Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Đảng bộ tỉnh quảng ngãi lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực cho khu kinh tế dung quất (1996 2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 174 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ KIM DUNG

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NGÃI LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO KHU
KINH TẾ DUNG QUẤT (1996 - 2011)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH : LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ: 60. 22. 56

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐỖ KIM DUNG

ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG NGÃI LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO KHU
KINH TẾ DUNG QUẤT (1996 - 2011)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ NGÀNH: 60. 22. 56

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. DƯƠNG KIỀU LINH



Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, tôi
nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức. Tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn đến: Ban chủ nhiệm khoa cùng quý thầy, cô giáo Khoa Lịch Sử trường
ĐH KHXH&NV Tp. Hồ Chí Minh đã tạo cho tôi mọi điều kiện học tập, nghiên cứu
trong thời gian học cao học cũng như trong thời gian làm luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Dương Kiều Linh,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa từ nội dung đến hình thức cho luận văn từ
lúc xây dựng đề cương cho đền khi hoàn thành. Những lời chỉ bảo nghiêm khắc
nhưng rất ân cần của cơ đã giúp em có những bước tiến đáng kể trong công tác
nghiên cứu khoa học. Em xin cảm ơn cô rất nhiều!
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ủy ban nhân dân huyện Bình Sơn, Tỉnh ủy Quảng
Ngãi, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất đã
cung cấp số liệu về những thông tin thực tế cần thiết để tơi hồn thành đề tài luận
văn .
Trên hết, tơi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình tơi: bố, mẹ, em gái
và đặc biệt là Anh và các con, những người đã yêu thương, ủng hộ, tin tưởng, gánh
vác cơng việc gia đình thay tơi, là hậu phương vững chắc của tôi trong suốt thời
gian tôi đi học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn cùng với những hạn chế về kiến thức nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Để luận văn được hồn thiện, tác giả kính mong Hội đồng
chấm luận văn thạc sỹ, q thầy cơ và các bạn góp ý, phê bình và chỉ ra những thiếu
sót khơng thể tránh khỏi trong đề tài nghiên cứu này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn.
Tp.HCM, tháng 08 năm 2014
Tác giả


Đỗ Kim Dung


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, đề tài nghiên cứu này
chưa có ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Dữ liệu được phân tích và dẫn chứng trong đề tài là kết quả tôi thu thập từ các
nguồn sách, báo, tài liệu bằng văn bản và có trích nguồn rõ ràng.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 08 năm 2014

Tác giả luận văn

Đỗ Kim Dung


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NNL
CNH-HĐH

:
:

Nguồn nhân lực
Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa


CNKT
CNXHKH
DN
GS.VS
ILO
BQL
KCN
KCX

:
:
:
:
:
:
:
:

Cơng nhân kỹ thuật
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Doanh nghiệp
Giáo sư, viện sỹ
Tổ chức lao động quốc tế
Ban quản lý
Khu cơng nghiệp
Khu chế xuất

KKT
KL


PTS
TS
Tp
TW

:
:
:
:
:
:
:

Khu kinh tế
Khối lượng
Lao động
Phó tiến sỹ
Tiến sỹ
Thành phố
Trung ương

UBND
UNDP
UNESCO

:
:
:

WORLD BANK


:

Ủy ban nhân dân
Tổ chức phát triển của Liên hiệp quốc
Ủy ban Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên
Hiệp Quốc
Ngân hàng thế giới


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1. Nhu cầu lao động theo ngành nghề từ năm 2008 – 2010 ........................... 45
Bảng 2. Số lượng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn KKT Dung Quất
qua các năm ........................................................................................................... 47
Bảng 3. Tốc độ phát triển về số lượng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn
KKT Dung Quất qua các năm ................................................................................ 48
Bảng 4. Kết quả điều tra ngẫu nhiên 2000 lao động làm việc tại khu kinh tế Dung
Quất năm 2011 ...................................................................................................... 49
Bảng 5. Trình độ lao động trong KKT Dung Quất qua các năm ............................ 50
Bảng 6. Cơ cấu ngành nghề lao động trong Khu kinh tế Dung Quất qua các năm . 52
Bảng 7. Số lượng lao động trong Khu kinh tế Dung Quất tuyển dụng, sử dụng
qua các năm ........................................................................................................... 53
Bảng 8. Hệ thống các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ................ 55
Bảng 9. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi ....................................................... 110
Bảng 10. Nhu cầu nguồn nhân lực của KKT Dung Quất đến năm 2015 .............. 124


