát triển của các ngành
kinh tế khác, du lịch cũng dần có những tác động tới môi trường sống của con người.

SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

2



Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

A. NỘI DUNG.
1. Khái niệm về ngành Du lịch.
1.1 Định nghĩa về Du lịch.
Du lịch là việc thực hiện chuyến đi khỏi nơi cư trú từ 24 giờ trở lên, có tiêu tiền,
lưu trú qua đêm và có sự trở về. Mục đích của chuyến đi là giải trí, nghỉ dưỡng, thăm thân
nhân, cơng tác, hội nghị khách hàng hay du lịch khen thưởng...
• Theo liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travel Organization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một
nơi khác với địa điểm cư trú thường xun của mình nhằm mục đích không phải để làm
ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống.
• Tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch họp tại Roma- Italia (21/8- 5/9/1963),
các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt đông kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xun của họ hay ngồi nước họ với mục đích
hịa bình. Nơi họ đến lưu trú khơng phải là nơi làm việc của họ.”
• Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: “ Hoạt động du lịch là tổng hịa hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở, lấy
chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện”
• Theo I.I.Pirơgionic(1985) thì: “ Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận
thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên kinh tế và văn
hóa.”
• Theo nhà kinh tế học người Áo Jozep Stander, nhìn từ góc độ du khách thì: “
khách du lịch là khách đi theo ý thích ngồi nơi cư trú thường xun để hõa mãn sinh hoạt

cao
cấp

khơng
theo
đuổi
mục
đích
kinh
tế.”
• Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: “ Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước
này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.”
• Nhìn từ góc độ kinh tế: “ Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục
vụ cho nhu cầu tham quan, giả trí, nghỉ ngơi, có hoặc khơng với hoạt các hoạt động chữa
bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.”
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ chức thuộc
Liên Hiệp Quốc, Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú,
trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

3


Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong
thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngồi mơi trường sống định cư;

nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng
nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
1.2 Các dạng du lịch
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, có các dạng du lịch:










Du lịch làm ăn, du lịch văn hố
Du lịch giải trí, năng động và đặc biệt
Du lịch nội quốc, quá biên
Du lịch tham quan trong thành phố
Du lịch trên những miền quê (du lịch sinh thái)
Du lịch mạo hiểm,khám phá, trải nghiệm.
Du lịch hội thảo, triển lãm MICE.
Du lịch giảm stress, Du lịch ba-lô, tự túc khám phá.
Du lịch bụi, du lịch tự túc.

1.3 Đặc điểm – ý nghĩa của du lịch.
a) Đặc điểm.
- Du lịch là ngành khơng khói, ít gây ơ nhiễm mơi trường, giúp khách du lịch vừa
được nghỉ ngơi, giảm strees vừa biết thêm nhiều điều hay mới lạ mà khách chưa biết. Du
lịch cịn góp phần phát triển kinh tế của đất nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người
lao động (hướng dẫn viên, các dịch vụ liên quan...).

- Hiện nay ngành du lịch đang phát triển mạnh ở các nước thuộc thế giới thứ ba.
Nhu cầu về du lịch càng tăng thì vấn đề bảo vệ mơi trường cần phải được coi trọng.
b) Ý nghĩa của du lịch.
Du lịch có những ý nghĩa nhất định. Có thể xếp thành 4 nhóm: xã hội, kinh tế, sinh
thái và chính trị.
- Ý nghĩa về mặt xã hội: Du lịch có vai trị giữ gìn, hồi phục sức khoẻ và tăng
cường sức sống của nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế các
bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người.
- Ý nghĩa về mặt kinh tế: Góp phần tăng GDP cho nền kinh tế quốc dân mang lại
nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, tạo tích lũy cho nền kinh tế. Thu hút vốn đầu tư nước
ngoài lớn, tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước
- Ý nghĩa về mặt sinh thái: Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ
ngơi du lịch là nhân tố có tác dụng kích thích việc bảo vệ, khơi phục và tối ưu hố mơi
SVTH: Ngơ Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

