Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.43 KB, 20 trang )

Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet.

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

NỘI DUNG
Mục lục
A. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài


II. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
1.Mục tiêu
2. Nhiệm vụ
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Giới hạn của đề tài
V. Phương pháp nghiên cứu
B.Phần nội dung
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng
1. Thuận lợi
2. Khó khăn
III. Nội dung và hình thức của giải pháp
1. Mục tiêu giải pháp
2. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp
3. Hiệu quả ứng dụng
C. Phần kết luận và kiến nghị
I. Kết luận
II. Kiến nghị
D . Tài liệu tham khảo

Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

Trang
1
2
2
3
3
3

3
3
3
4
4
4
4
4
4
4
4
16
17
17
17
19

1


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải tốn trên Internet.

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy và học tập là việc làm quan trọng và ý nghĩa. Bởi vậy có thể nói việc sử
dụng Internet là một phương thức học tập mới, một cách tiếp cận tiến bộ để các
em có thể tự đánh giá năng lực học tập của mình. Đồng thời đây cũng là một sân
chơi trí tuệ, lành mạnh, lý tưởng để các em được giao lưu học tập ở tất cả các
mơn học, trong đó mơn giải toán qua mạng trong thời gian qua đã thu hút rất

nhiều học sinh tích cực tham gia.
Hưởng ứng phong trào giải toán qua mạng của Bộ giáo dục và đào tạo,
những năm gần đây, các em học sinh toàn Quốc đã khắc phục khó khăn, tích cực
tập luyện qua các vòng thi như: cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh và Quốc gia. Nhờ
vậy mà rất nhiều học sinh đã đăng kí là thành viên của chương trình giải tốn qua
mạng. Các em đã quan tâm, u thích, mày mị giải được nhiều vòng tự luyện.
Song để kết quả việc giải toán qua mạng được tốt hơn, vị thế cùng vai trị, trách
nhiệm của người thầy lại khơng thể thiếu được. Trong rất nhiều yếu tố; rất nhiều
điều kiện; rất nhiều mơn học, nhiều nội dung để có trị giỏi, thầy giỏi thì nội dung
dạy Tốn ở Tiểu học với tư cách là một phân mơn “cơng cụ” có quan hệ khăng
khít với tất cả các mơn học khác trong trường. Học tốt mơn Tốn khơng những
giúp cho học sinh nắm chắc kiến thức, kỹ năng cơ bản về khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội mà còn tạo điều kiện cho học sinh học tốt các môn học khác thông qua
rèn kỹ năng cũng như áp dụng vào trong đời sống sản xuất. Như lời của cố Thủ
tướng Phạm Văn Đồng nói: “Dù các bạn phục vụ ở ngành nào thì kiến thức tốn
học cũng rất cần cho các bạn”. Một trong những nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc
biệt của việc dạy học Toán là:
Phát triển ở học sinh mọi khả năng, năng lực học toán, trên cơ sở đó mà
phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi tốn, góp phần tích cực vào nhiệm vụ “Đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” phục vụ đất nước.
Bồi dưỡng học sinh giỏi giải tốn có một vị trí quan trọng trong chương
trình mơn tốn bậc Tiểu học. Giải tốn Violympic là một sân chơi lớn mà không
phải thầy cô, học sinh nào cũng có thể vào được. Đây là mạch kiến thức khó, địi
hỏi khả năng phân tích, tổng hợp của học sinh khi học tập. Vậy phải có một “giải
pháp mới” để học sinh học tốt mạch kiến thức này ? Đặc biệt là với đối tượng học
sinh giỏi lớp 4-5. Đây là một vấn đề tôi thấy rất phức tạp. Vì khi bồi dưỡng “Giải
tốn Violympic” cho học sinh đặc biệt là học sinh giỏi lớp 4-5 khơng ít giáo viên
cịn lúng túng về kiến thức và phương pháp dạy học nên chưa phát huy tối đa tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; chưa hướng dẫn học sinh tìm nhiều
cách giải và chọn cách giải hay vì thế chưa kích thích được sự ham mê trong giải

toán của học sinh, đặc biệt là học sinh năng khiếu. Bài giải của học sinh còn mang
Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

2


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải tốn trên Internet.

tính áp đặt, đơn điệu, khn mẫu… làm cho học sinh tiếp thu bài một cách thụ
động.
Nhận thức được mục đích và tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh
giỏi “Giải toán Violympic; Xuất phát từ mục tiêu giáo dục Tiểu học, xuất phát từ
nhiệm vụ của dạy - học Toán là trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức toán
học và kỹ năng cơ bản cần thiết cho việc học ở lớp tiếp theo; Xuất phát từ những
thực tế đã nêu trên. Để phát huy năng lực tư duy, bồi dưỡng trí thơng minh cho
học sinh từ các lớp 4-5 làm nền tảng vững chắc cho các lớp tiếp theo. Vì thế bản
thân tơi chọn đề tài: Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên
Internet, nhằm cùng bạn bè đồng nghiệp tìm hiểu và đưa ra một số biện pháp,
phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần nâng cao hiệu quả trong các hội
thi cũng như chất lượng học tập của học sinh.
II. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
1.Mục tiêu
Qua nghiên cứu và thực tế bồi dưỡng giúp giáo viên hiểu và nắm vững
những điểm chính về nội dung, phương pháp bồi dưỡng “giải toán Violympic”.
Trên cơ sở đó phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi thơng qua việc rèn kỹ năng
giải Tốn. Từ đó khai thác các hoạt động của học sinh theo hướng phát huy tính
tích cực, sáng tạo.
2. Nhiệm vụ
- Tìm tịi tài liệu, tư liệu, truy cập Internet,…

- Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí học sinh Tiểu học, chương trình mơn
tốn ở Tiểu học nói chung và chương trình giải tốn trên mạng Internet nói riêng.
- Đúc rút kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy.
III. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet
IV. Giới hạn của đề tài
Bồi dưỡng học sinh giỏi “giải tốn Violympic” trong chương trình lớp 4-5
trên nền kiến thức cơ bản thông qua một số phương pháp, thủ thuật giải toán.
Giúp giáo viên nâng cao năng lực bồi dưỡng học sinh giỏi cho học sinh một cách
thành thạo, linh hoạt, sáng tạo đáp ứng nhu cầu chất lượng học sinh giỏi Toán lớp
4, 5 trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai. Từ năm học 2014-2015 đến nay.
V. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
-Phương pháp khảo nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học.
Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

3


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải tốn trên Internet.