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 1. Số lượng lao động trong các doanh nghiệp tại Khu kinh tế Dung Quất
qua các năm ........................................................................................................... 48
Biểu đồ 2. Trình độ lao động trong các doanh nghiệp tại Khu kinh tế Dung Quất qua
các năm ................................................................................................................. 51
Biểu đồ 3. Cơ cấu ngành nghề lao động trong Khu kinh tế Dung Quất qua các năm
.............................................................................................................................. 53
Biểu đồ 4. Số lượng học sinh sinh viên được đào tạo qua các năm tại KKT
Dung Quất ............................................................................................................. 55


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 4
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 5
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................. 5
5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và hướng tiếp cận tư liệu ................. 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
Chương 1: Cơ sở lý luận - thực tiễn về vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục
vụ cho các Khu kinh tế tại Việt Nam .................................................................. 10
1.1 Khái niệm, vai trò của vấn đề phát triển nguồn nhân lực ........................... 10
1.1.1 Những khái niệm cơ bản .................................................................. 10
1.1.2 Vai trò của vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong việc thúc đẩy phát
triển Khu kinh tế ....................................................................................... 15
1.2 Chủ trương chính sách phát triển nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước
trong thời kỳ đổi mới....................................................................................... 17
1.3 Nội dung của vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong các Khu kinh tế....... 22
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong Khu
kinh tế ............................................................................................................. 27

1.5 Khái quát về lịch sử, vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế xã hội của vùng đất
Dung Quất....................................................................................................... 30
1.5.1 Khái quát về lịch sử, vị trí địa lý của vùng đất Dung Quất ............... 30
1.5.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng đất Dung Quất .......................... 39
Chương 2: Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi về phát triển nguồn
nhân lực cho Khu kinh tế Dung Quất (1996 - 2011) .......................................... 45
2.1 Nhận thức của Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi về vấn đề nguồn nhân lực cho Khu
kinh tế Dung Quất ........................................................................................... 45
2.1.1 Phát triển nguồn nhân lực về mặt số lượng ................................................... 45


2.1.2 Phát triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng................................................ 49
2.1.3 Phát triển nguồn nhân lực về mặt cơ cấu ngành nghề ................................... 51
2.1.4 Đánh giá về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại Khu kinh tế Dung Quất 56
2.2 Đảng bộ tỉnh quảng Ngãi vận dụng chủ trương, chính sách của Đảng về phát
triển nguồn nhân lực cho Khu kinh tế Dung Quất từ năm 1996 đến năm 2011 ....... 59
2.2.1 Chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi về phát triển nguồn
nhân lực từ năm 1996 đến năm 2006 ..................................................................... 59
2.2.2 Chủ trương, chính sách của Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi về phát triển nguồn
nhân lực từ năm 2006 đến năm 2011 ..................................................................... 69
Chương 3: Q trình thực hiện chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân
lực cho Khu kinh tế Dung Quất của Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi (1996 – 2011)
.............................................................................................................................. 79
3.1 Quá trình thực hiện chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực cho Khu
kinh tế Dung Quất của tỉnh Đảng bộ Quảng Ngãi từ năm 1996 đến năm 2011 ....... 79
3.1.1 Q trình thực hiện chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh Đảng bộ Quảng Ngãi từ năm 1996 đến năm 2006 ....................... 79
3.1.1.1 Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư.............. 79
3.1.1.2 Xây dựng hệ thống dịch vụ cung ứng cho Khu kinh tế Dung
Quất ................................................................................................... 85

3.1.1.3 Đào tạo nguồn nhân lực; dịch vụ y tế - văn hóa – thề thao...... 86
3.1.2 Q trình thực hiện chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực
của tỉnh Đảng bộ Quảng Ngãi từ năm 2006 đến năm 2011 ....................... 92
3.1.2.1 Tiếp tục đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.................. 92
3.1.2.2 Về thu hút đầu tư..................................................................... 93
3.1.2.3 Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư.............. 94
3.1.2.4 Cơng tác đào tạo nghề và cung ứng nguồn lao động ............... 96
3.2 Những chuyển biến về kinh tế - xã hội của Khu kinh tế Dung Quất – tỉnh
Quảng Ngãi từ 1996 đến 2011 ....................................................................... 107
3.2.1 Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................... 108


3.2.2 Cải thiện môi trường đầu tư ........................................................... 111
3.2.3 Điều chỉnh phân bố dân cư và lao động ......................................... 114
3.2.4 Phát triển văn hóa - xã hội ............................................................. 115
3.3 Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho Khu kinh tế Dung Quất
trong thời gian tới.......................................................................................... 117
3.3.1 Cơ sở tiền đề cho việc đề xuất giải pháp ........................................ 117
3.3.2 Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho Khu kinh tế Dung
Quất ................................................................................................. 125
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 144
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................ 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 157