4


Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

trường thiên nhiên bao quanh, bởi vì chính mơi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khoẻ và hoạt động của con người.
- Ý nghĩa về mặt chính trị: Chức năng chính trị của du lịch được thể hiện ở vai trị
to lớn của nó như một nhân tố hồ bình, đẩy mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự
hiểu biết giữa các dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con người sống ở các khu vực khác
nhau hiểu biết và xích lại gần nhau.
1.4 Tình hình phát triển ngành du lịch
Du lịch đã trở thành nhu cầu có tính xã hội. Từ cuối thế kỷ XIX du lịch nghỉ núi,

nghỉ biển đã bắt đầu phát triển. Du lịch bằng tầu hỏa và bằng tầu biển rất phổ biến cho
đến đầu thế kỷ XX. Sự xuất hiện của xe ô tô làm cho hình thức du lịch bằng xe ơ tơ ngày
càng phổ biến. Và sau thế chiến thứ hai sự phát triển của ngành hàng không đã cho phép
phát triển loại hình du lịch hàng khơng.
Có thể thấy rằng lượng khách du lịch quốc tế trên thế giới đã bắt đầu tăng mạnh
trong thập kỷ 90. Mặc dù có những thăng trầm nhưng có thể thấy ngành du lịch đang ngày
càng phát triển mạnh mẽ.
Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) dự báo trên một tỷ lượt khách trong năm 2010 so
với khoảng 693.000.000 năm 2009. Toàn cầu dài khoảng cách đi du lịch có khả năng phát
triển nhanh hơn (5,4% mỗi năm) so với đi du lịch trong khu vực (3,8%).

Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới
Hơn nữa, khách du lịch thế giới tại châu Á có khả năng phát triển nhanh hơn so với khách
đến ở châu Âu và thị trường cổ phiếu châu Á của du lịch thế giới sẽ tăng dần cho đến
2020.

SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

5


Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

Dự
báo
(Triệu)

Trung

bình hàng
năm
Tốc
độThị phần (%)
tăng
trưởng
(%)

1995

2010

1995-2020 1995

Thế giới

565.4

1,006.4 1,561.1 4,1%

100.0%100.0%

Châu Âu

338.4

527.3

717.0


3,0%

59,8% 45,9%

Đơng Á / Thái Bình Dương 81.4

195.2

397.2

6,5%

14,4% 25,4%

Nam Á

10.6

18.8

6,2%

0,7%

Khu vực

Base
Năm
(Triệu)


4.2

2020

2020

1,2%

Tăng trưởng du lịch diễn ra đặc biệt tại các thị trường mới nổi như Trung Đông
tăng 20%, châu Á-Thái Bình Dương tăng 14%. Một số nước có mức tăng mạnh là Sri
Lanka tăng tới 49%, Nhật Bản tăng 36% và Việt Nam tăng 35%. Châu Mỹ và châu Phi
đều có mức tăng trưởng là 7%; trong khi châu Âu chỉ tăng khoảng 2%.
2. Tác động của ngành du lịch tới môi trường.
2.1 Khái niệm về môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt
Nam).
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho
sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, khơng khí, đất, nước,
ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm
các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người.
Tóm lại, mơi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống
và phát triển.
2.2 Tác động của ngành du lịch tới môi trường.
Hoạt động du lịch luôn luôn gắn liền với việc khai thác các tiềm năng tài nguyên
môi trường tự nhiên như cảnh đẹp hùng vĩ của núi sơng biển….các giá trị văn hố, nhân
SVTH: Ngơ Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng


6


Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

văn. Trong nhiều trường hợp, hoạt động du lịch tạo nên những môi trường nhân tạo như
cơng viên vui chơi giải trí, nhà bảo tàng, làng văn hoá…trên cơ sở của một hay tập hợp
các đặc tính của mơi trường tự nhiên như một hang động, một quả đồi, một khúc sông,
một khu rừng…hay một đền thờ, một quần thể di tích. Chính vì thế ngành du lịch có
những tác động khác nhau tới mơi trường. Các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động
du lịch nói riêng đều có tác động đến tài nguyên và mơi trường. Những hoạt động này có
thể là tích cực , song cũng có thể là tiêu cực đến tài nguyên và môi trường, nhất là trong
các trường hợp khơng có tổ chức , quy hoạch hợp lý , sử dụng và bảo vệ cũng như khôi
phục tài nguyên và mơi trường xác đáng.
2.2.1.Tác động tích cực:
a) Tác động đến môi trường du lịch tự nhiên
- Hoạt động du lịch tạo ra hiệu quả tốt đối với việc sử dụng hợp lý và bảo vệ tối ưu
các nguồn tài ngun và mơi trường du lịch góp phần tích cực vào việc bảo tồn các vườn
quốc gia, các khu bảo tồn tự nhiên, các khu rừng văn hóa – lịch sử - môi trường, tu bổ,
bảo vệ hệ thống đền đài lịch sử, kiến trúc mỹ thuật. Ở Việt Nam hiện nay đã xác định và
đưa vào bảo vệ cấp độ quốc gia 105 khu rừng đặc dụng ( trong đó có 16 vườn quốc gia,
55 khu bảo tồn tự nhiên và 34 khu rừng – văn hóa – lịch sử - môi trường. Tăng thêm mức
độ đa dạng sinh học tại những điểm du lịch nhờ những dự án có các cơng viên cảnh quan,
khu ni chim thú hoặc bảo tồn đa dạng sinh học thông qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ
du lịch.
- Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch nhờ các dự án thường
có yêu cầu tạo thêm các vườn cây, công viên cảnh quan, hồ nước, thác nước nhân tạo.
Du lịch góp phần tích cực tu sửa phát triển cảnh quan đô thị, cảnh quan tại các điểm du