B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
Những năm gần đây Bộ Giáo Dục đã chỉ đạo cuộc thi giải Tốn trên mạng
Internet cho học sinh phổ thơng nhằm đào tạo bồi dưỡng nhân tài; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong dạy và học tại các trường phổ thơng; tạo ra sân

chơi trực tuyến mơn Tốn cho học sinh, tạo điều kiện cho các em tiếp cận và sử
dụng Internet là một phương thức học tập, học sinh được luyện tập và tự đánh giá
năng lực học tập mơn Tốn; tạo ra mơi trường thân thiện, lành mạnh để học sinh
tích cực giao lưu, học tập; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đặc
biệt là phịng máy có kết nối Internet.
Về mục đính, nội dung và thể lệ của việc bồi dưỡng giải Toán trên Internet,
chúng ta đã thực hiện quyết định số 3486/QĐ – BGDĐT, ngày 14 tháng 9 năm
2016, về ban hành Thể lệ cuộc thi giải Toán, Vật lí qua Internet dành cho học
sinh phổ thơng. Cùng cơng văn số 230/ PGDĐT- CNTT ngày 2 tháng 12 năm
2016. V/v Hướng dẫn tổ chức vòng thi các cấp Cuộc thi giải Tốn bằng Tiếng
Anh, Tiếng Việt và Vật lí qua mạng Internet năm học 2016-2017. Để nâng cao
chất lượng dạy và học, đồng thời để đào tạo bồi dưỡng nhân tài cho đất nước,
việc bồi dưỡng học sinh giỏi Toán ngay từ cấp Tiểu học là rất cần thiết đặc biệt là
lứa tuổi học sinh lớp 4, lớp 5. Bản thân tôi luôn được nhà trường tin tưởng giao
cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi nên tôi đã giành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm
tịi, đúc rút kinh nghiệm để làm sao việc bồi dưỡng đem lại hiệu quả.
II. Thực trạng vấn nghiên cứu
1.Thuận lợi
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của Ban giám hiệu nhà trường,
của các bậc phụ huynh đã tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên và học sinh: Trang
bị một phòng máy hiện đại, đường truyền Internet ổn định .
- Giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề.
- Từ việc giải tốn trên máy vi tính học sinh tiếp thu đựợc rất nhiều kiến
thức toán học và rèn được nhiều thao tác kĩ năng khi sử dụng máy vi tính. Học
sinh được khám phá và làm chủ máy vi tính, tạo tính sáng tạo, hứng khởi cho các
em mỗi khi học giải tốn qua mạng.
2.Khó khăn
- Khi chưa có kinh nghiệm, giáo viên bồi dưỡng đều phải tự soạn thảo
chương trình bồi dưỡng theo kinh nghiệm của bản thân, theo chủ quan, tự nghiên
cứu, tự sưu tầm tài liệu nên hết sức khó khăn, vất vả.

- Việc truyền thụ kiến thức cho học sinh cịn gượng ép, máy móc. Học sinh
tiếp thu bài cịn mang tính thụ động, gị ép.
- Phịng máy của nhà trường ít máy, số lượng học sinh tham gia thi đông
nên hạn chế việc tổ chức cho học sinh thực hành trên máy.
Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

4


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải tốn trên Internet.

- Ở nhà các em khơng có máy tính vì thế việc học của học sinh hồn tồn ở
trường cũng gây khó khăn cho việc bồi dưỡng.
- Hiệu quả số lượng học sinh đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi cịn
thấp.
III. Nội dung và hình thức của giải pháp:
1. Mục tiêu của giải pháp
- Nhằm phát hiện, bồi dưỡng, động viên kịp thời những học sinh có thành
tích cao trong học tập. Tạo điều kiện để học sinh thể hiện khả năng vận dụng, tư
duy sáng tạo các kiến thức đã học trong chương trình, tạo sân chơi bổ ích giúp
học sinh tự tin, phát huy được khả năng tư duy, giúp học sinh được giao lưu học
hỏi lẫn nhau.
- Đây là một sân chơi bổ ích được đánh giá là sân chơi trí tuệ, góp phần rèn
luyện kĩ năng giải tốn, lịng u thích mơn tốn và góp phần rèn luyện kĩ năng
sử dụng cơng nghệ thông tin trong học tập của học sinh. Rõ ràng sân chơi này
mang lại nhiều lợi ích, hiệu quả.
- Sân chơi giải toán Violympic này đã được triển khai rộng khắp trên tồn
quốc, nếu biết sử dụng nó làm phương tiện học tập thì nó sẽ mang lại nhiều lợi
ích thiết thực. Sân chơi này chắc chắn sẽ tiếp tục đón nhận sự đồng tình của thiếu