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

Một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và bền vững cần dựa vào ba yếu tố
cơ bản là áp dụng công nghệ mới, phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Quá trình phát triển nguồn lực con người là quá trình làm
biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực để ngày càng đáp ứng tốt
hơn yêu cầu của nền kinh tế. Trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, nguồn nhân lực có vai trị quyết định, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng
cao, và là yếu tố quan trọng đối với sự phát triển lực lượng sản xuất và tốc độ tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia.
Việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là vấn đề hết sức quan
trọng, nguồn nhân lực cần phát huy tính đa dạng, phong phú về truyền thống văn
hóa phương Đơng như: hiếu học, trọng nhân tài, trọng tri thức, khoa học…Tuy
nhiên cho đến nay, những tiềm năng quan trọng này vẫn chưa được chú ý khai thác
đầy đủ, đúng mức và có thể sử dụng chưa hiệu quả về nguồn nhân lực.
Ngày nay, khi thế giới bước vào nền kinh tế tri thức thì vấn đề nhân tài đang
thực sự là vấn đề cấp thiết, vì nhân tài là hạt nhân của nền kinh tế tri thức. Tuy rằng,
nhân tài thời nào cũng quý, cũng quan trọng nhưng ngày nay lại càng quan trọng
hơn. Muốn đi tắt, đón đầu trong phát triển thì phải có nguồn nhân lực tiên tiến,
khơng để lãng qn nhân tài và khơng để lãng phí nguồn nhân lực. Do vậy, các
quốc gia cần phải chủ động quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng để nguồn
nhân lực phát huy đạt hiệu quả cao nhất.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội trong tình hình mới,
Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra những yêu cầu cơ bản trước mắt và lâu dài trong việc
sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả nhất, khai thác tiềm năng trí tuệ, phát huy
những yếu tố tinh thần gắn với truyền thống văn hóa dân tộc. Xây dựng mối quan
hệ gắn bó chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng với việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao


2

nguồn nhân lực; coi chất lượng nguồn nhân lực là một tiền đề cơ bản để nâng cao

hiệu quả kinh tế - xã hội của đất nước.
Các Nghị quyết của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước đã đặt con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong sự nghiệp đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con người và nguồn nhân lực là những nhân tố quan
trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của đất nước.
Con người Việt Nam có trình độ cơng nghệ tiên tiến hướng tới nền kinh tế tri thức
với hàm lượng chất xám (trí lực) cao và hiệu quả là tiền đề quan trọng để Việt Nam
trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đã
trở thành một trong những nhiệm vụ hàng đầu của mỗi tổ chức, doanh nghiệp và
mỗi quốc gia trên thế giới. Nhiều quốc gia đã đặt con người vào vị trí trung tâm của
sự phát triển và đề ra các chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm phục vụ tốt các
yêu cầu phát triển trước mắt và lâu dài của mình.
Nằm ở vị trí chiến lược của Miền Trung và của đất nước với cảng biển nước
sâu, nhà máy lọc dầu và hơn 30.000 công nhân, kỹ sư - những yếu tố căn bản đó
đang xác định vị thế quan trọng của Khu kinh tế (KKT) Dung Quất trong q trình
phát triển cơng nghiệp. Sau hơn 15 năm hoạt động, Khu kinh tế Dung Quất đã thu
hút trên 160 dự án đầu tư, với vốn đầu tư khoảng 8 tỷ đơ la trong đó hơn 4 tỷ USD
đã được đưa vào thực hiện. Nhiều dự án quy mô lớn và quan trọng đã và đang được
triển khai hoạt động: Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Nhà máy công nghiệp nặng
Doosan - Hàn Quốc, Liên hiệp công nghiệp tàu thủy Dung Quất, Nhà máy nhựa
Polyproplylene…
Với thực tiễn đang diễn ra, Khu kinh tế Dung Quất có khả năng tạo ra giá trị
sản lượng công nghiệp rất lớn, nhất là công nghiệp nặng - một ngành mũi nhọn
quan trọng trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, tạo sức bật thúc đẩy các
ngành công nghiệp - dịch vụ cả khu vực cùng phát triển và có vai trị quan trọng
trong việc tạo động lực phát triển của khu vực miền Trung.
Trong tương lai, Khu kinh tế Dung Quất sẽ là một trong những trung tâm đô
thị - công nghiệp - dịch vụ của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và là một trong