lịch như tu sửa nhà cửa thành những cơ sở du lịch mới, cải thiện môi trường cho cả du
khách và cư dân địa phương bằng cách gia tăng phương tiện vệ sinh công cộng, đường sá
thông tin, năng lượng, nhà cửa xử lí rác và nước thải được cải thiện, dịch vụ môi trường
được cung cấp. Hạn chế các lan truyền ô nhiễm cục bộ trong khu dân cư nếu như các giải
pháp hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ được áp dụng . Đối với các làng chài ven biển trong khu
vực được xác định phát triển thành các khu du lịch biển. Tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ
sử dụng quỹ đất còn trống chưa được sử dụng hiệu quả. Giảm sức ép do khai thác tài
nguyên quá mức từ các hoạt động dân sinh kinh tế tại các khu vực phát triển du lịch nếu
như các giải pháp kỹ thuật trong cấp thoát nước được sử dụng. Du lịch phát triển đưa đến
sự kiểm soát ở các điểm du lịch nhằm bảo vệ môi trường.
b) Tác động đến môi trường du lịch nhân văn
- Tác động đến chính trị: Thơng qua hoạt động du lịch, du khách có được sự giao
lưu, hiểu biết lẫn nhau làm gia tăng sự đồn kết quốc tế, hịa bình, hữu nghị giữa các quốc
gia, dân tộc. Du lịch cũng chấp nhận các hình thức giao lưu văn hóa khác nhau, kể cả trao
đổi quan điểm và luyện tập các ngôn ngữ khác nhau.

SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

7


Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

Du lịch có tác động thúc đẩy, xây dựng văn minh tinh thần. Thông qua khai thác
hoạt động du lịch bằng nhiều hình thức, du khách được mở rộng tầm mắt, thêm phần lịch
thiệp, tăng cường hiểu biết, thoải mái tinh thần, tơi luyện tình cảm. Vì vậy, hoạt động du
lịch góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và tu dưỡng đạo đức cho con người.
Du lịch có ý nghĩa nhân sinh và xã hội rất tích cực, thúc đẩy du lịch là yếu tố cơ

bản của phồn vinh xã hội. Đồng thời, thơng qua hoạt động du lịch cịn có thể làm tăng sự
hiểu biết của du khách đối với cảnh quan thiên nhiên, đất nước, con người, lịch sử văn
hóa xã hội của quốc gia, nhờ vậy tinh thần yêu tổ quốc, u q hương được tăng lên và
có tình thần trách nhiệm xây dựng đất nước giàu mạnh, lòng tự hào dân tộc và ý thức bảo
vệ môi trường. Du lịch làm tăng nhận thức của địa phương về giá trị kinh tế của các khu
vực tự nhiên và văn hóa, qua đó có thể khơi dậy niềm tự hào đối với những di sản của
quốc gia và địa phương cũng như quan tâm đến việc giữ gìn chúng.
Phát triển du lịch có lợi cho việc bảo vệ và phát triển văn hóa dân gian. Ngồi việc
cung cấp các hoạt động tham quan di tích văn vật du ngoạn phong cảnh thiên nhiên, du
lịch cịn có tác dụng bảo vệ văn hóa, làm đẹp mơi trường và thúc đẩy sự phát triển của
văn hóa dân tộc
- Phát triển, giao lưu văn hóa: Khách biết thêm về văn hóa của nước chủ nhà, biết
âm nhạc, nghệ thuật, các món ăn truyền thống và ngơn ngữ của nước đó.
Tạo hình ảnh mới, người nước ngoài được biết thêm về cộng đồng người dân nước họ du
lịch.
Du lịch có thể đẩy mạnh việc bảo tồn và giao lưu các truyền thống văn hóa lịch sử,
góp phần bảo tồn và quản lí bền vững các tài nguyên, bảo vệ các di sản ở địa phương,
phục hưng các nền văn hóa bản xứ, các nghề thủ cơng mĩ nghệ. Du lịch cịn tạo ra khả
năng hỗ trợ đắc lực cho việc bảo tồn các di tích lịch sử, khảo cổ đang có nguy cơ bị tàn
lụi, đặc biệt là các di tích ở những nước nghèo khơng có đủ tiềm lực để trùng tu hay bảo
vệ. Đóng góp kinh phí trực tiếp hay gián tiếp cho việc phát triển các bảo tàng, các hoạt
động văn hóa truyền thống, kể cả văn hóa ẩm thực.
Du lịch tạo ra việc làm ảnh hưởng tích cực đến sự ổn định xã hội như: Không để
cho các cộng đồng tan rã, giảm bớt việc thanh niên đi nơi khác tiềm việc làm, tăng thu
nhập của dân địa phương qua việc cung cấp những sản phẩm mỹ nghệ công nghiệp cho
khách du lịch.Ngồi ra, du lịch nâng cao trình độ nghiệp vụ của người dân. Phát triển du
lịch có thể phát triển một số nghề mới liên quan đến dịch vụ du lịch.
c) Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội
Du lịch góp phần tăng GDP cho nền kinh tế quốc dân. Ở nhiều nước trên thế giới,
du lịch từ lâu đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm từ 40% đến 60% tỷ trọng

