Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp cận tam châm trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não sau giai đoạn cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

ỉruyền theo sợi nhỏ (Aõ và C) theo thuyết này, từ đó
có tác dụng giàm đau. Hơn nữa, khi có kích thích từ
naoại vi trũyen về, hệ thống thần kinh trung ương sẽ
tiễt ra các chát enkephalin có tác dụng làm giảm đau
giống như morphine, gọi !à các endorphine (endo -
endogenous - nội sinh, orphin = morphine, tức là
morphine nội sinh). Các endorphine gắn vào các
receptor morphinic cũng gây giảm đau và sảng khoái,
nhưng tác dụng này hết nhanh do các endorphine
nhanh chóng bị hỏa giáng nên khơng gây nghiện. Các
trạng thái tâm lý vui vè, thoải mái, sung sướng, hạnh
phúc, lạc quan... có tác dụng kích thích giải phóng
endorphine rẩt mạnh, tạo cho cơ thể cảm giác khoái
cảm lâng lâng. Xoa bóp bấm huyệt chính ià đánh vào
cơ chế này để cơ thể tự sản sinh ra các endorphine
gây giảm đau. Trong các bệnh lý đau nói chung, đau
làm cho các cơ bị co thắt tăng ỉrương lực do vòng
phản xạ ở mức tùy sống. Sau đỏ bản thân các cơ
phàn xạ co này lại là nguyên nhân iàm cho đau tăng
íhêm. Đây chính là một vòng xoắn bệnh !ý. Khi thực
hiện các bài tập vận động, bản thân cột sống sẽ được
vận động với các động tác gập-duỗi, nghiêng bên,
xoay. Sự vận động này làm tang tiết dịch khớp trong
các khớp liên đốt, tăng tính linh hoạt của các khớp liên
đốt, tăng cường bơm máu nuôi dưỡng cơ, xương,
khớp. Hơn nữa, xoa bóp bấm huyệt tác động trực tĩềp
đến các điểm trên cột sổng và cạnh sống và làm tăng
khoảng cách các đốt sổng sẽ giảm áp lực nội đĩa đệm,
giảm phóng chèn ép thần kinh. Chính bởi vậy, các chỉ
số về độ giãn cột sống thắt lưng và chỉ số Lassègue,
độ gấp, duỗi, xoay, nghiêng ở cả bên đau và bên


không đau thay đỗi rõ rệt sau điều trị (các kết quả sự
cải thiện đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05). Theó
quan điểm của Y học cồ truven, đau là do khí huyết bị
bế tắc gây nên (bẩt thông tát thống). Triệu chứng đau
trong đau thần kinh hơng đo thốt vị đĩa đệm thuộc
phạm vi chứng tý (các chứng đau bên ngoài cơ thể), ty
<i>ở</i> đây nghĩa là bế tắc, ngăn lấp khơng thơng, khí huyết
khơng lưu thơng sẽ gây ra ‘'thong”. Xoa bóp thông qua
tác động vào các huyệt, kinh lạc (kỉnh cân) có the ổuồỉ
được ngoại tà, điều hịa được dinh vệ, thơng kinh hoạt
lạc và điều hòa chức năng tạng phủ. Kỹ thuật xoa bóp
bấm huyệt ià phần quyết định kết quả chữã bệnh, ky
ỉhụật này phải điêu luyện, chính xác, phải đạt được
"đắc k h í, sau đó phải dẫn khí” đề “điều khí” iừ phẩn


âm sang phần dương, từ kinh này sang kinh khác và
từ tạng phủ này sang tạng phủ khác... Xoa bóp bấm
huyệt có tác dụng điều khí nhanh, mạnh nên có tác
dụng rõ rệt trong điều trị bệnh. Xoa bóp bấm huyệt
giúp làm mềm mại các cơ và khớp cùa bệnh nhân.
Việc tác động vào huyệt cũng cần phải hợp lý theo
nguyên tắc lực tác động phải vừa đu và phù hợp với
từng người bệnh. Khi xoa bóp bấm huyẹt chúng tôi
chú ý đen phản ứng độ nhạy cam của từng bệnh nhân
và sự khác nhau giữa' các huyệt trên cùng một bệnh
nhân để điều chình cường độ lực bấm, vận động cho
thích hợp. Nhỉn chung các bẹnh nhân đều đáp ứng và
thích nghi với phương pháp này, khơng có biển cố xảy
ra trong suốt q írình nghiên cứu.