3

những đầu mối giao lưu quốc tế quan trọng. Nơi đây đang hình thành theo hướng
khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực; trong đó, trọng tâm phát triển cơng
nghiệp lọc hóa dầu. Ngồi ra Dung Quất cịn có các ngành cơng nghiệp có quy mơ
lớn: cơ khí, đóng và sữa chữa tàu biển, luyện cán thép, sản xuất xi măng, các ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng… Đây là một thực tiễn sinh động và cũng là
một trong những thử thách lớn mà nếu vượt qua, cơng nghiệp và lực lượng lao động
Việt Nam sẽ có được bước tiến dài trên con đường đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Với những tiềm năng, thế mạnh của mình, Khu kinh tế Dung Quất cũng đã và
đang thu hút được nguồn vốn đầu tư khá lớn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của
tỉnh Quảng Ngãi và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Đây cũng có thể xem
là một tiền đề vật chất - kỹ thuật để xây dựng nguồn nhân lực cho đất nước.
Thời gian gần đây, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ngãi và Ban quản lý Khu
kinh tế Dung Quất đã quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ cho Khu kinh tế và bước đầu đã đạt được những thành tựu. Song, đến nay
nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của quá trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và khu vực miền Trung. Một trong
những vấn đề mà Khu kinh tế Dung Quất phải giải quyết là số lượng và chất lượng
của nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố dầu - đặc biệt là nguồn nhân lực chất
lượng cao. Nhu cầu trực tiếp của Khu kinh tế Dung Quất về nguồn nhân lực có chất
lượng cao vẫn cịn chưa được đáp ứng. Thống kê gần đây nhất cho thấy, số lượng
tổng cơng trình sư, chun gia, cơng nhân kỹ thuật và cơng nhân dịch vụ vẫn cịn
thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của Khu kinh tế.
Sức phát triển của Khu kinh tế Dung Quất còn rất lớn. Năm 2010 Thủ tướng
Chính phủ đã có quyết định mở rộng khu kinh tế Dung Quất từ 10.300 ha lên
45.000 ha. Nơi đây trở thành điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt
trong lĩnh vực cơng nghiệp nặng; do đó nhu cầu về nhân lực có chất lượng cao theo
đó cũng sẽ gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, những gì chúng ta có

được hơm nay cũng mới chỉ là kinh nghiệm ban đầu. Việc nghiên cứu và làm rõ


4

những quy trình, yêu cầu, biện pháp …phát triển nguồn lực này sẽ vẫn là cần thiết.
Hơn nữa, thực tiễn của những năm xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng cao ở Dung Quất, ít nhiều cũng sẽ đóng góp những bài học kinh nghiệm cho
q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của khu vực miền Trung và cả
nước ta.
Vì những lý do trên, tác giả đã chọn thực hiện đề tài: “Đảng bộ tỉnh Quảng
Ngãi lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực cho Khu kinh tế Dung Quất (1996 2011)” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng
Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò lãnh đạo và sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Quảng Ngãi trong việc phát triển nguồn nhân lực cho Khu kinh tế Dung Quất. trong
đó bao gồm đường lối, chủ trương, chính sách và sự lãnh đạo thực hiện của Đảng
bộ tỉnh Quảng Ngãi thời gian từ năm 1996 đến năm 2011 nhằm phục vụ cho công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực phục vụ Khu kinh tế Dung
Quất tỉnh Quảng Ngãi.
Thời gian: từ năm 1996 đến năm 2011. Năm 1996 là năm Đảng và Nhà nước
có quyết định thành lập KCN Dung Quất (nay là KKT Dung Quất) trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi và cũng là năm tỉnh Quảng Ngãi bắt đầu nhiệm kỳ XV của Đảng bộ
tỉnh Quảng Ngãi (khóa 1996 - 2000), đây là khoảng thời gian mà nền kinh tế Quảng
Ngãi có những bước phát triển vượt bậc, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ
từng bước đưa Quảng Ngãi từ tỉnh thuần nơng trở thành một tỉnh có tỷ trọng cơng
nghiệp cao trong nền kinh tế. Cịn giới hạn thời gian đến năm 2011 là vì lý do cá
nhân của tác giả: đây là thời hạn bảo vệ luận văn đúng hạn.

Không gian: Luận văn lựa chọn phạm vi không gian là Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh
Quảng Ngãi.