nền kinh tế quốc dân. Công nghệ du lịch của thế giới chiếm khoảng 6% thu nhập của thế
giới. Trên toàn cầu ngành du lịch chiếm khoảng 45,8 % tổng thu nhập của tất cả các
ngành dịch vụ trong giai đoạn 1990-2002, ở Việt Nam tỷ trọng của du lịch trong GDP
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

8


Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

1994 chiếm 3,5% và 1995 chiếm 4,9% trong tổng thu nhập. Năm 2002, du lịch chiếm
khoảng 8,8% GDP của thế giới và WTO đã dự báo đến năm 2010 sẽ tăng lên đến 12,5%.
Đóng góp vào thu nhập của chính phủ Du lịch quốc tế tạo ra nguồn thu nhập ngoại
tệ lớn cho ngành du lịch thế giới, năm 2000 đạt 476 tỷ USD. Du lịch góp phần thúc đẩy
sự phát triển của ngành ngoại thương. Việc xuất khẩu bằng du lịch quốc tế có lợi lớn về
nhiều mặt. Tạo được doanh thu và lợi nhuận lớn hơn nhiều nếu cùng những hàng hóa đó
đem xuất khẩu theo đường ngoại thương.
Du lịch là phương tiện tuyên truyền và quảng cáo không mất tiền cho nước chủ
nhà. Sự phát triển du lịch quốc tế cịn có những ý nghĩa quan trọng trong việc củng cố các
mối quan hệ kinh tế quốc tế theo các hướng như là kết hợp đồng trao đổi khách giữa các
nước tổ chức, các hãng du lịch, tham gia vào các tổ chức quốc tế về du lịch.
Du lịch tạo cơ hội giải pháp việc làm.Với sự phát triển nhanh chóng và do đặc thù
là dịch vụ nên ngành du lịch có hệ số sử dụng lao động rất cao. Theo WTO, lao động
trong ngành du lịch chiếm khoảng 7% lực lượng lao động trên thế giới.
Du lịch thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ, tăng cường vị trí và khả
năng phát triển du lịch dựa trên cơ sở phối hợp với các ngành có liên quan. Nhiều doanh
nghiệp có qui mơ và gia đình làm chủ như dịch vụ taxi, cửa hàng bán đồ lưu niệm hay
một nhà hàng nhỏ. Ngày càng có nhiều du khách muốn tìm hiểu văn hóa đích thực của