<b>KẾJ LUẢN</b>


XBBH kểỉ hợp bài íhuốc Thân íhống trục ứ thang
có hiệu quả trên đều trị bệnh nhân đau thần kinh hông
to do thốt vị đĩa đệm. Khơng phát hiện các tác dụng
không mong muốn.


TAI LIỆU THAM KHẢO


1. Phạm Thức Hạnh (2009), Bước đầu đánh giá tác
dụng của xoa bóp bấm huyệt trong điều trị thốt vị đĩa
đệm cột sổng that lưng, <i>Tạp chí Y học thực hành, sổ </i>
8(670), 3 - 6


2. Phạm Thúc Hạnh (2009), Đánh giá tác dụng
điều trị đau đây thần kinh tọa bằng điện châm các
huyệí trên kinh thận và bàng quang, <i>Tạp chí Y học </i>
<i>thực hành, số 8(670), 21 - 23 </i> '


3. Đào Hồng Quáng (2010), Bước'đầu đánh giá tâc
<i>dụng của điện châm trên bệnh nhàn thoát vị đĩa đệm </i>
<i>cột sống thắt lưng, Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ YHCT, </i>
Học viện Y được học cổ truyền Việt Nam, Hà Nội


4. Atsushi Fujiwara, Tae-Hong Lim, Howard S.An,
Nobuhiro Tanaka, Chang-Hoon Jeon, Gunnar
B.J.Andersson and Victor M.Haughton, The Effect of
Disc Degeneration and Facet Joint Osteoarthritis on
the Segmental Flexibility of the Lumbar Spine, <i>Spine </i>



<i>Vol 25, No 23: 3036-3044.</i>


5. Louise Chang M.D (2007), study: Acupuncture
Eases Low Back Pain, <i>WebMD Health News, p. 410 </i>
-13.


6. Hariharan Shanka et al (2009), Anatomy and
pathophysiology of interveterbral disc disease,
<i>Technique </i> <i>in </i> <i>Regional </i> <i>Anesthesia </i> <i>and </i> <i>Pain </i>
<i>Management Vo! 13 (2), 67-75.</i>


<b>ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIÈU TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP CẬN TAM CHÂM</b>


<b>TRÊN BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI</b>



<b>DO NHỎI MÁU NÃO SẲ GIAI ĐOẠN CẤP</b>



<b>Phạm Thị Ánh Tuyết </b><i><b>(BSNT, Khoa Y học cổ truyền - Trường ĐH Y Hà Nội)</b></i>


<b>TS. Trần Quáng Minh </b><i><b>(Khoa Yhọc cổ truyền - Trường ĐH Y H àN ọi);</b></i>


<b>GS.TS. Phạm Thắng </b><i><b>(Bệnh viện Lão Khoa Trung ương).</b></i>


<b>TÓM TẤT</b>


<i>Đặt vấn đề: Cận tam châm là phương phấp châm mới được ốp dụng để PHCN vận động cho BN liệt nừa </i>
<i>người do NMN. Để NC rõ tác dụng của phương pháp chúng tỏi tiển hành đề tái này. Mục tiêu: 1. Đánh giá tàc </i>
<i>dụng PHCN vận động trên BN liệt nửa người do NMN sau giai đoạn cấp bằng phương pháp điện châm thèo cồng </i>
<i>thức huyệt Cận tam châm. 2. Khào sát tác dụng không mong muốn. Đối tùựng: 70 bệnh nhấn NMN chia làm 2</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>-nhóm. Nhóm NC điện châm cơng thức huyệt Cận tam châm. Nhóm chứng điện châm công thức huyệt thường </i>