5

3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích
Mục đích của đề tài này là làm rõ quá trình lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực
của Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi, trong đó tập trung chủ yếu cho phát triển Khu kinh tế
Dung Quất từ khi thành lập đến nay. Luận văn phân tích rõ vai trị quan trọng của
Đảng bộ trong việc định hướng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh nói chung và của
Khu kinh tế Dung Quất nói riêng. Trên cơ sở những thành tựu và hạn chế, từ đó rút
kinh nghiệm và đề ra các giải pháp để tiếp tục phát huy vai trò của Đảng bộ và đề ra
các giải pháp để tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng bộ trong việc phát triển
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi
trong giai đoạn mới.
Nhiệm vụ của đề tài giải quyết những vấn đề sau:
-Vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực nói chung và nguồn nhân lực phục vụ cho các Khu cơng nghiệp, Khu kinh
tế và Khu chế xuất nói riêng, Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi đã đề ra đường lối phát triển
cụ thể và triển khai thực hiện đường lối đó.
- Làm rõ những lợi thế cũng như hạn chế của nguồn nhân lực tại Khu kinh tế
Dung Quất.
- Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình lãnh đạo của Đảng bộ trong
những giai đoạn tiếp theo.
- Dựa trên cơ sở thực tiễn và quá trình nghiên cứu, đề tài đề xuất những giải
pháp nhằm thúc đẩy việc phát triển nguồn nhân lực cho Khu kinh tế Dung Quất
trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay.

4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nguồn nhân lực là vấn đề được nhiều nhà khoa học ở các lĩnh vực
quan tâm và dành thời gian nghiên cứu khá nhiều trong những năm gần đây. Để có
thêm cơ sở dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài: “Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lãnh


6

đạo phát triển nguồn nhân lực cho Khu kinh tế Dung Quất (1996 – 2011)”, tác
giả đã tổng quan một số tài liệu nghiên cứu có liên quan được thực hiện trong
những năm gần đây.
Một số cơng trình tiêu biểu đã in sách như:
“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” do PTS Mai Quốc Chánh chủ biên, nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1999. Cuốn sách đã phân tích vai trị của nguồn nhân lực và sự
cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó nêu ra những giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nước ta.
“ Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước” của TS Nguyễn Thanh, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. Cuốn
sách đã đưa ra quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm của Đảng ta về phát
triển con người, phát triển nguồn nhân lực; phân tích thực trạng nguồn nhân lực ở
nước ta hiện nay; từ đó tìm ra những định hướng trong việc phát triển nguồn nhân
lực có chất lượng phục vụ cho q trình CNH, HĐH.
“ Nguồn lực con người trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam” của TS Đồn Văn Khái, nhà xuất bản Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2005. Tác
giả đã phân tích vai trị và thực trạng của nguồn lực con người trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, sau đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm khai thác và
phát triển có hiệu quả nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH.
Trong cuốn sách “Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hoá, hiện
đại hoá - Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, nhà xuất bản Lao động - Xã

hội, năm 2005, tác giả Vũ Bá Thể đã hệ thống hoá một số vấn đề liên quan đến
nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, vai trò và sự cần thiết phải phát triển
nguồn nhân lực; làm rõ những ưu điểm, hạn chế, xu hướng phát triển của nguồn
nhân lực nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp để phát huy
nguồn lực con người để cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Tác giả Trương Thị Minh Sâm đã cung cấp những luận cứ khoa học đối với
việc phát triển nguồn nhân lực cho quá trình CNH, HĐH nói chung, cho các vùng


7

kinh tế trọng điểm nói riêng và những giải pháp để phát triển nguồn nhân lực ở
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; được trình bày trong “Những luận cứ khoa học
của việc phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam”, do nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 2003.
Trong “Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam”, TS. Bùi Thị
Ngọc Lan đã tập trung nghiên cứu vai trị của nguồn lực trí tuệ, thực trạng và xu
hướng phát triển của nguồn lực trí tuệ Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp phát
huy nguồn lực trí tuệ trong cơng cuộc đổi mới đất nước.
Các bài báo khoa học:
- “Để có nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”, Trần Hồng Lưu, Tạp chí Khoa học xã hội số 10/2004.
Tác giả đã nêu ra thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao của nước ta, từ đó nêu
ra những giải pháp để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- “Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế ở các tỉnh miền
Trung”, Dương Hồng Anh, Tạp chí Khoa học xã hội số 12/2004. Bài viết đã đề
cập đến một số bất cập trong việc sử dụng nguồn nhân lực ở miền Trung. Trên cơ
sở đó đưa ra những giải pháp để phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập ở
miền Trung.

- “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hóa đất nước”, Tuấn Minh, Báo Hải Phòng online ngày 29/7/2009. Bài viết
đã phân tích tầm quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình
CNH, HĐH.
Các luận văn, luận án:
- “ Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Quảng Ninh”, Vũ Thị Phương Mai, luận văn thạc sĩ triết
học, chuyên ngành CNXHKH, Hà Nội 2004. Tác giả đã làm rõ quan niệm, vai trò
của nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp CNH, HĐH và những giải pháp
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.