vùng du lịch. Nếu chúng ta có thể kích thích họ mua hàng lưu niệm sản xuất tại địa
phương và ở khách sạn được trang bị bằng nhiều vật liệu của địa phương thì du lịch là
chiếc cầu nối và đóng góp đáng kể vào nền kinh tế. Khi du lịch phát triển, sự tiêu dùng
của du khách sẽ làm cho sự phân phối tiền tệ và cơ hội tìm việc làm đồng đều hơn. Tiêu
dùng của khách du lịch sẽ tạo nên thu nhập của các doanh nghiệp du lịch.
Du lịch làm thay đổi cấu trúc kinh tế của vùng. Giá trị đất gia tăng do thay đổi mục
đích sử dụng đất.
Thay đổi cơ cấu và trình độ lao động, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc
tế, sự gia tăng xuất khẩu du lịch sẽ đồng thời làm tăng tổng sản phẩm quốc dân của đất
nước.
Kích thích đầu tư ngành du lịch được tạo nên bởi rất nhiều doanh nghiệp nhỏ của
các loại dịch vụ khác nhau. Vì thế, sự đầu tư của nhà nước vào cơ sở hạ tầng và đôi khi cả
kiến trúc thượng tầng ( nghệ thuật, văn hóa dân gian…) nhằm tạo điều kiện cho du lịch
phát triển sẽ kích thích sự đầu tư rộng rãi của các tầng lớp nhân dân và các doanh nghiệp
nhỏ. Sự đầu tư xuất phát từ du lịch sẽ kéo theo sự bùng nổ đầu tư ở các ngành sản xuất và
dịch vụ khác như xây dựng, giao thông vận tải, tiểu thủ cơng nghiệp. Kích thích chính
quyền địa phương có những cải thiện tốt hơn về cơ sở hạ tầng như hệ thống điện, nước,
đường giao thơng, bưu chính viễn thơng, thu gom rác thải để cải thiện hất lượng cuộc
sống cho cư dân cũng như du khách.

SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

9


Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

Phát triển du lịch có lợi cho việc cải thiện môi trường đầu tư, xúc tiến, mở cửa với

bên ngồi.
Phát triển du lịch có lợi cho việc giao lưu và phát triển khoa học kĩ thuật. du lịch là
hình thức quan trọng của việc truyền bá kĩ thuật và giao lưu nghiên cứu khoa học.
Cải thiện y tế: Dịch vụ y tế và các tiêu chuẩn vệ sinh được nâng cao. Xử lí rác và
nước thải được cải thiện, dịch vụ môi trường được nâng cấp. Cải thiện về mặt xã hội: Cải
thiện các dịch vụ và cơng trình cơng cộng, từ đó nảy sinh thêm nhiều hoạt động bổ ích.
Giáo dục và bảo tồn thiên nhiên: Giáo dục và kiến thức được nâng lên. Cơ hội đào tạo
được mở rộng, khuyến khích việc quản lí và bảo vệ các di sản và môi trường thiên nhiên.
2.2.2.Tác động tiêu cực:
a) Đến mơi trường tự nhiên:
• Tài nguyên nước xây dựng, đất đá và các chất nạo vét, đặc biệt là những nơi chặt
phá rừng ngập mặn để xây bến cảng, làm cho chất lượng nước giảm đi rất nhiều, nước bị
đục, quá trình trầm lắng tăng. Sinh vật đáy bị huỷ diệt,chất bẩn do nạo vét tạo nên. Biển
và đất bị nhiễm độc bởi chất thải. Việc giải phóng mặt bằng và san ủi đất để xây dựng các
cơng trình và làm đường có thể gây ra xói mịn và sụt lở đất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng nước mặt. Việc vứt rác và đổ nước thải bừa bãi vào các nguồn nước cũng như thải
ra một lượng xăng dầu nhất định trong quá trình vận hành các thiết bị xây dựng.
• Tác động lâu dài do việc vận hành và bảo dưỡng các công trình du lịch
Đất bờ bị sụt lở hoặc rác rưởi trôi dạt sẽ làm tăng thêm hàm lượng bùn và các chất cặn, vì
thế mà chất lượng nguồn nước kém đi, độ nhiễm độc tăng. Ô nhiễm nguồn nước xảy ra do
các nguyên nhân khác nhau như do các chất thải chưa được xử lí thải vào nguồn nước, do
việc thải dầu, mỡ, các chất hyđrocacbon của các phương tiện giao thông thuỷ ( tàu, thuyền
du lịch, ca nô…) Hoạt động du khách cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước
như: vứt rác bừa bãi ( khi qua phà…) nguồn cấp nước bị nhiễm bẩn, nhiều sinh vật gây
bệnh hại cho sức khoẻ,đổ các chất lỏng ( chất hyđrocacbon khi bơi thuyền, đi xe máy…),
xăng dầu rơi vãi tạo các vết dầu loang dẫn đến nhiễm độc nặng, chất lượng nước kém đi.
Việc thay đổi mục đích sử dụng đất dẫn đến mất cân bằng sinh thái, thay đổi cảnh quan,
đẩy nhanh q trình xói mịn. Các hoạt động khác: giao thơng tấp nập, có q nhiều du
khách làm chất lượng khơng khí kém đi, các giá trị du lịch bị xuống cấp.
• Tài ngun khơng khí