<i>dùng. Phương pháp: thử nghiệm lâm sàng, so sánh kết quả trước sau điều trí, có đổi chứng. Kết q: Trung bình </i>
<i>Orgogozo và Barthel tăng lên 29,71 ± 9,77; 34,71 ± 10,49 cao hơn nhóm chứng (p < 0,05). Kết quả chung: 17,1 % </i>
<i>tốt, 48,6% khâ, 34,3% trung bình. Nhóm NC khơng ghi nhận trường hợp nào có tác dụng không mong muốn. Kết </i>
<i>luận: điện châm theo công thức huyệt Cận tam chàm phục hồi vận động tốt và an tồn trong 4 tuần điếu trị.</i>


<i>Từ khóa: Điện châm, Cận tam châm, Liệt nửa người, Nhồi máu năo</i>
CI IMM&DV


<b>THE EFFECT OF JIN’S SAN ZHEN THERAPY ON MOTOR REHABILITATION IN HEMIPLEGIA PATIENTS</b>
<b>AFTER ACUTE STAGE OF ISCHEMIC STROKE</b>


Pham Thi Anh Tuyet (Traditional resident doctor, Traditional Medicine Department of Hanoi Medical
University).


Tran Quang Minh (M.D, Traditional Medicine Department of Hanoi Medical University); Pham Thang
(Professor, M.D, Director of National Geriatric Hospital)


<i>Background: Jin’s Shan Zhen is a new acupuncture therapy recovering motor rehabilitation in hemiplegia </i>
<i>patients o f stroke. To understand the effect o f this therapy, we carried out the research. Objectives: 1. Evaluate </i>
<i>the effect o f motor rehabilitation with Jin’s Shan Zhen therapy in hemiplegia patients after an acute stage of </i>
<i>ischemic stroke. 2. Observe unexpected effect. Subjects: 70 ischemic stroke patients were divided into 2 groups: </i>
<i>study group used Jin’s Shan Zhen point formula; control group used commonly acupuncture point formula. </i>
<i>Method: Controlled clinical trial. Results: The median value o f Orgogozo scale and Barthel index increases 29.71 </i>
<i>± 9.77 and 34.71 ± 10.49, higher then control group (p < 0.05). Total result: 17.1% very good, 48.6% good and </i>
<i>34.3% moderate. 35 patients o f treatment group didn’t have any side effect. Conclusion: electro - acupuncture </i>
<i>with Jin’s Shan Zhen therapy is very good at motor rehabilitation in hemiplegia patients after ischemic stroke and </i>
<i>safe during 4 weeks treatment.</i>


<i>Keyw ords: Electro - acupuncture, Jin’s Shan Zhen, Hemiplegia, Ischemic stroke</i>
ĐẶT VÁN ĐỀ



Tai biến mạch não ià bệnh có tỷ lệ tàn phế chiếm vị
trí hàng đầu trên thế giới, trong đó nhồi máu não
(NMN) chiếm 80 - 85% [1]. Chĩ phí chăm sóc sức
khỏe và phí tổn cho việc mất khả năng lao động là rất
lớn. ở Mỹ con số này ià 65.5 tỷ ÙSD trong nằm 2008;
71.55 tỷ USD trong năm 2010 [2]. Vì vậy, đỉều trị tai
biến chú trọng vào phục hòi chức năng (PHCN) vận
động cho bệnh nhân (BN). Cận tam châm là phứơng
pháp mới, hình thành từ những năm 80 cùa the kỷ XX
do giáo sư Cận Thụy (Trường đại học Trung y dược


huyệt (tam châm) là những huyệt có tác dụng cao
trong điều trị. Phứơng pháp chọn huyệt này đã được
áp dụng điều trị một so bệnh lý thần kinh và mang iại
hiệu qua cao trong lâm sàng [4], [5]. Để nghiên cứu rồ
hơn tác dụng của phương pháp trên bệnh nhân NMN,
chúng tôi tiến hành nghiên cứủ-(NC) đề tài với 2 mục
tiêu: 1). Đánh giá tác dụng phục hoi chức năng vận
động trên bệnh nhân liệt nưa người đo nhồi máu nao
sau giai đoạn cấp bằng phương pháp điện châm theo
cơng íhức huyệt Cận tam châm. 2) Khảo sát tác dụng
không mong muốn của phương phap.