nhi, các giáo viên và các bậc phụ huynh trong cả nước .
2.Nội dung và cách thực hiện các giải pháp
Ngay từ đầu năm học sau khi khảo sát học sinh đầu năm lập danh sách đội
tuyển trình Ban giám hiệu sau đó thực hiện ôn tập theo lịch mỗi tuần từ 2 đến 3
buổi. Lập ít nhất 2 nick tập luyện cho mỗi học sinh.
- GV bồi dưỡng bám sát từng vòng thi Violimpic của HS bằng cách:
+Tự đăng nhập và tự giải từng vịng thi.
+ Ghi lại những bài tốn khó trong từng vịng.
+ Phân loại những bài tốn khó trên thành từng dạng.
+Tổ chức HS ôn luyện theo từng dạng ngay trên lớp học (để tránh mất thời
gian, GV sẽ phơ tơ đề cho HS làm trên giấy).
+ Sau đó tổ chức HS thi tại phòng máy.
+ Theo dõi HS trong quá trình thi và kết quả HS thi ở mỗi vòng.
+ GV phát hiện những kiến thức HS còn hổng và tiếp tục bồi dưỡng thêm
cho HS vào buổi thứ hai của tuần đó.
+ Ngồi ra, GV bồi dưỡng phối hợp với GVCN ôn luyện thêm cho học sinh
những kiến thức đó vào những tiết luyện buổi chiều.
Sau đây là một số biện pháp, giải pháp cụ thể:
1.1.Giải pháp 1:
* Cách làm để hồn thành vịng thi.
Để hồn thành vòng thi ( ở các vòng tự luyện) các em phải đạt ít nhất 75%
tổng số điểm trong vịng thi tức là phải đạt từ 225 điểm trở lên. Trong một vòng
Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

5


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải tốn trên Internet.


thi có 3 bài, mỗi bài có giá trị 100 điểm và phải hoàn thành trong thời gian 20
phút. ở mỗi vịng thi đều có một bài là 20 ô số, hoặc là chọn cặp bằng nhau, hoặc
là chọn giá trị tăng dần. Để lấy 100 điểm ở bài thi khơng khó (khơng được chọn
sai q 3 lần) các em hãy kẻ trước 20 ô số rồi ấn vào thi, nhập các giá trị số hoặc
các phép tính vào các ơ sau đó chọn dạng, chọn kết quả trước vào các ô số rồi đưa
vào nhập máy. Bài thi thứ hai là giải nhanh các bài toán nâng cao trong chương
trình đã học, có những bài tốn rất lạ và khó. Vậy các em hãy đọc hết một lượt
các bài toán và giải trước các bài toán mà các em đã hiểu và giải được để lấy
điểm. Thời gian cịn lại mới tư duy đến các bài tốn lạ và tiếp tục hoàn thành cho
đến khi hết thời gian cho phép. Bài thi thứ ba là kiểu bài “Vượt chướng ngại vật”.
Các em phải vượt qua 3/5 chướng ngại vật của bài thi mới hoàn thành, các
chướng ngại vật ở đây là giải các bài tốn rất khó. Cách để vượt qua các chướng
ngại vật là khi gặp một bài tốn mà các em khơng hiểu gì về bài tốn đó thì chọn
giải pháp “bỏ qua” để tìm một bài khác hiểu hơn.
* Cách làm để có nick cao điểm nhất.
Theo tâm lý của các em luôn muốn tên của mình đứng ở ngơi vị đầu trang
tổng hợp các nick giải tốn của khối mình, trường mình mà để có tên mình đứng
ngơi đầu danh sách thì nick của em đó phải là cao điểm nhất, thời gian hồn thành
của nick đó ít nhất. Muốn vậy, các em phải lập nhiều nick ( khoảng 10 nick ) và
chọn một nick chính. Khi lần lượt vào thi các nick thì đến nick chính hầu như
cách giải và đáp án các bài tốn đã nhớ hồn tồn, bởi thế vịng thi của nick đó sẽ
cho kết quả cao nhất và ít thời gian nhất.
* Cách làm để hoàn thành bài thi mà tốn ít thời gian.
Trong mỗi vịng thi có một bài thi là 20 ơ số như đã nói ở trên, mỗi ô số là
một giá trị số hoặc một phép tính, có khi là một biểu thức. Vậy để tốn ít thời gian
cho bài thi này các em hãy đưa về cùng dạng (cùng tử số, cùng mẫu số, cùng hỗn
số, cùng số thập phân...) nếu là để so sánh chọn giá trị tăng dần. Dựa vào các tính
chất ( rút gọn, quy đồng nhanh, nhẩm kết quả theo chữ số tận cùng,...) nếu là để
chọn cặp bằng nhau. Ở bài thi này sau khi chọn đúng và cịn 3 cặp ơ số thì dùng
cách chọn ngẫu nhiên để kết thúc sớm.

Ban tổ chức hội thi các cấp khơng cho thí sinh mang máy tính cầm tay vào
phịng thi theo điều lệ. Đối với học sinh giỏi, khi đã tìm ra được hướng giải thì
phần cịn lại chỉ là thời gian, cịn đã khơng tìm được hướng giải thì thời gian chỉ
là vơ vị. Hướng dẫn các em sử dụng “cơng cụ” trong giải Tốn ViOlympic là điều
cần thiết vì ở đó cần nhập kết quả đúng và nhanh. Khi các em đã tìm được cách
giải cho một bài tốn thì máy tính cầm tay là cơng cụ đắc lực để giúp các em kết
thúc sớm bài toán đó dành thời gian cịn lại cho các bài tốn sau, vậy tại sao các
em khơng lấy cơng cụ đó trên màn hình máy tính.
Vào Start / programs / accssories / calculator.
Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

6


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet.

1.2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh giải các bài tốn trong một vịng
thi.
* Kiểu bài “Chọn cặp bằng nhau”
Để hoàn thành bài tập này ngoài kiến thức tốn học vững chắc, cần hướng
dẫn các em có kĩ năng nhẩm nhanh các ơ chứa phép tính, ơ cần rút gọn, chuyển từ
hỗn số về phân số, chuyển từ tỉ số phần trăm về phân số, chuyển đổi về cùng đơn
vị đo, nhân chia nhẩm với 10; 100; 1000...với 0,1; 0,01; 0,001...phát hiện tính
chất một số nhân một tổng, một số nhân một hiệu, tính chất chữ số tận cùng, tính
giá trị phần trăm của một số, nhân chia số đo thời gian...
Hướng dẫn các em nhẩm nhanh các ơ có thể để xóa bớt các ơ trong tổng số
20 ơ của bài tốn làm giảm bớt sự căng thẳng thần kinh khi nhìn 20 ơ đầy những
phép tính và những con số đủ các loại đơn vị đo.
Với những ơ chứa phép tính phức tạp cần tính nháp chính xác trước khi

chọn cặp bằng nhau.
Trong trường hợp cịn 3 cặp cuối cùng thì cho phép chọn ngẫu nhiên để kết
thúc bài thi.( trường hợp chưa chọn sai lần nào)