Tuy được coi là ngành "cơng nghiệp khơng khói", nhưng du lịch có thể gây ơ
nhiễm khí thơng qua phát xả khí thải động cơ xe máy và tàu thuyền, đặc biệt là ở các
trọng điểm và trục giao thơng chính, gây hại cho cây cối, động vật hoang dại và các cơng
trình xây dựng bằng đá vơi và bê tơng. Bụi và các chất gây ơ nhiễm khơng khí xuất hiện
chủ yếu là do các hoạt động giao thông, do sản xuất và sử dụng năng lượng. tăng cường
sử dụng giao thông cơ giới là nguyên nhân đáng kể gây nên bụi bặm và ô nhiễm môi
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

10


Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

trường. trạng thái ồn ào phát sinh do việc tăng cường sử dụng các phương tiện cơ giới như
thuyền, phà gắn máy, xe máy…cũng như hoạt động của du khách tại các điểm du lịch tạo
nên những hậu quả trước mắt cũng như lâu dài
• Tài nguyên đất
Du lịch kéo theo việc xây dựng kết cấu hạ tầng, khách sạn và cơng trình dịch vụ du
lịch. Điều này tất yếu dẫn đến việc xâm lấn những diện tích đất trước đây là những cảnh
quan thiên nhiên, những khu đất trồng trọt và chăn nuôi. Hoạt động phát triển các khu du
lịch thường dẫn đến việc giảm quỹ đất canh tác nơng nghiệp.
• Tài ngun sinh vật
Ơ nhiễm môi trường sống cùng với việc mất đi những cảnh quan thiên nhiên,
những khu đất chăn nuôi là những nhân tố làm cho một số loài thực vật và động vật dần
dần bị mất nơi cư trú.
Một số hoạt động thái quá của du khách như chặt cây bẻ cành, săn bắn chim thú tại
những khu rừng tự nhiên cũng là nguyên nhân làm giảm sút cả số lượng lẫn chất lượng
sinh vật trong phạm vi khu du lịch.

Các yếu tố ô nhiễm như là rác và nước thải khơng được xử lí đúng mức sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến các hệ sinh thái ở dưới nước.
Hoạt động của du khách có tác động lớn đến hệ sinh thái…các hoạt động du lịch
dưới nước như thu nhặt sò, ốc, khai thác san hô làm đồ lưu niệm và thả neo tại những bãi
đá san hô đều làm gia tăng việc huỷ hoại bãi san hô, nơi sinh sống của các loài động vật ở
dưới nước. việc săn bắt chuyên nghiệp cũng góp phần làm giảm đi nhiều lồi sinh vật
đang bị đe doạ diệt vong.
Việc khai thác và sử dụng đất ngày càng tăng đang ảnh hưởng đến môi trường sống
của hệ động thực vật. Nhu cầu của du khách về hải sản được coi là nguyên nhân chính tác
động mạnh đến môi trường của tôm hùm và các hải sản có giá trị khác. Đối với các hệ
sinh thái nước ngọt (sông, hồ) việc đánh bắt cá để đáp ứng nhu cầu của khách cũng là mối
đe doạ các động vật có giá trị, đặc biệt là cá sấu.
Các hoạt động thể thao, đánh bắt cá của du khách ở khu vực ven biển đã có tác
động xấu đến việc bảo tồn các lồi sinh vật q đang cần bảo vệ. Các khu rừng cấm và
rừng nguyên sinh đặc biệt dễ bị tổn thương khi có nhiều du khách. Những hoạt động như
sự đi lại của xe, giẫm đạp lên cỏ, hái hoa quả bừa bãi, chặt cây bừa bãi… làm mất dần
nhiều loài động thực vật. Ở các khu bảo tồn thú hoang dã, hoạt động của các đồn xe và
khách du lịch cũng có ảnh hưởng xấu đến mơi trường sống làm cho sự yếu tính bị mất đi
và các sinh vật trở nên sợ sệt, thậm chí nhiều con thú bị chết vì tai nạn do con người gây
ra.
b) Môi trường du lịch nhân văn
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