8

- “Nguồn nhân lực chất lượng cao ở tỉnh Long An trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Phan Thị Xuân Lan, luận văn thạc sĩ triết học, chuyên
ngành CNXHKH, Hà Nội 2008. Tác giả đề cập đến quan niệm, vai trò, đặc điểm
của nguồn nhân lực chất lượng cao. Đồng thời, nêu ra thực trạng phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao. Từ đó, đưa ra những giải pháp phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao ở tỉnh Long An trong quá trình CNH, HĐH.
“Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Tiền Giang hiện nay”, Phạm Văn Thanh, luận văn thạc sỹ triết học, Tp Hồ Chí
Minh, 2010. Tác giả nêu quan niệm về nguồn nhân lực, đặc điểm, vai trò của
nguồn nhân lực. Đồng thời phản ánh thực trạng nguồn nhân lực ở Tiền Giang
hiện nay. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Tiền Giang trong giai đoạn hiện
nay.
Ngồi ra cịn có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã có những cơng trình, bài
viết về vấn đề nguồn lực con người, nguồn nhân lực chất lượng cao được đăng tải
trên các tạp chí, kỷ yếu khoa học…

5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và hướng tiếp cận tư liệu
-Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, những quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội.
-Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu. Ngồi
ra, đề tài cịn áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu, phân
tích tài liệu để làm rõ những vấn đề cần làm sáng tỏ của luận văn.
- Hướng tiếp cận tư liệu:
Ngồi những cơng trình, sách, những bài viết đăng trên các báo, tạp chí có liên
quan đến Khu kinh tế Dung Quất, đề tài khai thác một số nguồn tư liệu chính như
sau:
- Các văn kiện của Đảng từ Đại hội VI đến Đại hội XI.


9

- Nghị quyết các Hội nghị Trung ương Đảng qua các kỳ Đại hội.
- Các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi các nhiệm kỳ XV, XVI,
XVII, XVIII.
- Các báo cáo tổng kết của các Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh Xã hội,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban quản lý Khu kinh tế Dung quất.
- Kế thừa và sử dụng những tư liệu, số liệu, nhận xét đánh giá của một số cơng
trình khoa học có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
- Luận văn góp phần làm rõ vai trò quan trọng của Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi
trong việc lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực cho tỉnh nói chung và nguồn nhân lực
phục vụ cho Khu kinh tế Dung Quất nói riêng. Đề tài cũng góp phần làm rõ sự năng
động, sáng tạo trong quá trình lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực của Đảng nói

chung và Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu vấn đề phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ở Khu kinh tế Dung
Quất, từ đó làm cơ sở xây dựng hệ thống chính sách phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ cho sự phát triển của Khu kinh tế Dung Quất trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương, 10 mục và 18 tiết. Cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận - thực tiễn về vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ
cho các Khu kinh tế tại Việt Nam.
Chương 2: Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi về phát triển nguồn nhân lực
cho Khu kinh tế Dung Quất (1996 - 2011).
Chương 3: Quá trình thực hiện chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực
cho Khu kinh tế Dung Quất của Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi (1996 - 2011)


10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN - THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC PHỤC VỤ CHO CÁC KHU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM

1.1 Khái niệm, vai trò của vấn đề phát triển nguồn nhân lực
1.1.1 Những khái niệm cơ bản
 Nguồn nhân lực
Khái niệm Human Resourses (Nguồn nhân lực) được hình thành từ những năm
60 của thế kỷ XX dựa trên quan điểm mới về vai trò, vị trí của con người trong sự
phát triển. Khái niệm này được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam vào những năm 90
của thế kỷ XX, gắn với q trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.

Nguồn nhân lực là một khái niệm rộng bao gồm những nhân tố và những tiêu chí về
vai trị xã hội của con người, về nhân cách, về hoạt động vật chất lẫn tinh thần, nói
lên vai trị của con người với tư cách là chủ thể của các mối quan hệ xã hội trong sự
phát triển của xã hội.
Khái niệm nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố thuộc về thể chất, đạo đức,
phẩm chất, trình độ tri thức, vị thế xã hội . . . tạo thành năng lực của con người và
của cộng đồng người. Năng lực đó khi sử dụng, phát huy sẽ góp phần thúc đẩy sự
phát triển xã hội.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Nguồn là nơi phát sinh, nơi cung cấp. Nhân lực là
sức lao động của con người bao gồm: sức lực cơ bắp (thể lực), trình độ tri thức được
vận dụng vào quá trình lao động của mỗi cá nhân (trí lực), những ham muốn, hoài
bão của bản thân người lao động hướng tới một mục đích xác định (tâm lực). Nhân
lực với ý nghĩa đầy đủ của nó bao gồm ba yếu tố có sự liên hệ biện chứng với nhau,
đó là thể lực, trí lực và tâm lực. Nguồn nhân lực được hiểu là nơi phát sinh, nơi
cung cấp sức lực của con người trên đầy đủ các phương diện lao động sản xuất.
“Nguồn lực con người” hay “nguồn nhân lực” là khái niệm được hình thành
trong quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là