<b>ĐỒI TƯỢNG PHƯƠNG PHAP NGHIÊN cứ u</b>


<b>1.ĐỐỈ tượng nghiên cứu</b>


- Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn đoán liệt
nửa người do NMN (Có hỉnh ảnh NMN trên phim chụp


CT/MRI) đã qua giai đoạn cấp thuộc 1 trong 2 thể: Khí
hư huyết trệ hoặc Âm hư dường xung của YHCT.


- Tiêu chuẩn loại trừ : Liệt nửa người do NMN từ
lần 2 írở đi hoặc do những nguyên nhân khác như
xuất huyết não, u não...Mac các bệnh lý tim mạch
chưa được kiểm soát, rối loạn tâm thần. BN thuộc thể
bệnh khác cùa YHCT hoặc khơng íự nguyện tham gia
NC.


<b>2. Phương pháp nghiên cứu</b>


Can thiệp thử nghiẹm lâm sàng mở, so sánh kết
quả trước và sau điều trị, có đốl chứng. 70 BN chia
đều làm hai nhóm theo phương pháp ghép cặp tương
đồng về tuổi, giới, thời gian mắc và mức đọ bẹnh


Nhỏm NC điện cham theo công thức huyệt Cận
tam châm: Nhiếp tam châm, Kiên tam châm, Thù tam
châm, Cảnh tam châm, c ổ (đùi) tam châm, Túc tam
châm, Yêu tam châm.


Nhóm chứng điện châm theo công thức huyệt
thường dùng: Bách hội, Kiên ngung, Tý nhu, Khúc trị,
Chi câu, Hợp cốc, Hoàn khiêu, Trật biên, Túc tam lý,
Dương lăng tuyền, Thượng cự hư, Giai khê, Thái
xung, Trung đồ, Thận du, Tarn âm giao, Huyểí hải,
Giáp tích C 3 - C 7 .L Ĩ- L 5 .


Liệu trình: Điện châm 30 phút/lần/ngày X 5



ngày/tuần X 4 tuần


Cách châm: Chọn 12 - 15 huyệt cho 1 lần châm.
Châm ờ tư thế nằm ngửa, nằm nghiêng cách ngày.


<b>Chỉ tỉêu theo dõi</b>


❖ Triệu chứ ng lâm sàng:


- Đặc điểm chung: tuổi, giới, thời gian mắc bệnh,
yếu tố nguy cơ, thể bẹnh YHCT, vị trí íĩệt, kích thước,
số lượng ổ nhồi máu não và các triệu chưng lâm sàng
khốc.


- Mức độ liệt vận động theo thang điểm Rankin,
Orgogozo. Mức độ độc lập trong sinh hoạt hàng ngày
qua thang điểm Barthel


- Tác dụng không mong muốn: Vựng châm, chảy
máu, nhiễm trùng nơi châm...


❖ Triệu chứ ng cận lâm sàng: Công thức máu,
sinh hỏa máu


<b>Tiêu chuẩn đánh giá</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trung binh của 2 nhóm sau điều trị. Đánh giá kết quả
điều trị chung:



- Tốt: Cả 3 thang điểm chuyển từ 2 độ liệt trở lên.
- Khá: ít nhất 1 thang điểm chuyển được từ 2 độ
liệt trở íên, thang điểm cịn lại chuyển được i độ liệt.


- Trung bình: cà 3 thang điểm chuyền được 1 độ
liệt


- Kém: ít nhất 1 trong 3 thang điểm không chuyển
độ liệt hoặc nặng lên.


3. Địa điểm <b>thời </b>gian nghiên cứu: Bệnh viện Lão
khoa trung ương từ tháng 01/2013 - 09/2013.


4. Phương pháp x ử lý số liệu: SPSS 16.1


5. Đạo đức nghiên cứu: N ỏ được hội đồng khoa
học Bệnh viện Lão khoa Trung ương cho phép, BN tự
nguyện tham gia NC.