* Kiểu bài “ Chọn giá trị tăng dần”
Ở kiểu bài này hướng dẫn các em kẻ sẵn 20 ô số, nhập hết các giá trị số
hoặc các phép tính vào ơ số. Hướng dẫn các em vận dụng tính chất so sánh hai số
tự nhiên, hai số thập phân, hai phân số, hai hỗn số, hai đơn vị đo trong bảng;
Tính giá trị số; ... để lựa chọn những giá trị nhỏ hơn. VD: hai phân số có tử số
bằng nhau, phân số nào có mẫu số lớn hơn thì phân số đó bé hơn.
Với những ơ khơng cùng đơn vị đo, khơng cùng giá trị thì phải đưa về cùng
đơn vị đo. Những ơ chứa phép tính cần tính nháp chính xác trước khi chọn.
Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

7


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải tốn trên Internet.

Trong trường hợp cịn 3 ơ cuối cùng thì cho phép chọn ngẫu nhiên để kết
thúc bài thi.( trường hợp chưa chọn sai lần nào)

* Kiểu bài “Đừng để tiền rơi”; “Đập dế”;
Kiểu bài này cùng dạng với kiểu bài “Tìm cặp bằng nhau” Vận dụng các kĩ
năng tính nhẩm, ước lượng, rút gọn, quy đồng mẫu, quy đồng tử, đổi đơn vị đo...
để hoàn thành bài tập này.

Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai


8


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet.

* Kiểu bài “ Điền số vào chỗ chấm”. “Mười hai con giáp”. Đây là các
kiểu bài có cùng đặc điểm là giải các bài tốn có lời văn liên quan đến 23 dạng
toán ở Tiểu học từ cơ bản đến nâng cao hoặc vận dụng các tính chất của Tốn học
để hồn thành bài thi. Một số bài tốn lạ và khó hiểu sẽ được đưa vào chuyên đề
để quý bạn đọc tham khảo.

Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

9


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet.

1.3.Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh giải các bài toán cụ thể theo từng
dạng.
Trong rất nhiều tài liệu hướng dẫn học sinh giỏi giải toán ở Tiểu học thì nội
dung bồi dưỡng giải tốn Violympic đã được cụ thể trong tài liệu “Hướng dẫn
giải chi tiết toán violympic lớp 4-5”. Tuy nhiên vẫn còn một số dạng bài mà tài
liệu chưa đưa ra hết, chưa đáp ứng cái mà người dạy, người học cần đến, đó là:
Hướng tiếp cận, các lưu ý, các kiến thức cần nhớ, các hướng dẫn cụ thể, dễ hiểu.
Vậy cá nhân tôi mạo muội đưa ra các dạng mà chủ quan người viết đề tài muốn
đem đến cho độc giả điều mà họ cần.
* Tìm số trung bình cộng khó.

Kiến thức cần nhớ.
Nếu có ba số a,b,c và số chưa biết y mà y lớn hơn TBC của cả 4 số a,b,c,y
là n đơn vị thì TBC của cả 4 số là ( a + b + c + n ) : 3
Hay (a + b + c + y ) : 4 = ( a + b + c + n ) : 3
Nếu có ba số a,b,c và số chưa biết y mà y bé hơn TBC của cả 4 số a,b,c,y là
n đơn vị thì TBC của cả 4 số là ( a + b + c - n ) : 3
Hay (a + b + c + y ) : 4 = ( a + b + c - n ) : 3
Bài 1 : Tìm số tự nhiên B ; Biết B lớn hơn TBC của B và các số 98 ; 125 là 19
đơn vị ?
Hướng tiếp cận : Vẽ sơ đồ biểu thị bài toán.
Hai số 98 và 125 phải bù cho B là 19 rồi chia cho 2 để được số trung bình
cộng.
*** TBC của 3 số là : ( 98 + 125 + 19 ) : 2 = 121 .
Vậy B là : 121 + 19 = 140
Bài 2 : Tìm số tự nhiên C ; biết C bé hơn TBC của C và các số 68; 72 ; 99 là
14 đơn vị ?
*** TBC của 3 số là : [ ( 68 + 72 + 99 ) – 14 ] : 3 = 75
Vậy C là : 75 – 14 = 61
* Dạng tìm số các số hạng, tìm số hạng thứ n trong dãy số cách đều.
Cơng thức tính :
Số các số hạng của dãy = ( Số cuối – số đầu) : khoảng cách + 1.
Số cuối dãy = Số đầu + khoảng cách x ( n – 1)
Số đầu dãy = Số cuối – khoảng cách x ( n – 1)
VD 1: Cho dãy số 1 , 3 , 5 , 7,… 2015. Dãy này có bao nhiêu chữ số ?
Hướng tiếp cận: Để tìm số chữ số ta :
+ Tìm xem trong dãy có bao nhiêu số hạng.
+ Trong số các số đó có bao nhiêu số có 1 , 2 , 3 , 4,…chữ số.
VD 2 : Cho dãy số 30 , 32 , 34,… Hỏi số hạng thứ 2014 là số nào ?
Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai


10


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet.