11

động lực của sự phát triển. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
gần đây đã đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau.
Theo Ủy ban Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hiệp Quốc
(UNESCO): “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của
tồn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng”. Việc quản lý và sử dụng nguồn lực con người khó
khăn, phức tạp hơn nhiều so với các nguồn lực khác bởi con người là một thực thể
sinh học – xã hội, rất nhạy cảm với những tác động qua lại của mọi mối quan hệ tự
nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trường sống của họ.
Ngân hàng thế giới (World Bank) cho rằng: Nguồn nhân lực là tồn bộ “vốn

người” (thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp…) mà mỗi cá nhân sở hữu. Nguồn lực
con người được coi như nguồn vốn bên cạnh các nguồn vốn khác như tài chính,
cơng nghệ, tài nguyên thiên nhiên…
Theo Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc cùng các nhà khoa học tham gia
chương trình KX – 07 thì: Nguồn nhân lực cần được hiểu là số dân và chất lượng
con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm
chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện có thực tế
và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia hay một địa phương nào đó…[46, tr.441].
Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: Nguồn lực con người là q
báu nhất, có vai trị quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và
nguồn lực vật chất cịn hạn hẹp”, đó là “người lao động có trí tuệ cao, tay nghề
thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi nền giáo
dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại [40, tr.28].
Nghiên cứu các khái niệm trên cho thấy nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần
là lực lượng lao động đã có và sẽ có, mà cịn bao gồm sức mạnh của thể chất, trí tuệ,
tinh thần của các cá nhân trong một cộng đồng, một quốc gia được đem ra hoặc có
khả năng đem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội.


12

Như vậy, khi xem xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những khái niệm
khác nhau về nguồn nhân lực, nhưng những khái niệm này đều thống nhất nội dung
cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội. Con người với
tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ
bản và nguồn lực vơ tận của sự phát triển thì khơng thể chỉ được xem xét đơn thuần
ở góc độ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng;
không chỉ là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ con người
với những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.

Nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với những yếu tố
về thể chất và tinh thần tạo thành năng lực của con người có thể huy động và khai
thác để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Đó là những người lao động có trí tuệ
cao, tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy
bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại.
 Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là yêu cầu cơ bản, lâu dài ở tất cả các quốc gia. Ở
Việt Nam, phát triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách. Bởi
lẽ, khơng có nguồn nhân lực đủ mạnh thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì
chúng ta khó tránh khỏi những nguy cơ tụt hậu về kinh tế.
Theo Ủy ban Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hiệp Quốc (UNESCO)
thì phát triển nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực hiện có
thực tế dưới dạng tiềm năng của con người để phát triển kinh tế - xã hội của một
cộng đồng. Phát triển nguồn nhân lực là tổ hợp của những phương thức nhằm phát
huy, khơi dậy và sử dụng khả năng có được của con người, là sự lựa chọn tối ưu
phương thức hoạt động làm tăng tiềm lực con người và phát huy hiệu quả tiềm lực
ấy trong phát triển xã hội.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì phát triển nguồn nhân lực bao hàm
khơng chỉ sự chiếm lĩnh ngành nghề mà là con người có nhu cầu sử dụng năng lực
của nó, để tiến tới có được việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn về nghề nghiệp và
cuộc sống cá nhân.


13

Tổ chức phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) cho rằng có 5 yếu tố ảnh
hưởng đến q trình phát triển nguồn nhân lực: Sức khỏe, dinh dưỡng và môi
trường; Giáo dục và đào tạo; Việc làm và thu nhập; Tự do chính trị và kinh tế; Phát
triển kinh tế và biến đổi kinh tế - xã hội. Trong đó, giáo dục đào tạo đóng vai trị
nền tảng, cịn các nhân tố khác là thiết yếu để duy trì và đáp ứng sự phát triển bền