KẾT QUẢ


1. Hiệu quả phục hồi ch ứ c năng vận động
Hiệu qua phục hồi chứ c năng vận đọng ỉheo
thang điểm Rankin


1.3. Hiệu quả phục hồi chức năng vận động
theo thang điểm BartỉieỊ


Điếm
80


60
40


20


0


<i>■■</i>
<i>< *41 39 ±</i> 21.36


23.05 — 4»—Nhóm NC
66.14 ±
31.43


Tỷ lệ %



—-K— Nhóm chúng


_ _ _ Thời gian


DO Đ15 D30


Biểu đồ 3. Sự thay đồi thang điềm Barthei trước và
sau điều ìrị


Sau 30 ngày điểm Barthel ờ nhóm NC tăng nhiều
hơn so với nhóm chứng (nhóm NC tăng 34,71 ± 10,49;
nhóm chứng tăng 30,00 ± 8,58) với p < 0,05.


1.4. Kêt quả điều trị chung ỉheo 3 thang điểm


giữa haỉ nhóm


T ỷ lệ %


100


80
60
40
20
0


^ 2...Q .*37- lOOi


<b>4i</b> <i><b>Ệ</b></i> 14 .$ <i>ĩỆM</i> 2 (f 17,


<b>r</b> <b>1 B Ỉ </b> <b>ì?</b>


<b>1</b> £1 Độ I 50


u í

<i>iềỀỂ</i>

4 §


S3 Độ II
1


^ 10 Độ III


0


K há T ru n g bình


DO D15 D30 DO D15 D30 a Độ IV


Thay đỗi độ liệt
N hóm N C Nhổm chứng


Biểu đị 1. Sự thay đồi thang điển Rankin trước và sau
điều trị giữa 2 nhóm


Sự thay đổi độ liệt trong từng nhóm qua 15 ngày,
30 ngày đieu trị có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Tuy
nhiên khi so sánh thang điểm giữa hai nhóm tại hai
thời điểm D15 và D30 thì sự khác biệt khơng có ý
nghĩa thống kê với p > 0,05.^


1.2. Hiệu quả phục hòi ch ứ c năng vận động
ỉheo thang điểm O rgogozo


I Nhóm NC


INhóm chúng

Kết quả



Biểu đồ 4. Két quả điều trị chung


Sau 30 ngày điều trị khơng có bẹnh nhân ở mức độ
kém. Kết qua điều trị ở nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm
chứng có y nghĩa thống kê với P < 0,05.


1.5. Tác dụng không m ong mn


TriệucRĩm§-~__



NC (n = 35) Chứng (n=35) p
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %


Chảv máu 0 0 0 0


p>
0.05
Vựnq châm 0 0 1 2.9


Nhiểm trùng nơi


châm 0 0 0 0


ịiểm



70
60
50
40
30
20


10


0


51.43 ±


12.Í



67.43 <i>±</i>
15.50


12.93


Nhóm NC
Nhóm chứng


_ _ Thời gian


DO D15 D30


Biểu đồ 2. Sự thay đổi thang điểm Orgogozo trước và sau
điều trị


Sau 30 ngày điều trị điểm Orgogozo ở nhóm NC
tăng nhiều hơn so với nhóm chứng (Nhóm NC tăng
29,71 ± 9,77; nhóm chứng tăng 25,29 ± 7,85) với


p<

0

,

05

.



tỷ lệ 2,9%. Khơng có BN nào bị chảy máu và nhiễm
trùng nơi châm. Sự khác biệt này giữa hai nhóm
khơng có ý nghĩa thống kê với p > 0,05


1.6. Cấc kết quả khác: Sau 30 ngày điều tộ cả hai
nhóm đều cải thiẹn các triệu chứng đau đầu, hoa mắt
chóng mặí, rối ioạn ngơn ngữ, íiệt VH trung ương (p <
0,05), nhóm NC cải thiện tnệu chứng rối loạn cỡ tròn


với p < 0,05. Sự khác biệt về triệu chửng cận lâm sàng
giữa hai nhóm sau điều trị khác biệt khong có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.