11


Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam


- Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến các khía cạnh văn hố – xã hội khó có thể
định lượng được vì phần lớn đó là: Những tác động của du lịch đến văn hoá xã hội được
thể hiện trong việc góp phần thay đổi các hệ thống giá trị, tư cách cá nhân, quan hệ gia
đình, lối sống tập thể, hành vi đạo đức, những lễ nghi truyền thống và tổ chức của cộng
đồng. phần lớn đó là những tác động gián tiếp.
- Hoạt động du lịch gây ra nhiều thay đổi về đạo đức xã hội và mức độ tội phạm. Ở
Việt Nam, các tệ nạn cướp giật, ăn xin ở các trung tâm, điểm du lịch thường cao hơn so
với những nơi khác, các hoạt động mại dâm có xu hướng gia tăng.
- Nền văn hoá truyền thống của nước chủ nhà có thể bị huỷ hoại hoặc giảm giá trị.
Văn hố xuống cấp cả về qui mô lẫn tốc độ. Làm tổn hại đến các hệ thống văn hóa, gây ra
những thay đổi về tập quán tình dục. Tăng cường xung đột giữa cái mới và cái cũ bảo thủ.
Xã hội trở nên phức tạp hơn.
c) Môi trường kinh tế xã hội
- Về kinh tế:
+ Việc phát triển du lịch phía quản lý hoặc lượng khách du lịch qua đông sẽ gây
nên tình trạng mất cân đối giữa cung – cầu. Điều dó ảnh hưởng tới giá cả.
+ Việc tiêu tiền của du khách có thể là nguyên nhân gây nên tình trạng lạm phát
tăng cao
- Về xã hội:
+ Làm thay đổi khuynh hướng tiêu dùng: Thay đổi cách tiêu dùng, hưởng thụ, cờ
bạc, mại dâm, ma tuý, trộm cướp và tội phạm phổ biến. Thương mại hoá hoạt động văn
hoá truyền thống và xã hội. Tăng thêm xung đột xã hội, tăng mâu thuẫn đối kháng giữa
các nhóm có lợi ích khác nhau. Cần nhiều cảnh sát hơn, nhiều biện pháp kiểm soát hơn.
Việc tập trung du khách ngày càng nhiều tại cùng một thời điểm, địa điểm sẽ làm cho các
bãi tắm, nhà nghỉ trở nên quá tải, đường sá tắt nghẽn làm tổn hại đáng kể đến chất lượng
cuộc sống.

3. Giải pháp bảo vệ
Hướng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững, đối với hệ thống cơ sở lưu trú du
lịch, công tác bảo vệ môi trường là một trong những nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện

nay. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại và phát triển của nó gắn liền với môi
trường. Sự suy giảm của môi trường đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch.
Vì vậy, bảo vệ môi trường tự nhiên trong kinh doanh du lịch là điều kiện quyết định sự
phát triển kinh tế và cần sự chung tay của mọi người bằng nhiều giải pháp cụ thể, hữu
hiệu chứ khơng thể phó mặc cho thiên nhiên.
3.1 Giải pháp tổ chức quản lý môi trường du lịch.
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

12


Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

- Cần phải cải tiến và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngành du lịch nhằm đưa
ra và thực hiện các giải pháp quản lý mơi trường nói chung và mơi trường du lịch nói
riêng.
- Phân rõ chức năng và nhiệm vụ cho từng cấp quản lý, các tổ chức xã hội.
3.2 Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường du lịch:
3.2.1. Giáo dục trong trường học.
Đưa những vấn đề về tài nguyên, môi trường, văn hóa và xã hội vào các chương
trình đào tạo để phát triển nguồn nhân lực của ngành.
Trong quá trình đào tạo cần chú trọng nâng cao hiểu biết về bản chất phức tạp của
du lịch hiện đại trong mối quan hệ với tài nguyên và môi trường, đề cao ý thức trách
nhiệm và tự hào của mỗi người.
3.2.2 . Giáo dục cộng đồng địa phương.
Thông báo cho cộng đồng địa phương về những lợi ích tiềm tàng cũng như những
thay đổi tiềm ẩn do hoạt động phát triển du lịch gây nên, qua đó cùng cộng đồng địa
phương xác định những phương án phát triển phù hợp, đảm bảo việc khai thác có hiệu

quả những tiềm năng về tài nguyên, đem lại lợi ích cho người dân và sự phát triển bền
vững của du lịch.
3.2.3. Giáo dục du khách.
+ Hướng dẫn khách những điều cần làm và những điều không nên làm về phương
diện môi trường ở những điểm tham quan du lịch. Làm cho khách du lịch nhận thức được
những tác động tiềm tàng và trách nhiệm của họ đối với cộng đồng địa phương nơi họ
đến.
+ Cung cấp cho khách du lịch những thông tin đầy đủ nhất và khơng thiên lệch để
họ có thể hiểu mọi khía cạnh mơi trường có liên quan đến chuyến du lịch, giúp họ có
được sự lựa chọn thích hợp.
+ Cung cấp đầy đủ thông tin cho du khách về việc cần tơn trọng những di sản văn
hóa và cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, môi trường, thuần phong mỹ tục nơi
đến du lịch.
+ Thực hiện nội qui, qui chế của khu du lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch, cơ sở lưu
trú du lịch về việc bảo vệ môi trường du lịch.
3.3 Giải pháp về qui tắc và luật du lịch.
Phát triển du lịch bền vững, theo qui hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hòa giữa kinh
tế, xã hội và mơi trường, phát triển có trọng tâm theo hướng du lịch văn hóa – lịch sử, du
SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