vững của nguồn nhân lực.
Ở nước ta, cho đến nay, khái niệm “phát triển nguồn nhân lực” được các nhà
khoa học nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo TS. Trương Thị Minh Sâm: Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các
cơ chế chính sách và biện pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xã
hội (trí tuệ, thể chất, phẩm chất tâm lý – xã hội) và điều chỉnh hợp lý về số lượng
nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển [71, tr.32].
TS. Nguyễn Hữu Dũng cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực con người là quá
trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp
ứng yêu cầu tốt hơn của nền kinh tế [19, tr.37].
GS.VS. Phạm Minh Hạc: Phát triển nguồn nhân lực được hiểu về cơ bản là
gia tăng giá trị cho con người, trên các mặt như đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn,
thể lực … làm cho con người trở thành những người lao động có năng lực và phẩm
chất mới và cao, đáp ứng được những yêu cầu to lớn của sự phát triển kinh tế - xã
hội, của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [47, tr.81-82].
Như vậy, phát triển nguồn nhân lực phải được tiếp cận với các nội dung vừa
là yếu tố sản xuất của tăng trưởng kinh tế, vừa là mục tiêu của tăng trưởng. Phát
triển nguồn nhân lực chính là phát triển con người có năng lực hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội và sử dụng năng lực đó một cách có hiệu quả. Phát triển
nguồn nhân lực là quá trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn
nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Q trình đó
bao gồm phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, chuyên


14

mơn; giá trị văn hóa truyền thống lịch sử dân tộc, ý chí của con người trong lao
động (q trình nâng cao thể lực, trí lực và nhân cách).
Phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia (một vùng lãnh thổ) chính là sự

tăng lên về số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí
lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ
về cơ cấu nguồn nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, phát triển nguồn nhân lực
chính là q trình tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện của con người vì sự tiến bộ
kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người.
 Khu kinh tế
Theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008
của Chính phủ Quy định về Khu Cơng nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế thì:
Khu kinh tế là khu vực có khơng gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư
và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Khu kinh tế có những khác biệt cơ bản đối với các loại hình như sau:
- Khu chế xuất là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới xác định khơng
có dân cư sinh sống, được hưởng một chế độ ưu tiên đặc biệt của Chính phủ, do
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
- Khu cơng nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý
xác định, khơng có dân cư sinh sống, được hưởng một số chế độ ưu tiên của Chính
phủ hay địa phương, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Khu cơng nghiệp là mơ hình kinh tế linh hoạt hơn, hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài, là đối tượng đầu tư chủ yếu vào các khu cơng nghiệp vì họ hy vọng vào thị
trường nội địa, một thị trường mới, có dung lượng lớn để tiêu thụ hàng hố của
mình. Hơn nữa, việc mở cửa thị trường nội địa cũng phù hợp với xu hướng tự do
hóa mậu dịch trên thế giới và khu vực… Việc cho phép tiêu thụ hàng hố tại thị
trường trong nước khơng những tạo nên yếu tố kích thích cạnh tranh sản xuất trong


15


nước từ đó nâng cao khả năng xuất khẩu mà cịn góp phần tích cực đẩy lùi và ngăn
chặn hàng nhập lậu.
- Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ thuật cao
và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao, gồm nghiên cứu triển khai khoa học – công nghệ, đào tạo và các dịch vụ có liên quan, có ranh giới
địa lý xác định được hưởng một số chế độ ưu tiên nhất định, do Chính phủ hoặc
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
- Khu kinh tế cửa khẩu là KKT hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa
khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo quy định của chính phủ.
Đặc điểm của KKT tế là được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi
thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu cơng nghiệp, khu giải trí, khu du lịch,
khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc
điểm của từng khu kinh tế.
Như vậy, KKT đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội của vùng, miền, lãnh thổ vì nó là một tổ hợp các hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội, mà hạt nhân là các KCN, KCX, Khu đơ thị…
1.1.2 Vai trị của vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong việc thúc đẩy phát
triển Khu kinh tế
Khu kinh tế là một khu vực tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực như công nghiệp,
thương mại, dịch vụ…, trong đó đóng vai trị chủ đạo là các ngành cơng nghệ cao.
Vì vậy, cơ cấu nguồn nhân lực rất đa dạng theo ngành nghề; đặc biệt là nguồn nhân
lực chất lượng cao; ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế hiện
nay là các kỹ sư và công nhân kỹ thuật lành nghề nhằm tạo ra năng suất và hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kế đến là đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp cao trong các lĩnh vực.
Chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc thu hút
đầu tư vào các KKT. Vì một khi có nguồn nhân lực chất lượng tốt sẽ giúp các nhà
đầu tư yên tâm quyết định đầu tư và tin tưởng vào khả năng thành công của doanh
nghiệp do lượng lượng lao động đem lại. Song nhìn vào cơ cấu trình độ chuyên



×