HD : Số hạng thứ 2014 = 30 + 2 x ( 2014 – 1).
VD 3 : Một dãy phố có 20 nhà. Số nhà của 20 nhà được lãnh là các số
chẵn liên tiếp . Biết tổng của 20 số nhà của dãy phố đó là 980. Hãy cho
biết sô nhà đầu tiên và sô nhà cuối cùng của dãy phố đó?
Cách giải: Tìm TB 1 số nhà: 980 : 20 = 49
Tìm tổng của số nhà đầu và số nhà cuối: 49 X2 = 98
Tìm hiệu giữa số nhà cuối và số nhà đầu ( 20-1) x 2 = 38
Tìm số nhà đầu: ( 98 – 38) : 2 = 30
Tìm số nhà cuối: 30 + 38 = 68
Giải trên mạng: Tìm TB 1 số nhà : 980 : 20 = 49
Tìm số nhà đầu: 49 – ( 20 – 1) = 30
Tìm số nhà cuối: 49 + 19 = 68
* Dạng tìm số tự nhiên.
HD: Ở dạng toán này cần hướng dẫn học sinh phân tích cấu tạo thập phân
của số, quy luật viết số nhỏ nhất, lớn nhất, ước số, bội số...
Bài 1 :Tìm số có hai chữ số biết số đó bằng 9 lần tổng các chữ số của nó ?
Giải theo phân tích cấu tạo số.
ab = 9 x (a + b) ; a x 10 + b = 9 x a + 9 x b ; a x 10 – a x 9 = b x 9 – b x 1.
a = b x 8 Suy ra b = 1 và a = 8. Số phải tìm là 81.
Bài 2 : Tìm số tự nhiên bé nhất sao cho khi chia số đó cho 2, 3, 4, 5 và 6 thì
được số dư lần lượt là 1, 2, 3, 4 và 5 ?
HD : Gọi số đó là A ta có (A + 1) chia hết cho cả 2, 3, 4, 5 và 6 mà số 60 là
nhỏ nhất chia hết cho các số đó nên số phải tìm là 60 – 1 = 59.
Bài 3 : Tìm số tự nhiên bé nhất viết bởi các chữ số khác nhau mà tổng các chữ

số bằng 25 ?
HD : Số bé nhất là số có ít chữ số nhất. Để có ít chữ số nhất thì chữ số cuối
cùng là lớn nhất. suy luận như trên ta có số 1789.
* Dạng tìm hai số tự nhiên, hai số thập phân.
Dạng này thường liên quan đến toán Tổng – tỉ, Hiệu – tỉ mà thương là tỉ số.
Bài 1: Tìm 2 số tự nhiên biết số lớn chia cho số bé được thương là 3 dư 41 và
tổng của hai số đó là 425 ?
- Ta có số bé bằng 1 phần ; số lớn 3 phần (số thương)
- Số bé = ( Tổng - số dư ) : số phần
- Số lớn = Số bé x Thương + số dư
Bài 2 : Tìm 2 số tự nhiên biết số lớn chia cho số bé được thương là 2 dư 9 và hiệu
của hai số đó là 57 ?
- Ta có số bé bằng 1 phần ; số lớn 2 phần (số thương)
- Số bé = ( Hiệu - số dư ) : số phần
Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

11


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet.

- Số lớn = Số bé x Thương + số dư
Bài 3: Tìm 2 số biết thương của chúng bằng hiệu của chúng và bằng 1,25 ?
- Đổi số thương ra phân số thập phân , rút gọn tối giản. Đổi 1,25 =

125
5
=
100

4

- Vậy số bé = 4 phần, số lớn 5 phần ( Toán hiệu- tỉ)
- Số lớn = ( Hiệu : hiệu số phần ) x phần số lớn
- Số bé = Số lớn - hiệu
Bài 4: Tìm 2 số có tổng của chúng bằng 280 và thương chúng là 0,6 ?
Đổi số thương ra phân số thập phân , rút gọn tối giản. Đổi 0,6 =

6
3
=
10
5

- Vậy số bé = 3 phần, số lớn 5 phần ( Toán tổng- tỉ)
- Số lớn = ( Tổng : tổng số phần ) x phần số lớn
- Số bé = Tổng - số lớn
* Dạng dấu hiệu số.
Bài 1: Tìm hai số tự nhiên có tổng là 2013 và giữa chúng có 20 số tự nhiên khác ?
- Hiệu của 2 số đó là : 20 x 1 + 1 = 21
Bài 2 : Tìm hai số có tổng bằng 2011 và giữa chúng có tất cả 9 số chẵn ?
- Hiệu của 2 số đó là : 9 x 2 + 1 = 19
Bài 3 : Tìm hai số chẵn có tổng bằng 210 và giữa chúng có 18 số chẵn khác?
- Hiệu của 2 số đó là : 18 x 2 + 2 = 38
* Từ các bài toán trên ta nhận ra một điều: Nếu Tổng là số lẻ thì Hiệu phải
lẻ (+1) để (lẻ - lẻ) = chẵn chia hết cho 2, còn Tổng chẵn thì Hiệu chẵn (+ 2) để
(chẵn – chẵn ) = chẵn chia hết cho 2.
Bài 4 : Tìm một phân số có mẫu số hơn tử số 52 đơn vị và bằng phân số
- Rút gọn


51
85

51
3
= (giải theo toán hiệu- tỉ - Tử số 3 phần , mẫu số 5 phần)
85
5

Phân số này khơng có dấu hiệu chia hết nên để rút gọn được ta dùng “Thủ
thuật” rút gọn phân số khó như sau: Lấy mẫu số trừ cho tử số được 34. rút gọn 34
cho 2 bằng 17. Như vậy 51 và 85 cùng chia hết cho 17.
* Dạng dấu tỉ số.
Đây là dạng toán phổ biến nhất trong ViƠlympic Tốn Tiểu học vì đó là
dạng Tốn mà học sinh phải huy động tối đa năng lực tư duy, phân tích và tổng
hợp để tìm ra được tỉ số của bài toán trước khi giải bài toán. Cũng ở dạng này
nhiều thầy cô, phụ huynh và học sinh đành chịu thua trước những bài toán lạ.
Bài 1: Cho hai số có hiệu bằng 32. Biết số bé bằng 60% trung bình cộng hai số
.Tìm số lớn ?

Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

12


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet.