BÀN LUẨN


* Khả năng phục hồi vận động


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Barthei đều tăng ờ cả 2 nhóm. Nhỏm NC sau 30 ngày
điều trị điểm trung bình Orgogozo tăng lên 67,43 ±
15,50 so vởi 37,71 ± 11,39 trước điều trị, có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001. Điểm trung bỉnh Barthel tăng
iên 66,14 ± 20,11 so với 31,43 ± 18,73 trước điều trị,
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Điểm
chênh írung bình Orgogozo ờ nhóm NC !à 29.71 ±
9,77 cao hơn so với nhóm chứng 25,29 ± 7,85 với p <
0,05. Điểm chênh trung bình Barthel ở nhóm NC là
34.71 ± 10,49 cao hơn so với nhóm chứng 30,00 ±
8,58 với p < 0,05. Kết quả điều trị chung ở nhóm
nghiên cửu có 17,1% tốt; 48,6% khá; nhóm chửng có
11,4% tốí; 22,9% khá, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05.


So sánh kết quả cùa chúng tôi so với một số NC
írong và ngoài nước như tác giả Lê Thanh Hải,
Nguyễn Bá Quang điện châm theo phác đồ huyệt của
bẹnh viện Châm cứu trung ương cho 50 BN liệt nửa
người do NMN thấy điểm Orgogozo trước điều trị là
36,75 ± 14,78, sau điều trị là 82,25 ± 14,75 ở nhóm
trúng phong kinh lạc (p < 0,001); ở nhóm ỉrúng phong


tạng phủ trước đều trị là 35,50 ± 16,30 và sau điều trị
là 75,00 ± 18,00 (p < 0,001). Điểm trung bình Barthel ở
nhóm trúng phong kinh íạc trước điều írị !à 37,13 ±
17,79, sau điều trị là 81,25 ± 16,35; nhóm trúng phong
tạng phủ trước điều írị là 34,00 ± 19,42, sau điều trị là
74,00 ± 21,88 (p < 0,001) [6]. Vũ Thường Sơn điều trị
châm cứu chò BN thiếu máu não cục bộ hệ động
mạch cảnh trong thấy mức chuyển 1 độ liệt ià 37,46%,
chuyển 2 ổộ là 21,63% [7]. Thầm Nguy, Hàn Đức
Hùng dùng cận íam châm điều trị 135 BN liệt nửa
người sau trúng phong. Kết quả sau 1 tháng điểm
trung bình Barthel trước điều trị là 37,02 ± 26,39; sau
điều trị tăng lên 64,22 ± 29,07; sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05 [8]. Qua một vài nghiên cứu thẩy
hiệu quả điều trị ờ các NC cịn khác nhau. Chúng tơi
nhận ihấy ở NC cùa chúng tôi hiệu quả đ ề u trị ìhấp
hơn so với một số tác giả VI NC này thực hiện tai bệnh
viện Lão khoa trung ương nên độ tuồi trung bình của
NC cao hơn so với những NC khác và BN mắc rết
nhiều yếu tố nguy cơ và bệnh lý khác kèm theo.


Nguyên tắc điều trị cùa YHCT là lập lại cân bằng
âm dương vì bệnh tậí sinh ra ià do âm dương mẩt cân
bằng. Điện châm giup tăng cường hiệu quả sau khi đã
châm kim đắc khí. Ngồi ra kích thích điện cũng íàm
cho hoạt động của các cơ, các dây thần kinh bị tổn
thương sail liệt hồi phục và dần về trạng thái bình
thường, dinh dưỡng cơ liệt tốt hơn, cơ vạn động nhiều
hơn tranh được teo cơ sau tai biến. Trong công thức
huyệt có nhiếu huyệt nằm trên đường kinh dương