13


Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

lịch sinh thái, bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch, tạo điều kiện phát
huy mọi nguồn lực, tăng cường đầu tư phát triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh
tế mũi nhọn của đất nước là một trong những yêu cầu được đặt ra khi xây dựng luật du

lịch . Chính vì vậy cần phải xây dựng quy tắc và luật du lịch có tính bảo vệ môi trường
cao.
3.4 Giải pháp đánh giá tác động và giám sát môi trường du lịch.
3.4.1 Dự báo các chỉ tiêu cơ bản về hoạt động du lịch:
Dự báo về nguồn khách du lịch : các chỉ tiêu dự báo về khách du lịch gồm tổng số
lượt du khách trong và ngoài nước. Cơ cấu du khách quốc tế, số ngày lưu trú trung bình,
tổng số ngày lưu trú của du khách trong nước và du khách quốc tế. Cơ cấu chi tiêu của du
khách. Các thị trường mục tiêu và thị trường gửi khách. Từ đó có thể sắp xếp và giảm
thiểu tối đa tác đọng của du khách tới môi trường.
3.4.2. Các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cưc đến môi trường.
Tất cả mọi hoạt động của du lịch đều có tác động hai chiều đến tài nguyên và môi
trường, để giảm thiểu các tác động tiêu cực, chúng ta phải áp dụng nhiều biện pháp bảo vệ
và khôi phục các tài nguyên, tôn trọng giá trị nguyên thủy của nó. Thu hút cộng đồng vào
bảo vệ mơi trường sử dụng một phần vốn cơng ích và thu nhập cho du lịch đầu tư cho thu
gom, xử lý chất thải, triển khai phát triển mơ hình làng du lịch xanh và sạch.
Đầu tư cho giáo dục du khách và cộng đồng về giá trị của tài nguyên du lịch nhằm bảo vệ
và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, môi trường và du lịch, lôi cuốn cộng đồng vào
các hoạt động kinh doanh du lịch và bảo tồn tài nguyên du lịch. Cần xây dựng và triển
khai các luật du lịch và các qui định trong việc phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, các
cấp quản lý, các tổ chức xã hộ trong việc bảo tồn, khai thác giá trị tài nguyên.
Có kế hoạch phân vùng chức năng trên địa bàn để xác định khu vực bảo vệ, và khu
vực tham quan của danh thắng, khu di tích lịch sử, khu dự trữ sinh quyển, các vườn quốc
gia.Có thời gian để khơi phục tài ngun hợp lý. Tăng cường công tác thống kê, và áp
dụng các phương pháp tiên tiến của khoa học kĩ thuật trong việc bảo tồn và phát huy tài
nguyên du lịch.
3.5. Giải pháp tăng cường đầu tư trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực du lịch.
Trong đào tạo du lịch, bên cạnh các bài giảng về lý thuyết, cần tăng cường thực
hành, tổ chức nhiều chuyến đi thực tế, lý luận có gắn liền với thực tiễn thì lý luận đó sẽ
khơng phải là lý thuyết sng. Cần nâng cao cơ sở vật chất trong môi trường đào tạo.Cơ
sở vật chất càng đầy đủ, tiện nghi thì việc tiếp thu bài học sẽ tốt hơn. Cần phải đào tạo

nguồn nhân lực nâng cao hiểu biết về bảo vệ môi trường cho họ nhằm truyền đạt cho du
khách.
3.6. Hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường du lịch .

SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

14


Du lịch - Ảnh hưởng của nó tới mơi trường

GVHD: Th.S : Nguyễn Văn Nam

Do ngành du lịch liên quan rất chặt chẽ giữa các nước trên thế giới. Chính vì vậy
mà cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia nhằm phát triển du lịch một cách bền
vững cũng như bảo vệ môi trường chung của thế giới .nhận ra tầm quan trọng của việc
hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch, nhà nước đã ban hành bộ luật du lịch trong đó có
những điều quy định cụ thể về việc hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch.

SVTH: Ngô Văn Tám – 08SDL- ĐHSP Đà Nẵng

15



×