- Ta suy luận: Số bé bằng
hai số, suy ra số bé bằng


3
3
trung bình cộng hai số hay số bé bằng tổng
5
10

3
số lớn . ( Giải theo toán hiệu - tỉ )
7

Bài 2 : Tổng của 2 số là 1008 . Nếu lấy số thứ nhất nhân với

1
, số thứ hai nhân
3

1
thì tích của chúng bằng nhau . Tìm 2 số đó ?
5

- Ta lấy mẫu số nhân thứ nhất làm tử và lấy mẫu số nhân thứ hai làm mẫu
3
5

-Ta có : số thứ nhất = số thứ hai ( Giải theo toán tổng - tỉ )
Bài 3 : Tìm hai số tự nhiên biết hiệu của chúng là 68 . Nếu lấy số thứ nhất chia
cho

1

1
, số thứ hai chia
thì kết quả của chúng bằng nhau ?
4
5
1
1
- Ta thấy chia cho tức là nhân cho 4, chia tức là nhân cho 5.
4
5
5
-Ta có : số thứ nhất = số thứ hai ( Giải theo toán hiệu - tỉ )
4

Bài 4 : Cho 3 số có tổng 181,66. Biết nếu đem số thứ nhất nhân với 2 ; Số thứ
hai nhân với 3 ; Số thứ ba nhân với 5 thì ba kết quả bằng nhau. Tìm số thứ hai ?
HD : Bài toán dễ nhầm lẫn ba số có tổng số phần là( 2 + 3 + 5 =10 phần). ở
đây ta phải tìm một (bội số) chia hết cho 2 ; 3 và 5 ( số 30).
Như vậy ST I có 30 : 2 = 15 phần ; ST II có 30 : 3 = 10 phần và ST III có
30 : 5 = 6 phần.
Tổng có ( 15 + 10 + 6 ) = 31 phần.
* Dạng (Công việc chung) cùng làm, cùng chảy.
Kiến thức cần nhớ.
a. Loại toán này cũng thể hiện rõ mối quan hệ đại lượng (cùng chiều) và
(ngược chiều) trong các tình huống phức tạp hơn bài tốn về quy tắc tam suất.
b. Chú ý :
- Ta có thể hiểu 1 cơng việc như là 1 đơn vị. Do đó có thể biểu thị 1 cơng
việc thành nhiều phần bằng nhau (phù hợp với các điều kiện của bài toán) để
thuận tiện cho việc tính tốn.
- Sử dụng phân số được coi là thương của phép chia hai số tự nhiên.

Bài 1 : Người thứ nhất làm một mình xong cơng việc trong 24 ngày. Người thứ
hai làm một mình xong cơng việc dó trong 12 ngày. Cả hai người cùng làm thì
mất bao nhiêu ngày ?

Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

13


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải tốn trên Internet.
1
cơng việc. Người thứ hai
24
1
1
1 ngày làm được 1 : 12 = công việc. Cả hai người trong một ngày làm được
12
24
1
1
1
+ = công việc. Số ngày để hai người cùng làm xong là 1 : = 8 ngày.
12 8
8

HD : Người thứ nhất 1 ngày làm được 1 : 24 =

Bài 2 : Nếu mở cả hai vịi thì sau 2 giờ bể đầy. Nếu mở một vịi thứ nhất thì sau 3
giờ bể đầy. Hỏi nếu chỉ mở vịi thứ hai thì bao lâu bể đầy ?

1
bể. Vòi thứ nhất 1 giờ chảy được
2
1
1
1
1
1: 3 = bể. Vòi thứ hai trong 1 giờ chảy được - = bể. Mở vịi thứ hai thì
3
2 3
6
1
bể đầy sau số giờ là 1 : = 6 giờ .
6

HD : Cả hai vòi 1 giờ chảy được 1 : 2 =

* Dạng bài về dấu hiệu chia hết:
Dạng1: Tìm chữ số chưa biết theo dấu hiệu chia hết
VD: Thay a, b trong số 2014ab bởi chữ số thích hợp để số này đồng thời
chia hết cho 2; 5 và 9.
HD: Số 2014ab đồng thời chia hét cho 2 và 5 nên b = 0. Số này chia hết
cho 9 nên tổng các chữ sơ của nó chia hết cho 9. Vậy (2 + 0 + 1 + 4 + 0 + a) chia
hết cho 9 hay 7 + a chia hết cho 9 nên a = 2.
Dạng2: Tìm số tự nhiên theo dấu hiệu chia hết.
VD: Một số nhân với 9 được kết quả là 18064807*. Hãy tìm số đó?
HD: Số 18064807* chia hết cho 9 nên (1 + 8 + 0 + 6 + 4 + 8 + 0 + 7 + *)
chia hết cho 9, hay 34 + * chia hết cho 9 suy ra *= 2. Số cần tìm là: 180648072 :
9 = 20072008.
Dạng3: Các bài tốn có lời văn:

VD: An mua 18 gói bánh và 12 gói kẹo để về lớp liên hoan. An đưa cho cô
bán hàng 4 tờ mỗi tờ 50 000 đồng và được trả lại 72 000 đồng. Hỏi cô bán hàng
trả tiền đúng hay sai?
HD: Vì số 12 và 18 đều chia hết cho 3 nên số tiền mua 18 gói bánh và 12
gói kẹo phải là số chia hết cho 3. Số tiền mua hàng của An là : 4 x 50 000 – 72
000 = 128 000 đồng. Vì số 128 000 không chia hết cho 3 nên cô bán hàng tính
sai.
* Dạng tốn chuyển động đều
Kiến thức cần nhớ :
*Thời gian đi = Thời gian đến – thời gian khởi hành – thời gian nghỉ (nếu có).
* Thời gian đến = Thời gian khởi hành + thời gian đi +thời gian nghỉ (nếu có).
*Thời gian khởi hành = thời gian đến – thời gian đi – thời gian nghỉ (nếu có ).
*Quãng đường đi được (trong cùng một thời gian) tỉ lệ thuận với vận tốc.
Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

14


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet.