minh là kinh đa khí đa huyết và những huyệt nằm ờ vị
trí gần nhau như Kiên tam châm để tăng cường khí
huyết cho các chi giúp lập lại cân bằng khí huyết
nhanh hơn. Đặc biẹt chúng tồi sử dụng Nhiếp tam
châm châm cứu bên tồn thương não. Đây là ba huyệt
ở vùng thái dương, thuộc khu vực phân bố của kinh
túcíhieu dương Đơm. Can đởm có quan hệ biểu lý với
nhau mà trúng phong liên quan mật thiết với can
phong nội động nên nhóm huyệt này có tác dụng binh
can tức phong tiềm dương giúp chó hồi phục liệt nửa


người sau trúng phongv


* M ộ ỉ so yếu tố ảnh hưởng đến k ế ỉ quả và
tác dụng không m ong m uốn


Trong nghiên cứu BN có độ tuổi trung binh cao íại
mắc nhieu yểu tố nguy cơ nến số BN đạt loại trung
bỉnh sau 30 ngày điều trị còn cao chiếm 50% trong
tổng số. Tất cả BN ở nhóm nghiên cứu đều khônq ahi
nhận trường hợp nào gặp vựng châm, chảy mẫu,
nhiễm írùng nơi châm và các tác dụng không mong
muốn khác trên lâm sàng.


KẾT LUẬN


Theo tháng Rankin 100% BN liệt độ ill, IV trước
điều trị dịch chuyển sang độ I, II là 68,6%. Mức chênh
điểm trurig bình Orgogozo, Barthel sau 30 ngày điều trị
lần lượt là 29,71 ± 9,77; 34,71 ± 10,49 cao hơn nhóm


chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kếí quả điều
trị chung ờ nhóm NC có 17,1% bệnh nhân đạt loạt tốt;
48,6% đạt loại khá cao hơn nhóm chứng và có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05. Như vậy, điện châm theo công
thức huyệt Cạn íam châm điều trị hiệu quả hơn điện
châm theo công thức huyệt thường dùng trong phục
hồi vận động cho bệnh nhân liệt nưa người sau nhồi
máu não.


Một số yếu íố ảnh hưởng tới kết quả điều trị: Tuồi
càng tbẩp hiệu quả điều trị càng cao. Kích thước tổn
thương càng nho hiệu quả điều trị càng íổt. Bệnh nhân
có 1 ổ tồn thương hối phục tốt hơn bệnh nhân đa ổ tổn
thương. Giới tính, thời gian mắc bệnh và thể bệnh y
học cổ truyền không ảnh hưởng đến kết quả điều trị


Phương pháp điện châm theo công thức huyệt Cận
tam châm không có tác dụng khơng mong muốn nào
trên íâm sàng trong suốt quá trinh đieu trị.


TÀi LIỆU THAM KHẢO


1. World Health Organization (2006),
<i>Epidemiology and burơen o f disease, WHO, Geneva, 1 </i>
- 6 .


2. Go AS, M.D., Roger VL, et al. (2013). Heart
disease and stroke stastistics - 2013 update: a report
from the American Heart Association. <i>Circulation, </i>
127(1), 127 - 3 4 .



3. <i>m m ( 2 0 0 0</i>


3 - 9 ,3 8 - 9.
4<b>. </b>

<i>mm</i>

<b>(</b>2009<b>),</b>


5. Wang Ying, Han Wei, Guo Tie, et al. (2010).
Clinical observations on the efficacy of Jin three
needies in treating post - stroke hemiplegia. <i>Shanghai </i>
<i>J A cu - mox, 29(10), 638 - 640.</i>


6. Lê Thanh Hai, Nguyễn Bá Quang. (2004). Phục
hồi chức năng vận động ơ bệnh nhân liệt nửa người
sau trúng phong bằng điện châm. <i>Tạp ciií Y học thực </i>
/7ản/7, 7 (483), 1 9 -2 2 .


7. Vũ Thường Sơn. (2001). Diễn biến bệnh nhân
liệt do tai biến mạch máu não điều trị tại khoa Nội trú -
Viện Châm Cứu từ năm 1991 đến 2Ỏ0Í. <i>Tạp chí châm </i>
<i>cứu, 3, 20 - 24.</i>


</div>

<!--links-->

×