*Vận tốc và thời gian (đi cùng một quãng đường) tỉ lệ nghịch với nhau.
Dạng hai động tử chạy ngược chiều :
Thời gian gặp nhau = Quãng đường : Tổng vận tốc .
Quãng đường = thời gian gặp nhau x Tổng vận tốc.
Dạng hai động tử chạy cùng chiều :
Thời gian gặp nhau = khoảng cách ban đầu : Hiệu hai vận tốc.
Hiệu vận tốc = khoảng cách ban đầu : thời gian gặp nhau.
Dạng chuyển động trên dịng nước:
Vận tốc xi dịng = vận tốc của vật + vận tốc dòng nước.

Vận tốc ngược dòng = vận tốc của vật - vận tốc dòng nước.
Vận tốc của vật = (Vận tốc xi dịng + vận tốc ngược dịng.) : 2
Vận tốc dịng nước = Vận tốc xi dòng - vận tốc ngược dòng.) : 2
Dạng chuyển động có chiều dài đáng kể:
*Đồn tàu có chiều dài L chạy qua một cột điện thì:
Thời gian chạy qua cột điện = L : vận tốc đồn tàu.
**Đồn tàu có chiều dài L chạy qua một cái cầu có chiều dài d thì:
Thời gian chạy qua cái cầu = (L + d) : Vận tốc đồn tàu.
***Đồn tàu có chiều dài L chạy qua một ô tô đang chạy ngược chiều :
Thời gian đi qua nhau = cả quảng đường : Tổng vận tốc.
****Đồn tàu có chiều dài L chạy qua một ô tô đang chạy cùng chiều :
Thời gian đi qua nhau = cả quảng đường : Hiệu vận tốc.
* Dạng tốn liên quan tới tỉ số phần trăm:
Ngồi 3 dang toán liên quan đến tỉ số phần trăm đã học trong chương trình
thì Tốn ViƠlympic cịn có một số dạng được nâng cao hơn hoặc áp dụng trong
cuộc sống như sau.
Bài 1 : Nếu giảm độ dài cạnh của một hình vng đi 10 % thì diện tích của hình
đó giảm đi bao nhiêu phần trăm ? (giảm thì lấy 100 trừ đi số cho giảm )
- Diện tích giảm là : a x a x 100% - a x 90% x a x 90% ( giảm thì a x a
x 100 đứng trước ) =
1 - 0,9 x 0,9 = 0,19 x 100 = 19%
Bài 2 : Nếu tăng độ dài cạnh của một hình vng thêm 10 % thì diện tích của
hình đó tăng thêm bao nhiêu phần trăm ?(Tăng thì lấy 100 trừ đi cho số cho tăng)
- Diện tích tăng là : a x 110% x a x 110% - a x a x 100% (Tăng thì a x a
x 100 đứng sau )
=
1,1 x
1,1 1
= 0,21 x 100 = 21%
Bài 3 : Nếu giảm số C đi 37,5 % của nó thì ta được số D . Hỏi phải tăng số D

thêm bao nhiêu phần trăm để được số C ?
- Ta có : D = C x ( 100% - 37,5 % ) = C x 62,5%
Vậy C = D : 62,5% =D :

100
160
=Dx
= 1,6 x 100 = 160 %
160
100

Số D phải tăng thêm là : 160% - 100% = 60%
* Dạng bài hình học
Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

15


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải tốn trên Internet.

Một số lưu ý:
- Hai tam giác có diện tích bằng nhau khi chúng có đáy bằng nhau (hoặc
đáy chung), chiều cao bằng nhau (hoặc chung chiều cao).
- Hai tam giác có diện tích bằng nhau thì chiều cao của 2 tam giác ứng với
2 cạnh đắy bằng nhau đó cũng bằng nhau.
- Hai hình trịn có bán kính (hoặc đường kính) gấp nhau bao nhiêu lần thì
chu vi của chúng cũng gấp nhau bấy nhiêu lần.
Hướng tiếp cận: Với dạng bài hình học cần rèn cho học sinh có kĩ năng vẽ
hình, vẽ thêm các đoạn thẳng để có hình mới, cắt ghép hình và các kiến thức về

lật ngược cơng thức để tìm yếu tố chưa biết của bài tốn.
VD1: Vận dụng kĩ năng vẽ hình, vẽ thêm đoạn thẳng để có hình mới , kiến
thức lật ngược cơng thức để tìm ẩn số.
Một hình thang có diện tích là 361,8 m 2. Hiệu hai đáy là 13,5m. Tính mỗi
đáy, biết rằng tăng đáy lớn 5,6m thì diện tích tăng thêm 33,6m 2..(Bài tốn
Violympic vịng 13/2014).
HD: Ở bài toán này cần hướng dẫn các em biết vẽ hình theo đề tốn, lật
ngược cơng thức tính diện tích tam giác để tìm chiều cao, lật ngược cơng thức
tính diện tích hình thang để tìm tổng hai đáy và cuối cùng vận dụng cơng thức tìm
hai số khi biết Tổng và Hiệu để tìm mỗi đáy.
Giải:
Chiều cao hình thang là: Diện tích tăng x 2 : Đáy tăng = 12m.
Tổng hai đáy hình thang là: Diện tích hình thang x 2 : chiều cao = 60,3m.
Đáy bé hình thang là: (60,3 – 13,5 ) : 2 = 23,4m.
Đáy lớn hình thang là: 60,3 – 23,4 = 36,9m.
3. Hiệu quả khi áp dụng
Qua công tác bồi dưỡng học sinh giỏi giải tốn qua Internet, tơi thấy được
một số kết quả như sau:
- Cán bộ quản lý: Có thêm một số kinh nghiệm trong công tác này: công
tác tổ chức chỉ đạo thực hiện.
- Đội ngũ giáo viên: Vận dụng được một số thao tác trên máy thành thạo
hơn về sử dụng máy tính, có kiến thức và kĩ năng vững vàng hơn khi hướng dẫn
học sinh giải toán.
- Học sinh: Học sinh có kĩ năng tính tốn, khắc sâu được kiến thức môn
học chất lượng môn học của các em cũng tiến bộ hơn. Phấn khởi vì những gì đạt
được qua đợt tham gia giải toán này (sự tự tin bản thân, tích cực học tập, thân
thiện hơn với trường học, thầy cơ, bạn bè trong và ngồi nhà trường qua giao lưu
ở sân chơi, phát huy được năng khiếu Tốn học và kĩ năng sử dụng máy tính cũng
như kĩ năng giải toán...)


Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

16


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải tốn trên Internet.

- Đối với trường: Tạo được uy tín cao hơn đối với lãnh đạo địa phương
cũng như đối với Cha mẹ học sinh, với các trường bạn góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của huyện nhà.
- Phát huy được chủ trương xã hội hóa giáo dục: các đồn thể, Cha mẹ học
sinh đã hỗ trợ tích cực cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục.
Kết quả cụ thể về số lượng và chất lượng qua các năm học đạt được như sau
Năm học
2014 - 2015
2015- 2016
2016 - 2017

Khối
4
5
4
5
4
5

Số HS
dự thi
7

8
9
8
17
11

Đạt cấp
trường
6
7
8
6
16
9

Đạt cấp Đạt cấp Thi cấp
Huyện
tỉnh
quốc
gia
4
2
5
3
1
4
2
4
3
4

3
2
2

C. Phần kết luận, kiến nghị
I.Kết luận
Để việc bồi dưỡng học sinh giải Toán trên Internet đạt hiệu quả, trước hết
phải đề cập đến việc giảng dạy kiến thức cơ bản và kiến thức nâng cao từ trong
các buổi học chính khóa. Có như vậy mới làm nền móng vững chắc cho việc tiếp
thu kiến thức cao hơn, từ đó rèn thao tác nhanh nhẹn, chính xác, thơng minh trong
tính tốn. Nếu các em bước vào vòng thi sau yếu tố kiến thức là yếu tố về thời
gian được tính để xếp giải. Bởi vậy người giáo viên phải trang bị cho các em
khơng những về kiến thức mà cịn trang bị cho các em tính quyết đốn để xử lí
tình huống trong khi thi. Chính vì thế, vai trị của người giáo viên trong việc
hướng dẫn là vơ cung quan trọng, địi hỏi người giáo viên phải có lịng đam mê và
nhiệt tình với cơng việc, đồng thời phải có kiến thức vững vàng, phương pháp
linh hoạt và làm thế nào để hướng dẫn học sinh xác định hướng giải quyết các bài
tốn khó, muốn làm được việc này giáo viên phải thường xuyên tham khảo tài
liệu hướng dẫn các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, cập nhật thơng tin từng
vịng thi để có cơ sở nghiên cứu thực tế các dạng tốn và có cách giải cho phù
hợp. Để việc bồi dưỡng đạt hiệu quả thì cần rất nhiều yếu tố, vì vậy chúng ta cần
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:
Làm tốt khâu lựa chọn đội ngũ học sinh có tố chất thơng minh, có tinh thần
học tập tốt, thành lập đội tuyển dự thi ngay từ đầu năm học.

Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

17



Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải tốn trên Internet.

Giáo viên bồi dưỡng phải đăng kí thành viên Violympic với tư cách là học
sinh để thường xuyên cập nhật đề thi từng vòng từ hệ thống để nghiên cứu giáo
án phù hợp cho các em.
Khi hướng dẫn các em làm bài cần chỉ ra cho các em tự mình nhận dạng
các bài tốn trên cơ sở đó mà áp dụng các quy tắc để thực hiện nhanh các bài tập.
Giáo viên phải biết tải và cài đặt phần mền tự luyện của Violympic để giúp
các em có thể làm bất cứ thời gian nào.
II.Kiến nghị:
* Đối với nhà trường:
-Phổ biến nội dung, ý nghĩa và lợi ích của cuộc thi cho tất cả học sinh, phụ
huynh để hưởng ứng và đưa ra nội dung này vào tiêu chí thi đua đối với giáo
viên.
- Hướng dẫn cụ thể cách đăng kí thành viên, cách tham gia thi và cho học
sinh thi thử ngay .
-Thành lập hội đồng tư vấn về giải toán trên Internet, các thành viên hội
đồng đăng kí thành viên và tham gia thi dưới danh nghĩa là học sinh của khối lớp
mình đang dạy để chủ động khai thác kiến thức và tư vấn giúp đỡ học sinh, phụ
huynh khi cần.
- Qua mỗi vòng thi, cập nhật thông tin về kết quả thi của các em để đánh
giá, khen ngợi, động viên các em tiếp tục tham gia thi
- Tổ chức nghiêm túc kì thi cấp trường.
* Đối với phụ huynh có con tham gia thi:
Cần quan tâm tạo điều kiện hơn về mặt thời gian trong các buổi bồi dưỡng
để các em tham gia đầy đủ cũng như trang bị máy móc có kết nối Internet ở nhà
để các em chủ động trong các vòng thi tự luyện.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi, bản thân tôi đã áp dụng vá rút
ra trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 4-5 giải tốn Violympic. Nhưng

chắc chắn cịn nhiều khiếm khuyết và chưa hồn chỉnh. Rất mong các đồng chí,
đồng nghiệp tham khảo và đóng góp thêm ý kiến để đề tài được hồn chỉnh và
khả thi hơn.
Ea Bơng, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Người viết

Lương Thị Thanh Hương
Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

18


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải tốn trên Internet.

Tài liệu tham khảo
1. Các vịng thi Violympic năm học 2014-2015 đến năm học 20136-2017.
2. Tự luyện Violympic Toán 4; Toán 5 của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
3. Tuyển tập đề thi học sinh giỏi bậc Tiểu học của Nhà xuất bản Giáo dục.
4. 500 bài tốn điển hình nâng cao của Nhà xuất bản Thanh niên.
5. Chuyên đề của thầy Phạm Xuân Toạn. Eka- Đăk Lăk.

Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

19


Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet.


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
Chủ tịch hội đồng

Nguyễn Thị Minh Thủy
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương
Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai

20



×